Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TỔ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại và xây DỰNG đại KIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.63 KB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNGTRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1. Tổng quan về bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng: Là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và được tiền
hàng hoặc được chấp nhận thanh toán. Bán hàng chính là quá trình chuyển hóa
vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” và hình thành kết quả
kinh doanh. Hay nói một cách khác bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu
hàng hóa gắn với lợi ích hoặc rủi ro của khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc
giấy chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh nghiệp nếu đáp ứng được nhu
cầu của thị trường sẽ được tiêu thụ nhanh tăng vòng quay vốn, nếu giá thành hạ
sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và
doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn giá trị gia tăng”.
 Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng “Hóa đơn bán hàng thông thường”.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
 Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho khách hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.


 Giảm giá hàng bán: Là toàn bộ khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
trên giá bán đã thỏa thuận vì một số lý do chủ quan của doanh nghiệp
(hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế).
 Hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng hóa , thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất,
không đúng chủng loại quy cách.
 Các loại thuế giảm trừ doanh thu: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu bán
hàng theo quy định của luật thuế hiện hành tùy thuộc vào từng mặt hàng
khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các
loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt cho khách hàng. Khi đó doanh thu trong kỳ được ghi nhận theo
giá bán trả ngay đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng). Doanh nghiệp phải xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
nhà nước dựa trên số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
trong kỳ.
Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm

giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Gía vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ
sản xuất bán trong kỳ.Gía vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế
của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị
giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, lao vụ , dịch vụ trong kỳ, bao gồm chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí dụng cụ đồ dùng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các khoản chi phí như chi phí nhân
viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, chi phí đồ dung văn phòng phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp…
Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán.
Kết quả bán hàng hóa: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp.
a.Bán buôn.
Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia công chế biến sau đó
bán ra cho người tiêu dùng.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP


Đối với khâu bán buôn doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán
buôn sau:
 Bán buôn qua kho:Là phương thức bán buôn hàng hóa đã nhập về kho của
doanh nghiệp thương mại, được thực hiện bởi hai hình thức.
+
Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng.Là hình thức bán hàng
trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua.
+
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.Là hình thức bán hàng
trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết
xuất kho hàng hóa.
 Bán buôn vận chuyển thẳng. Là phương thức bán hàng mà theo đó doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao thẳng cho người bán. Bán
buôn vận chuyển thẳng được thực hiện bởi hai hình thức.
+
Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức nhận hàng. Là hình thức
bán mà người mua cử đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ
định theo hóa đơn của người bán đã nhận.
+
Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Là hình thức bán
hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm
của bênh mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc
thuê ngoài.
b. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức
kinh tế mang tính chất tiêu dùng.
Đối với khâu bán lẻ thường sử dụng ba phương thức sau:
 Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp chịu

hoàn toàn trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ở quầy hàng. Đồng
thời chịu trách nhiệm về số tiền hàng bán được trong ngày.
 Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung:Theo phương thức này nghiệp vụ
thu tiền và nghiệp vụ giao hàng cho khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng
hoặc liên quầy hàng bố trí một số nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu
tiền của khách hàng, viết hóa đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy do
nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy
nộp tiền bán hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng
cho khách hàng để kiểm kê lượng hàng còn lại, xác định lượng hàng đã
bán rồi lập báo cáo bán hàng.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

 Phương thức bán hàng tự phục vụ: Là phương thức bán hàng các đơn vị

thành viên trong cùng doanh nghiệp với nhau giữa đơn bị chính với các
đơn vị trực thuộc hoặc sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho mục đích biếu
tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động thay tiền lương.
c. Phương thức bán hàng đại lý - ký gửi.
Là phương thức bán hàng thông qua các đại lý, doanh nghiệp sẽ giao hàng
tới cho đại lý để các đại lý trực tiếp bán hàng.Bên đại lý sẽ bán hàng, thanh toán
tiền hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá.Số hàng chuyển giao cho đại lý
ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Khi đại lý thanh toán tiền hàng

hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng hoặc gửi thông báo về số hàng đã bán được
thì số hàng được coi là đã tiêu thụ, đã bán.
d. Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần. Sản phẩm hàng hóa
khi giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi
nhất định .
1.1.3. Các phương thức thanh toán.
a. Thanh toán trực tiếp.
Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay
tiền cho người bán, có thể tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển
khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)...
b.Thanh toán trả chậm.
Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền hàng cho người
bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi
theo thỏa thuận.
1.1.4. Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( chuẩn mực 14) doanh thu bán hàng
được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
 Người bán không còn lắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

 Xác định chi phí liên quan đến việc bán hàng.

1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn.
a. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy
đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất nó phù hợp
với nguyên tắc của kế toán chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Gía trị
của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị
tồn kho phản ánh đúng với giá thực tế của nó.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất nó phù hợp với nguyên tắc phù hợp
của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Gía trị của hàng xuất
kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Gía trị hàng tồn kho được
phản ánh đúng với giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị
lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều mặt hàng thì
không thể áp dụng phương pháp này.
b. Phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này hàng hóa nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số
nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập. Do vậy hàng
hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng hóa mua vào trong kỳ.
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho do vậy đảm bảo
cung cấp số liệu kịp thời cho kếo tán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho

quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt
hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp chi phí hiện
tại.Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hóa đã
có được từ rất lâu. Đồng thời nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh
nhập xuất liên tục dẫn đến những khoản chi phí cho việc hạch toán, cũng như
khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước.
Theo phương pháp này khi xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng,
khi hết mới lần lượt đến các lô hàng nhập trước.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

Ưu điểm : Công việc tính giá được thực hiện thường xuyên trong kỳ đơn
giản hơn phương pháp “ Nhập trước- xuất trước”. Tuy nhiên nhiều trường hợp
giá cả hàng hóa biến động mạnh thì việc tính giá theo phương pháp này ít chính
xác và bất hợp lý.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá
thị trường của hàng thay thế.
d. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được tính theo đơn giá bình
quân: bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập
Gía thực tế của

hàng xuất kho

=

Số lượng hàng
xuất kho

×

Đơn giá thực tế
bình quân

Gía đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách:
 Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế
bình quân cả kỳ
dự- trữ

-

-

+

Trị giá thực tế
hàng nhập trong
kỳ


=
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ

+

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn

vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài
ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán
ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập

-

=

Gía thực tế tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế tồn
kho sau mỗi lần nhập

Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp

đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán bàng hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa là nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại.Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển và
tồn tại của doanh nghiệp. Do đó kế toán và tiêu thụ hàng hóa cũng có vai trò
quan trọng thông qua các thông tin từ kế toán,các nhà quản trị doanh nghiệp có
thể biết được cụ thể tình hình tiêu thụ hàng hóa để từ đó đưa ra quyết định đầu
tư thay thế mặt hàng, phát hiện kịp thời sai sót trong từng khâu của quá trình kinh
doanh,rút ra được kinh nghiệm và có hướng đầu tư đạt hiệu quả cao. Từ những ý
nghĩa đó, nhiệm vụ chính của kế toán tiêu thụ hàng hóa là:
 Ghi chép,phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp trong cả kỳ về cả số lượng và giá trị hàng hóa bán
trên tổng số, trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng và phương thức
bán hàng.
 Tính toán và phản ánh chính xác giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ
đồng thời phân bổ chí phí mua hàng cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết

quả bán hàng.
 Kiểm tra ,đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ,
thời hạn và tình hình trả nợ.
 Tập hợp đầy đủ, chính xác , kịp thời các khoản bán hàng thực tế phát sinh
và kết chuyển chi phí bán hàng cho hang tiêu thụ làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh.
 Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phụ vụ cho việc chỉ
đạo điều hành khinh doanh.
 Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ
hàng hóa, kịp thời đưa ra những chính sách điều chỉnh phù hợp với thị
trường.

1.2.2. Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
a. Chứng từ sử dụng.
 Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01GTKT3/001)
 Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT – 3LL)
 Thẻ quầy hàng (Mẫu số: 02-BH)
 Báo cáo bán hàng, giáy báo có,Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT)

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

b. Tài khoản sử dụng.

Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.
 Kết cấu tài khoản 511

TK 511
Bên nợ
Bên có
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế suất
-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
khẩu,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên
và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh số bán trong kỳ.
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh
hạch toán.
thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần và xác định kết quả kinh
doanh.
 TK 511cuối kỳ không có số dư và có 4 tài khoản cấp 2:
-

TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán các hàng hóa thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5118: Doanh thu khác
c. Trình tự kế toán.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền


Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

TK 333

TK 511

TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

Thuế TTĐB, Thuế XNK
Thuế GTGT Phải nộp

TK 3331

TK 521.1
Thuế GTGT

Chiết khấu thương mại

Đầu ra phải nộp

(Phương pháp khấu trừ
TK 521.2


TK 911

Kết chuyển hàng bán bị trả
Kết chuyển DTT
TK 521.3
Xác định kết quả
Kết chuyển giảm giá hàng bán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán bán hàng tại bên giao đại lý

K/C DTT

Doanh thu bán hàng

Phí hoa hồng đại lý

Trừ ngay vào số phải thu

TK 133
TK 3311
Thuế GTGT

Thuế GTGT
Được khấu trừ
TK 111, 112

Phải nộp
Số tiền còn lại
Thu từ đại lý


Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán bên nhận đại lý
TK 511

TK 331

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền
TK 911

TK 131

Trang 2
TK 511

TK 131

TK 6421


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

Tiền hàng bán đại lý

Hoa hồng bán đại lý

TK 111, 112

TK 3311


Thuế GTGT đầu ra

Trả tiền bán hàng đại lý

Phải nộp

Sơ đồ 1.4: Hạch toán bán hàng trả góp
TK 911

TK 111, 112, 131

TK 511
Kết chuyển

Doanh thu tính
theo

Doanh thu thuần

Thời điểm
giao hàng

TK 3387

Số tiền
thu về
theo bán
hàng trả
góp lần

đầu

TK 515
Lãi suất trả chậm
Doanh thu
HĐTC

TK 3331
Thuế GTGT
Đầu ra phải nộp

1.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
a. Chứng từ sử dụng.
 Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 -VT ).

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2

Tổng số
tiền hàng
còn phải
thu ở
người
mua


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP


b. Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản 632: Gía vốn hàng bán. Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ
 Kết cấu tài khoản 632.
TK 632

-

Bên nợ
Trị giá vốn của hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo hóa đơn.

-

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
c. Trình tự kế toán.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2

Bên có
Kết chuyển giá vốn hàng
bán tiêu thụ trong kỳ vào
tài khoản xác định kết
quả.



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

Sơ đồ1.5: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
TK 156
Xuất kho hàng hóa

Kết chuyển trị giá

Bán trực tiếp cho khách
hàng
TK 157
Xuất hàng

TK 331

TK 911

TK 632

gửi bán

Vốn hàng bán

Hàng gửi bán
Được chấp nhận

DN mua hàng về

Bán ngay
TK 133

Kết chuyển giá
vốn hàng bán
được chấp nhận
thanh toán

TK 5211, 5212
Trị giá vốn hàng bán

Bị trả lại

Thuế GTGT
được khấu trừ

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 632

TK 156, 157

TK 911

Kết chuyển thành phẩm
Tồn kho đầu kỳ

TK 631

Gía trị thành phẩm
Nhập kho trong kỳ


1.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a. Chứng từ sử dụng.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2

Kết chuyển giá vốn hàng bán
Xác định kết quả


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT3/001)
Hóa đơn bán hàng thông thường
Biên bản kiểm nhận hàng hóa.
Phiếu nhập kho.
Giấy báo nợ.
Giấy đề nghị giảm giá.
Phiếu chi (Mẫu số 01 – TT)
b. Tài khoản sử dụng.
TK 521 các khoản giảm trừ doanh thu
 TK 5211: Chiết khấu thương mại.
- Kết cấu tài khoản 5211.









TK 5221
Bên có
Kết chuyển số chiết khấu thương
mại sang tài khoản 511

Bên nợ
Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho
khách hàng

- Tài khoản 5211 không có số dư cuối kỳ.
 TK 5212: Hàng bán bị trả lại
- Kết cấu tài khoản 5212.

TK 5212
Bên nợ
Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ
bị trả lại, đã trả tiền lại cho người
mua hoặc đã trừ vào số nợ phải
thu của khách hàng về số hàng
hóa đã bán ra.

Bên có
Kết chuyển doanh thu của số
hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào

doanh thu trong kỳ.

- Tài khoản 5212 không có số dư cuối kỳ.
 TK 5213: Giảm giá hàng bán.
- Kết cấu tài khoản 5213.

TK 5213

Bên nợ
Các khoản giảm giá hàng bán
được chấp nhận

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Bên có
Kết chuyển toàn bộ giảm giá hàng
bán vào doanh thu

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

Tài khoản 5213 không có số dư cuối kỳ
c. Trình tự kế toán.
Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
-


TK 5211, 5212, 5213

TK 111, 112, 131

Các khoản giảm
Tổng số
tiền

Trừ doanh thu

TK 511

Kết chuyển giảm giá
Hàng bán bị trả lại

TK 911

Kết chuyển

TK 3331
Giảm
giá hàng
bán bị
trả lại cả
thuế

Thuế GTGT
Đầu ra phải nộp


Doanh thu
TK 3333
Thuế xuất nhập khẩu

1.2.3. Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
a. Chứng từ sử dụng.
 Bảng thanh toán lương (mẫu số 02 – LĐTL).
 Bảng chấm công.
 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (Bảng phân bổ số 3)
 Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT3/001)
 Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số:02GTGT-3LL)
 Phiếu xuất kho(Mẫu số 02 – VT)
 Bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ (Bảng phân bổ số 2)…
 Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng…
b. Tài khoản sử dụng
TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2.
 TK 6421: Chi phí bán hàng sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 6421
TK 6421
Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHHP

Bên nợ
Chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ

-

Bên có

- Các khoản ghi giảm chi phí
bán hàng

- Tài khoản 6421 không có số dư cuối kỳ.
 TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết cấu tài khoản 6422

TK6422
-

Bên nợ
Chi phí quản lý
doanh nghiệp thực
tế phát sinh.

Bên có
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp trừ vào kết quảkinh doanh.


- TK 6422 cuối kỳ không có số dư.

c. Trình tự hạch toán.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý kinh doanh

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý kinh doanh.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

1.2.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
a. Chứng từ sử dụng.
 Phiếu kế toán
b. Tài khoản sử dụng.
 TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 911

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHHP

Bên có
-Doanh thu thuần về số hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
-Doanh thu hoạt động tài chính,
các khoản thu nhập khác và khoản
ghi giảm chi phí thuế TNDN.
-Kết chuyển lỗ.

Bên nợ
-Trị giá vốn của hàng hóađã tiêu thụ.
-Chi phí khác.
-Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
-Chi phí thuế TNDN
-Kết chuyển lãi.
c. Trình tự kế toán.

-

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ1.9: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả hoạt động bán hàng
TK 632

TK 911

K/C giá vốn hàng bán


TK 642

TK 511, 515
Kết chuyển doanh thu hoạt động
thuần

Doanh thu hoạt động TC
K/C chi phí

Quản lý kinh doanh

TK 421

K/C lỗ hoạt động bán hàng
K/C lãi hoạt động bán hàng

1.2.4. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
1.2.4.1. Hình thức sổ “Nhật ký chung”.
a.Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là
sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền


Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

 Sổ cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

b. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký

Sổ nhật ký chung

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:

Đối chiếu:
1.2.4.2Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái.
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký – Sổ Cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chéptheo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các
chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau:

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

 Nhật ký – Sổ Cái.
 Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

b. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái.
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế toán chi tiết


Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Nhật ký – Sổ Cái

Bảng tổng hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Đối chiếu:
1.2.4.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng Sổ,
loạithẻ kế toán chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Đối chiếu:
1.2.4.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính.
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc
kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo
cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính .
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tín
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính.
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

PHẦN MỀM KẾ TOÁN


SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết

MÁY VI TÍNH

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Đối chiếu:

CHƯƠNG 2

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2

-Sổ tổng hợp
-Báo cáo kế toán quản trị


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐẠI KIM.

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần thương mại và xây dựng
Đại Kim.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Đại Kim được thành lập ngày 25
tháng 3 năm 2009 theo Quyết định thành lập số 0203005140 do Sở Kế hoạch đầu
tư thành phố Hải Phòng cấp.
Một vài nét chung về công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Đại Kim.
 Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG ĐẠI KIM.
 Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: DAIKIM TRADING AND
CONSTRUCSTION JOINT STOCK COMPANY.
 Tên viết tắt: DAI KIM TRACO – JSC.
 Địa chỉ trụ sở chính: Số 193 đường Trại Lẻ, phường Kênh Dương, quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng.
 Giám đốc: ĐÀM VĂN ĐA.
Trong những năm qua, công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển,
nâng cao năng lực quản lý, năng lực kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, công
nghệ, mở rộng kinh doanh,…Vì vậy, Công ty Cổ phần thương mại và xây dựng
Đại Kim hoàn thành kế hoạch, thi công các công trình đảm bảo chất lượng, kỹ
mỹ thuật và an toàn tuyệt đối. Công ty đã phát triển đa dạng ngành nghề kinh
doanh đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trường.. Đến nay, mặc dù được thành lập
chưa lâu nhưng công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Đại Kim cũng đã tạo
được uy tín trên thị trường, đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước, đồng
thời góp phần tích cực trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm2012 và 2013

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2013)
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Gía vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế TNDN


Năm 2012
(Đồng)
932,021,740

Năm 2013
(Đồng)
1,170,011,307

So sánh năm 2013 / 2012
Tuyệt đối
Tương
(Đồng)
đối (%)
237,989,567
0.26

932,021,740

1,041,298,888

237,989,567

0.26

880,645,861
51,375,879

128,712,419
128,712,419


160,653,027
77,336,540

0.18
1.51

40,500

47,700

7,200

0.18

89,745,603
-38,329,224

115,843,068
12,917,051

26,097,465
51,246,275

0.29
-1.34

25,677,490
58,605,041
-32,927,551

-71,256,775

27,272,727
79,709,091
-52,436,364
-39,519,313

1,595,237
21,104,050
-19,508,813
31,737,462

0.06
0.36
0.59
-0.45

-71,256,775

-39,519,313

31,737,462

-0.45

(Nguồn: Từ phòng kế toán công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Đại Kim)
Tình hình thực hiện doanh thu:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, 2013 nêu trên ta
thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 2 năm tăng. Cụ thể năm 2013
tăng so với 2012 là 237,989,567 đồng tương ứng tăng 26%. Do trong kỳ không

có khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ cũng tăng tương ứng. doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 tăng so với
2012 là 7200 đồng tương ứng tăng 18%. Thu nhập khác tăng 1,595,237 đồng
tương ứng tăng 6% .
Tình hình thực hiện chi phí: Qua 2 kỳ không có khoản phát sinh chi phí tài
chính. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2013 so với 2012 tăng 26,097,465 đồng
tương ứng tăng 29%. Chi phí khác tăng 21,104,050 đồng tương ứng tăng 36%.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

Tình hình kết quả bán hàngcủa doanh nghiệp.Doanh thu, thu nhập, chi phí
qua 2 năm đều tăng song tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi
phí làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 31,737,462 đồng tương ứng tăng
45% .Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2012, 2013 đều âm tuy nhiên so với năm
2012 chỉ tiêu này có biến động tăng. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả mặc dù vậy cũng không thể phủ nhận sự nỗ lực
của công ty trong năm 2013 đã làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế tăng.
Do lợi nhuận kế toán trước thuế âm doanh nghiệp không phải nộp thuế làm
cho lợi nhuận sau thuế cũng tương ứng âm. Tình trạng này kéo dài sẽ gây nên
những biến động không tốt, doanh nghiệp có thể bị giải thể. Vì vậy cần tìm ra
nguyên nhân và biện pháp để khắc phục tình trạng trên đưa doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả, phát triển bền vững…
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.

2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh.
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình đường bộ.
- Xây dựng công trình dân dụng khác: Xây dựng công trình thủy, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước.
- Phá dỡ.
- Chuẩn bị mặt bằng, san lấp mặt bằng.
- Lắp đặt hệ thống điện: Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng, điện công
nghiệp, điện dân dụng từ 35 KW đến 110 KW.
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.
- Hoàn thành công trình xây dựng: Trang trí nội – ngoại thất.
- Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy.
- Bán buôn quặng kim loại.
- Bán buôn sắt, thép.
- Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến.
- Bán buôn xi măng.
- Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi.
- Bán buôn kính xây dựng.
- Bán buôn sơn, vécni.
- Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh.
- Khai thác xử lý và cung cấp nước.
- Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu.
- Khai thác gỗ.
- Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp.
- Khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản.
- Khai thác quặng kim loại.

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền


Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHHP

Bán, bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ
trợ của mô tô xe máy.
- Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại.
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe buýt).
- Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Vận tải đường thủy.
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
- Bốc xếp hàng hóa.
- Khách sạn.
- Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
- Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống.
- Trồng hoa, cây cảnh.
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
- Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao
động, việc làm.
- Cung ứng lao động tạm thời.
- Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ
trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh khác còn chưa được phân vào đâu: Dịch vụ
xuất nhập khẩu hàng hóa.

2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Sơ đồ2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máyquản lý công ty Cổ phần thương mại và xây dựng
Đại Kim
-

Sinh viên: Vũ Thị Thu Hiền

Trang 2


×