Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Kỹ năng tư duy phản biện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.48 KB, 4 trang )

Kỹ Năng Tư Duy Phản Biện
Tư duy phản biện hay là tư duy phân tích là một quá trình tư
duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá một thông tin đã có theo
các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ và khẳng
định lại tính chính xác của vấn đề. Lập luận phản biện phải rõ
ràng, lôgíc, đầy đủ bằng chứng, tỉ mỉ và công tâm.[1]
Dựa vào những nghiên cứu gần đây, các nhà giáo dục đã hoàn toàn tin
tưởng rằng trường học nên tập trung hơn vào việc dạy học sinh tư duy
phản biện. Tư duy phản biện không chỉ đơn thuần là sự tiếp nhận và
duy trì thông tin thụ động. Đó có thể tóm tắt là quá trình tư duy tìm lập
luận phản bác lại kết quả của một quá trình tư duy khác để xác định lại
tính chính xác của thông tin.
Các bước thực hiện


Nhận dạng những ý kiến liên quan với vấn đề đưa ra.



Phân tích:
Mỗi ý kiến đưa ra một vài luận điểm ủng hộ và luận cứ phản



biện


Với mỗi luận điểm đưa ra nhiều luận cứ khác nhau

Nhìn sự việc, vấn đề dưới nhiều góc cạnh khác nhau, tìm ưu
điểm và khuyết điểm


Những ý kiến giống như những nhận định, xuất phát từ những tiên đề
(tiên đề A → lập luận B → lập luận C → nhận định D). Việc phân
tích là việc bắt nguồn từ D để đi tìm A, B và C.


Đánh giá:




Khảo sát mâu thuẫn giữa những ý kiến



Đong sức nặng (sức thuyết phục) của những ý kiến



Đưa ra quan điểm của bản thân (ý kiến nào là đúng)


Trình bày kết quả của quá trình tư duy lô gíc






Phát triển sức nặng của ý kiến (chỉ ra những đặc điểm nổi
trội của ý kiến đó và tìm những dẫn chứng thực tế giúp củng cố ý

kiến đó)
Nêu ra các điểm không chuẩn xác trong lập luận của
người/nhóm người mang ý kiến đối lập

Các phương thức hỗ trợ
Tự thân phản biện
Kĩ năng sơ đồ hoá ý kiến
Sơ đồ ý (mind-map) là một dụng cụ hữu hiệu trong việc tổ chức và
đánh giá thông tin bởi nó giúp định vị luận điểm/luận cứ một cách rõ
ràng.
Khi thu nhận được một thông tin, điều cần trước tiên là hiểu rõ nội
dung thông tin đó, về ai, về điều gì, liên quan đến những vấn đề gì,
lĩnh vực nào. Tiếp theo, dựa trên những cơ sở khoa học và lôgic, đặt ra
các câu hỏi như: tại sao lại khẳng định là A mà không phải là B, trong
khi B cũng có các khả năng như A. Nếu là B thì khi đó sẽ có kết quả là
B1, kết quả này có giống kết quả A1 của khả năng A không. Nếu có
giống thì sẽ rút ra kết luận như thế nào, và nếu không giống thì lý do
là ở đâu...
Kĩ năng tránh tính thiên vị
Tính thiên vị là một đặc tính có trong tiềm thức của con người mà
không phải ai cũng dễ dàng nhận ra.




Thay vì hỏi: "Điều này mâu thuẫn với điều mà tôi tin tưởng như
thế nào?" hãy hỏi rằng: "Điều này có nghĩa là gì?"
Trong những bước đầu tiên của việc thu thập và đánh giá thông
tin, đừng đưa ngay ra một kết luận (đặc biệt khi đang đọc tiểu
thuyết hoặc xem phim) bởi việc làm này sẽ đưa ra định hướng mang

tính cảm nhận (perceptive orientation) thay vì định hướng mang


tính phán xét (judgmental orientation), ngăn chặn việc phát triển
cảm nhận thành sự phán xét.


Ai cũng nên nhận thức rõ về khả năng mắc phải sai lầm của bản
thân bằng cách








Chấp nhận rằng tất cả mọi người đều có thành kiến nằm
trong tiềm thức, và vì thế rất dễ tấn công những phán xét chống
lại mình.
Từ tốn lắng nghe ý kiến của người khác trước khi đưa ra
quan điểm của mình. Nói cách khác là làm đúng quy trình tư duy
phản biện
Nhận thức rằng trong lập luận của mình chắc chắn có sơ hở
và sai lầm

Cuối cùng, sử dụng những câu hỏi sau có thể giúp tăng thời gian
trao đổi thông tin và lượng thông tin



Khi dùng từ _____, ý bạn là_____?



Tại sao bạn lại đưa ra được kết luận đó?



Tại sao bạn cho rằng mình đúng?



Bạn lấy thông tin này ở đâu?



Giả định gì khiến bạn đưa ra kết luận đó?



Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn sai?



Tại sao điều này lại quan trọng thế?



Điều gì nữa có thể giải thích cho hiện tượng này?


Phân tích của bạn có bị ảnh hưởng bởi dư luận, quy trình
giáo dục, môi trường sống, cảm tính, định kiến xã hội, tuyên
truyền, thành kiến, tính địa phương,... ?
Những điều đáng chú ý



Có một số những phát biểu được cấu hình dưới dạng một tiên đề
nhưng thực ra lại là một nhận định cá nhân sai lầm (ngụy biện).
Tư duy phản biện không chắc đã dẫn đến một kết luận chính xác. Thứ
nhất là vì không ai có thế có toàn bộ thông tin chính xác. Thật vậy,
những tin tức quan trọng thường được bảo mật rất cẩn thận và có rất
nhiều thông tin còn chưa được khám phá hết. Bên cạnh đó, thành kiến
có thể ngăn chặn sự thành công của việc tập trung, phân tích, đánh giá
và truyền đạt thông tin. Tư duy phản biện có thể phân biệt, nhưng
không thể tách rời khỏi cảm quan. Kết luận đưa ra phải đơn giản và
ngắn gọn.
Ngoại thân phản biện
Những cuộc thảo luận dựa trên một đề tài đưa ra sẵn có tác động mạnh
tới kĩ năng phản biện.
Những điều dễ nhầm lẫn
Tư duy phản biện là lập luận trên một nhận định là kết quả của tư
duy lôgíc, không phải một phát biểu sai tiên đề.
Ví dụ: A: "1+1 = 3", B: "Không, 1+1 = 2 chứ."
→ Câu nói của B không mang tính phản biện


Tư duy phản biện không phải là việc đưa ra một nhận định cảm
quan mà là việc đưa ra một nhận định kèm theo lí lẽ và dẫn chứng.
Ví dụ: A: "C là một học sinh dốt", B: "Không, C là một học sinh giỏi"

→ Câu nói của B không mang tính phản biện


Tư duy phản biện trong lớp học
Hệ thống giáo dục Anh coi tư duy phản biện như một môn học chính
quy. Trình độ A dành cho học viên 16-18 tuổi. Họ phải làm 2 bài kiểm
tra chính: "Sự đáng tin của dẫn chứng" (Credibility of Evidence) và
"Phát triển tranh luận" (Assessing/Developing Argument). Đối với học
sinh dưới 16-18 tuổi, tư duy phản biện được đưa xen kẽ vào trong bài
giảng của giáo viên.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×