Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn TM và DV ấn HIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 112 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong xu hướng tham gia hội nhập kinh tế thế giới của đất nước, sự phong
phú về các hình thức kinh doanh cũng như sự phong phú về các mặt hàng hóa
được kinh doanh đã tạo nên sự canh tranh diễn ra ngày càng gay gắt mang đến
rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và ngày
càng phát triển , các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh và có các biện
pháp quản lý hữu hiệu nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất , tạo lợi
nhuận và tạo nên uy tín trước khách hàng, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước
cũng như cải thiện tốt đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ công nhân viên
trong doanh nghiệp. Trong đó, các nhà quản lý nhận thức được tầm quan trọng
của công việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng là yếu tố cốt yếu để các
nhà quản lý có chiến lược kinh doanh và kiểm soát các chi phí có liên quan tới
bán hàng hợp lý, có hiệu quả và để thu hút các nhà đầu tư từ bên ngoài vào
doanh nghiệp , thúc đẩy mở rộng quy mô kinh doanh.
Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy
quản lý của công ty và những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại
trường Đại học Hải Phòng, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng nói riêng là một phần quan trọng trong việc quản
lý hoạt động của công ty nên đòi hỏi phải được hoàn thiện. Do đó em quyết định
đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài:
“Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn TM và DV ẤN HIỀN
2.

Mục đích nghiên cứu:

- Khái quát những cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng .

1




- Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Ấn Hiền để từ đó phản ánh những mặt thuận lợi
và khó khăn tại một doanh nghiệp, đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
*Đối tượng nghiên cứu:
- Phương pháp tính giá vốn hàng bán, phương thức bán hàng và thanh toán tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Ấn Hiền
- Trình tự hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH tư
vấn đầu tư xây dựng Sông Hồng.
*Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi không gian :Đề tài được nghiên cứu và phân tích tại công ty TNHH
TM và DV Ấn Hiền
- Phạm vi thời gian : số liệu được tổng hợp trong tháng 10 năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp thu thập số liệu thực tế:
Là phương pháp điều tra, tìm hiểu các thông tin về tình hình bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty thông qua số liệu trên các tài liệu thu thập
được từ phòng kế toán và các bộ phận có liên quan trong công ty.
• Phương pháp toán kinh tế:
Là phương pháp sử dụng các công thức toán học để tổng hợp các số liệu đã
thu thập được để nêu nhận xét, đánh giá...
• Phương pháp phân tích thống kê:
Là phương pháp thống kê những thông tin và số liệu sau khi đã tổng hợp.Từ
đó phân tích các số liệu này để so sánh, đối chiếu và tìm ra mối quan hệ giữa các

2



vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể là những vấn đề liên quan đến bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại đơn vị thực tập.
• Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia:
Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia( nhân viên kế toán
trong công ty) để giải đáp những thắc mắc chưa hiểu hay những vấn đề trên thực
tế để so sánh với lý thuyết và tìm hiểu nguyên nhân của sự khác biệt đó.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài của em bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
Trách nhiệm hữu hạn TM và DV Ấn Hiền
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Tuy nhiên do phạm vi đề tài rộng, do sự hạn chế về kiến thức cũng như
thời gian và kinh nghiệm thực tế do đó mặc dù rất cố gắng nhưng chắc chắn bài
báo cáo này sẽ không tránh khỏi các thiếu sót. Vì vậy kính mong sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đào Minh Hằng cùng các anh chị trong
phòng kế toán Công ty Trách nhiệm hữư hạn TM và DV Ấn Hiền đã hướng dẫn
em hoàn thiện bài báo cáo này.

3


CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái quát nghiệp vụ bán hàng trong Doanh Nghiệp.
1.1.1Một số khái niệm cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng

trong doanh nghiệp.
a. Hoạt động bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng , đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp thanh toán . Qúa trình bán hàng là quá trình chuyển vốn từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ.
b. Các khái niệm về doanh thu .
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thong thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
• Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp
sử dụng “ Hóa đơn giá trị gia tăng “.
• Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng “ Hóa đơn bán hàng thông thường “.
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá hàng bán ; chiết khấu thương mại;
doanh thu của số hàng bán bị trả lại;thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu ,thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.

4


• Chiết khấu thương mại: là khoản tiền người bán giảm giá niêm yết cho người
mua do mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi
trên hợp đồng kinh tế.
• Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm,hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ

nhưng bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm hợp đồng kinh
tế,hàng bị mất, hàng hóa bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn.
Trị giá số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán
• Giảm giá hàng bán: là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng
quy cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế.
• Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất

khẩu: là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này
tính cho đối tượng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ; cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là
đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
c. Giá vốn hàng bán
Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị giá
vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
.Kết quả bán hàng .
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng
bán (gồm cả sản phẩm hàng bán, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản
xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động
sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê

5


hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp..
`1.1.2Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trên nền kinh tế thị
trường hiện nay , việc lựa chọn áp dụng các phương thức bán hàng và các chính

sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng vào việc thực hiện kế
hoạch tiêu thụ hàng hóa , đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ sở mở rộng thị
trường, chiếm lĩnh thị trường. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới
việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng
thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng , hình thành
doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay ở các doanh nghiệp thương mại có các phương thức bán hàng như
sau :
1.1.2.1Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hóa thường được hiểu là bán với khối lượng lớn. Và trong
bán buôn hàng hóa thường được sử dụng các phương thức sau :
a. Bán buôn qua kho :
Theo phương thức này, hàng hóa xuất kho từ kho của doanh nghiệp để bán
cho người mua. Phương thức này lại được phân thành hai hình thức là : bán
hàng trực tiếp qua kho và bán qua kho theo hình thức chuyển hàng.
 Bán trực tiếp qua kho.
Theo hình thức này , doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực tiếp cho
người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ bán hàng
trong trường hợp này là hóa đơn hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập. Hàng
hóa được coi là bán khi người mua đã ký nhận hàng và ký xác nhận trên chứng
6


từ bán hàng, còn việc thanh toán tiền hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp đồng
đã ký giữa hai bên.
 Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho người
mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.Hàng hóa
gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi

đó là thời điểm hàng gửi được coi là đã bán. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tùy theo điều kiện quy định trong hợp
đồng đã ký. Chứng từ trong hình thức này là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hóa cho khách hàng không qua nhập
khocủa doanh nghiệp.Doanh nghiệp mua hàng hóa của bên cung cấp để bán
thẳng cho người mua. Phương thức này bao gồm : Bán vận chuyển thẳng trực
tiếp và bán vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
1.1.2.2Phương thức bán lẻ.
Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường thì
hàng hóa xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời
điểm .Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi
giao hàng hóa cho khách hàng.
Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhưng chủ yếu bao gồm các hình
thức sau:
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp.

7


Theo phương thức bán hàng này , nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách hàng mua hàng và đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng.
Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua hàng và thường không
lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý ban lẻ của từng quầy hàng, thì cuối ca, cuối
ngày, hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hóa hiện còn
ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca, trong ngày
để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng., lập báo cáo bán hàng

trong ca, trong ngày. Tiền bán hàng hằng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy
nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng này giúp cho việc bán hàng được nhanh chóng hơn tuy
nhiên nó lại bộc lộ nhược điểm :
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ gây ra hiện tượng lạm dụng tiền bán hàng.
+ Do người bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao điểm
dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
 Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung
Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao hàng trả
khách là tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc liên quầy bố trí nhân viên thu ngân làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc giao tích kê cho khách hàng để
káhc hàng ra nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối
ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hóa đơn và tích kê giao hàng trả khách hoặc kiểm kê hàng hóa còn lại cuối
ca, cuối ngày để xác định lượng hàng đã trả khách hàng, lập báo cáo bán hàng
trong ca, trong ngày. Báo cáo bán hàng được coi là căn cứ hạch toán doanh thu
và đối chiếu với số tiền đã nộp trên giấy nộp tiền.

8


Phương pháp này tách rời giữa người bán hàng và người thu tiền do đó tránh
được những nhầm lẫn , sai sót, mất mát. Tuy nhiên phương thức bán hàng này
có nhược điểm là gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay phương pháp
này ít được áp dụng , chủ yếu là áp dụng cho các mặt hàng có giá trị lớn.
Ngoài hai phương thức trên trong bán lẻ còn có các hình thức khác như bán tự
phục vụ, bán hàng tự động,…
1.1.2.3 Bán hàng qua đại lý bán hoặc ký gửi hàng hóa.
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở
đại lý hoặc ký gửi để cho các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ,

ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng tiền hoa hồng
đại lý.
1.1.2.4 Bán hàng trả góp.
Là phương pháp bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được
trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch
giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả ngay gọi là
lãi trả góp.
Khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào
doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.1.3 Phương thức thanh toán .
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương
thức khác nhau, chẳng hạn bán hàng trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng , giao
hàng cho đại lý, bán hàng trả góp,… Mặc dù vậy việc bán hàng nhất thiết được
gắn với việc thanh toán với người mua , bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu
nhận đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc

9


bán hàng mới được ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với nguời
mua về bán hàng được thực hiện bằng 2 phương thức chủ yếu như sau :
*Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển
giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc bằng hàng hóa.
Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
*Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển sau
một thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình

thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Ở hình thức này sự vận động của
hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian..
1.1.4 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán .
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã thực
sự tiêu thụ trong kỳ , ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất
kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh
thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng
bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa
quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với
các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được
khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí khi mua.
Để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền .
- Phương pháp nhập trước – xuất trước.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước.

10


1.1.4.1 Phương pháp tính theo giá đích danh.
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng
hoá ít và nhận diện được từng lô hàng.
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán đạt độ chính xác rất cao nhưng
đòi hỏi đơn vị phải tách riêng hàng tồn kho giữa các lần nhập kho khác nhau.
1.4.1.2 Phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
• Theo giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để
tính giá đơn vị bình quân:

Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán
một lần vào cuối kỳ.Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác
kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến đọ của các phần hành khác.Hơn

11


nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
• Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá
trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình
quân và lượng xuất giữa hai lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:

Giá đơn vị

Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng
hóa tồn kho sau mỗi lần nhập

nhập

bình quân sau =
mỗi lần nhập

Số lượng vật tư, SP, hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần
nhập

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đăc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng
loại hàng tòn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
1,4.1.3 Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO):
Phương pháp được dựa trên giả định hàng hóa nhập trước sẽ được tiêu thụ
trước; xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng
mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước. Do đó, giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng hóa mua vào sau cùng
trong kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện . Hàng nhập trước xuất trước nên
doanh nghiệp tránh được hiện tượng hàng tồn kho hết hạn hay lỗi thời. Tuy

12


nhiên nhà quản lí sẽ gặp khó khăn trong việc so sánh và đưa ra quyết định vì trị
giá thực tế hàng xuất kho là giá của những lần nhập trước, không gần với giá cả
thị trường.
1.1.4.4 Phương pháp nhập sau-xuất trước ( LIFO ) :
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau

thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm của phương pháp này là trị giá thực tế hàng xuất kho gắn với giá thị
trường nhất vì vậy mà nhà quản lý dễ dàng theo dõi và đưa ra những chính sách
giá phù hợp.
1.2.

Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
a. Chứng từ sử dụng .
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT )
b. Tài khoản sử dụng.
TK 632 - Giá vốn hàng bán : Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa ;

thành phẩm ;lao vụ; dịch vụ xuất bán trong kỳ. Gía vốn hàng bán có thể là giá
thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao
vụ, dịch vụ cng cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. TK 632 được
áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và
các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản như sau :

13


*Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai hường xuyên :
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa

đơn.
Bên Có :
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
*Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ( với đơn vị kinh doaanh vật tư ,
hàng hóa ).
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ ) .
Bên Có :
- Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ ).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả .
TK 632 cuối kỳ không có số dư.

c.

Trình tự hạch toán .

14


Sơ đồ 1.5: Hạch toán GVHB theo phương pháp kê khai thường
xuyên
TK156

TK157


Xuất kho hàng
hoá gửi bán

TK632

Hàng gửi bán
bán được

TK156,157

Hàng hoá, hàng gửi bán
được trả lại nhập kho

Xuất kho bán
thẳng

TK911
Kết chuyền giá vốn
hàng bán

TK111,112,3331
Mua hàng hoá không nhập kho mà
bán thẳng

TK159

TK133
Hoàn nhập dự phòng

Giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

15


Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán GVHB theo phương pháp kiểm kê định kỳ
K/ c trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
TK 156, 157
TK 611
Kết chuyển trị giá tồn đầu kỳ

TK 911
TK 632
Cuối kỳ k/c GVHB để
xác định KQKD

TK 111, 112
(*) Trị giá hh mua NK trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ

TK 111, 112, 331
(**) Trị giá hàng mua bán thẳng
không qua kho
TK 333
Thuế TTĐB
Thuế nhập khẩu phải nộp
Thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp


16


1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp.
a. Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001 )
- Hoá đơn bán hàng thông thường.
- Phiếu thu ( Mẫu số 01 - TT )
- Phiếu chi ( Mẫu số 02 – TT )
- Các chứng từ thanh toán (Séc chuyển khoản , Séc thanh toán, Uỷ nhiệm thu,
giấy báo có của ngân hàng..)
b. Tài khoản sử dụng.
*TK511– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ:
- Số thuế TTĐB, thuế XK phải tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác nhận là đã
bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911

17



Bên Có:
- Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ và
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư;
- Các khoản phụ giá, trợ thu được tính vào doanh thu.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Bao gồm các tài khoản cấp 2 như sau :
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa .
+ TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư..
+ TK 5118 - Doanh thu khác.
*TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ :tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ , lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ :
-Trị giá hàng bán trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ ), khoản giảm giá hàng bán
đã bán chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ
trong kỳ , số thuế tiêu thụ đặc biệt , số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
phải nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có :
- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 như sau :
18


+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa.

+ TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Khi sử dụng TK 512 cần chú ý một số điểm sau :
- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong một công ty hay tổng công ty , nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ
trong kỳ.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng
hóa , dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
c. Trình tự hạch toán .
 Hạch toán theo phương thức bán hàng trả góp.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán bán hàng trả góp
TK154,155

TK911

TK511

TK111,11

,156

2, 131...
TK632

Kết

Doanh Số tiền thu

chuyể


thu

về bán

n

tính

hàng trả

theo

góp lần đầu

doanh

thời

thu
thuần

điểm

Tổng số
tiền hàng

giaohà còn phải
ng

thu ở người

mua

Trị giá Kết
vốn
hàng
bán

chuyể
n trị
giá
của

TK3387
Lãi suất
trả
chậm

19


hàng

TK 3331

bán

Thuế
GTGT

 Hạch toán theo phương thức bán hàng qua đại lý ( ký gửi )

*Sơ đồ hạch toán tại đơn vị giao đại lý
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán bán hàng qua đại lý (ký gửi ) tại đơn vị giao
đại lý
TK155,156

TK 157

TK 632

Khi xuất kho thành
phẩm, hàng hóa giao cho Khi thành phẩm, hàng
các đại lý
bán hộ (theo phương

hóa
Giao cho đại lý đã bán

pháp kê khai thường

được

xuyên)
TK 511

TK111,112,131,...

TK 641

Hoa hồng phải trả cho
Doanh thu bán hàng

đại lý
TK 333(33311)
(Thuế
GTGT)

bên
nhận đại lý
TK133
(Thu

ế GTGT)

20


*Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận đại lý
Sơ đồ 1.3.sơ đồ hạch toán bán hàng qua đại lý tại đơn vị nhận đại lý
(không phải nộp thuế GTGT )
TK 511

TK 331
Hoa hồng bán hàng

TK 111, 112
Toàn bộ tiền

được hưởng

hàng thu được


TK 003
Thanh toán tiền hàng cho chủ
hàng
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý tại đơn vị nhận đại lý
( phải nộp thuế GTGT )
TK 3331

TK 111,112

Thuế GTGT hàng đại lý
Thuế GTGT

Thu tiền bán hàng đại lý
TK 331

của hoa hồng
Giá bán chưa
thuế GTGT

TK 133

TK 511
Hoa hồng chưa Hoa hồng có
thuế GTGT
thuế GTGT

Thuế GTGT của hàng tiêu thụ

Thanh toán tiền cho bên giao đại lý


1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

21


-

a. Chứng từ sử dụng.
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001 )
Giấy đề nghị giảm giá.
Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa ( Mẫu số 03- VT )
Phiếu nhập kho ( Mẫu số 02- VT )
Phiếu chi ( Mẫu số 02- TT )
Ủy nhiệm chi
Giấy báo Nợ,…
b. Tài khoản sử dụng.

* Tài khoản 521: Chiết khấu thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua đã thanh toán tiền mua hàng ( sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ, lao vụ )
trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận ( ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng ) hoặc vì một lí do ưu đãi khác.
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ:
- Ghi nhận chiết khấu thương mại phát sinh trong kì.
Bên Có:
- Kết chuyển chiết khấu thương mại sang TK 511
TK 521 không có số dư nợ cuối kỳ.
* Tài khoản 531 : Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ lao vụ đã tiêu thụ bị

khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế , hàng bị
mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại, quy cách.
Bên Nợ:
- Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại.
Bên Có:
- Kết chuyển sang TK 511.
TK 531 không có số dư nợ cuối kỳ.

22


* Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán .
Giảm giá là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên
giá đã thảo thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo
quy định trong hợp đồng kinh tế. Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh
vào TK 532 . Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giamr giá ngoài hóa đơn , tức là sau khi có hóa đơn bán hàng . Không
phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi nhậntrên hóa đơn bán hàng
và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn.
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ:
- Ghi nhận doanh thu giảm giá hàng bán.
Bên Có:
- Kết chuyển sang TK 511
TK 532 không có số dư nợ cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 1.7.Hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị
trả lại
TK 111,112, 131


TK521, 532, 531

Chiết khấu thương mại
giảm trừ cho người bán hàng

TK511

Cuối kì kết chuyển chiết khấu thương
mại sang tài khoản doanh thu

TK 3331

1.3 kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.

23


-

1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng.
a. Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT )
Hóa đơn giá trị gia tăng ( Mẫu số 01GTKT3/001 )
Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 – LĐTL )
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định ( Mẫu số 06 – TSCĐ )
Các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo Nợ, ủy nhiệm chi, giấy
đề nghị thanh toán …
b. Tài khoản sử dụng.

TK 641 - Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến

hoạt động tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa , lao vụ , dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp
chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641. Tài khoản chi phí bán hàng
được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm,
hàng hóa , lao vụ như chi phí bao gói, phân loại , chọn lọc, vận chuyển , bốc dỡ ,
giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng,...
Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ :
- Chi phí bán hàng thục tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả bán hàng
TK 641 không có số dư cuối kỳ .
TK641 được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí và bao gồm các tài khoản cấp 2
như sau :
+TK 6411- Chi phí nhân viên.
+TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì .

24


+TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng .
+TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm .
+TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài .
+TK 6418- Chi phí bằng tiền khác .
c. Trình tự hạch toán.

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

-


1.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Chứng từ sử dụng.
Bảng thanh toán tiền lương. ( Mẫu số 02 – LĐTL )
Bảng tính và phân bổ TSCĐ. ( Mẫu số 06 - TSCĐ )
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001 )
Các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng
25


×