Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội nghề nuôi tôm hùm bông – panulirus ornatus (fabricius, 1798) thương phẩm tại tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
---------------------------

BÙI MINH TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI NGHỀ NUÔI
TÔM HÙM BÔNG - Panulirus ornatus (Fabricius, 1798)
THƯƠNG PHẨM TẠI TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
---------------------------

BÙI MINH TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI NGHỀ NUÔI
TÔM HÙM BÔNG - Panulirus ornatus (Fabricius, 1798)
THƯƠNG PHẨM TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:



60340102

Quyết định giao đề tài:

Số 641/QĐ-ĐHNT ngày 16/07/2015

Quyết định thành lập HĐ:

111116/07/2015 11111116/07/2015

Ngày bảo vệ:

03/12/2015

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM XUÂN THỦY
ThS. LÊ VĂN THÁP
Chủ tịch Hội đồng:

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả, kết
luận trong nghiên cứu của đề tài này chưa được công bố trong tất cả các công trình khoa
học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 10 năm 2015

Học viên

Bùi Minh Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp vừa qua, tôi đã
nhận được sự đóng góp ý kiến cũng như sự động viên giúp đỡ từ phía gia đình, người
thân, thầy cô và bạn bè,… Chính vì vậy, trong trang đầu tiên của luận văn này, tôi xin
được gửi lời trân trọng cảm ơn và chân thành đến tất cả mọi người.
Đầu tiên cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô Khoa Kinh tế của
trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt những kiến thức trong suốt quá trình học cao
học vừa qua. Đặc biệt, cho tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Xuân Thủy;
Ths. Lê Văn Tháp, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp của mình với lòng nhiệt tình và tận tụy đầy trách nhiệm. Thầy
đã tận tình hướng dẫn tôi từ những định hướng ban đầu đến nghiên cứu cụ thể, từ việc
chọn đề tài đến việc tìm tài liệu, trình bày bài, phân tích và xử lý số liệu.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và
Du lịch Nha Trang đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho tôi được học tập và nghiên
cứu.
Ngoài ra tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị em lớp CHQT2011 đã cùng
sát cánh và chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn
tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Hồ Sơn Lâm, KS. Vũ Hoàng Chương đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ Chi cục
Nuôi trồng thủy sản Khánh Hòa và các sở ban ngành đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện và đặc biệt cảm ơn người dân nuôi tôm hùm bông đã dành chút thời gian quý báu
của mình trả lời bảng câu hỏi, giúp tôi có căn cứ để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng , tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, anh chị đã động viên, cũng như

tạo thời gian cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Bùi Minh Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận hiệu quả kinh tế và vận dụng trong nuôi trồng thủy sản. ............... 5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế. .................................................. 5
1.1.1.1. Các quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế. .................................... 5
1.1.1.2. Các quan điểm mới về hiệu quả kinh tế: .................................................. 7
1.1.1.3. Bản chất và tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế. .......................................... 9
1.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi tôm hùm thương phẩm. ..................... 12
1.1.2.1. Chi phí từ hoạt động nuôi tôm hùm bông thương phẩm. ...................... 12
1.1.2.2. Doanh thu từ hoạt động nuôi tôm hùm bông thương phẩm ................... 15
1.1.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động nuôi tôm hùm bông thương phẩm.................... 15
1.1.2.4. Phân tích độ nhạy của tôm hùm bông nuôi thương phẩm tại Khánh Hòa
............................................................................................................................. 15
1.1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế nghề nuôi tôm hùm bông
thương phẩm. ....................................................................................................... 15
1.1.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế nghề nuôi tôm hùm

bông thương phẩm. .............................................................................................. 17
1.1.3. Cơ sở lý luận về năng suất và hàm sản xuất Cobb – Douglas ...................... 18
1.1.4. Đánh giá chung về hiệu quả xã hội nghề nuôi tôm hùm bông thương phẩm.
................................................................................................................................ 23
1.2. Mô hình phân tích các nhân tố tác động đến năng suất tôm hùm bông nuôi
thương phẩm tại Khánh Hòa. ..................................................................................... 23
1.2.1. Tổng quan một số mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. ....................... 23
1.2.2. Các giả thuyết kỳ vọng cho mô hình. ........................................................... 25
1.2.3. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 26

iii


Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 29
2.1. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 29
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ......................................................................... 29
2.3. Mẫu và phương pháp thu thập mẫu..................................................................... 30
2.3.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.3.1.1. Phương pháp chọn mẫu. ........................................................................ 30
2.3.1.2. Cỡ mẫu. .................................................................................................. 30
2.3.2. Nguồn thông tin. ........................................................................................... 30
2.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi, điều tra sử dụng trong nghiên cứu ........................... 31
2.3.4. Nghiên cứu sơ bộ. ......................................................................................... 32
2.3.5. Nghiên cứu chính thức. ................................................................................. 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 34
3.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội nghề nuôi tôm hùm bông thương phẩm tại Khánh Hòa.. .. 34
3.1.1 Những thông tin chung về chủ bè nuôi tôm hùm bông thương phẩm. .......... 34
3.1.1.1 Thông tin về độ tuổi. ................................................................................ 34
3.1.1.2. Thông tin về giới tính ............................................................................. 34
3.1.1.3 Trình độ học vấn và chuyên môn của các chủ bè nuôi ........................... 35

3.1.2 Kết quả kinh tế nghề nuôi tôm hùm bông thương phẩm tại tỉnh Khánh Hòa 36
3.1.2.1 Vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị. ......... 36
3.1.2.2. Các khoản chi phí cố định. ..................................................................... 37
3.1.2.3. Chi phí biến đổi ...................................................................................... 45
3.1.2.4 Doanh thu từ hoạt động nuôi tôm hùm bông thương phẩm. ................... 47
3.1.2.5 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ................................................................ 48
3.1.2.6. Phân tích độ nhạy của tôm hùm bông thương phẩm tại Khánh Hòa ..... 50
3.1.3. Hiệu quả kinh tế trên 1 m3 mặt nước nuôi tôm hùm bông thương phẩm. .... 52
3.1.4. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội. ................................................................. 53
3.1.5. Những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm hùm bông thương
phẩm của các bè nuôi tại Khánh Hòa. .................................................................... 54
3.1.5.1. Những khó khăn trong quá trình nuôi tôm hùm bông thương phẩm...... 54
3.1.5.2. Những khó khăn gặp phải khi vay vốn tại ngân hàng. ........................... 56
3.1.6. Xu hướng phát triển của các hộ nuôi tôm hùm bông thương phẩm. ............ 57
3.1.7. Các nguyện vọng phát triển của các hộ nuôi tôm hùm bông thương phẩm. 57

iv


3.2.

Mô hình hồi quy ............................................................................................... 58

3.2.1. Xây dựng ma trận tương quan ...................................................................... 58
3.2.2. Xây dựng mô hình hồi quy ........................................................................... 63
3.2.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................................. 65
3.2.4. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết .......................................................... 65
3.2.4.1. Giả định liên hệ tuyến tính......................................................................... 65
3.2.4.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư ................................................. 66
3.2.4.3. Giả định về tính độc lập của sai số (Không có sự tương quan giữa các

phần dư) .................................................................................................................. 68
3.2.4.4. Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (Đo lường đa
cộng tuyến). ............................................................................................................ 68
3.3. Giải pháp phát triển hiệu quả và bền vững nuôi tôm hùm .................................. 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 74
KẾT LUẬN. .............................................................................................................. 74
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 75
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 76
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân bổ khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC......................... 13
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt hai giai đoạn của phương pháp nghiên cứu. ............................... 33
Bảng 3.1: Bảng thống kê tuổi của chủ bè nuôi....................................................................... 34
Bảng 3.2: Cơ cấu về giới tính của chủ bè nuôi. ................................................................ 34
Bảng 3.3: Trình độ học vấn và chuyên môn của các chủ bè nuôi. ................................... 35
Bảng 3.4: Mức độ tham khảo thông tin về kỹ thuật nuôi tôm hùm của chủ bè nuôi. ....... 35
Bảng 3.5: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................... 36
Bảng 3.6: Bảng phân bổ chi phí khấu hao theo khoản mục đầu tư. ................................. 37
Bảng 3.7: Chi phí sửa chữa lớn của các hộ nuôi vụ nuôi ................................................. 40
Bảng 3.8: Chi phí tiền lương của các hộ nuôi tôm hùm bông thương phẩm. ................... 41
Bảng 3.9: Tiền vay và lãi vay của các hộ nuôi của vụ nuôi.............................................. 43
Bảng 3.10: Chi phí cố định của các hộ nuôi tôm hùm bông ............................................. 44
Bảng 3.11: Chi phí biến đổi trong nuôi tôm hùm bông thương phẩm của các hộ nuôi. ... 45
Bảng 3.12: Tổng hợp chi phí, giá thành trong nuôi tôm hùm bông thương phẩm của các
hộ nuôi.. ................................................................................................................. 49
Bảng 3.13: Doanh thu nuôi tôm hùm bông thương phẩm của các vụ nuôi. ..................... 48

Bảng 3.14: Lợi nhuận qua các vụ nuôi tôm hùm bông ..................................................... 48
Bảng 3.15: Cơ cấu vốn của các hộ nuôi............................................................................ 49
Bảng 3.16: Kết quả kinh tế nuôi tôm hùm bông thương phẩm trên 1 m3 nuôi của vụ nuôi
năm 2014 ............................................................................................................... 50
Bảng 3.17: Độ nhạy của lợi nhuận nuôi tôm hùm bông thương phẩm tại Khánh Hòa.............. 51
Bảng 3.18: Kết quả nuôi trên 1 m3 mặt nước.................................................................... 52
Bảng 3.19: Những khó khăn chủ yếu của các hộ nuôi tôm hùm bông thương phẩm tại
Khánh Hòa ............................................................................................................ 54
Bảng 3.20: Đánh giá của người nuôi tôm hùm bông về Chất lượng con giống ............... 56
Bảng 3.21: Các khó khăn của các hộ nuôi khi vay vốn tại ngân hàng. ............................ 56
Bảng 3.22: Định hướng phát triển của các hộ nuôi tôm ................................................... 57
Bảng 3.23: Một số nguyện vọng phát triển của các hộ nuôi tôm hùm bông thương
phẩm……………………………………………………………………………..57
vi


Bảng 3.24. Ma trận tương quan ........................................................................................ 59
Bảng 3.25: Thủ tục chọn biến trong phân tích hồi quy OLS ............................................ 63
Bảng 3.26: Mô hình tổng quát trong phân tích hồi quy .................................................... 64
Bảng 3.27: Phân tích ANOVA của mô hình ..................................................................... 65
Bảng 3.28: Các hệ số ........................................................................................................ 69

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình các nhân tố tác động đến năng suất tôm hùm bông nuôi thương
phẩm tại Khánh Hòa. ......................................................................................... 28
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.................................................................... 29
Hình 3.1: Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự doán chuẩn hóa ................... 66

Hình 3.2: Biểu đồ Histogram (tần số) của phần dư chuẩn hóa ..................................... 67
Hình 3.3: Biểu đồ phân phối tích lũy của phần dư ........................................................ 68

viii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
&

: Và

CP

: Chi phí

CPSCL : Chi phí sửa chữa lớn
Đ

: Đồng

ĐVT

: Đơn vị tính

FAO

: Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc

Kg


: Kilogram

KQ

: Kết quả



: Lao động

LV

: Lãi vay

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

SP

: Sản phẩm

TB

: Trung bình


ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
I.Thông tin chung
Tên luận văn: “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội nghề nuôi tôm hùm bông Panulirus ornatus (Fabricius, 1798) thương phẩm tại tỉnh Khánh Hòa”
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Tên tác giả: Bùi Minh Trang
Cán bộ hướng dẫn khoa học:

TS. Phạm Xuân Thủy
ThS. Lê Văn Tháp

Thời gian thực hiện đề tài đến: 05/10/2015
II.Nội dung
Tôm hùm là một loại đặc sản được nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu
và phát triển nuôi , đặc biệt các nước như: Úc, Canada,…. Ở Việt Nam, nghề nuôi tôm
hùm đã và đang phát triển từ những năm 2000 tại các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ. Trong
đó, Khánh Hòa có số lượng lồng nuôi chiếm khoảng 60% so với cả nước và nghề nuôi
này thực sự mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho địa phương. Tuy vậy, do sự phát triển
tự phát, thiếu qui hoạch, thức ăn cho tôm là loại tươi sống với hệ số chuyển đổi cao,
cùng với việc quản lý môi trường vùng nuôi và kỹ thuật nuôi chưa tốt đã tạo cơ hội cho
các tác nhân gây bệnh phát triển, tạo thuận lợi cho sự bùng phát bệnh: đỏ thân, đen mang,
mòn đuôi và đã gây thiệt hại đáng kể cho người nuôi tôm. Các loài tôm hùm đang được
nuôi

hiện

nay


bao

gồm:

tôm

hùm

bông

(Panulirus ornatus), tôm hùm đá (P. homarus), tôm hùm đỏ (P. longipes), tôm hùm
sỏi (P. stimpsoni), tôm hùm tre (P. polyphagus). Trong đó loài tôm hùm bông được
nuôi nhiều hơn cả do giá trị kinh tế cao, lại có nguồn giống tự nhiên và thích nghi
tốt với điều kiện nuôi nhốt, tăng trọng cơ thể nhanh hơn so với các loài tôm hùm
khác. Đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội nghề nuôi tôm hùm bông - Panulirus
ornatus (Fabricius, 1798) thương phẩm tại tỉnh Khánh Hòa” được tiến hành nhằm
cung cấp cho các cơ quan chức năng có cơ sở cho công tác quy hoạch chuyển đổi đối
tượng nuôi có hiệu quả và bền vững, cũng như người nuôi có cơ sở lý luận khi quyết
định đầu tư vào nghề nuôi tôm hùm bông.

x


Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế - xã hội của
nghề nuôi tôm hùm bông thương phẩm tại Khánh Hòa. Đồng thời, phân tích những mặt
tích cực và những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nuôi tôm hùm
bông thương phẩm, những phương hướng phát triển, ý kiến, kiến nghị mong muốn của
các cơ sở nuôi. Xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến năng suất tôm hùm nuôi
thương phẩm của các cơ sở nuôi tại Khánh Hòa. Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp
nhằm phát triển nghề nuôi tôm hùm thương phẩm trên địa bàn.

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2013 đến tháng 9/2015 với 86 phiếu điều
tra người nuôi tôm hùm bông ở tỉnh Khánh Hòa, với 4 vùng nuôi: Cam Ranh, Nha Trang,
Ninh Hòa, Vạn Ninh. Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp phân tích hồi quy đa biến OLS và phân tích ANOVA để kiểm tra mối quan hệ
tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập của mô hình các nhân tố tác động
đến năng suất nuôi tôm hùm bông thương phẩm tại Khánh Hòa bằng phần mềm SPSS
18.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, với 86 hộ nuôi ở Khánh Hòa có thể tích mặt nước
nuôi tôm hùm bông thương phẩm 110.080 m3, mỗi hộ sở hữu thể tích mặt nước trung
bình khoảng 1.280 m3, trung bình mỗi hộ khoảng 20 lồng. Sản lượng trung bình hằng
năm đạt từ 122 tấn đến 130 tấn tôm hùm bông. Năng suất trung bình đạt 1,18 kg/m3, lợi
nhuận trung bình đạt 1.123 nghìn đồng/m3. Kết quả nghiên cứu được tác giả xác định
với tỷ suất lợi nhuận bình quân trên tổng chi phí sản xuất của nghề nuôi tôm hùm bông
thương phẩm đạt tỷ lệ 126 % năm 2013 và 99% năm 2014. Nghề nuôi tôm hùm bông
thương phẩm đã giải quyết công ăn việc làm cho 199 lao động trực tiếp năm 2013 và
206 lao động trực tiếp năm 2014. Dự đoán phương trình hồi quy tuyến tính lôgarit năng
suất

tôm hùm bông thương phẩm của tỉnh Khánh Hòa có dạng: Ln_NS =

0,373Ln_MĐN + 1,018E-7 Ln_VLĐ + 0,033 Ln_CLCG + 1,193Ln_BLĐ + 0,008
Ln_SNKN.
Từ khóa của luận văn: Tôm hùm bông, hiệu quả kinh tế - xã hội, năng suất,
nuôi thương phẩm, Khánh Hòa.

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay trên thế giới, có khoảng 50% nguồn lợi thủy sản đã bị khai thác đến
mức tới hạn trong khi các nguồn tài nguyên thủy sản đang giảm mà nhu cầu sử dụng
ngày càng cao theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc (FAO). Vì vậy,
để có đủ nguyên liệu thủy sản sử dụng và chế biến chỉ dựa vào nguồn thủy sản tự nhiên
chắc chắn không thể đáp ứng được nhu cầu. Do đó, sự phát triển của nghề nuôi trồng
thủy sản (NTTS) đóng vai trò quan trọng để giải quyết vấn đề trên. Trải qua nhiều thập
kỷ, NTTS cung cấp một khối lượng lớn thực phẩm thủy sản và góp phần giảm bớt áp
lực khai thác thủy sản tự nhiên, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, hạn chế suy thoái môi
trường sinh thái, đồng thời giải quyết nhiều vấn đề xã hội khác như: giải quyết công ăn
việc làm, xóa đói giảm nghèo, hạn chế sự di cư từ nông thôn ra thành thị và từ vùng này
đến vùng khác. Ngành này đã đóng góp một tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu khá lớn trong
các mặt hàng xuất khẩu, gia tăng nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho xây dựng và phát triển
đất nước.
Tiềm năng diện tích NTTS Việt Nam lên đến 1,7 triệu ha. NTTS Việt Nam đã
phát triển rất nhanh góp phần đưa tỷ trọng sản lượng NTTS trong tổng sản lượng thủy
sản Việt Nam tăng từ 38,3% vào năm 2004 lên 45,8% vào năm 2006. Trong NTTS thì
nuôi tôm luôn là đối tượng nuôi chủ lực của Việt Nam do mang lại giá trị xuất khẩu cao.
Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, thu hút gần
9 triệu lao động và là ngành đứng thứ 3 về giá trị xuất khẩu. Tiềm năng phát triển ngành
thủy sản ở Việt Nam còn rất lớn nếu được quản lý và điều hành theo hướng phát triển
bền vững. Phát triển NTTS đã chứng tỏ một hướng quan trọng và hữu hiệu để xóa đói
giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng dân cư [12].
Ở Việt Nam, nghề nuôi tôm hùm được phát triển mạnh tại các tỉnh ven biển miền
Trung từ Bình Định đến Bình Thuận và đã đem lại nhiều lợi nhuận cho người nuôi.
Trong họ tôm hùm gai ở Việt Nam có 7 loài, gồm tôm hùm bông, tôm hùm đá, tôm hùm
sỏi, tôm hùm đỏ, tôm hùm ma, tôm hùm sen và tôm hùm bùn. Trong đó, tôm hùm bông
có kích thước lớn nhất, tăng trưởng nhanh nhất và có giá trị cao nhất.
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển miền Trung, tiềm năng đất và mặt nước có khả
năng phát triển NTTS rất lớn. Phát triển NTTS đặc biệt là NTTS mặn, lợ. Với diện tích
1



tiềm năng về nuôi nước lợ và nuôi biển là 7.563,5 ha, đây được coi là hướng phát triển
mũi nhọn để tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông nghiệp của
tỉnh nhà. NTTS mấy năm qua thực sự đã đem lại nhiều lợi ích cho người dân và góp
phần quan trọng phát triển kinh tế của tỉnh. NTTS nước mặn, nước lợ ven biển đã và
đang đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với tỉnh Khánh Hòa. Hiện nay, nuôi tôm
hùm lồng đang thu hút sự chú ý của các ngư dân. Khánh Hoà có bốn vùng nuôi tôm hùm
là Cam Ranh, Nha Trang, Ninh Hòa và Vạn Ninh với khoảng 20.000 lồng nuôi tôm hùm,
sản lượng hàng năm đạt trên 900 tấn.
Tôm hùm nuôi trong lồng sau thời gian từ 18 tháng trở đi mới đạt giá trị thương
phẩm, cỡ 1 kg trở lên. Do lợi nhuận từ nuôi tôm hùm lớn nên tại nhiều địa phương đã
mở rộng quy mô nuôi lồng. Tuy nhiên bên cạnh đó nhiều nông dân, trang trại NTTS,
một số doanh nghiệp quy mô lớn,... đã phải lâm vào cảnh điêu đứng do nợ nần. Một số
nơi diện tích nuôi thủy sản phải bỏ hoang do bị ô nhiễm môi trường và dịch bệnh phát
sinh vẫn chưa khắc phục được. Mặc dù có hiệu quả kinh tế cao nhưng khó khăn lớn nhất
của nghề nuôi tôm hùm là chưa thể sản xuất giống nhân tạo. Người nuôi hiện nay chỉ
dựa vào con giống khai thác từ tự nhiên. Tuy nhiên, số lượng khai thác được ít, không
đáp ứng đủ nhu cầu nuôi. Nguồn vốn đầu tư lớn, bên cạnh đó, dịch bệnh của tôm hùm
(bệnh sữa, đỏ thân, đen mang…), giá thức ăn tăng cao, thời gian nuôi dài, là những rủi
ro chính trong quá trình nuôi. Vì vậy, vấn đề cần làm ngay để phát triển lâu dài và bền
vững của nghề nuôi tôm hùm chính là việc kiểm soát tốt số lượng lồng bè, tránh hiện
tượng phá vỡ quy hoạch. Muốn mở rộng diện tích nhiều hơn để nuôi cần tính toán lại
nguồn thức ăn, nơi tiêu thụ ổn định, thì mới thật sự có lãi và cũng cần phải đánh giá đầy
đủ về hiệu quả kinh tế - xã hội mà đối tượng nuôi này đem lại.
Xuất phát từ thực tế nêu trên lợi nhuận lớn đi kèm với rủi ro cao, đồng thời chưa
có nghiên cứu nào nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội nghề nuôi tôm hùm bông
thương phẩm tại Khánh Hòa. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội nghề nuôi tôm hùm bông - Panulirus ornatus (Fabricius, 1798)
thương phẩm tại tỉnh Khánh Hòa” để có những căn cứ nhằm giúp cho các cơ quan

chức năng có cơ sở cho công tác quy hoạch chuyển đổi đối tượng nuôi có hiệu quả và
bền vững, cũng như người nuôi có cơ sở lý luận khi quyết định đầu tư vào nghề nuôi
tôm hùm bông.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội nghề nuôi tôm hùm bông thương phẩm tại
Khánh Hòa.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế và vận dụng nó vào nghề nuôi
tôm hùm bông thương phẩm.
- Điều tra thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội nghề nuôi tôm hùm
bông thương phẩm tại Khánh Hòa về các mặt: năng lực các cơ sở nuôi, mức độ đầu tư,
sản lượng, doanh thu, chi phí,…
- Đánh giá những mặt tích cực và những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến sự
phát triển nghề nuôi tôm hùm bông thương phẩm và những phương hướng phát triển,
những ý kiến, kiến nghị mong muốn của các cơ sở nuôi,…
- Xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến năng suất tôm hùm nuôi thương
phẩm của các cơ sở nuôi tại Khánh Hòa.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển nghề nuôi tôm hùm thương
phẩm trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các hộ nuôi tôm hùm bông trên địa bàn Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội của nghề
nuôi tôm hùm bông thương phẩm tại Khánh Hòa.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp số liệu, dữ liệu về hiệu quả kinh tế - xã hội của nghề nuôi tôm hùm

bông thương phẩm tại Khánh Hòa một cách tin cậy và khoa học.
- Là tài liệu hỗ trợ cho cơ quan chức năng trong việc lập kế hoạch và quy hoạch
vùng nuôi có hiệu quả; Kết hợp quy hoạch và khuyến cáo các mô hình nuôi thích hợp
với những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và sự đồng thuận giữa
các tổ chức, đơn vị, ngành nghề và những người có liên quan.
- Giúp cho các cơ sở nuôi có những định hướng và giải pháp đúng đắn nhằm phát
triển nghề nuôi một cách hiệu quả, bền vững và là tài liệu tham khảo hữu ích cho những
nghiên cứu tiếp theo có liên quan.

3


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
đề tài gồm:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận hiệu quả kinh tế và vận dụng trong nuôi trồng thủy sản
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Các quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế
Khái niệm hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài
nguyên được thị trường phân phối như thế nào [10].
Hiệu quả kinh tế thể hiện tổng quát những kết quả khả quan về hoạt động sản

xuất kinh doanh mang lại, được thể hiện bằng tiền và được xác định bằng cách đem so
sánh các kết quả thu được so với chi phí (CP) phải bỏ ra để thực hiện nó. Hiệu quả kinh
tế có thể hiểu là hệ số giữa kết quả thu về và CP bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả
thu về đề cập trong khái niệm này có thể là doanh thu, lợi nhuận, tổng sản phẩm (SP)
công nghiệp… Hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu là không giống nhau. Các nhà kinh tế
và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, nhiều tác giả
cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với CP bỏ ra,
hay ngược lại là CP trên một đơn vị SP hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả
này thường là giá thành SP hay mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi
kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm của Đặng Đình Đào và Hoàng Đức Thân (2002) [1] có các khái
niệm về hiệu quả kinh tế như sau:
+"Hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của đại
lượng kết quả và chi phí”. Công thức biểu diễn phạm trù này:
H = ΔK/ ΔC
Với:
H : Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ΔK : Phần gia tăng của kết quả sản xuất.
ΔC : Phần gia tăng của CP sản xuất.
Quan điểm này phản ánh hiệu quả chưa đầy đủ và trọn vẹn. Nó chỉ đề cập đến
hiệu quả của phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa phần gia tăng của kinh doanh sản
5


xuất và phần gia tăng của CP sản xuất chứ chưa đề cập toàn bộ phần tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh. Xét trên quan điểm triết học Mác Lênin thì mọi sự vật, hiện
tượng đều có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau chứ không tồn tại một cách riêng
lẻ, độc lập. Sản xuất kinh doanh không nằm ngoài quy luật này, các yếu tố "tăng thêm"

"giảm đi" có liên hệ với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới
kết quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là kết quả tổng hợp của
toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm này chỉ đề cập đến
phần tăng thêm trong khái niệm hiệu quả là chưa đầy đủ, thiếu chính xác.
+ “Hiệu quả kinh tế còn được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và CP bỏ
ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế tức là nói
đến phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo
bằng các CP và lời lãi.
Theo trích dẫn của Tạ Duy Bộ (2003) [1], còn có các khái niệm:
+ “Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu
thụ hàng hóa”.Theo quan điểm này thì hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả đạt được như:
Tốc độ tăng của doanh thu, của lợi nhuận. Như vậy hiệu quả được đồng nhất với các chỉ
tiêu kết quả hay với nhịp độ tăng của các chỉ tiêu ấy. Quan điểm này thực sự không còn
phù hợp với điều kiện ngày nay. Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí, mở
rộng sử dụng các nguồn sản xuất (đầu vào của quá trình sản xuất). Nếu hai doanh nghiệp
có cùng một kết quả sản xuất tuy có hai mức CP khác nhau, theo quan điểm này thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh của chúng là như nhau.
+ “Hiệu quả được xác định bằng nhịp độ tăng tổng SP mà xã hội hoặc thu nhập
quốc dân”. Xét trên phạm vi của doanh nghiệp, theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh và nhịp độ tăng giá trị tổng sản lượng là một. Nhìn trên một góc độ nào đó
thì quan điểm này cũng gần giống như quan điểm trên. Nó cũng không đề cập tới CP bỏ
ra để đạt được giá trị tổng sản lượng đó. Nếu tốc độ tăng của CP sản xuất được các nguồn
lực được huy động tăng nhanh hơn nhịp độ tăng giá trị tổng sản lượng thì sao. Hơn nữa,
việc chọn năm gốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả so sánh. Với mỗi năm gốc khác
nhau chúng ta lại có mức hiệu quả khác nhau của cùng một năm nghiên cứu.
Theo quan điểm về hiệu quả kinh tế của Nguyễn Thị Thu (1989) [9], “Hiệu quả
kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế còn được định nghĩa là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tiền lực, tài lực, tiền
6



vốn) để đạt được mục tiêu xác định”. Từ khái niệm này có thể hình thành công thức biểu
diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
K: Kết quả thu được từ hiện tượng kinh tế.
C: CP bỏ ra để đạt được kết quả K
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện "động" của hoạt động kinh tế. Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực
hiện được trong sự vận động và biến đổi không ngừng của các hoạt động kinh tế, không
phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên,chúng ta có thể hiểu
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
Như vậy, ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) thì phản ánh số lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì phải
quan tâm cả kết quả cũng như hiệu quả của doanh nghiệp đó.
1.1.1.2. Các quan điểm mới về hiệu quả kinh tế
Gần đây các nhà kinh tế đã đưa ra các quan niệm mới về hiệu quả kinh tế, nhằm
khắc phục những điểm thiếu của các quan điểm truyền thống. Nó không chỉ là thước đo
chất lượng phản ánh thực trạng tổ chức quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp, mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều
mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: lao động, tư
liệu lao động, đối tượng lao động, nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế của các tiến bộ kỹ thuật, các phương án sản xuất hoặc các mô

hình kinh tế (gọi tắt là các mô hình),… được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu. Các chỉ tiêu
này chịu tác động của những nhân tố khác nhau và với những cường lực không giống
nhau. Thậm chí cùng một loại nhân tố nhưng thời kỳ này tác động mạnh, thời kỳ khác
7


lại có thể yếu hơn. Mặt khác, có loại chỉ tiêu trị số càng lớn càng tốt (được gọi là chỉ tiêu
thuận), lại có chỉ tiêu trị số càng nhỏ càng tốt (được gọi là chỉ tiêu nghịch). Trong đánh
giá hiệu quả kinh tế không thể sử dụng một chỉ tiêu mà phải sử dụng một hệ thống chỉ
tiêu. Các chỉ tiêu này lại không trực tiếp cộng lại được với nhau và mỗi chỉ tiêu biểu hiện
ở một khía cạnh riêng biệt, do đó cũng không thể sử dụng một chỉ tiêu làm đại diện để
so sánh [Error! Reference source not found.].
Hoàng Hùng (2001) [18], đã có những quan điểm mới khi tính hiệu quả kinh tế.
Đó là căn cứ vào tổ hợp 3 yếu tố:
+ Thứ nhất, trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Trong đó,
cần phân biệt rõ ba phạm trù: Hiệu quả kỹ thuật (Technical efficiency); Hiệu quả phân
bổ các nguồn lực (Allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế (Economic efficiency). Hiệu
quả kỹ thuật là số SP (O) thu thêm trên một đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số D O/
D I được gọi là SP biên. Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị SP thu thêm trên một đơn
vị CP đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá SP và
giá đầu vào. Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Nó chỉ đạt
được khi hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa.
+ Thứ hai, yếu tố thời gian: các nhà kinh tế hiện nay đã coi thời gian là yếu tố
trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh
thu bằng nhau nhưng hai dự án có thể có hiệu quả khác nhau,...
+ Thứ ba, theo quan điểm toàn diện, hiệu quả kinh tế được đánh giá trên ba
phương tiện hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế được hiểu
là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng CP bỏ ra. Còn hiệu quả
xã hội là mối tương quan so sánh giữa các lợi ích xã hội thu được và tổng CP bỏ ra. Hiệu
quả tài chính mà trước đây gọi là hiệu quả kinh tế thường được thể hiện bằng những chỉ

tiêu như lợi nhuận, giá thành, tỷ lệ nội hoàn vốn, thời gian hoàn vốn,… Hiệu quả xã hội
của một dự án phát triển bao gồm lợi ích xã hội mà dự án đem lại như: Việc làm, mức
tăng về tổng sản phẩm nội địa (GDP) do tác động của dự án, sự công bằng xã hội, sự tự
lập của cộng đồng và sự được bảo vệ hoặc sự hoàn thiện hơn của môi trường sinh thái,…
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là
tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất. Việc phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu
quả xã hội là tuỳ theo phạm vi và mức độ của sự phân tích là của cá nhân hay cả xã hội
khi xem xét. Hiệu quả tài chính được phân tích trên quan điểm lợi ích cá nhân của từng
8


người đầu tư; chỉ tính toán những lời lãi thông thường trong phạm vi tài chính để cho
người đầu tư ra quyết định đầu tư. Hiệu quả xã hội thì được phân tích trên lợi ích của
toàn xã hội để xem xét sự phát triển chung của xã hội như mức tăng trưởng, sự công
bằng xã hội và sự phát triển cộng đồng và cả về vấn đề môi trường,… Vì vậy, tuỳ theo
phạm vi xem xét là của cá nhân hay toàn xã hội mà có hiệu quả tài chính hay hiệu quả
xã hội.
Quan điểm đánh giá hiệu quả gắn với việc xem xét quá trình phát triển và tăng
trưởng cho phép đưa ra một cách nhìn tổng quát hơn về hiệu quả kinh tế. Một mặt, quan
điểm này phù hợp với quan điểm truyền thống về đánh giá hiệu quả kinh tế ở chỗ nó
cũng nhằm so sánh CP bỏ ra và lợi ích thu được. Mặt khác, quan điểm này có cách nhìn
nhận rộng hơn về khái niệm CP và lợi ích.
Quan điểm mới cho rằng ngoài yếu tố CP trên còn phải tính đến các CP phi vật
chất và gián tiếp như các tác động bất lợi của dự án đầu tư đến môi trường (ô nhiễm môi
trường, thay đổi bất lợi cho hệ sinh thái,...) và đến xã hội như khoảng cách giàu và nghèo,
công bằng trong phân phối.
1.1.1.3. Bản chất và tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, tiền,

nguyên vật liệu) để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm
thời gian.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt bao
giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có thể cân,
đo, đong đếm được như số SP tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận… và cũng có thể
là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín
của hãng, chất lượng sản phẩm… Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp.
9


Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động
và chất lượng công tác. Để đạt hiệu quả ngày càng cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà
kinh doanh không những nắm chắc các tiềm năng tiềm ẩn về lao động, vốn, kỹ thuật…
mà còn phải nắm vững tình hình cung cầu hàng hóa trên thị trường, đối thủ cạnh
tranh…hiểu được thế mạnh thế yếu của doanh nghiệp để khai thác hết mọi tiềm năng
hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường, ngoài ra phải nghiên cứu và
nhận thức một cách đầy đủ bản chất và các quan điểm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với CP tối thiểu (thời gian hao phí lao động thấp nhất). Điều này có nghĩa là với mức
CP nhất định thì doanh nghiệp phải đạt kết quả tối đa hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất
định với CP tối thiểu.
Từ việc đánh giá đúng hiệu quả, cho phép doanh nghiệp phát hiện khả năng và
tìm đúng biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Thứ nhất, cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả kinh tế với

hiệu quả kinh tế. Về hình thức, hiệu quả kinh tế luôn là một phạm trù so sánh thể hiện
mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả kinh tế chỉ là yếu tố cần
thiết để tính toán và phân tích hiệu quả kinh tế. Tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện
được nó tạo ra ở mức nào và với CP bao nhiêu [11].
- Thứ hai, phân biệt hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà
doanh nghiệp đạt được với CP bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả xã hội phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các
mục tiêu xã hội thường là: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm
vi toàn xã hội, phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống,
đảm bảo vệ sinh môi trường,… Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp còn thể hiện ở đóng
góp của doanh nghiệp vào việc đạt mục tiêu kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân như đóng góp vào ngân sách, vào sự tăng trưởng kinh tế,... Hiệu quả kinh tế là tiền
đề vật chất của hiệu quả xã hội. Nếu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp giảm tức là doanh
nghiệp mất đi khả năng cạnh tranh thiếu sức sống và trở thành gánh nặng cho nhà nước.
Vì thế doanh nghiệp không thể đạt được mục tiêu xã hội.
+ Về mặt định tính: mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng,
nỗ lực, trình độ và năng lực quản lý ở các khâu, các cấp quản lý và sự gắn bó của việc
10


giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã
hội [11].
+ Về mặt định lượng: biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được so với
CP bỏ ra, chênh lệch giữa kết quả thu về và CP đã bỏ ra càng lớn thì hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại.
Khi xem xét bản chất hiệu quả kinh tế, không được phép đồng nhất giữa kết quả
và hiệu quả. Vì kết quả chỉ mới làm cơ sở để tính toán hiệu quả.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả của các phương

án khác nhau và chọn phương án có hiệu quả kinh tế cao. Trong thực tế, nếu thiếu một
tiêu chuẩn thống nhất sẽ không có căn cứ xác đáng để đưa ra những quyết định hợp lý,
nhất là trong điều kiện giải quyết một nhiệm vụ đòi hỏi thực hiện tổng hợp các biện
pháp, mà ảnh hưởng của chúng đến kết quả cuối cùng không đồng nhất hoặc không đồng
hướng như nhau.
Cần phải có một tiêu chuẩn chung để đánh giá hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn hiệu
quả kinh tế phải thể hiện mối tương quan giữa thu và chi theo hướng cực đại cái thu
được và cực tiểu cái phải chi ra. Mục đích của tiêu chuẩn là nâng cao mức sống vật chất,
tinh thần và sự phát triển toàn diện của mọi công dân trong xã hội. Để thực hiện mục
đích đó, phải sử dụng hợp lý tất cả CP và dự trữ sản xuất để tạo nên kết quả cao nhất.
Nghĩa là, phải tăng năng suất lao động xã hội.
Như vậy, theo nghĩa tổng quát có thể coi tăng năng suất lao động xã hội như tiêu
chuẩn chung của hiệu quả kinh tế dưới chủ nghĩa xã hội thông qua việc phát triển sản
xuất, mở mang ngành nghề, trên cơ sở đó thu hút thêm lao động vào việc tạo ra của cải
vật chất, tạo thêm việc làm cho người lao động.Từ đó, tăng thu nhập quốc dân, tăng quỹ
tích lũy và quỹ tiêu dùng xã hội. Đó là những điều kiện không thể thiếu để cải thiện mức
sống vật chất, tinh thần và sự phát triển toàn diện của mọi công dân trong xã hội.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải đảm bảo tính toàn diện. Trước hết, đó là sự gắn
bó và ước định lẫn nhau giữa giá trị và giá trị sử dụng. Một mặt, giảm CP lao động xã
hội sản xuất hàng hóa; mặt khác, bảo đảm chất lượng SP và không ngừng mở rộng mặt
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội. Thứ hai, tính toàn diện của
tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế đòi hỏi cùng lúc vừa phải giải quyết những vấn đề kinh tế kinh doanh, vừa giải quyết những vấn đề xã hội của đất nước. Thứ ba, tính toàn diện của
11


tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế yêu cầu phải xem xét mỗi giải pháp, mỗi phương án một
cách toàn diện về không gian và thời gian, làm sao để hiệu quả của từng phần tử, từng
phân hệ có tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả của toàn bộ hệ thống, nâng cao
hiệu quả hiện tại và lâu dài của cả nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi tôm hùm thương phẩm

Xác định kết quả kinh tế của nghề nuôi tôm hùm thương phẩm là xác định những
CP bỏ ra cho các yếu tố đầu vào như:
- CP cố định: CP khấu hao của giá trị đầu tư xây dựng bè, CP sửa chữa lớn, CP
trả lãi vay và thuế.
- Các khoản CP biến đổi, gồm: CP mua con giống; CP thức ăn, CP thuốc phòng
trừ dịch bệnh, CP năng lượng; CP tiền lương công nhân; CP sửa chữa nhỏ; các khoản
CP giao dịch khác.
- Xác định doanh thu từ nghề nuôi tôm hùm bông.
Cuối cùng là việc xác định lợi nhuận, lợi nhuận được tính bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Chỉ tiêu này để xác định tỷ suất lợi nhuận của nghề nuôi tôm hùm bông mang lại
cao hay thấp.
1.1.2.1. Chi phí từ hoạt động nuôi tôm hùm bông thương phẩm
- Là tổng các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn của các cơ sở nuôi. Để làm rõ các khoản mục CP trong
nuôi tôm hùm bông thương phẩm, ta tiến hành phân loại CP như sau:
a. CP cố định (CP bất biến hay định phí - Fixed costs(FC)):
CP cố định trong NTTS là các khoản CP không thay đổi tùy thuộc vào quy mô
sản xuất của từng loại hình nuôi. CP cố định không thay đổi cùng với thay đổi của khối
lượng hoạt động. Xét cho 1 SP (đơn vị sản phẩm) CP cố định có quan hệ tỉ lệ nghịch với
khối lượng hoạt động. CP cố định của các cơ sở nuôi tôm hùm thương phẩm chủ yếu bao
gồm: CP khấu hao TSCĐ, CP sửa chữa lớn, CP tiền lương, CP trả lãi vay và thuế.
- CP khấu hao: Là khoản CP bù đắp sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do
quá trình sử dụng, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của kỹ thuật…CP khấu hao là
giá trị phân bổ của nguyên giá tài sản cố định qua thời gian sử dụng. Khấu hao TSCĐ
đối với nghề nuôi tôm hùm bông thương phẩm bao gồm khấu hao của tất cả các máy
móc, lồng nuôi,… Để khấu hao chính xác cần xác định giá trị (theo nguyên giá-giá lúc
12



×