Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VI SINH VẬT PHÂN HỦY XÁC CÁ TRA ĐỂ CHẾ BIẾN THÀNH PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thảo Sương

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VI SINH VẬT
PHÂN HỦY XÁC CÁ TRA ĐỂ CHẾ
BIẾN THÀNH PHÂN HỮU CƠ SINH
HỌC PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thảo Sương

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VI SINH VẬT
PHÂN HỦY XÁC CÁ TRA ĐỂ CHẾ
BIẾN THÀNH PHÂN HỮU CƠ SINH
HỌC PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Vi sinh vật
Mã số: 604240
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐĂNG NGHĨA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những số
liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả
của luận văn do tác giả thực hiện nghiên cứu và chưa được công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào.

Lê Thị Thảo Sương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới TS. Nguyễn Đăng Nghĩa, người thầy luôn quan tâm hướng dẫn, tận
tình giúp đỡ và động viên tôi trong những lúc khó khăn nhất. Tuy có lúc Thầy
rất nghiêm khắc nhưng tôi vẫn luôn coi đó là động lực để tôi phấn đấu hơn nữa.
Tôi cũng xin được chân thành cảm ơn TS. Đồng Thị Thanh Thu, tuy cô
không phải là người hướng dẫn cho tôi nhưng cô đã chỉ bảo tôi rất nhiều khi tôi
gặp khó khăn trong quá trình thực nghiệm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô Trần Thanh Thủy và các Cô thuộc phòng
thí nghiệm trường Đại học sư phạm TPHCM cùng các anh chị học viên Cao
học K.18, K.19 đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành các bước thí nghiệm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình anh Nguyễn Tiến Thành, tổ 6B, Khu
phố 3, phường Thới An, Quận 12 đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực
nghiệm đề tài.
Và tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, những người luôn động
viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập cũng như làm đề tài
nghiên cứu.



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... 4
MỤC LỤC ............................................................................................... 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ .............................................. 9
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 10
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................. 13
1.1 Phân bón hữu cơ sinh học và vai trò trong phát triển nông nghiệp ................... 13
1.1.1

Khái niệm phân hữu cơ sinh học................................................................................. 13

1.1.2

Sơ lược về lịch sử phát triển phân bón và xu thế cân đối dinh dưỡng trong nông

nghiệp ................................................................................................................................. 13
1.1.3

Giá trị của phân bón hữu cơ sinh học ......................................................................... 14

1.1.4

Một số phân hữu cơ sinh học đã được sản xuất .......................................................... 14

1.1.5 Một số vấn đề về sản xuất và ứng dụng phân bón vi sinh tại Việt Nam ......................... 18

1.2 Chế phẩm EM .................................................................................................... 18

1.2.1. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................................... 18
1.2.2.

Thành phần vi sinh vật trong chế phẩm EM ............................................................... 19

1.2.3.

Một số ứng dụng của chế phẩm EM ........................................................................... 20

1.2.4.

Một số chế phẩm EM được sản xuất tại Việt Nam ..................................................... 24

1.3 Một số hiểu biết về thành phần dinh dưỡng của cá Tra..................................... 26
1.3.1. Vị trí phân loại ................................................................................................................ 26
1.3.2.

Phân bố: ...................................................................................................................... 27

1.3.3.

Đặc điểm sinh học ....................................................................................................... 28


1.3.4. Thành phần dinh dưỡng ................................................................................................. 29

1.4 Thực trạng nuôi cá Tra ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long ........... 30
1.4.1

Con giống .................................................................................................................... 30


1.4.2

Diện tích nuôi cá Tra................................................................................................... 31

1.4.3

Vấn đề ô nhiễm môi trường ........................................................................................ 31

1.4.4

Một số biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường đã và đang áp dụng hiện nay ................ 34

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu: Thực hiện 03 nội dung chính. .................................... 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 37

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................... 39
3.1.Đánh giá hiệu lực của các chế phẩm EM đến khả năng phân hủy xác cá Tra .. 39
3.1.1.Ảnh hưởng của EM tới sự thay đổi trạng thái cảm quan của các mẫu thủy phân xác cá
Tra ...................................................................................................................................... 39
3.1.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa học...................................................................... 43

3.2. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phân bón hữu cơ sinh học lên cây cải
ngọt..................................................................................................................... 53
3.2.1. Đánh giá cảm quan ......................................................................................................... 53
3.2.2.

Ảnh hưởng của phân bón lên sự tăng chiều cao của cây ............................................ 54


3.2.3.

Ảnh hưởng của phân bón lên năng suất của cây ......................................................... 56

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 61
PHỤ LỤC............................................................................................... 65


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
EM : effective microorgannic
HTX: hợp tác xã
KH & CN: Khoa học và công nghệ
VSV: vi sinh vật
PHCVS: phân hữu cơ vi sinh
PHCVSVCN: phân hữu cơ vi sinh vật chức năng
HCSH: hữu cơ sinh học
ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long
CT: công thức
ĐC: đối chứng
TBKH: tiến bộ khoa học
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang


Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng ( 170g/con) cá Tra (Pangasius hypophthalmus)
..................................................................................................................... 31
Bảng 1.2 Thành phần dinh dưỡng trên 100g thành phẩm ăn được ............. 31
Bảng 3.1 Sự thay đổi trạng thái cảm quan của các mẫu thủy phân xác cá Tra theo
thời gian ....................................................................................................... 42
Bảng 3.2 Khối lượng của nước và bã của các mẫu phân hủy ..................... 45
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm tổng số ...... 46
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm Formol ...... 48
Bảng 3.5 Tỷ lệ phân hủy tạo đạm formol theo thời gian ............................ 49
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm NH 3 ................. 51
Bảng 3.7 Tỷ lệ phân hủy tạo đạm NH 3 theo thời gian ................................ 52
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm amin .......... 53
Bảng 3.9 Tỷ lệ phân hủy tạo đạm amin theo thời gian ............................... 54
Bảng 3.10 Đánh giá cảm quan về ảnh hưởng của phân hón hữu cơ sinh học lên cây
cải ngọt ........................................................................................................ 57
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học lên sự tăng trưởng chiều cao
của cây cải ngọt ........................................................................................... 60
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của phân bón lên năng suất của cây cải ngọt.......... 61
Bảng 3.13 Tỷ lệ mất nước của rau theo thời gian. ...................................... 62


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1 Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) ..................................... 29
Hình 3.1 Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm tổng số ....... 47
Hình 3.2 Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm Formol ....... 48
Hình 3.3 Tỷ lệ phân hủy tạo đạm formol theo thời gian ............................. 50
Hình 3.4 Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm NH 3 .................. 51
Hình 3.5 Tỷ lệ phân hủy tạo đạm NH 3 theo thời gian ................................ 52
Hình 3.6: Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm amin ......... 54

Hình 3.7 Tỷ lệ phân hủy tạo đạm amin theo thời gian................................ 55
Hình 3.8 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học lên sự tăng trưởng chiều cao
của cây cải ngọt ........................................................................................... 60
Hình 3.9 Tỷ lệ mất nước của rau theo thời gian.......................................... 62


MỞ ĐẦU
Hiện nay, sự phát triển của nền nông nghiệp nước ta đang đi vào mức độ
thâm canh cao với việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật hóa học và các loại nông dược nhằm mục đích khai thác, chạy theo năng
suất và sản lượng. Nhu cầu phân bón hằng năm của nước ta từ 7.5 – 8 triệu tấn,
trong đó nhập khẩu đến 50%. Việc sử dụng ngày càng nhiều phân hóa học đã làm
cho đất đai ngày càng thoái hóa, dinh dưỡng bị mất cân đối, mất cân bằng hệ sinh
thái trong đất, hệ vi sinh vật trong đất bị phá hủy, tồn dư các chất độc hại trong đất
ngày càng cao, nguồn bệnh tích lũy trong đất càng nhiều dẫn đến phát sinh một số
dịch hại không dự báo trước.
Chính vì vậy, xu hướng quay trở lại nền nông nghiệp hữu cơ với việc tăng
cường sử dụng chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ trong canh tác cây trồng đang
là xu hướng chung của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Việc sử dụng
phân bón hữu cơ (hữu cơ truyền, hữu cơ sinh học, hữu cơ-khoáng, hữu cơ vi sinh)
không những giải quyết được các vấn đề về thoái hóa đất, tránh được ô nhiễm môi
trường mà còn mang lại năng suất kinh tế cao cho nền kinh tế nông nghiệp và là
tiền đề để có thể “phát triển bền vững”.
Trước thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật phân hủy xác cá
Tra để chế biến thành phân hữu cơ sinh học phục vụ nông nghiệp” là cần thiết
để góp phần trong việc xử lý ô nhiễm môi trường đồng thời tạo ra sản phẩm có giá
trị kinh tế để phục vụ cho nông nghiệp.
Qua đề tài này, chúng tôi hy vọng có thể mở ra một hướng mới trong việc
phát triển dòng phân bón hữu cơ sinh học để ứng dụng vào trong phát triển nông
nghiệp.



Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
 Khắc phục hiện trạng ô nhiễm trong quá trình nuôi thâm canh cá Tra. Khai
thác và tận thu các phế phụ phẩm trong nuôi và chế biến để sản xuất phân
hữu cơ sinh học phục vụ nông nghiệp.
 Tiết kiệm được ngoại tệ từ việc góp phần giảm lượng phân bón hóa học
nhập khẩu.
 Góp phần xử lý ô nhiễm môi trường do sử dụng chất thải trong nuôi trồng và
chế biến thủy sản. Giảm nguồn lây lan dịch bệnh do việc thu gom và xử lý
xác cá chết trong các ao nuôi.
 Chế phẩm phân hữu cơ sinh học được sử dụng tại địa phương làm tăng độ
phì nhiêu cho đất, phục vụ cho các qui trình canh tác theo tiêu chuẩn GAP,
tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
• Mục tiêu chung:
- Sử dụng các chế phẩm Vi sinh hữu hiệu để phân hủy xác cá Tra tạo
thành sản phẩm phân bón hữu cơ sinh học phục vụ nông nghiệp. Góp
phần tái sử dụng các phế phụ liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và
nâng cao chất lượng nông sản.
• Mục tiêu cụ thể:
-

Sử dụng một số chế phẩm EM để phân hủy xác cá Tra trong điều
kiện háo khí.

-

Xác định được loại chế phẩm phù hợp cho hiệu quả phân hủy cao
trong điều kiện háo khí.


-

Xây dựng qui trình chế biến xác cá Tra thành phân bón hữu cơ sinh
học chất lượng cao phục vụ canh tác cây trồng.


-

Khảo nghiệm đánh giá hiệu lực của phân bón chế biến từ xác cá Tra
sau phân hủy trên cây rau ăn lá
THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:

-

Thời gian: tháng 1/2009 đến tháng 7/2011

-

Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Chuyển
giao TBKT Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Miền Nam, số 12 Nguyễn Chí Thanh, phường 2, quận 10, TP/ Hồ
Chí Minh.


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Phân bón hữu cơ sinh học và vai trò trong phát triển nông nghiệp
1.1.1 Khái niệm phân hữu cơ sinh học

Phân hữu cơ sinh học là loại phân bón sử dụng quá trình lên men vi sinh vật

để hoạt hóa than bùn (rác thải) rồi trộn với các phân bón hóa học (N, P, K), các
nguyên tố vi lượng, trung lượng cùng các chất điều hòa kích thích tăng trưởng cho
cây trồng.[1]
1.1.2 Sơ lược về lịch sử phát triển phân bón và xu thế cân đối dinh dưỡng trong
nông nghiệp

Trên thế giới, lịch sử nghiên cứu và sử dụng phân bón đã có từ rất lâu đời và
được bắt đầu từ phân hữu cơ. Tại Trung Quốc, 1.500 năm trước công nguyên,
người ta đã sử dụng cỏ, thân lá cây đậu và sau đó là phân chuồng để bón ruộng.
Đến tận thế kỷ 18 loài người vẫn cho rằng cây hút thức ăn từ mùn trong đất vì vậy
chỉ cần bón phân hữu cơ cho cây. [2]
Ở Châu Âu, ngay đầu thế kỷ thứ nhất đã có nhiều nghiên cứu về phân bón.
Một số học giả đã đưa ra các thuyết khác nhau về “nguồn thức ăn”cho cây, trong
đó có thạch cao, muối, nước, đất, mùn, không khí,…
Đến năm 1840, nhà bác học người Đức - Liebig đã xuất bản cuốn sách nổi
tiếng “Hóa học áp dụng trong ngành canh tác và sinh lý”, được dịch ra nhiều thứ
tiếng trên thế giới. Học thuyết của Liebig bác bỏ thuyết mùn mà khẳng định vai
trò của muối khoáng trong dinh dưỡng thực vật, đồng thời đề ra lý thuyết cần thiết
phải bón trả lại tất cả những chất khoáng mà cây trồng đã lấy đi mới đảm cho thu
hoạch mùa màng. Việc khẳng định phân hữu cơ không cung cấp trực tiếp dinh
dưỡng cho cây mà phải gián tiếp qua các chất khoáng - sản phẩm của quá trình
phân giải chất hữu cơ đã tạo ra tiền đề vững chắc cho các công trình nghiên cứu
sau này, làm bùng nổ nền công nghiệp phân bón hóa học trên toàn thế giới. Theo
FAO, nhu cầu sử dụng phân hóa học tăng lên với tốc độ vũ bão. [2]


Năm 1905, cả thế giới mới sử dụng 1,4 triệu tấn NPK thì đến các năm 1990
lượng phân hóa học đã sử dụng tới 138 triệu tấn, năm 2000 là 144 triệu tấn, năm
2005 là 150 triệu tấn và hiện nay nhu cầu sử dụng phân hóa học của thế giới lên
tới 200 triệu tấn. [2]

1.1.3 Giá trị của phân bón hữu cơ sinh học

Sử dụng phân hữu cơ sinh học nghĩa là cùng lúc đưa vào đất canh tác 3
loại phân: phân hóa học, phân hữu cơ, phân vi sinh. Ngoài ra nó còn được bổ
sung đầy đủ các nguyên tố, các hoạt chất quan trọng mà cây trồng và đất thiếu,
từ đó điều chỉnh được hàm lượng dinh dưỡng phù hợp với từng loại cây trồng
trên mỗi vùng đất canh tác khác nhau.[1]
Ngoài ra, việc sử dụng phân bón hữu cơ sinh học có thể duy trì và tăng độ
phì nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn, giảm đến mức tối thiểu các loại ô nhiễm
do kết quả của sản xuất nông nghiệp gây ra [1]
Như vậy, có thể thấy rằng, việc sử dụng phân bón hữu cơ sinh học vừa
đảm bảo nhu cầu phát triển bền vững trong khi vẫn đảm bảo khả năng duy trì
năng suất cây trồng
1.1.4 Một số phân hữu cơ sinh học đã được sản xuất

1.1.4.1 Phân hữu cơ vi sinh vật
Trên thế giới, các loại phân hữu cơ vi sinh (PHCVS) được sử dụng ngày
càng nhiều do làm tăng năng suất, giảm chi phí phân khoáng, cải thiện độ phì
nhiêu đất và đặc biệt làm tăng chất lượng nông sản.
PHCVS là loại phân bón mà thành phần chủ yếu là chất hữu cơ và có chứa
một hoặc nhiều chủng vi sinh vật sống có ích ở mật số trên 106 CFU/gam phân. Ở
những nước có nền nông nghiệp tiến bộ, xu hướng hiện nay là sử dụng những loại
PHCVS vừa có hàm lượng hữu cơ cao vừa chứa nhiều chủng VSV có ích để đồng
thời giải quyết được nhiều mục tiêu trong nền nông nghiệp hiện đại. Ở Mỹ, Nhật


Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc đã nghiên cứu sản xuất được những loại PHCVS
cao cấp, thành phần chính ngoài chất hữu cơ có chất lượng cao, nhiều chủng vi
sinh vật (VSV) có ích còn giàu dinh dưỡng, chất kháng sinh và các hoạt chất sinh
học (NPK, trung lượng, vi lượng và các hoạt chất sinh học).[2]

Phân bón vi sinh do Noble Hiltner sản xuất đầu tiên tại Đức năm 1896 và
được đặt tên là Nitragin. Sau đó phát triển sản xuất tại một số nước khác như ở Mỹ
(1896), Canada (1905), Nga (1907), Anh (1910) và Thụy Điển (1914). [45]
Nitragin là loại phân được chế tạo bởi vi khuẩn Rhizolium do Beijerink phân
lập năm 1888 và được Fred đặt tên vào năm 1889 dùng để bón cho các loại cây
thích hợp họ đậu. Từ đó cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm
ứng dụng và mở rộng việc sản xuất các loại phân bón vi sinh cố định nitơ mà thành
phần còn được phối hợp thêm một số vi sinh vật có ích khác như một số xạ khuẩn
cố định nitơ sống tự do Frankia spp, Azotobacter spp, các vi khuẩn cố định nitơ
sống tự do Clostridium, Pasterium, Beijerinkiaindica, các xạ khuẩn có khả năng
giải cellulose, hoặc một số chủng vi sinh vật có khả năng chuyển hóa các nguồn dự
trữ phospho và kali ở dạng khó hoà tan với số lượng lớn có trong đất mùn, than
bùn, trong các quặng apatit, phosphoric v.v... chuyển chúng thành dạng dễ hoà tan,
cây trồng có thể hấp thụ được. [45]
Ở Việt Nam, phân VSV cố định đạm cây họ đậu và phân VSV phân giải lân
đã được nghiên cứu từ năm 1960. Đến năm 1987, phân Nitragin trên nền chất
mang than bùn mới được hoàn thiện. Năm 1991 đã có hơn 10 đơn vị trong cả nước
tập trung nghiên cứu phân vi sinh vật. Các nhà khoa học đã phân lập được nhiều
chủng vi sinh vật cố định đạm và một số VSV phân giải lân [44]
Hiện nay, nhiều loại phân hữu cơ vi sinh đã được nghiên cứu sản xuất và
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ thuật. Theo
ước tính của Cục Trồng trọt, lượng phân hữu cơ vi sinh sản xuất trong năm 2008
có trên 100 loại với khoảng 1,2 triệu tấn, bước đầu tham gia vào sản xuất nông
nghiệp theo hướng hữu cơ. Thị trường cho các sản phẩm dạng này đang dần được
mở rộng, trong đó ứng dụng nhiều nhất là các vùng đất cơ giới nhẹ, các vùng


trồng rau tập trung như Lâm Đồng, vùng ven Hà Nội và những vùng trồng các
loại cây có giá trị kinh tế cao như cà phê, hồ tiêu, thanh long. Có thể ví dụ một kết
quả nghiên cứu của đề tài cấp nhà nước KC.04.04, được công nhận là tiến bộ kỹ

thuật, cho phép ứng dụng trong sản xuất theo Quyết định số 2421/QĐ/BNNKHCN ngày 17/8/2004. Sản phẩm của đề tài có tên là Phân hữu cơ vi sinh vật
chức năng (PHCVSVCN). PHCVSVCN được sản xuất theo một quy trình chặt
chẽ từ nguyên liệu là hữu cơ động vật, phụ phế phẩm của công nghiệp chế biến cà
phê với tổ hợp vi sinh vật chức năng đậm đặc (mật độ VSV hữu hiệu từ 106-107
VSV/g phân), gồm các VSV cố định đạm, VSV phân giải lân, VSV tổng hợp chất
kích thích sinh trưởng thực vật và VSV đối kháng vi khuẩn và nấm bệnh vùng rễ
cây trồng. Các kết quả nghiên cứu đã kết luận sử dụng PHCVSVCN cung cấp N,
P cho cây, tăng khả năng trao đổi chất trong cây, tiết kiệm được phân khoáng, cải
thiện độ phì nhiêu đất, giảm đầu tư phân hoá học và hạn chế rõ rệt một số bệnh
vùng rễ do nấm và vi khuẩn gây ra, đặc biệt là bệnh do Phytophthora.[2]
- Công ty Donall từ năm 1989 đã sản xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh phân
sinh học trên nền than bùn với thương hiệu là Komic.
Các loại phân được sản xuất chuyên dùng cho cây mía, cà phê, cao su được
bán rộng rãi trên thị trường [4]
* Hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh lên năng suất và chất lượng cây trồng
- Tính toán hiệu quả kinh tế từ một số nghiên cứu ban đầu cho các vùng
trồng tiêu ở Đông Nam Bộ cho thấy sử dụng PHCVSVCN với lượng từ 2-4
kg/nọc sẽ giảm được 25-40 kg N, 25-35 kg P 2 O 5 , giảm tỷ lệ bệnh héo rũ từ 16,5%
xuống còn 5%, năng suất tiêu tăng hơn so với chỉ bón phân hoá học từ 7-15%, lợi
nhuận 12,3 triệu đồng đối với cà phê.[2]
- Theo kết quả nghiên cứu của đề tài KC.04.04 thì sử dụng PHCVSVCN có
hiệu quả rõ rệt với nhiều loại cây trồng, trong đó có cây cà phê ở Đông Nam Bộ.[
2]


- Kết quả nghiên cứu bón PHCVSVCN cho thấy: trên cây khoai tây bón
PHCVSVCN bằng 1/10 lượng phân chuồng nhưng năng suất khoai tây tăng
16,67%-19,27%, đồng thời giảm tỷ lệ bệnh héo xanh từ 21,45% xuống dưới 10%.
Trên cây cà chua (tại Vĩnh Phúc) bón PHCVSVCN, năng suất cà chua tăng
20,5%, tỷ lệ bệnh héo xanh giảm từ 33,5% xuống còn 24,1%. Trên cây lạc tại tỉnh

Hòa Bình, bón PHCVSVCN thay thế được 20% lượng đạm, năng suất vẫn cao
hơn đối chứng đồng thời giảm rõ rệt tỷ lệ cây bị bệnh. [2]
- Năng suất trái dưa leo trồng tại Thốt Nốt biến động trong khoảng 15,2 –
19,8 tấn/ha. Sử dụng phân hữu cơ vi sinh bã bùn mía, kết hợp nấm
Trichoderma-ĐHCT (BBM-Trico) 15 tấn/ha kết hợp tưới dung dịch N cấp II
vẫn giữ được năng suất không khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức nông
dân mặc dù nông dân sử dụng rất nhiều lượng phân hoá học. Mặc dù năng suất
có thấp hơn nhưng các nghiệm thức sử dụng hoàn toàn phân hữu cơ vi sinh
mang lại kết quả trong thực tế sản xuất cho vùng thâm canh rau màu là rất lớn,
giúp giảm 300 kg Urê, 1000 kg Super P và 250 kg KCl so với bón phân vô cơ
theo nông dân. Với kết quả này cho thấy hiệu quả rõ ràng về hiệu quả và tiềm
năng của việc sử dụng hoàn toàn phân hữu cơ vi sinh (BBM-Trico) kết hợp với
dung dịch vi khuẩn cố định đạm Gluconacetobacter diazotrophicus vào sản
xuất rau màu là có triển vọng trong việc nâng cao năng suất cũng như phẩm
chất do hoàn toàn không sử dụng phân hóa học. [7]
1.1.4.2 Phân lân vi sinh
Hàm lượng lân tổng số trong nhiều loại đất Việt Nam khá cao, nhất là đất đỏ
bazan, nhưng hầu hết các đất lại nghèo lân dễ tiêu. Các nguồn lân hữu cơ trong đất
và lân vô cơ bón vào đều cần thiết có sự tham gia phân giải của VSV mới trở lên
hữu dụng. VSV phân giải lân vô cơ khó tan thường gặp là Pseudomonas,
Agrobacterium, Micrococus,… Hiện nay, nhiều phòng thí nghiệm VSV trong
nước đã phân lập được một số chủng VSV phân giải lân có hoạt lực cao ứng dụng
trong sản xuất phân lân vi sinh. Tuy nhiên có thể nguồn phân lân vô cơ trong nước


khá dồi dào và giá không cao nên nông dân chưa thực sự quan tâm đến phân lân vi
sinh bằng các loại phân VSV khác. [2]
1.1.5 Một số vấn đề về sản xuất và ứng dụng phân bón vi sinh tại Việt Nam

Phân bón có vai trò hết sức quan trọng đối với tăng năng suất cây trồng,

phẩm chất nông sản, góp phần quan trọng về bảo đảm an ninh lương thực, tăng
sản phẩm trồng trọt để xuất khẩu. Do vậy giải pháp tăng hiệu quả sử dụng phân
bón, giảm chi phí là rất quan trọng. Theo tính toán của Bộ Nông nghiệp, tuỳ
theo đất, mùa vụ và cây trồng, phân bón chiếm tỷ lệ từ 30-50% giá thành sản
phẩm trồng trọt. Do vậy, việc tăng cường chỉ đạo hướng dẫn sử dụng hiệu quả
phân bón thông qua các biện pháp tăng hiệu suất sử dụng phân bón cho cây
trồng sẽ góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản xuất, góp phần cải thiện
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản và hạn chế ô nhiễm môi
trường. Với định hướng này, phát triển sản xuất phân bón VSV có chất lượng
cao nhằm thay thế từ 20-30% lượng phân vô cơ là cần thiết và khả thi.
Mặc dù hiện tại đã có khá nhiều sản phẩm phân vi sinh sản xuất ở trong
nước, nhưng một mặt do nông dân ưa sử dụng phân hóa học, mặt khác máy
móc thiết bị, điều kiện và nhân lực nghiên cứu còn hạn chế nên chất lượng phân
vi sinh sản xuất trong nước thiếu ổn định, chưa mở rộng được quy mô ứng
dụng. Vì vậy đầu tư cho chương trình ứng dụng những tiến bộ mới về công
nghệ sinh học nói chung và trong sản xuất phân vi sinh vật nói riêng sẽ tạo ra
bước đột phá trong chiến lược quản lý dinh dưỡng cây trồng tổng hợp, tăng sức
cạnh tranh các nông sản có chất lượng cao trên thị trường quốc tế. [2]
1.2

Chế phẩm EM

1.2.1. Lịch sử nghiên cứu

Chế phẩm EM (effective microorgannic) đã được bắt đầu nghiên cứu bởi
Giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa (người Nhật Bản) vào những năm 1970. Ông đã phân
lập, nuôi cấy trộn lẫn các vi sinh vật có ích được tìm thấy trong môi trường và
được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và thực phẩm. Ông đã kiên trì đấu tranh



cho quan điểm mở rộng các chế phẩm sinh học, giảm thiểu tiến tới đẩy lùi việc sử
dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh bằng hoá học. Ông và các
cộng sự sau khi nghiên cứu thành công đã đảm nhiệm phân lập, nhân giống và
cung cấp công nghệ, kỹ thuật, xây dựng các Trung tâm nghiên cứu công nghệ
EM và tham gia xây dựng nhà máy sản xuất chế phẩm EM tại nhiều nước trên thế
giới. [15]
Hiện nay có khoảng 100 nước ứng dụng chế phẩm sinh học EM trong sản
xuất nông nghiệp và xử lý môi trường. Chế phẩm EM được chính thức đưa vào
Việt Nam từ tháng 4 năm 1997.
1.2.2. Thành phần vi sinh vật trong chế phẩm EM

Chế phẩm EM được tạo ra không phải bằng kỹ thuật di truyền và cũng
không chứa các loài vi sinh vật được tạo ra bởi kỹ thuật di truyền. EM rất an
toàn, rẻ, và ứng dụng có hiệu quả, cải thiện tốt môi trường. Thành phần chính của
chế phẩm chủ yếu là các khuẩn quang hợp tổng hợp chất hữu cơ từ CO 2 và H 2 O,
vi khuẩn cố định Nitơ (sử dụng chất hữu cơ của vi khuẩn quang hợp để chuyển
Nitơ trong không khí thành các hợp chất Nitơ), xạ khuẩn (sản sinh các kháng sinh
ức chế vi sinh vật gây bệnh và phân giải chất hữu cơ), vi khuẩn Lactic (chuyển
hoá thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu hoá), nấm men (sản sinh các vitamin
và các axít amin). Các vi sinh vật tạo ra một môi trường sinh thái đồng nhất, sản
sinh ra nhiều sản phẩm khác nhau cùng sinh trưởng, phát triển. Mỗi loại vi sinh
vật trong chế phẩm EM có chức năng năng hoạt động riêng của chúng. Các vi
sinh vật này đều là những vi sinh vật có lợi chung sống trong cùng một môi
trường, chúng sống cộng sinh với nhau, cùng hỗ trợ nhau do vậy hiệu quả họat
động tổng hợp của chế phẩm tăng lên rất nhiều. Trong đó loài vi khuẩn quang
hợp đóng vai trò chủ chốt, sản phẩm của quá trình quang hợp là nguồn dinh
dưỡng quan trọng cho các loài khác trong chế phẩm EM.[20]
Việc sản xuất vi sinh vật từ phụ phẩm khá đơn giản và dễ thực hiện: xử lý
thô nguồn nguyên liệu phế phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp và các nhà máy
chế biến, phối trộn với chế phẩm EM gốc và một vài phụ liệu khác như đạm, kali,



rỉ mật…, độ ẩm cuối cùng của hỗn hợp cần đạt từ 45-50%. Nguyên liệu dùng để
sản xuất chế phẩm là tận dụng các loại phế phẩm nông nghiệp như: bột bắp, bột
cám, vỏ trấu, lõi bắp, vỏ điều, mùn cưa,… với giá thành thấp, nhưng hiệu quả của
sản phẩm mang lại giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc của xã hội hiện nay [20]
1.2.3. Một số ứng dụng của chế phẩm EM

1.2.3.1 Ứng dụng trong chăn nuôi
- Làm tăng sức khỏe vật nuôi, tăng cường sức đề kháng và khả năng chống chịu
đối với các điều kiện ngoại cảnh
- Tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thụ các loại thức ăn.
- Kích thích khả năng sinh sản, tăng sản lượng và chất lượng trong chăn nuôi.
- Tiêu diệt các vi sinh vật có hại, hạn chế sự ô nhiễm trong chuồng trại chăn nuôi.
- Chế phẩm EM có tác dụng đối với mọi vật nuôi, bao gồm các loại gia súc gia cầm
và các loài thủy hải sản.
- Tác động trực tiếp đến người sản xuất, làm thay đổi phương thức, thói quen tập
quán sản xuất dựa vào hóa chất, từng bước áp dụng những công nghệ sinh học,
kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo
vệ môi trường.
- Đây là con đường tái sử dụng các chất hữu cơ bằng công nghệ vi sinh vừa xử
lý được ô nhiễm nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp, vừa tạo ra phân bón bổ
sung có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản.
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào chăn nuôi.[20]
* Một số công trình ứng dụng sử dụng EM trong chăn nuôi:
- 2000, TS. Nguyễn Văn Kiệm, Đại học nông nghiệp Hà Nội, thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thử nghiệm chế phẩm EM trong việc phòng và điều trị bệnh tiêu
chảy ở gia súc”, trong đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu thử nghiệm và tiếp thu
công nghệ EM trong lĩnh vực nông nghiệp và vệ sinh môi trường” [12]



- 2010, Ths. Trần Quang Khánh Vân Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm Huế thực
hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng môi trường của việc sử
dụng chế phẩm sinh học trong ao nuôi tôm sú xã Quảng Công”. [25]
- 2011, triển khai ứng dụng chế phẩm sinh học tại HTX Quang Trung, HTX Tử
Mạc, xã Yên Trung (Ý Yên, Nam Định) đã đạt hiệu quả cao. Các trang trại sử
dụng chế phẩm sinh học này trong thời gian 3 tháng đều không có hiện tượng
con nuôi mắc bệnh, đặc biệt là cúm gia cầm và dịch lở mồm long móng ở lợn,
trâu bò; tốc độ tăng trọng của vật nuôi tại các trang trại có bổ sung chế phẩm
EM trong thức ăn và nước uống tăng 5-7% so với vật nuôi tại các trang trại
khác.[20]
- Triển khai ứng dụng chế phẩm EM trong xử lý nguyên liệu trồng nấm, xử lý nền
đáy và môi trường nước nuôi tôm sú theo hình thức bán thâm canh và quảng
canh cải tiến tại các xã Mỹ Phúc (Mỹ Lộc), Nam Dương (Nam Trực) và các
huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy.[20]
1.2.3.2 Ứng dụng trong bảo vệ môi trường
Có tác dụng tiêu diệt các vi sinh vật gây mùi thối (sinh ra các loại khí
H 2 S, SO 2 , NH 3 ,…), nên khi phun EM vào rác thải, cống rãnh, toa lét, chuồng
trại chăn nuôi,.. sẽ khử được mùi hôi một cách nhanh chóng. Đồng thời số
lượng ruồi, muỗi, ve, các loại côn trùng bay khác giảm hẳn số lượng. Chức
năng phân hủy rác thải hữu cơ tiêu diệt các vi sinh vật gây thối, làm tốc độ hóa
mùn diễn ra nhanh hơn chỉ sau một ngày.[20]
Chế phẩm EM có thể giúp cho hệ vi sinh vật tiết ra các emzyme phân
hủy như lignin peroxidase, có khả năng phân hủy các hóa chất nông nghiệp tồn
dư, môi trường được cải thiện. Đây là sản phẩm thân thiện môi trường phù hợp
với xu hướng của xã hội hướng đến thay thế thuốc hóa học bằng chế phẩm sinh
học. [20]
- Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam đã sản xuất chế phẩm vi sinh: DW03,
DW04 và DW06 từ hỗn hợp 10 chủng thuộc các chi Actinomyces và Bacillus
để xử lý chất thải hữu cơ trong điều kiện yếm khí. Kết quả khảo sát cho thấy,



việc bổ sung chế phẩm này đã thúc đẩy sự phát triển của khu hệ vi sinh vật
phân hủy chất thải. [6]
- Chế phẩm GEM, GEM –P, CTA dùng xử lý mùi hôi tại bãi rác cho kết quả rất
khả quan. [23]
- Tại Công ty xử lý rác thải thành phố Hồ Chí Minh (HOWADICO) sử dụng chế
phẩm EM thứ cấp pha loãng theo tỷ lệ 1/400 phun vào rác thải đô thị sau 3 tuần
phun mùi hôi giảm dần; sau 3 tháng theo đánh giá chung của toàn bộ công nhân
công trường xử lý rác, mùi hôi giảm khoảng 75-80 %. [37]
- Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Vĩnh Long kết hợp với trung tâm
CTA đã tiến hành thử nghiệm sử dụng chế phẩm EM để xử lý mùi hôi trong
chăn nuôi với lượng dùng 1 lít dung dịch EM thứ cấp 1 % phun cho 1m2 bề mặt
chuồng, sau 24 giờ mùi hôi đã giảm rõ. Sau 3-4 ngày phun liên tục mùi hôi
giảm đến 80 %. [37]
- Tại Công ty TAMICO (TP. Hồ Chí Minh): Dùng EM thứ cấp pha loãng 0,5%
phun lên tường, sàn nhà nơi chứa da, nơi thuộc da và toàn bộ mặt bằng sản xuất
của Công ty; phun thường xuyên 15 ngày liên tục từ ngày thứ 16 trở đi phun
cách nhật. Kết quả là mùi hôi giảm rõ rệt, các thông số kiểm nghiệm môi
trường đều đạt ở mức cho phép. [37]
1.2.3.3 Ứng dụng trong sản xuất phân bón
Hiện nay nhiều chế phẩm vi sinh làm phân bón được sản xuất theo nhiều
hướng khác nhau, nhiều dạng khác nhau phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, công
nghệ. Thành phần vi sinh vật trong các chế phẩm làm phân hữu cơ ở mỗi cơ sở
sản xuất khác nhau. Có hai dạng chế phẩm chủ yếu là chế phẩm nấm (ít phổ
biến hơn do khó bảo quản và dễ bị nhiễm tạp) và các chế phẩm vi khuẩn rất phổ
biến trên thị trường. Hiện nay các chế phẩm vi khuẩn được sản xuất theo nhiều
dạng với những ưu nhược điểm khác nhau: dạng trên môi trường thạch, dạng
dịch thể, dạng khô, dạng đông khô, nhưng phổ biến nhất hiện nay trên thế giới
là dạng bột chất mang. VSV được tẩm vào chất mang, cư ngụ và được bảo vệ

chức năng chuyên tính cho đến khi sử dụng. Nguồn chất mang có thể dùng là


than bùn, bã mía, bột xenlulo hoặc rác thải hữu cơ nghiền (Đông Nam Á), hoặc
bentonit với bột cá (Ấn Độ), còn ở Mỹ hiện nay sử dụng bột Polyacrylamit. [2]
Trên thế giới, một số chế phẩm VSV đang được sử dụng phổ biến và
hiệu quả gồm:
- Chế phẩm VSV cố định đạm: có các dạng VSV tự do và hội sinh (vi
khuẩn Azotobacter, Beijerrinskii, Clostridium,…), chế phẩm cố định nitơ phân
tử cộng sinh với cây họ đậu có hoạt tính Nitrozenaza (các loài vi khuẩn
Rhizobium), các chế phẩm vi khuẩn hảo khí, yếm khí, xạ khuẩn và nấm. Các
chủng VSV này phải được tuyển chọn kỹ lưỡng bảo đảm chúng có cường độ cố
định nitơ cao, sức cạnh tranh lớn và tính thích ứng rộng trước khi nhân sinh
khối.
Vi khuẩn nốt sần đã được sản xuất công nghiệp và trở thành hàng hóa ở
châu Âu, Nam Mỹ và Úc. Năm 2000 giá trị hàng hóa của phân vi khuẩn nốt sần
trên thế giới đạt khoảng 50 triệu USD, trong đó Mỹ là quốc gia có lượng sử
dụng lớn nhất với giá trị là 20 triệu USD. Tại Ấn Độ, phân vi khuẩn nốt sần đã
giúp tăng năng suất cây đậu đỗ trung bình tới 13,9% và mang lại lợi nhuận
1.204 Rupi/ha. Ở Đông Nam Á, Thái Lan là nước sử dụng phân vi khuẩn nốt
sần nhiều nhất. Thông qua việc sử dụng phân vi khuẩn nốt sần trong giai đoạn
1980-1993, Thái Lan đã tiết kiệm được 143.828 tấn urê. Lợi nhuận của việc
nhiễm khuẩn cho đậu phộng mang lại cho mỗi ha là 78,5 USD. Nhiễm khuẩn
cho cây bộ đậu không đắt, đầu tư kỹ thuật thấp nhưng mang lại hiệu quả kinh tế
cao và đặc biệt quá trình tổng hợp đạm sinh học này không gây ô nhiễm môi
trường, nâng cao độ phì đất cải thiện môi trường sinh thái. [2]
-

Năm 1996, tiến sĩ V.C.Cuevas, đưa ra công nghệ ủ composting với nấm


Tricoderma hazianum rifai + than bùn + lá cây pil pil để tạo phân bón vi sinh.
[26]
Ở Việt Nam các kết quả nghiên cứu cho thấy vi sinh vật cố định đạm làm
giàu cho đất từ 50-100 kg N/ha/năm, có thể thay thế được 20-60 kg Urê/ha,
giảm tỷ lệ sâu bệnh từ 25-50%. Kết quả nghiên cứu gần đây của Viện Khoa học


kỹ thuật nông nghiệp miền Nam cho thấy chỉ cần bón 10 kg N/ha năng suất
tương đương với bón 50 đến 60N trên cùng một điều kiện canh tác.
- Các chế phẩm EM Bokasshi để phân hủy mụn xơ dừa làm phân bón
hữu cơ sinh học, chế phẩm Zymplex ủ hiếu khí với phân chuồng đạt hiệu quả
cao, thời gian ủ nhanh.
Đến nay, nhiều viện nghiên cứu về nông nghiệp trong nước như Viện
Thổ nhưỡng Nông hóa, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện
Sinh học Nhiệt đới,… đã phân lập, tuyển chọn, nhân nuôi trong môi trường
thanh trùng các chế phẩm VSV cố định đạm, phân giải lân, phân giải xenlulo có
mật độ VSV rất cao, hoạt lực mạnh cung cấp cho sản xuất và chế biến phân hữu
cơ đạt kết quả tốt. [2]
1.2.4. Một số chế phẩm EM được sản xuất tại Việt Nam

Năm 2009, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Yên Bái (Sở KH&CN
Yên Bái) đã đăng ký và đề xuất thực hiện dự án: “Ứng dụng công nghệ sản xuất
chế phẩm vi sinh hữu hiệu EM (Effective Microoganisms) và xây dựng mô hình
thử nghiệm xử lý rác thải sinh hoạt trong trồng trọt và chăn nuôi tại thị xã Nghĩa
Lộ và huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”.
Đến nay, Trung tâm đã tiếp nhận công nghệ và sản xuất thành công 5 loại chế
phẩm E.M thứ cấp đang được sử dụng phổ biến, đó là:
1. Chế phẩm E.M 2: Là dung dịch được sản xuất từ EM gốc, có tác dụng
phân giải các chất hữu cơ, khử mùi hôi chuồng trại chăn nuôi, làm sạch môi
trường; cải thiện tính chất hoá lý của đất; kích thích tiêu hoá, giúp tăng trưởng vật

nuôi. Được dùng trong trồng trọt, chăn nuôi và xử lý môi trường.
2. Chế phẩm E.M 5: Là dung dịch được sản xuất từ EM gốc. Được sử dụng
trong trồng trọt, dùng để xua đuổi côn trùng, diệt trừ một số sâu hại; hạn chế,
phòng ngừa bệnh tật, sâu hại, tăng cường khả năng đề kháng, chống chịu của cây
trồng.


3. Chế phẩm E.M - F.P.E: Là dung dịch chiết xuất cây trồng được lên men từ
EM gốc. Dùng trong trồng trọt nhằm bổ sung chất dinh dưỡng, kích thích sinh
trưởng cây trồng, làm tăng năng suất và chất lượng cây trồng.
4. Chế phẩm E.M - Bokashi chăn nuôi: Là hỗn hợp các chất hữu cơ lên men
với EM 2. Dùng trong chăn nuôi nhằm tăng cường khả năng tiêu hoá và hấp thụ
các loại thức ăn tốt hơn, tăng khả năng miễn dịch, chống lại bệnh tật, ngăn chặn
mùi hôi trong chuồng trại...
5. Chế phẩm E.M - Bokashi môi trường: Là hỗn hợp các chất hữu cơ lên men
với E.M 2. Trong trồng trọt dùng để xử lý đất trồng trước và sau khi thu hoạch, xử
lý phế thải nông nghiệp sau thu hoạch. Trong chăn nuôi dùng để xử lý môi trường
chuồng trại chăn nuôi, làm giảm thiểu mùi hôi chuồng trại và giúp cho vật nuôi
tránh được một số bệnh về hô hấp, bệnh ngoài da...
Quy trình sử dụng, bảo quản các loại chế phẩm EM trên rất đơn giản và thuận
tiện. Chế phẩm được sản xuất từ các hợp chất hữu cơ, thảo dược và các vi sinh vật
sống có ích, do đó không gây độc hại cho người sử dụng và môi trường. Giá thành
của các loại chế phẩm EM rẻ, phù hợp với người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh (để xử
lý môi trường cho 100 m2 chuồng nuôi gia súc thì chi phí cho chế phẩm chỉ hết 500
đồng/ngày).
Qua quá trình triển khai thực hiện dự án, hiện nay Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ KH&CN Yên Bái đã làm chủ công nghệ và tổ chức sản xuất thành công các loại
chế phẩm EM thứ cấp trên. Năm 2010, Trung tâm tiếp tục sản xuất các loại chế
phẩm EM và đưa các chế phẩm này vào mô hình ứng dụng: Xử lý rác thải sinh
hoạt, xử lý chuồng trại chăn nuôi và sản xuất rau an toàn. Từ kết quả mô hình ứng

dụng chế phẩm EM vào thực tế sản xuất, Trung tâm sẽ quảng bá, giới thiệu tác
dụng, hiệu quả của chế phẩm EM, tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân trong tỉnh
sử dụng nhằm góp phần bảo vệ môi trường và phát triển nền nông nghiệp bền
vững, cho hiệu quả kinh tế cao. [21]
Từ những kết quả ứng dụng của công nghệ EM, nhiều quốc gia đã triển khai
dưới sự trợ giúp của Nhà nước như: Pakistan, Myanma, Indonesia, Thailan, Ai cập,
CHDCND Triều Tiên. Ở một số nước do các tổ chức phi chính phủ chủ trì như:


×