Tải bản đầy đủ (.pdf) (300 trang)

ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 300 trang )

TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
GS.TS. Bùi Xuân Phong
Khoa Quản trị kinh doanh 1


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ

ĐẠO ĐỨC KINH DOANH


1. 1 KHÁI NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

1.1.1.Khái niệm đạo đức
v  Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã
hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với
bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội.
v  Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức có đặc
điểm:
- Đạo đức có tính giai cấp, tính khu vực, tính địa phương.
- Nội dung các chuẩn mực đạo đức thay đổi theo điều kiện
lịch sử cụ thể


1.1.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh


v  Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn
mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm
soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh
chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh
doanh.
v  Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh.
- Tính trung thực
- Tôn trọng con người
- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và
xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
- Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.


v  Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh
- Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh
- Khách hàng của doanh nhân
v  Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh
Đó là tất cả những thể chế xã hội, những tổ chức, những
người liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh: Thể chế
chính trị, chính phủ, công đoàn, nhà cung ứng, khách hàng,
cổ đông, chủ doanh nghiệp, người làm công ...


1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1.2.1. Vấn đề đạo đức trong kinh doanh
v  Một vấn đề chứa đựng khía cạnh đạo đức, hay vấn đề mang tính
đạo đức, vấn đề được tiếp cận từ góc độ đạo đức, là một hoàn
cảnh, trường hợp, tình huống một cá nhân, tổ chức gặp phải
những khó khăn hay ở tình thế khó xử khi phải lựa chọn một trong
nhiều cách hành động khác nhau dựa trên tiêu chí về sự đúng – sai

theo cách quan niệm phổ biến, chính thức của xã hội đối với hành
vi trong các trường hợp tương tự – các chuẩn mực đạo lý xã hội.
v  Giữa một vấn đề mang tính đạo đức và một vấn đề mang tính chất
khác có sự khác biệt rất lớn. Sự khác biệt thể hiện ở chính tiêu chí
lựa chọn để ra quyết định. Khi tiêu chí để đánh giá và lựa chọn
cách thức hành động không phải là các chuẩn mực đạo lý xã hội,
mà là “tính hiệu quả”, “việc làm, tiền lương”, “sự phối hợp nhịp
nhàng đồng bộ và năng suất”, hay “lợi nhuận tối đa” thì những vấn
đề này sẽ mang tính chất kinh tế, nhân lực, kỹ thuật hay tài chính.


1.2.2. Nguồn gốc của vấn đề đạo đức kinh doanh
v  Như đã trình bày, bản chất của vấn đề đạo đức là sự mâu
thuẫn hay tự – mâu thuẫn.
v  Về cơ bản, mâu thuẫn có thể xuất hiện trên các khía cạnh
khác nhau như triết lý hành động, mối quan hệ quyền lực
trong cơ cấu tổ chức, sự phối hợp trong các hoạt động tác
nghiệp hay phân phối lợi ích, ở các lĩnh vực như marketing,
điều kiện lao động, nhân lực, tài chính hay quản lý.
v  Mâu thuẫn có thể xuất hiện trong mỗi con người (tự mâu
thuẫn), giữa những người hữu quan bên trong như chủ sở
hữu, người quản lý, người lao động, hay với những người
hữu quan bên ngoài như với khách hàng, đối tác - đối thủ hay
cộng đồng, xã hội.
v  Trong nhiều trường hợp, chính phủ trở thành một đối tượng
hữu quan bên ngoài đầy quyền lực.


1. Các khía cạnh của mâu thuẫn.
v Mâu thuẫn về triết lý.

v Mâu thuẫn về quyền lực.
v Mâu thuẫn trong sự phối hợp.
v Mâu thuẫn về lợi ích.


2. Các lĩnh vực có mâu thuẫn.
-Marketing.
-Phương tiện kỹ thuật.
-Nhân lực.
-Kế toán, tài chính.
-Quản lý.
-Chủ sở hữu.
-Người lao động.
-Khách hàng.
-Ngành.
-Cộng đồng.
- Chính phủ.


1.3 CÁC CHUẨN MỰC CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1.3.1. Chuẩn mực trong kinh tế - xã hội
1. Nghĩa vụ về kinh tế.
v Nghĩa vụ về kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một
doanh nghiệp quan tâm đến cách thức phân bổ trong hệ
thống xã hội, các nguồn lực được sử dụng để làm ra sản
phẩm dịch vụ..
v Đối với người tiêu dùng và người lao động, nghĩa vụ
kinh tế của một doanh nghiệp là cung cấp hàng hóa và
dịch vụ, tạo công ăn việc làm với mức thù lao tương
xứng.



v Đối với những chủ tài sản, nghĩa vụ kinh tế của một
doanh nghiệp là bảo tồn và phát triển các giá trị và tài
sản được ủy thác.
v Nghĩa vụ kinh tế còn có thể được thực hiện một cách
gián tiếp thông qua cạnh tranh.
v Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế của các doanh nghiệp
thường được thể chế hóa thành các nghĩa vụ pháp lý.


2. Nghĩa vụ về pháp lý
v Các nghĩa vụ pháp lý trong trách nhiệm xã hội đòi hỏi
doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định của luật
pháp như một yêu cầu tối thiểu trong hành vi xã hội của
một doanh nghiệp hay cá nhân.
v Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong các bộ luật
dân sự và hình sự.
v Về cơ bản, những nghĩa vụ pháp lý được quy định trong
luật pháp liên quan đến năm khía cạnh (i) điều tiết cạnh
tranh, (ii) bảo vệ người tiêu dùng, (iii) bảo vệ môi trường,
(iv) an toàn và bình đẳng, và (v) khuyến khích phát hiện
và ngăn chặn hành vi sai trái.


3. Nghĩa vụ về đạo đức
v  Nghĩa vụ về đạo đức trong trách nhiệm xã hội liên quan đến
những hành vi hay hành động được các thành viên tổ chức,
cộng đồng và xã hội mong đợi hay không mong đợi nhưng
không được thể chế hóa thành luật.

v  Nghĩa vụ đạo đức trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
được thể hiện thông qua các tiêu chuẩn, chuẩn mực, hay kỳ
vọng phản ánh mối quan tâm của các đối tượng hữu quan
chủ yếu như người tiêu dùng, người lao động, đối tác, chủ sở
hữu, cộng đồng.
v  Những chuẩn mực này phản ánh quan niệm của các đối
tượng hữu quan về đúng – sai, công bằng, quyền lợi cần
được bảo vệ của họ


4. Nghĩa vụ về nhân văn
v  Nghĩa vụ về nhân văn trong trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp liên quan đến những đóng góp cho cộng đồng và xã
hội.
v  Những đóng góp của doanh nghiệp có thể trên bốn
phương diện nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ bớt
gánh nặng cho chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho
nhân viên, và phát triển nhân cách đạo đức cho người lao
động


1.3.2 Quan điểm và cách tiếp cận đối với thực hiện
trách nhiệm XH của DN

Các quan đểm

Quan điểm

Quan điểm
cổ điển


Quan điểm
đánh thuế

Quan điểm
quản lý

những người
hữu quan


ổ điển
Quan điểm c

Đặc trưng

v  Hành vi kinh tế là một hành vi độc lập khác hẳn với những hành vi
khác; một tổ chức kinh tế được hình thành với những mục đích kinh tế
và được tổ chức để thực hiện các hoạt động hành vi kinh tế
v  Tiêu thức để đánh giá là kết quả hoàn thành các mục tiêu ktế chính
đáng và hiệu quả trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh tế
v  Mục tiêu và động lực của tổ chức ktế đã được đăng ký chính thức về
pháp lý phải được coi là chính đáng và được phluật bảo vệ.


ổ điển
c
m

i

đ
n
a
u
Q

Trách nhiệm XH của DN theo quan niệm
cổ điển là rất hạn chế. Các DN chỉ nên tập
trung vào việc thực hiện các mục tiêu ktế chính
thức; các nghĩa vụ khác nên để cho các tổ chức
chuyên môn, chức năng thực hiện. Những
người theo quan điểm này cho rằng chính phủ
nên gánh lấy trách nhiệm thực hiện các nghĩa
vụ XH vì những lý do sau:

+ Tính mục đích: Các tổ chức được
v  + Phạm vi ảnh hưởng. Nhìn chung,
thành lập đều có những chnăng, nhvụ nhất
những vấn đề XH thường bao trùm một
định để thực hiện những mđích nhất định,
phạm vi rộng đối tượng, lĩnh vực, khu
được XH chính thức thừa nhận. Mđích chủ yếu
vực. Một tổ chức KT không có đủ quyền
của các tổ chức KT được XH và hệ thống pháp
lực và năng lực để giải quyết một cách có
lý chính thức thừa nhận là các mục đích KT.
kết quả và hiệu quả các vấn đề này ở một
Không chỉ vậy, việc giám sát và quản lý của
phạm vi rộng. Họ chỉ có thể và nên cố
XH và cơ quan pháp luật đối với các tổ chức

gắng thực hiện tốt các nghĩa vụ xã hội
KT cũng buộc họ thực hiện các mục tiêu này.
liên quan đến những đối tượng bên trong
Các tổ chức KT có nghĩa vụ và được phép tập
phạm vi tổ chức và thực hiện tốt các
hợp, khai thác và sử dụng các nguồn lực XH
nghĩa vụ KT đối với XH (nghĩa vụ thuế)
chỉ để thực hiện các mđích chính thức này. Các
đã tạo nguồn cho các tổ chức XHchuyên
hđộng nằm ngoài phạm vi mđích và chức năng
trách, các cơ quan chức năng khác thực
nhiệm vụ chính thức không được phép hoặc
hiện các nghĩa vụ XH.
khuyến khích thực hiện.


ổ điển
c
m

i
đ
n
a
u
Q

Cần lưu ý rằng, những người theo quan điểm cổ điển phản đối
thái độ vô trách nhiệm của DN đối với các vấn đề XH, tuy nhiên họ
không ủng hộ các doanh nghiệp trực tiếp tham gia giải quyết các vấn

đề này. Họ đặt niềm tin vào sự phân công XH và chuyên môn hóa của
cơ chế thị trường tự do, với sự can thiệp của chính phủ ở chừng mực
nhất định và coi đó là cach tốt nhất để đạt được tính hiệu quả về XH.


ổ điển
c
m

i
đ
n
a
u
Q
Việc điều tiết của chính
phủ để xử lý những hậu quả do
o việc
Nếu DN chỉ tập trung và
T, các
thực hiện các mục tiêu K
hu và
mục tiêu về lợi nhuận, dt
đó, DN
chphí sẽ là chủ yếu. Khi
t
có thể sẽ tìm mọi cách đạ

được những chỉ tiêu này
việc

không hề quan tâm đến
thực
các cách thức đó có trung
hay
hay được XH mong đợi
không

DN gây ra về mặt XH cũng tốn

HẠN

kém hơn nhiều so với việc
khống chế không để chúng xuât
hiện. Đặt DN bên ngoài trách

CHẾ

nhiệm XH có thể gây ra những
hậu quả bất lợi cả về KT và XH
đối với XH, nhất là khi DN có
quy mô lớn hay ở những vị thế
có quyền lực và ảnh hưởng lớn
đến nền KT và XH.


uế
h
t
h
n

á
đ
m

i
Quan đ
Quan điểm đánh
thuế cho rằng DN
không phải chỉ có

Quan điểm đánh thuế

các nghĩa vụ về

tương đồng với quan điểm cổ

KT là quan trọng

điển ở việc thừa nhận trách

nhất, mà con phải

nhiệm xã hội của doanh nghiệp

thực hiện những

là hạn chế. Tuy nhiên, cách tiếp

nghĩa vụ đối với


cận lại xuất phát từ khía cạnh

người chủ sở hữu

pháp lý.

tài sản.
www.thmemgallery.com

Company Logo


uế
h
t
h
n
á
đ
m

i
Quan đ

HẠN
CHẾ

Về quyền
mục
Về lợiđích,

ích, lợi
khi
quyết
cóhữu,
thể
định
thu
được
tư,cả
các cổ
Về
của
chủích
sởtự
cóđầu
quan
điểm
cho
Về cách thức,
tương
như đối
với
quan
điểm
đông
trong
ngắn
chỉ
hạnquan
và lâutâm

dài.ai
đến
Quan
các
tâm
thông
đến
lợi
số được
tài
rằng
tàikhông
sản
không
về
viễn,
chúng
cổ điển,
không
chỉthuộc
lợi ích
củavĩnh
cổ đông
phải được
chính
ích

trước
họtrong
còn

mắtquá
quan
thường
tâmđược
bịđến
coi hình

thiển
ảnh,cận
giá; tạm
trị, uy
tích
dần
khứ
chuyển
giao
thời
đảmlũy
bảo,
mà cách
thức
các DN thực
hiện
các nghĩa
tínlạiquan
của
doanh
tâm đến
nghiệp.
lâu dài


Những
thểđểđược
người
coilại
hữu
là cho
có quan

được
tích
lũy
truyền
người
vụ đối
với bổ
cổ sung
đông và
của
mình
cũng
rất quan
trọng.
không
tầm
chỉnhìn
đầuhệ
chiến
tưsau.
của

lược.
cải Xét

sức
chonhư
cùng,
lực người
cho
khiDN
mà lý,
khác
thế
Cũng
giống
quản
Các hoặc
chủ sở
hữu tài
sản
không
hẳn đã vui
mừng
khi
còndoanh
cảđông
niềm
nghiệp
tinlàthực
và hoài
hiệnbão.

các
Chính
nghĩa
vì xã
vậy,
hộitrongủy
các
thờilên
và trong
là vụ
“người
thấycổtài
sảnchỉ
của chủ
mìnhtạm
tăng
khi được
những
quản
để
dành
lý hiện
sự
mục
tôn tiêu
trọng
tổng
và của
danh
quát

tiếng
của
doanh
thác
quản
lý được
vàđại,
sửchịu
dụng”
sản
XH.
Họtừ
cũng
người
khác
phải
thiệttàihại,
đau đớn
hoặc
để rồicó
nghiệp
phía
ngày
xã hội,
càngcóđược
thể họ
những
đang
thay
người

quản
cổ
lý và
trách
và của
cảimặt
XH,
chứ
phải nhiệm
trả giálàm
caotăng
hơngiá
chotrịcuộc
sống
tương
laikhông
của
quan
đông
để

tưtrọng.
vào tương lai”.
vìcổ
lợiđông
ích
“vị
kỷ”tâm
của“đầu
họ.coi

chính
mình.


uản lý
q
m

i
đ
n
a
u
Q

chỉ là
n

s
i
à
t
hữu
Quyền sở
ất đó
h
c
c

h

t
i và
tương đố
g tạm
n

d

s
yền
chỉ là qu
sản.
i
à
t
i

v
i
thời đố


uản lý
q
m

i
đ
n
a

u
Q

Do XH bao hàm ý nghĩa rất rộng, khó cụ thể
Hành vi của DN

Hành động của họ không chỉ chịu sự kiểm
hóa, việc thực hiện các nghĩa vụ của DN phải

không còn bị ràng

soát bởi mong muốn của cổ đông mà quan trọng
mang tính tự giác với tinh thần trách nhiệm

buộc bởi các

hơn bởi kỳ vọng của XH. Như vậy, ngoài việc
thực sự. Cũng theo quan điểm này, tính tự

nghĩa vụ trực tiếp
đối với cổ đông

thỏa mãn những nghĩa vụ trực tiếp cho các cổ
giác bắt nguồn từ “lòng nhân ái” và tinh thần

mà rộng hơn đối

đông, các đồng nghiệp còn có trách nhiệm thực
trách nhiệm xuất phát từ “ý thức về nghĩa vụ


với XH.

hiện các nghĩa vụ đối với xã hội.
được ủy thác”.


uản lý
q
m

i
đ
n
a
u
Q

Quan điểm quản lý tiến bộ hơn so

Hạn chế cơ bản của quan điểm

với quan điểm cổ điển vì đã chỉ ra

này thể hiện ở việc tính tự giác và

rằng nghĩa vụ của DN và các tổ

tinh thần trách nhiệm không đủ để

chức KT không giới hạn ở những


giúp những người quản lý các DN

nghĩa vụ chính thức, thụ động,

ra quyết định về các nghĩa vụ XH

mà quan trọng hơn là ý thức đối

phải thực hiện hoặc khi phải

với các nghĩa vụ XH, tự nguyện.

đương đầu với những mâu thuẫn
về đạo đức.

Quan điểm này rất ít giá trị thực tiễn


uan
q
u

h
i

ư
g
n
h ữn g

Quan điểm n

Hoạt động của một doanh nghiệp không chỉ liên quan đến một số đối
tượng khác nhau như khách hàng, đối tác, đối thủ, hiệp hội, cộng
đồng, chính phủ ... trong xã hội quan tâm vì những lý do và mục đích
khác nhau. Thay vì chỉ tập trung phục vụ lợi ích của một số ít các đối
tượng hữu quan trực tiếp, doanh nghiệp cần quan tâm thỏa mãn
đồng thời lợi ích và mục đích của tất cả các đối tượng hữu quan.


×