Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

KHÓA LUẬN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.52 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản trị Khách sạn và Du lịch
PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI QUẢNG NINH

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thùy
Mã sinh viên: 1112280021
Lớp: Anh 20
Khóa: 50
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hải

Hà Nội, tháng 04 năm 2015


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... iv
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ..... 4
1.1.

Phát triển bền vững ................................................................................... 4

1.1.1.


Khái niệm về phát triển ........................................................................ 4

1.1.2.

Khái niệm về phát triền bền vững ........................................................ 4

1.1.3.

Mục tiêu của phát triển bền vững ......................................................... 6

1.2.

Lý thuyết về du lịch.................................................................................... 8

1.2.1.

Khái niệm du lịch ................................................................................ 8

1.2.2.

Các loại hình du lịch .......................................................................... 10

1.2.3.

Hệ thống du lịch ................................................................................ 11

1.3.

Phát triển du lịch bền vững ..................................................................... 16


1.3.1.

Khái niệm về phát triển du lịch bền vững ........................................... 16

1.3.2.

Du lịch bền vững ............................................................................... 16

1.3.3.

Nội dung của du lịch bền vững .......................................................... 17

1.3.4.

Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ........................................ 18

1.3.5.

Các nhân tố quyết định đến phát triển du lịch bền vững ..................... 22

1.4.

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và Việt Nam về phát triển du

lịch bền vững ..................................................................................................... 27
1.4.1.

Tại Việt Nam ..................................................................................... 27

1.4.2.


Trên thế giới ...................................................................................... 29

Tóm tắt chương I .................................................................................................. 32


ii
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI
QUẢNG NINH .................................................................................................... 33
2.1.

Tổng quan về du lịch Quảng Ninh .......................................................... 33

2.1.1.

Tổng quan về Quảng Ninh ................................................................. 33

2.1.2.

Tiềm năng du lịch của Quảng Ninh .................................................... 36

2.2.

Thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Quảng Ninh ........................ 44

2.2.1.

Tình hình phát triển của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh từ năm 2008–

2014


.......................................................................................................... 44

2.2.2.

Tác động của du lịch đến Kinh tế – Xã hội – Môi trường ................... 48

2.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững tại Quảng Ninh ..
..............................................................................................................49

2.3.

Đánh giá sự phát triển bền vững của du lịch Quảng Ninh ..................... 64

2.3.1.

Ưu điểm ............................................................................................. 64

2.3.2.

Nhược điểm và nguyên nhân.............................................................. 65

Tóm tắt chương II ................................................................................................ 70
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG TẠI QUẢNG NINH ................................................................................ 71
3.1.

Chủ trương quan điểm và chính sách chiến lược của chính quyền tỉnh về


phát triển du lịch ............................................................................................... 71
3.1.1.

Về chủ trương, quan điểm .................................................................. 71

3.1.2.

Về chính sách chiến lược ................................................................... 72

3.2.

Về tổ chức thực hiện của chính quyền tỉnh Quảng Ninh ....................... 73

3.3.

Về cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực du lịch ........................................... 73

3.3.1.

Về cơ sở lưu trú và các doanhnghiệp kinh doanh du lịch .................... 73

3.3.2.

Về hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông................................................. 74

3.3.3.

Về hệ thống thông tin du lịch ............................................................. 75



iii
3.3.4.

Về quản lí công tác bảo vệ môi trường ............................................... 76

3.3.5.

Về công tác cải thiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................ 77

3.4.

Về bảo tồn và phát huy tiềm năng du lịch ............................................... 78

3.4.1.

Bảo tồn khu du lịch ............................................................................ 78

3.4.2.

Thu hút khách du lịch, đa dạng sản phẩm du lịch ............................... 80

Tóm tắt chương III ............................................................................................... 83
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 86
PHỤ LỤC 1. DANH LAM THẮNG CẢNH QUẢNG NINH ............................ 88
PHỤ LỤC 2 . KHÁCH SẠN Ở QUẢNG NINH ................................................. 90


iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng:

Trang

Bảng 2.1.Doanh thu từ du lịch của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 – 2014..........44
Bảng 2.2. Lượt khách đến Quảng Ninh giai đoạn 2008 – 2014................................47
Bảng 2.3. Trình độ học vấn của nhân viên khách sạn tại Hạ Long...........................60
Bảng 2.3. Số liệu dân số theo mỗi độ tuổi của tỉnh Quảng Ninh năm 2011............59
Danh mục hình:
Hình 1.1. Sơ đồ thể hiện mục tiêu của phát triển bền vững........................................6
Hình 1.2. Các tiêu chí phân loại du lịch....................................................................10
Hình 1.3. Hệ thống du lịch........................................................................................12
Hình 2.1. Biểu đồ doanh thu du lịch tinh Quảng Ninh giai đoạn 2008 – 2014........45
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu dân số tỉnh Quảng Ninh năm 2011...................................59


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập và toàn cầu hóa là xu thế tất yếu của tất cả các nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Trong xu thế ấy thì du lịch đóng vai trò rất quan trọng trong
đời sống kinh tế xã hội, nó không chỉ góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển như: Tăng thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán, cải thiện kết cấu hạ
tầng…mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao đời sống nhân dân. Kể từ
sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nước ta đã chuyển dần từ nền kinh tế bao
cấp sang định hướng xã hội chủ nghĩa. Với chính sách mở cửa, ngành du lịch nước
ta đã phát triển mạnh mẽ, gặt hái được nhiều thành công. Đảng và nhà nước đã xác

định “ Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu
sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao” và đã đề ra mục tiêu “ phát
triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”.
Quảng Ninh là một tỉnh giàu tiềm năng về du lịch có cả vùng đất, vùng trời,
vùng biển với khí hậu của miền nhiệt đới. Tỉnh không chỉ có nhiều tài nguyên thiên
nhiên đa dạng và phong phú, mà còn có nền văn hóa lâu đời, và là nơi ghi danh
nhiều chiến công hiển hách của dân tộc Việt Nam. Hơn nữa, Quảng Ninh còn là một
đỉnh có vai trò đặc biệt quan trọng trong tam giác kinh tế “ Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh”. Du lịch Quảng Ninh khá phát triển với doanh thu hàng năm cho hoạt
động kinh doanh du lịch lên tới hàng nghìn tỷ đồng, đóng góp phần lớn trong tăng
trưởng kinh tế của tỉnh, thúc đẩy phát triển của ngành kinh tế khác, tạo nhiềuviệc
làm nâng cao đời sống nhân dân… song sự phát triển này còn kéo theo nhiều vấn
nạn an sinh xã hội khác như: ô nhiễm môi trường, quá tải sức chứa tại điểm du lịch,
tàn phá môi trường thiên nhiên và các cảnh quan tự nhiên tại điểm đến…
Vấn đề đặt ra là làm sao để phát huy tổng hợp được cả các thế mạnh về công
nghiệp, về dịch vụ trong du lịch của Quảng Ninh mà không làm ảnh hưởng đến môi
trường, xã hội và văn hóa nơi đây – Phát triển du lịch bền vững là giải pháp vẹn
toàn nhất và cũng đang là mối quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh đạo Trung ương
và địa phương.


2
Là một thanh niên, một sinh viên đang làm việc và học tập tại mảnh đất Quảng
Ninh đầy nắng gió này, cùng niềm đam mê và ước ao gắn bó với ngành văn hóa du
lịch nên tác giả quyết định chọn vấn đề “ Phát triển du lịch bền vững tại Quảng
Ninh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm tìm hiểu hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội đang
diễn ra tại tỉnh Quảng Ninh đã và đang ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền

vững tại đây. Trên cở sở đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục nhằm mục
đích bảo tồn và phát triển du lịch bền vững trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển bền vững ngành du lịch, các vấn đề có
liên quan tới du lịch bền vững, mối quan hệ giữa môi trường và du lịch, các yếu tố
tác động đến du lịch bền vững,…. Bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trong
phát triển du lịch bền vững. Đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Quảng Ninh, phân tích
thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững ngành du lịch của tỉnh.
Đưa ra một số giải pháp hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững tại Quảng
Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sự phát triển của du lịch Quảng Ninh trên quan điểm
phát triển bền vững. Trong đó bao gồm tất cả các tuyến điểm du lịch của Quảng
Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian là trên phạm vi toàn bộ địa bàn hành chính của tỉnh
Quảng Ninh. Phạm vi về mặt thời gian là khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm
2014.
4. Phương pháp nghiên cứu


3
Sử dụng phương pháp chính là thông kê mô tả, tổng hợp, phân tích các nguồn
số liệu qua khảo sát để mô tả thực trạng phát triển của du lịch Quảng Ninh trong
thời gian qua.
Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá các số liệu, dữ
liệu.
5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và

phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại Quảng Ninh
Qua đây tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới TS.
Nguyễn Trọng Hải– người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Vì thời gian và điều kiện còn hạn chế nên bài khóa luận
không tránh khỏi những sai sót, kính mong các thầy cô và các độc giả quan tâm
đóng góp ý kiến để bài khóa luận được hoàn thiện.


4

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG
1.1. Phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển được hiểu là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, khoa học, kỹ thuật,… Đây là
xu thế tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung và thế giới loài người nói
riêng.Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao
điều kiện vật chất và tinh thần bằng cách phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất, chất lượng giáo dục, chất lượng cuộc sống, bảo tồn, giữ gìn và phát huy các
gía trị văn hóa đã kế thừa. Trong những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến những
bước thay đổi căn bản về quan niệm phát triển. Khi sự phát triển còn ở vào giai
đoạn tốc độ thấp, những vấn đề toàn cầu chưa xuất hiện. Còn khi tốc độ phát triển
đã tăng vọt, những biến đổi vũ bão của thế giới đã và đang kéo theo những vấn đề
toàn cầu như chênh lệch giàu nghèo, vấn đề sinh thái, an ninh toàn cầu... đòi hỏi
nhân loại phải chung sức giải quyết.
Mặt tiêu cực lớn nhất của phát triển chính là sự cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm

môi trường. Trong nền kinh tế tư bản, để tăng nhanh vòng quay của vốn, người ta
phải tiêu thụ nhanh chóng, phải phá huỷ nhanh cái cũ để tiêu thụ những sản phẩm
mới, cái xu hướng này đã làm tăng nhanh sự lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi
trường.
Tài nguyên thiên nhiên trên Trái Đất không phải là vô hạn, cộng thêm việc khai
thác không khoa học, khai thác một cách bừa bãi, không kiểm soát sẽ làm cạn kiệt
tài nguyên nhanh chóng và gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống xã hội và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển loài người trong
tương lai.Nhận thức này đã đưa thế giới đến với một khái niệm mới về phát triển và
xu thế của nó, khái niệm này đang được tất cả các nước trên thế giới quan tâm đó là:
Phát triển bền vững.
1.1.2. Khái niệm về phát triền bền vững


5
Khái niệm bền vững áp dụng cho sự phát triển là một khái niệm tương đối mới.
Khái niệm bền vững ở đây được hiểu là tỷ lệ sử dụng một tài nguyên không vượt
quá tỷ lệ bổ sung tài nguyên đó. Bền vững theo tác giả hiểu là sự tồn tại lâu dài, sự
tồn tại này nếu đi kèm cùng sự phát triển sẽ cho ta một sự phát triển về mọi mặt và
một sự đảm bảo cho phát triển trong tương lai xa. Thuật ngữ "Phát triển bền vững"
xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới
(công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế –
IUCN) với nội dung: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát
triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động
đến môi trường sinh thái học".Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987
nhờ Báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới – WCED
(nay là Ủy ban Brundtland): "Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát
triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt

được điều này, tất cả các thành phần kinh tế –xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã
hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: Kinh
tế–Xã hội – Môi trường.
Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại và
không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là quá
trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo, tôn trọng những quá
trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối
với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan
trọng ở trên, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ
dừng lại ở nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm
chứa sự bình đẳng giữa những nước giàu nghèo, và giữa các thế hệ. Thậm chí nó
còn bao hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải
phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững …Như
vậy, khái niệm "Phát triển bền vững" được nêu ra với một nội hàm rộng, nó không
chỉ là nỗ lực nhằm hoà giải kinh tế và môi trường, hay thậm chí phát triển kinh tế –
xã hội và bảo vệ môi trường mà còn bao hàm những khía cạnh chính trị xã hội, đặc


6
biệt là bình đẳng xã hội. Với ý nghĩa này, thuật ngữ ‘Phát triển bền vững” được xem
là "tiếng chuông" hay nói cách khác là "tấm biển hiệu” cảnh báo hành vi của loài
người trong thế giới đương đại.
Phát triển bền vững đã gây được sự chú ý và thu hút sự quan tâm của toàn nhân
loại. Một số quan điềm cho rằng khái niệm "Phát triển bền vững” mới chỉ dừng lại ở
cấp độ lý thuyết mơ hồ và phức tạp. Theo tác giả, khái niệm này mặc dù mới chỉ
dừng lại ở cấp độ lý luận trừu tượng nhưng nó đã có những đóng góp nhất định. Để
hiểu rõ khái niệm và khả năng áp dụng của nó ở từng phạm vi hay cấp độ, cần phải
định nghĩa và thao tác hoá khái niệm trong khuôn khổ mỗi phạm vi hay cấp độ, khả
năng áp dụng và tính phù hợp của khái niệm này chỉ có thể đo lường thông qua
kiểm chứng thực tế chứ không phải là lý thuyết mơ hồ.

1.1.3. Mục tiêu của phát triển bền vững
Mục tiêu của phát triển bền vững là phát triển về mọi mặt và đảm bảo cho sự phát
triển trong tương lai. Đảm bảo phát triển về kinh tế – xã hội – môi trường. Nói cách
khác là phát triển bền vững phải đảm bảo cho kinh tế phát triển hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường được giữ gìn bảo vệ.
Hình 1.1. Sơ đồ thể hiện mục tiêu của phát triển bền vững

Kinh tế

Môi trường

Xã hội

Phát triển
bền vững
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp


7
1.1.3.1. Phát triển kinh tế
Khái niệm "phát triển bền vững về kinh tế" nhấn mạnh đến khả năng phát triển
kinh tế liên tục lâu dài, không gây ra những hậu quả tai hại khó khôi phục ở những
lĩnh vực khác, nhất là môi trường thiên nhiên. Phát triển kinh tế mà làm hủy hoại
môi trường là một phát triển không bền vững, phát triển kinh tế mà chỉ dựa vào
những loại tài nguyên có thể cạn kiệt (mà không lo trước đến ngày chúng cạn kiệt
thì phải làm sao) là một phát triển không bền vững. Phát triển kinh tế mà phụ thuộc
quá nhiều vào ngoại lực cũng là khó bền vững, vì nguồn ấy có nhiều rủi ro, không
chắc chắn.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm sự
tăng trưởng và sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, xu hướng và chất lượng cuộc sống. Sự

phát triển bền vững về kinh tế tạo nên sự thịnh vượng cho cộng đồng dân cư và đạt
hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế của đất nước nói chung và địa phương nói
riêng. Phát triển kinh tế bền vững hoàn toàn trái ngược với việc gia tăng sản xuất
không giới hạn, hay mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa, sự phát triển này của kinh
tế đòi hỏi phải cân nhắc ảnh hưởng bây giờ hay sau này của bất cứ hoạt động kinh
tế nào, gia tăng chất lượng cuộc sống, hạn chế sự lãng phí. Nói ngắn gọn, phát triển
kinh tế là không bền vững nếu nó thật không thể giữ lâu, nền kinh tế nhanh chóng
rơi vào khủng hoảng, hay ít nhất cũng chậm lại trong tương lai.
1.1.3.2. Phát triển xã hội
Phát triển xã hội một cách bền vững là nâng cao chất lượng cuộc sống, tôn
trọng nhân quyền và sự bình đẳng, đem lại phúc lợi và chia sẻ công bằng cho tất cả
mọi người. Đòi hỏi sự phân chia lợi ích công bằng, tích cực chú trọng trong công
tác xóa đói giảm nghèo. Phát triển phải được gắn liền với sự ổn định, hòa bình cho
xã hội, được xã hội chủ động thực hiện dựa trên những nguồn lực bên ngoài nhằm
nâng cao đời sống an sinh xã hội. Hiện nay trên thế giới đã có khá nhiều chỉ số phản
ánh được sự phát triển của xã hội như chỉ số phát triển con người, chỉ số Ginni –
biểu thị độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập….Phát triển xã hội còn là kế
thừa, phát huy văn hóa truyền thống, thừa nhận và tôn trọng các nền văn hóa khác
nhau, tránh bất kỳ hình thức bóc lột nào diễn ra trong xã hội.


8
1.1.3.3. Phát triển môi trường
Môi trường sống có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến sự sống và sự phát
triển của mọi cá thể trong xã hội, trong cộng đồng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển đó như vật lý, hóa học, sinh học, thời tiết…và tất cả những yếu tố vật
chất bao quanh. Sự bền vững về môi trường là khi môi trường được bảo vệ, các
nguồn tài nguyên được quản lý và sử dụng một cách khoa học, hợp lý, hạn chế đến
mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trường, bảo tồn sự đa dạng sinh học và các tài sản
thiên nhiên khác, con người có cuộc sống chất lượng cao dựa trên nền tảng cơ cở

sinh thái môi trường xanh sạch đẹp. Hiện nay, có nhiều chỉ tiêu đánh giá về sự phát
triển của môi trường như: Mức độ ô nhiễm môi trường, mức độ che phủ,….
Môi trường bền vững luôn luôn làm tròn chức năng của mình là đảm bảo không
gian có thể sinh tồn, đảm bảo cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống của con
người, là nơi chứa đựng và xử lý chất thải.
1.2. Lý thuyết về du lịch
1.2.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hội đồng
Lữ hành và Du lịch quốc tế đã công bố du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế
giới, vượt trên cả ngành sản xuất ôtô, thép, điện tử và nông nghiệp. Du lịch ngày
nay là một đề tài hấp dẫn và tuy chưa có một khái niệm thống nhất về du lịch trên
thế giới nên việc thảo luận để thống nhất khái niệm về du lịch là một đòi hỏi khách
quan và khó được đáp ứng một cách thỏa đáng.
Bản thân từ du lịch nếu cắt nghĩa và hiểu thì có ý nghĩa đầu tiên là sự khởi hành
và lưu trú tạm thời của con người ngoài nơi cứ trú của họ, song với nhiều cách tiếp
cận khác nhau có các định nghĩa khác nhau về du lịch:
Với góc độ tiếp cận là người du lịch: Du lịch là cuộc hành trình ngoài nơi cư trú
thường xuyên của một cá thể, nhằm thỏa mãn nhu cầu khác nhau với mục đích hòa
bình, hữu nghị và là một cơ hội để tìm kiếm kinh nghiệm sống, sự thỏa mãn một số
các nhu cầu về vật chất và tinh thần của mình.


9
Với góc độ là người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều
kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch,
là cơ hội để bán các sản phẩm của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu của người du lịch
và đạt được mục đích về lợi nhuận của mình.
Với góc độ tiếp cận là chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều
kiện về hành chính, cơ sở hạ tầng, vật chất – kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là
cơ hội để phát triển kinh tế địa phương và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

cho người dân địa phương.
Đó là sự khác biệt về khái niệm du lịch dưới nhiều góc nhìn, khái niệm du lịch
cũng được định nghĩa khác nhau do ngôn ngữ và cách hiểu khác nhau của các nước
khác nhau. Như với người Pháp thì từ du lịch được bắt nguồn từ “ Le tourisme”có
nghĩa là một cuộc hành trình đi đến nơi nào đó và quay lại. Người Đức lại sử dụng
từ “Der Fremdenverkehrs” là tổ hợp từ, có nghĩa du lịch được hiểu như một mối
quan hệ, sự đi lại hay vận chuyển của người du lịch. Còn du lịch bắt nguồn từ tiếng
Hy lạp “tornos” với ý nghĩa là đi một vòng, trong tiếng Việt thì thuật ngữ du lịch
được dịch thông qua tiếng Trung Quốc.
Một số khái niệm về du lịch :
Lần đầu tiên vào năm 1811, tại Anh có xuất hiện định nghĩa về du lịch: Là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục
đích là giải trí.
Theo Glusman – người Thụy Sĩ thì định nghĩa: “Du lịch là sự chinh phục không
gian của những người đến một địa điểm mà họ không có chỗ cư trú thường xuyên”.
Theo giáo sư, tiến sỹ Hunziker và giáo sư tiến sỹ Krapf : “Du lịch là tập hợp các
mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của
những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thướng
xuyên và không dính dáng tới việc kiếm lời”.
Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005 thì du lịch được định nghĩa là: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng


10
trong một khoảng thời gian nhất định”. (Luật du lịch, chương 1, điều 4, khoản 1,
trang 2),
Có rất nhiều khái niệm về du lịch được đưa ra như ở trên, nhưng nhìn chung tất
cả các khái niệm đều có những điểm chung như: Hoạt động của con người liên quan
đến chuyến đi ngoài nơi cứ trú, nhằm đáp ứng nhu cầu, trong khoảng thời gian cố

định.
1.2.2. Các loại hình du lịch
Loại hình du lịch là một tập hợp các sản phẩm du lịch có đặc điểm giống nhau,
hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán
cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một
cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó.
Loại hình du lịch được phân loại theo nhiều tiêu chí, với mỗi một tiêu chí khác
nhau thì có những loại hình du lịch khác nhau.
Hình 1.2. Các tiêu chí phân loại du lịch
Phạm vi lãnh thổ
chuyến đi

Tiêu chí phân loại du
lịch

Nhu cầu mục đích
của chuyến đi

Thời gian của
chuyến đi
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi: Có hai loại du lịch là du lịch quốc
tế và du lịch nội địa. Du lịch quốc tế là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và
điểm đến của nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau còn du lịch nội địa là hình
thức đi du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách cùng nằm trong lãnh thổ
của một quốc gia.


11

Căn cứ vào nhu cầu và mục đích của chuyến đi:
Du lịch chữa bệnh là hình thức du lịch với mục đích của chuyến đi là chữa
bệnh, điều trị bệnh tật về thể xác hay tinh thần. Chuyến đi du lịch này giúp khách du
lịch nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần, giải trí, giải thoát con người khỏi
công việc, stress.
Du lịch thể thao là hình thức du lịch với mục đích giúp khách du lịch có thể
tham gia trực tiếp vào hoạt động thể thao, leo núi, … hoặc tham gia các cuộc hành
trình để xem các cuộc thi thể thao lớn, …
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống.
Du lịch MICElà hình thức du lịch với mục đích chính là công vụ, du khách kết
hợp giữa du lịch và công việc như nghiên cứu thị trường, đầu tư ký kết hợp đồng,
hội nghị…
Du lịch thăm thân là hình thức du lịch với mục đích thăm hỏi bà con, họ hàng ,
bạn bè của những khách du lịch xa quê hương.
Du lịch tôn giáo là loại hình du lịch thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của
những người theo đạo giáo khác nhau.
Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
Du lịch mạo hiểm là hình thức du lịch có tính mạo hiểm cao, yêu cầu du khách
cần có niềm đam mê, lòng gan dạ với mục đích thỏa mãn tính khám phá, ưa mạo
hiểm, đối đầu với thử thách của khách du lịch.
Căn cứ vào thời gian của chuyên đi mà phân làm : Du lịch ngắn ngày, dài ngày.
1.2.3. Hệ thống du lịch
Hệ thống được hiểu là một tập hợp các yếu tố có quan hệ ràng buộc lẫn nhau và
có mối liên hệ với các yếu tố bên ngoài hệ thống. Hệ thống du lịch là một hệ thống
gồm nhiều yếu tố và khá phức tạp.


12

Hệ thống du lịch gồm các yếu tố chủ chốt như: Khách du lịch, điểm hấp dẫn,
nhà kinh doanh và cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư địa phương, các tổ
chức truyền thông, chính quyền địa phương, nhà nước.
Tất cả các yếu tố này điểu ảnh hưởng đến du lịch và có chịu tác động đến các
yếu tố bên ngoài khác.
Hình 1.3. Hệ thống du lịch
Khách du lịch

Các tổ chức
truyền thông

Điểm đến hấp
dẫn
Hệ thống
du lịch

Nhà kinh doanh
và cung ứng dịch
vụ du lịch

Chính quyền dịa
phương và nhà
nước
Cộng đồng dân
cư địa phương
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Khách du lịch: Hiện nay có nhiều khái niệm về khách du lịch. Theo giáo trình
kinh tế du lịch của nhà xuất bản Kinh tế quốc dân thì khách du lịch phải là “ người
khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình, có thể khởi hành với mục

đích khác nhau, ngoại trừ mục đích lao động để kiếm tiền”. (Kinh tế du lịch,
chương 1, trang 25).
Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005(chương 1, điều 4, khản 2, trang 2), thì
định nghĩa về khách du lịch được đưa ra là :”Khách du lịch là người đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập
ở nơi đến”.


13
Khách du lịch được phân chia làm hai loại chính theo tiêu chí về phạm vi lãnh
thổ của chuyến đi: Khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa.
Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đích
tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn ba tháng,
những người khách này không được làm gì để được trả thù lao và sau thời gian lưu
trú ở đó du khách trở về nơi cư trú thường xuyên của mình. Khách du lịch quốc tế
có hai loại là khách quốc tế đến và quốc tế ra nước ngoài.
Khách du lịch trong nước là những công dân của một quốc gia và những người
nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc gia đó đi du lịch tại các điểm đến ở
quốc gia đó.
Điểm đến hấp dẫn: Theo luật Du lịch năm 2005 thì “Điểm du lịch là nơi có tài
nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch” (Luật du
lịch, chương1, điều 4, khhoản 8, trang 2). Điểm hấp dẫn là đặc điểm vật thể hoặc
phi vật thể của một nơi mà du khách cảm thấy đáp ứng một khía cạnh nhu cầu tò
mò, thưởng ngoạn, hiểu biết, trải nghiệm giải trí của chính mình, nó chính là động
lực chủ yếu để thu hút khách, là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến số lượng tới điểm
đến mỗi năm. Tài nguyên du lịch trong hệ thống du lịch cũng chính là điểm hấp
dẫn, mỗi khu vực du lịch phải có một hay nhiều điểm hấp dẫn là điểm đến của du
khách nếu không có điểm hấp dẫn đó sẽ không có nhu cầu về các dịch vụ khác.
Nhà kinh doanh và cung ứng dịch vụ du lịch: Là các doanh nghiệp và thương
nhân hoạt động kinh doanh trực tiếp hoặc gián tiếp kiếm lợi nhuận nhờ thực hiện

các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực du lịch. Có nhiều loại hình doanh nghiệp
kinh doanh trong ngành du lịch như:
Doanh nghiệp lữ hành (bao gồm chủ yếu các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, lữ
hành nội địa, kể cả các doanh nghiệp lữ hành bán lẻ).
Doanh nghiệp vận tải (các đơn vị kinh doanh vận tải hàng không, đường sắt,
đường bộ, đường thủy…)
Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác (các bảo tàng, các cơ sở cho thuê
xe, khu vui chơi, nhà hàng, khu giải trí…)


14
Những chủ thể gián tiếp tham gia vào du lịch có thể ở các vị trí rất xa các nơi
các hoạt động du lịch diễn ra nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hệ thống như
các doanh nghiệp xây dựng khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi, giải trí,…Các cơ sở
phục vụ khách du lịch này thường được xây dựng xong, bán và sau đó được quản lý
bởi các doanh nghiệp.Mức độ phụ thuộc kinh tế vào du lịch của một ngành dịch vụ
nào đó có thể rất khác nhau. Trong nhiều trường hợp, khách du lịch không phải là
khách hàng chính, mà chính là người dân địa phương và các doanh nghiệp. Chính vì
vậy, có nhiều khu giải trí, nhà hàng…mà trong chiến lược kinh doanh của mình họ
không coi họ thuộc ngành du lịch (bởi vì khách hàng của họ chủ yếu là người dân
địa phương).
Cộng đồng địa phương: Cộng đồng địa phương là những người trực tiếp tiếp
nhận những tác động kinh tế–xã hội – môi trường cả tiêu cực và tích cực. Cộng
đồng địa phương đã và đang tham gia vào hệ thống du lịch dưới nhiều hình thức
như: Cung cấp nhân lực hoặc vốn, hỗ trợ hoặc trực tiếp tham gia vào các hoạt động
du lịch và bản thân họ có thể là điểm hấp dẫn du lịch. Sự tham gia của cộng động
dân cư địa phương trong quy hoạch và quản lí du lịch nói chung là thấp hoặc chỉ
trong phạm vi nhỏ do trình độ nhận thức và hiểu biết chưa thật cao. Tuy nhiên, mục
tiêu tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình ra chính sách
phát triển du lịch bền vững được thừa nhận rộng rãi và có ý nghĩa quan trọng.

Tổ chức truyền thông: Các tổ chức truyền thông đóng vai trò quan trọng trong
tác động tới hành vi tiêu dùng và là cấu thành thiết yếu trong tính năng động của hệ
thống du lịch. Không chỉ quá trình tiếp xúc du lịch phụ thuộc vào truyền thông, mà
cả chiến lược cạnh tranh,quảng bá, chương trình giáo dục và thậm chí quyết định
các chính sách phát triển du lịch cũng bị ảnh hưởng bởi truyền thông. Dù tốt hay
xấu, truyền thông được biết đến là phương tiện có thể tác động làm thay đổi quy
luật cung cầu của thị trường du lịch tự do.
Chuyên gia: Các nhà tư vấn, các cộng tác viên, giới học thuật và các chuyên
gia khác là những yếu tố thường xuyên hoặc không thường xuyên có ảnh hưởng
định tính đến hệ thống du lịch. Hầu hết các chuyên gia tư vấn đều đến từ các nước
phát triển trong khi công việc của họ thì hầu hết lại thực hiện ở các nước đang phát


15
triển. Tư vấn nước ngoài thường hữu ích trong nhận thức vấn đề, định hướng phát
triển, nhưng giải pháp thường phải do các chuyên gia trong nước đưa ra mới có tính
khả thi.
Đội ngũ lao động du lịch: Đội ngũ lao động du lịch có vai trò quyết định đến
chất lượng phục vụ du lịch, bao gồm đội ngũ lao động trực tiếp trong ngành du lịch
và cả những lao động gián tiếp cung cấp dịch vụ liên quan đến du lịch. Chất lượng
nguồn nhân lực, thái độ phục vụ…là những nhân tố ảnh hưởng sống còn đến công
tác kinh doanh của một doanh nghiệp trong ngành du lịch.
Thành phần Nhà nước và cơ quan chính quyền địa phương: Thành phần
Nhà nước có vai trò quy hoạch, quản lý và xúc tiến du lịch và ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả và cách tiếp cận của ngành du lịch. Ở các nước phát triển, các cơ quan Nhà
nước không sở hữu hoặc kiểm soát nhiều hệ thống trọng yếu trong hệ thống du lịch,
còn những tập đoàn xuyên quốc gia có sức mạnh ngày càng lớn và có phạm vi ảnh
hưởng mở rộng vượt qua ngoài biên giới địa lý của các nước. Tốc độ hành động và
tốc độ phản ứng của thành phần Nhà nước và tốc độ phát triển du lịch hiếm khi gặp
nhau dẫn đến những hoạt động bất thường. Chính vì vậy, cách tiếp cận đối tác ( Nhà

nước – Tư nhân) ngày càng trở nên phổ biến trong những năm gần đây.
Các bộ phận trong hệ thống du lịch đều có những lợi ích cục bộ khác nhau. Mỗi
bộ phận đều cố gắng đạt được lợi ích riêng của mình trong đấu tranh quyền lực. Do
vậy, hệ thống du lịch được tổ chức với những chủ thể có vai trò chính so với các
chủ thể khác. Tuy nhiên, ít người, ít doanh nghiệp có thể bao quát hết tất cả các
nhân tố và không có ai là “trọng tài” toàn cầu để có thể chi phối toàn bộ hệ thống.
Cần phải nhận thấy rằng, ngành du lịch tồn tại dựa trên những tiểu hệ thống (cung
và cầu)tất cả các yếu tố trong hệ thống đều tác động qua lại lẫn nhau và trong nhiều
trường hợp có sự liên kết mạnh mẽ giữa các thành phần kinh tế là tập trung quyền
lực. Nhìn chung, thành phần Nhà nước chỉ còn là những người chơi thứ yếu giữ
quyền kiểm soát thực sự ít ỏi đối với phần lớn sản phẩm du lịch. Những trường hợp
ngoại lệ, thường là du lịch có quy mô nhỏ hoặc khi đang ở trong giai đoạn đầu của
quá trình phát triển, các hoạt động du lịch được Nhà nước tiến hành triển khai


16
(thông qua các doanh nghiệp, tổ chức Nhà nước) với sự hỗ trợ tích cực về mặt tài
chính và cam kết chính trị mạnh mẽ.
1.3. Phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
Khái niệm phát triển bền vững được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo
cáo "Tương lai của chúng ta" của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới. Báo
cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai".
Phát triển du lịch bền vững có liên quan chặt chẽ đến môi trường. Không chỉ là
môi trường tự nhiên mà trong du lịch, môi trường mang một hàm ý rất rộng nó bao
gồm cả kinh tế, văn hóa – xã hội và cả môi trường tự nhiên, đây đều là những yếu tố
quan trọng để tạo nên các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo. Tài nguyên du lịch là
có hạn, nếu không được khai thác một cách có khoa học thì nó sẽ suy thoái và dần

dần biến mất. Chính vì vậy, chúng ta cần phát triển du lịch nhưng không được làm
tổn hại nhiều đến tài nguyên, không làm ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân địa
phương, không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
1.3.2. Du lịch bền vững
Hiện nay thì trên thế giới vẫn chưa thống nhất về khái niện phát triển du lịch
bền vững có rất nhiều định nghĩa về phát triển du lịch bền vững được đưa ra:
Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005(chương1, điều 4, khoản 18, trang 3)thì :
“Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai”. Du lịch
bền vững phải thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi của du khách mà vẫn duy trì và cải
thiện môi trường. Phát triển du lịch một cách thận trọng và khoa học có thể mang lại
những lợi thế về kinh tế, môi trường và văn hóa cộng đồng. Và sự tham gia của
cộng đồng cũng làm phong phú kinh nghiệm và sản phẩm du lịch.
Machado cũng đã đưa ra định nghĩa về du lịch bền vững: “Các hình thức đáp
ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phương mà


17
không làm ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Du
lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá hủy tài nguyên mà tương lai của du lịch
phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng
địa phương.
Còn Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế đưa ra khái niệm du lịch bền vững
như sau: “Du lịch bền vững là sự đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và
vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch cho thế
hệ tương lai”. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lí các nguồn tài nguyên nhằm
thỏa mãn các nhu cầu kinh tế xã hội và thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn
duy trì được sự toàn vẹn về mặt văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ
sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người". Phát triển du lịch
bền vững cần phải đảm bảo các nguyên tắc: Sử dụng tài nguyên một cách bền vững,

duy trì tính đa dạng, hỗ trợ nền kinh tế địa phương, thu hút sự tham gia của cộng
đồng địa phương.
Đối với du lịch bền vững, chiến lược tiếp thị bao gồm việc xác định và luôn rà
soát lại mặt cung và cầu về tài nguyên thiên nhiên. Khả năng đáp ứng và mong
muốn của khách du lịch khi họ đến với địa điểm du lịch tham quan.
1.3.3. Nội dung của du lịch bền vững
Cũng như phát triển bền vững, Du lịch muốn bền vững phải đảm bảo có tác
động tích cực và bền vững đến cả ba khía cạnh: Kinh tế– Xã hội – Môi trường.
Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế: Đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển
ổn định lâu dài về mặt kinh tế của du lịch, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế
của quốc gia hay cộng đồng tại điểm du lịch.
Đảm bảo sự bền vững về xã hội:Đảm bảo có những đóng góp tích cực cho xã
hội, không gây hại đến cấu trúc xã hội hoặc văn hóa của cộng đồng địa phương, cải
thiện mức sống, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cộng đồng địa
phương…
Đảm bảo về môi trường và tài nguyên: Sử dụng hợp lý song song với việc bảo
tồn các tài nguyên du lịch, thực hiện công tác bảo vệ môi trường, tôn tạo tài nguyên,
chuẩn bị sẵn các phương án xử lý rác thải, bảo vệ môi trường tại điểm du lịch, nhằm


18
giữ gìn nguồn tài nguyên du lịch để vừa có thể đáp ứng được các nhu cầu hiện tại
cũng như các nhu cầu du lịch ở trong tương lai.
1.3.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Ngành du lịch mang đặc tính phát triển nhanh, ngắn hạn và với hội chứng
“bùng nổ” của mình thường làm tổn hại đến “tài sản” của chính ngành Du lịch. Vì
mục đích lợi nhuận mà du lịch đã tìm mọi cách khai thác triệt để tài nguyên du lịch
và khi “tài sản du lịch” ở một nơi nào đó bị tổn thương nghiêm trọng, tàn lụi thì
cách làm của du lịch đơn giản là chuyển hoạt động du lịch đi nơi khác. Nếu du lịch
không muốn làm tăng thêm sự xuống cấp của môi trường và tự phá hủy mình trong

quá trình hoạt động, đảm bảo khả năng cung ứng trong tương lai thì ngành Du lịch
cũng giống như các ngành kinh doanh khác phải nhận biết được trách nhiệm của
mình đối với môi trường, kinh tế, xã hội và phải biết làm thế nào để sự phát triển đó
trở nên bền vững. Chính vì lẽ đó, phát triển du lịch bền vững phải tuân thủ các
nguyên tắc của mình. Muốn đảm bảo phát triển du lịch bền vững thì nhất thiết
chúng ta phải tuân thủ chặt chẽ và triển khai thực hiện tốt 10 nguyên tắc phát triển
du lịch bền vững dưới đây.
1.3.4.1. Nguyên tắc 1: Khai thác, sử dụng nguồn lực một cách bền vững bao gồm cả
tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn
Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và xã
hội là hết sức cần thiết. Điều này được coi là nền tảng cơ bản để giúp cho việc kinh
doanh du lịch phát triển lâu dài.
Nguyên tắc này đưa ra khuyến khích cho ngành Du lịch cần phải: Ngăn chặn sự
phá hoại tới các nguồn tài nguyên môi trường, thiên nhiên và con người. Các hoạt
động du lịch phải được thực hiện trên một phương diện như là một lực lượng bảo
tồn, phát triển và thực thi các chính sách môi trường thật hợp lý trên tất cả các lĩnh
vực của du lịch, lắp đặt các hệ thống thích hợp để giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước
và không khí, phát triển các phương tiện vận chuyển khách bền vững, chú trọng
giao thông công cộng, đi bộ, đi xe đạp…. Phòng ngừa, tôn trọng các nhu cầu và
quyền lợi của người dân địa phương, bảo vệ và ủng hộ việc thừa hưởng di sản văn
hóa và lịch sử của các dân tộc trên thế giới, triển khai các hoạt động du lịch một


19
cách có trách nhiệm và đạo đức;kiên quyết chống lại các loại hình du lịch mại dâm,
bóc lộ,các hình thức du lịch làm tổn hại đến nền văn hóa, bản sắc dân tộc.
1.3.4.2. Nguyên tắc 2: Giảm sự tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải
Việc giảm tiêu thụ quá mức các tài nguyên như nước, năng lượng và giảm chất
thải ra môi trường sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc hồi phục tổn hại về
môi trường và đóng góp cho chất lượng của du lịch.

Để thực hiện nguyên tắc này, ngành du lịch cần phải: Khuyến khích việc giảm
tiêu thụ không đúng đắn của du khách, ưu tiên sử dụng các nguồn lực địa phương
thích hợp và bền vững, chỉ nhập khẩu hàng hóa khi thực sự cần thiết, giảm rác thải
và đảm bảo xử lý rác thải do du lịch thải ra một cách an toàn, sử dụng các thiết bị
xử lý rác thải tiên tiến và hỗ trợ cơ sở hạ tầng địa phương, đầu tư vào các dự án tái
chế rác thải, có trách nhiệm phục hồi những tổn thất nảy sinh từ các dự án phát triển
du lịch; nghiêm túc thực hiện công tác quy hoạch và theo dõi thường xuyên tránh
tổn thất.
1.3.4.3. Nguyên tắc 3: Duy trì tính đa dạng thiên nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng
văn hóa
Việc duy trì và tăng cường tính đa dạng của thiên nhiên, văn hóa và xã hội là
cốt yếu cho du lịch phát triển bền vững lâu dài, và cũng là chỗ dựa sinh tồn của
ngành công nghiệp du lịch.
Nguyên tắc này đưa ra khuyến nghị cho ngành du lịch cần phải: Trân trọng tính
đa dạng của thiên nhiên, văn hóa và xã hội của điểm đến, phải đảm bảo nhịp độ, quy
mô và loại hình phát triển du lịch để bảo vệ tính đa dạng văn hóa bản địa, ngăn
ngừa sự phá hủy đa dạng sinh thái thiên nhiên. Đảm bảo tránh sự cố quá tải sức
chứa tại điểm đến, giám sát chặt chẽ các hoạt động du lịch đối hệ sinh thái tự nhiên,
với động, thực vật. Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế– xã hội bằng cách lồng ghép
các hoạt động du lịch vào các hoạt động của cộng đồng dân cư địa phương, ngăn
ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng chuyên môn phục vụ du
lịch, khuyến khích các đặc tính riêng của vùng hơn là áp đặt các chuẩn mực đồng
nhất, phát triển du lịch phù hợp với văn hóa bản địa, phúc lợi xã hội và nhu cầu phát
triển của địa phương.


20
1.3.4.4. Nguyên tắc 4: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng
thể kinh tế – xã hội
Việc hợp nhất phát triển du lịch vào trong khuôn khổ quy hoạch chiến lược phát

triển kinh tế – xã hội cấp quốc gia và địa phương hay việc tiến hành đánh giá tác
động môi trường sẽ tăng khả năng tồn tại lâu dài của ngành Du lịch.
Để đảm bảo nguyên tắc này ngành Du lịch cần phải: Tính tới các nhu cầu trước
mắt và tương lai của cả người dân địa phương và khách du lịch. Trong quy hoạch
cần phải hợp nhất tất cả các mặt kinh tế– xã hội, môi trường, phải tôn trọng chính
sách của địa phương, khu vực và quốc gia. Cân nhắc các chiến lược thay thế để phát
triển và xây dựng các phương án có tính đến các yếu tố môi trường, giảm thiểu các
tổn hại về môi trường, xã hội và văn hóa đối với cộng đồng bằng cách thực hiện
đánh giá tác động môi trường toàn diện có sự tham gia của người dân địa phương và
tất cả các ngành, cấp chính quyền liên quan, xây dựng các phương pháp nâng cao
đánh giá tác động môi trường trong du lịch, phát triển du lịch phải phù hợp với hoàn
cảnh địa phương, xây dựng các kế hoạch một cách đúng đắn và thực thi, giám sát
các dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích lâu dài.
1.3.4.5. Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát triển
Du lịch được coi là ngành tổng hợp vì sự phát triển của nó có liên quan mật
thiết với cácngành kinh tế khác trong đó có cả kinh tế địa phương vì vậy ngành du
lịch nên hỗ trợ các hoạt động kinh tế của địa phương phát triển và đồng thời cùng
địa phương bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc này khuyến nghị: Hỗ trợ tăng thu nhập cho địa phương và các
doanh nghiệp nhỏ tại địa phương, đảm bảo các loại hình và quy mô du lịch thích
hợp với điều kiện của địa phương, hỗ trợ các địa phương có điểm tham quan bằng
cách tối ưu hóa việc lưu giữ doanh thu từ du lịch cho kinh tế địa phương, đầu tư vào
công nghệ bảo vệ môi trường và phục vụ các tổn thất của môi trường liên quan đến
ngành du lịch, đa dạng kinh tế địa phương bằng cách phát triển cơ sở hạ tầng du
lịch, mang lợi ích đến cho nhiều thành phần kinh tế hơn, thực thi đầy đủ và đúng
nguyên tắc kiểm tra môi trường đối với mọi dự án du lịch, hoạt động du lịch phải
trong giới hạn cho phép của sức chứa và hạ tầng cơ sở của địa phương.



×