Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

sáng kiến kinh nghiệm môn mĩ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.99 KB, 26 trang )

SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5
I. PHẦN MỞ ĐẦU

I.1. Lý do chọn đề tài.
I.1.1. Cơ sở lý luận.
Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã giành rất nhiều chính sách cho giáo
dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng. Những nghiên cứu đổi mới, những yêu cầu
cấp bách, những phương hướng phấn đấu, những chỉ tiêu cần có của bản thân mỗi cá
nhân; mối quan hệ giữa người giáo viên với học sinh...Những u cầu đó ln được
đề cập tới trong các cuộc họp của quốc hội diễn ra hàng năm như:
- Nghị quyết TW4 khoá VII đã chỉ rõ “ Đổi mới PPDH ở tất cả các cấp học, bậc
học, kết hợp học với hành, học tập và lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu
khoa học, gắn với trường và xã hội áp dụng những PPGD hiện đại để bồi dưỡng cho
học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”
- Nghị quyết TW 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định phải “Đổi mới PPGD, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh
viên đại học”.
- Nghị quyết số 40 / 2000 / QH10 của quốc hội khóa X và chỉ thị số 14 / 2001/ CTTTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng
- Theo quyết định số 14/2007/QDD-BGD - ĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học: “Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học là căn cứ để giáo viên tự đánh giá và xác định nội dung, kế hoạch
phấn đấu về chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, nhân cách nhà giáo"
- Căn cứ Chỉ thị số 47/2008/ CT- BGDĐT ngày 13/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của tồn ngành thực hiện cuộc vận động: "Mỗi
thầy, cơ giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo"
- Luật giáo dục điều 24.2 đã nghi “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh: Phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học: bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến


thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học
sinh”.
I.1.2. Cơ sở thực tiễn.
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống, kiến thức kĩ năng sư phạm mà giáo viên tiểu học cần
phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học môn Mĩ thuật trong trường tiểu học hiện nay, phân
môn vẽ theo mẫu đối với lớp 5, phương pháp dạy học chưa phát huy được khả năng,
năng khiếu của học sinh. Vì vậy tôi đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và
học vẽ theo mẫu cho học sinh lớp 5, nhằm phát huy tính tích cực học tập, khả năng
sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
Đó là lý do tơi chọn đề tài này
Đặng Văn Sang

1


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

II.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu là mục tiêu cụ thể mà đề tài phải thực hiện. Bởi vậy trong
q trình nghiên cứu khoa học, để hồn thành một bài tập nghiên cứu khoa học thì
việc đề ra những nhiệm vụ nghiên cứu là hết sức cần thiết. Hiểu được điều này, ngay
từ đầu tôi đã xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài này như sau.
+ Xác định cơ sở lý luận về việc rèn luyện cho học sinh thông qua phân môn vẽ
theo mẫu ở bậc tiểu học.
+ Tìm hiểu thực trạng về việc rèn luyện cách vẽ cho học sinh thông qua phân môn
vẽ theo mẫu ở bậc tiểu học. Qua giờ mĩ thuật trường tiểu học Đông Ngũ 2 Tiên Yên –
Quảng Ninh.
+ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tính tư duy, trí tưởng tượng

phong phú thơng qua phân môn vẽ theo mẫu, tạo cho học sinh hứng thú trong học tập,
giờ học đạt hiệu quả cao.
+ Xác định cơ sở lý luận về việc rèn luyện năng lực cho học sinh thông qua phân
môn vẽ theo mẫu ở lớp 5. Qua giờ mĩ thuật trường tiểu học Đông Ngũ 2 Tiên Yên –
Quảng Ninh.
+ Đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế những lỗi sai thường mắc phải của học
sinh, giúp học sinh rèn kĩ năng vẽ tốt hơn. Qua đó giúp cho giáo viên hồn thành tốt
nhiệm vụ giảng dạy mơn mĩ thuật.
+ Giúp trẻ ngày càng u thích mơn mĩ thuật, làm nền tảng cho việc giáo dục thẩm
mĩ cho học sinh khi học ở các cấp trên.
+ Cụ thể hợn là giúp trẻ điều chỉnh nét vẽ một cách tự nhiên. Cách sắp xếp hình vẽ
( bố cục ) trong khn khổ giấy vẽ cho phù hợp.
+ Tôi đã chọn đề tài này với mong muốn giúp trẻ vẽ ngày càng tự tin hơn, đạt hiệu
quả cao. Phù hợp với mục tiêu của mơn mĩ thuật. Giúp trẻ có sân chơi lí thú, bổ ích,
phần nào có cái nhìn tổng thể đối với sự vật, hình ảnh quen thuộc xung quanh.
+ Vẽ theo mẫu là phân mơn khó đối với giáo viên và học sinh, bởi đối tượng miêu
tả quen thuộc, gần gũi, phương pháp vẽ lập lại, bài vẽ thường là đen trắng, màu vẽ,
bục kê, phịng học chưa có quy chuẩn, vừa thiếu, ngèo nàn, chưa có tính thẩm mĩ ...vì
thế khơng gây hứng thú cho việc dạy và học.
+ Vẽ theo mẫu là phân mơn có liên quan chặt chẽ với các mơn học khác, nếu
khơng nói là cơ bản trong chương trình mĩ thuật ở tiểu học. Vẽ theo mẫu có lợi thế
hơn về phát triển khả năng quan sát, nhận xét, vẽ nét, vẽ hình vẽ đậm nhạt, sẽ là điều
kiện thuận lợi cho học sinh vẽ trang trí, vẽ tranh dễ dàng và hiệu quả.
I.3. Thời gian địa điểm:
I.3.1. Thời gian;
Kế hoạch thực hiện đề tài được tiến hành trong năm học 2007-2008 và năm học
2008- 2009
I.3.2. Địa điểm:
Trường tiểu học Đông Ngũ 2 - Tiên Yên – Quảng Ninh.
I.3.3. Phạm vi đề tài :

I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
Đặng Văn Sang

2


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

Một số biện pháp giúp HS học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn Mĩ thuật ở
khối 5"
I.3.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Trường tiểu học Đông Ngũ 2 - Tiên Yên – Quảng Ninh.
I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát:
Học sinh khối lớp 5
I.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp dạy học là cách thức, con đường chuyền tải nội dung kiến thức của
giáo viên để học sinh có thể nắm vững, chiếm lĩnh, phát hiện và hình thành những kĩ
năng để đạt được mục tiêu của bài học.
- Muốn đạt được mục tiêu trong dạy học mĩ thuật, cần có những phương pháp dạy
học phù hợp với đặc điểm của môn học. Các phương pháp dạy học đặc thù đề hình
thành và phát triển các kĩ năng chính cho học sinh qua phân mơn vẽ theo mẫu ở tiểu
học.
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp vấn đáp, gợi mở
+ Phương pháp trực quan
+ Phương pháp luyện tập, thực hành.
+ Phương pháp làm việc theo cặp, thep nhóm
+ Phương pháp sử dụng trị chơi hỗ trợ nội dung .
+ Phương pháp tạo tình huống.
+ Phương pháp liên hệ với thực tiễn cuộc sống.

+ Phương pháp dạy học nêu vấn đề
+ Phương pháp đánh giá.
+ Phương pháp thực nghiệm.
I.5. Đóng góp mới về mặt ý luận, về mặt thực tiễn
* Về mặt lí luận: Tầm quan trọng của nội dung rèn luyện năng lực vẽ theo mẫu cho
học sinh thông qua môn mĩ thuật bậc tiểu học.
Một số những mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học mơn Mĩ Thuật, trong mơn Mĩ
Thuật có nhiều thể loại khác nhau như vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, thường thức mĩ
thuật…Cũng như các mơn học khác góp phần rèn luyện trí tuệ cho học sinh. Nội dung
này không chỉ cùng các em rèn luyện cách vẽ cho học sinh. Giúp học sinh làm quen
sâu sắc hơn nữa đối với mơn Mĩ Thuật, hình thành cho các em một số kỹ năng vẽ theo
mẫu, học sinh được rèn luyện năng lực quan sát, so sánh, tổng hợp, dự đoán từ đơn
giản đến phức tạp, trừu tượng hoá. Tạo cho học sinh khả năng hoạt động, thực hành và
vào hình trực tiếp thu được những kiến thức cần thiết để phục vụ cho đời sống thực
tiễn hàng ngày của các em.
* Về mặt thực tiễn: Nâng cao khả năng vẽ theo mẫu cho học sinh khối tiểu học
thông qua các bài vẽ theo mẫu và đi đến thể hiện trong cái sáng tạo của mình.

Đặng Văn Sang

3


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

Cơ sở lý luận.
- Vẽ theo mẫu là một phân môn cơ bản ở mơn mĩ thuật ở tiểu học, mục đích của vẽ
theo mẫu là nhằm:

- Bao hàm nội dung và phương pháp nhưng chỉ ở mức sơ đẳng, vẽ để biết cái hay,
cái đẹp của mẫu ở mức thông thường, dễ thấy, dễ nhận biết, phù hợp với tâm lý lứa
tuổi học sinh:
- Bồi dưỡng năng lực quan sát và nhận xét vật mẫu cho học sinh rèn luyện tay vẽ
mềm mại, chính xác, và thành thạo để có thể thể hiện tương đối đúng hình và tỉ lệ đặc
trưng của vật mẫu.
- Giúp học sinh nhận thức nhanh được hình dáng, cấu trúc, vẻ đẹp của vật mẫu,
phát triển năng lực sáng tạo và kĩ năng thể hiện đối tượng đồng thời rèn luyện cách
làm việc khoa học, nghiên túc.
- Hình thành tình cảm yêu quý thiên nhiên, yêu quý những sảm phẩm lao động do
chính các em sáng tạo nên.
- Học sinh Phân biệt được hình dáng, đặc điểm của mẫu.
- Học sinh vẽ được hình gần giống mẫu, vẽ đậm nhạt đơn giản hoặc vẽ màu theo ý
thích.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của bố cục, hình vẽ và đậm nhạt ở mẫu vẽ, bài
vẽ.

Đặng Văn Sang

4


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

II.2.1. Thực trạng của việc dạy và học trong phân môn vẽ theo mẫu ở khối 5:
- Qua quá trình thực dạy học tôi nhận thấy được tầm quan trọng của phân môn vẽ
theo mẫu đối với học sinh vùng cao. Hầu hết các em đều có khả năng thực hiện được
yêu cầu của bài vẽ theo mẫu nhưng hiểu biết còn hạn chế đặc biệt là cảm nhận về mẫu
vẽ.

- Trong năm học 2007-2008 tôi đã tiến hành khảo sát đối với học sinh lớp 5A,5C
+ Bài khảo sát: Bài 4: Vẽ theo mẫu: Khối hộp và khối cầu.
* Yêu cầu của phân mơn: Vẽ được khung hình cân đối với tờ giấy.
+ Vẽ được hình bằng các nét thẳng nằm trong khung hình.
+ Bước đầu vẽ được hồn chỉnh hình, hình vẽ gần giống mẫu về tỉ lệ, hình dáng.
* Kết quả thu được như sau:
Lớp 5A
Tổng số
Đạt 3 yêu cầu
Đạt 2 yêu cầu
Đạt 1 yêu cầu
Chưa đạt
học sinh
19
5 HS
6 HS
6HS
2HS
Qua bảng kết quả trên tôi thấy những học sinh đạt được 3 yêu cầu trên là: 5 em
=26,3% (Những em này được xếp là học sinh hoàn thành tốt yêu cầu) Số còn lại đạt 2
yêu cầu là: 6 em = 31,6% đây là số học sinh mới chỉ dừng ở mức hoàn thành yêu cầu;
Số học sinh đạt 1 và chưa đạt yêu cầu là: 8em = 42,1% đây chính là học sinh chưa
hồn thành trong giờ học nói chung và phân mơn vẽ theo mẫu nói riêng.
Lóp 5C
Tổng số
Đạt 3 yêu cầu
Đạt 2 yêu cầu
Đạt 1 yêu cầu
Chưa đạt
học sinh

15
1 HS
5 HS
5HS
4HS
Vậy chất lượng lớp 5C đạt được như sau: Học sinh hoàn thành tốt: 1em = 6,7%;
học sinh hoàn thành yêu cầu: 5em = 33,3%; Số cịn lại chưa hồn thành u cầu là:
9em = 60%
Trong năm học 2008 – 2009 tôi tiến hành khảo sát đối với lớp 5D, 5Đ vẫn đề bài
và yêu cẩu của năm học 2007 - 2008
+ Kết quả thu được như sau :
Lớp 5D
Tổng số
Đạt 3 yêu cầu
Đạt 2 yêu cầu
Đạt 1 yêu cầu
Chưa đạt
học sinh
14
2 HS
5 HS
3HS
4HS
- Lớp 5Đ
Tổng số
Đạt 3 yêu cầu
Đạt 2 yêu cầu
Đạt 1 yêu cầu
Chưa đạt
học sinh

12
3 HS
3 HS
4HS
2HS
- Với kết quả khảo sát của 2 lớp 5D và 5Đ cho thấy số học sinh chưa đạt yêu cầu ở
lớp 5D là 7 em = 50%, lớp 5Đ 6 em = 50%
Đặng Văn Sang

5


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

- Với kết quả đầu năm của hai năm học 2007 – 2008 và 2008 – 2009 nói trên cho
chúng ta thấy số lượng học sinh chưa đạt yêu cầu chiếm tỉ lệ rất cao bằng 50% số học
sinh đạt u cầu. Cho nên tơi đã đi sâu tìm hiểu đối tượng này và nhận thấy những
nguyên nhân dẫn tới kết quả của các em đó là:
* Đối với học sinh.
- Với học sinh vùng cao đa số học sinh chưa chú ý quan sát, ước lượng, so sánh
mẫu, nên bài vẽ thường không rõ đặc điểm của mẫu, chính vì vậy bài vẽ thường
khơng giống mẫu.
- Nhiều học sinh khi vẽ độ đậm nhạt còn rất yếu, chưa biết so sánh độ đậm nhạt, để
phân mảng và tìm độ đậm, nhạt của mẫu.
- Là một trường vùng cao vì vậy đồ dùng học tập của các em cịn thiếu rất nhiều
nhất là bút chì, màu, tẩy...đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dạy và học.
* Đối với giáo viên.
- Hướng dẫn vẽ theo mẫu cịn cơng thức và chung chung, chưa nêu bật được vẻ
đẹp của mẫu và đặc điểm của nó.
- Đơi khi giáo viên dạy bài vẽ theo mẫu thường khơng có mẫu vẽ, hay vẽ bằng trí

nhớ hay nhìn sách giáo khoa để vẽ.
- Trong điều kiện hiện tại của lớp học việc đặt mẫu vẽ trong lớp học cịn gặp nhiều
khó khăn. Nên học sinh quan sát mẫu thực để vẽ sẽ gặp rất nhiều trở ngại, những học
sinh ở cuối lớp sẽ khơng nhìn thấy mẫu, cịn những học sinh ở phía trên lớp lại q
gần mẫu, trong tình trạng như vậy, chất lượng bài vẽ của học sinh là rất thấp khơng
đảm bảo được u cầu của tiết dạy.
Chính vì suy nghĩ trên tôi đã đi sâu nghiên cứu và ứng dụng đề tài này:
II. 2.2. Đánh giá thực trạng:
Với đặc thù bộ môn Mĩ thuật là năng khiếu cho nên đi sâu vào điều tra tơi thấy có
những khó khăn và thuận lợi như sau:
- Về phía học sinh:
Qua q trình khảo sát tơi đã thấy trong các lớp đều có những đối tượng học sinh
như sau:
+ Đối tượng 1: “ Học sinh có năng khiếu” những học sinh này thường tham gia
tích cực và có khả năng hồn thành tốt các yêu cầu của bài vẽ theo mẫu
+ Đối tượng 2: “ học sinh bình thường” là những học sinh khơng có năng khiếu và
số học sinh này chiếm đa số lớp học. Các em cũng rất ham thích vẽ và vẽ được bài vẽ
đúng yêu cầu.
+ Đối tượng 3: “học sinh yếu, kém” Đối tượng này thường là học sinh cá biệt, học
sinh kém về nhận thức. Những học sinh này thường khơng có khả năng hay còn chậm
nhận thức về mẫu vẽ và so sánh độ đậm nhạt của mẫu.
- Về phía giáo viên:
+ Đa số các trường chỉ có 1 đến 2 giáo viên chuyên trách bộ mơn dẫn đến khó
khăn khi học hỏi và trao đổi chun mơn.
+ Nguồn tài liệu ít ỏi, thiếu tư liệu tham khảo phục vụ cho bộ môn nhất là mẫu vẽ
+ Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy.
Đặng Văn Sang

6



SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

+ Tuy nhiên giáo viên cũng còn một số hạn về chuyên môn nhất là phân môn vẽ
theo mẫu, nhiều giáo viên vẽ mẫu vẫn còn sai mẫu, hoặc không vẽ mẫu.
- Đối với sách giáo khoa:
Phân môn vẽ theo mẫu trong chương trình Mĩ thuật lớp 5 có 8 bài. Nội dung của
các bài vẽ theo mẫu cơ bản được soạn thảo phù hợp với lứa tuổi, coi trọng sự sáng tạo
và ngôn ngữ hội họa của trẻ, gắn liền với đời sống thực tiễn và kiến thức cơ bản trong
hội hoạ được đưa vào các bài một cách nhẹ nhàng.
Vẽ theo mẫu lớp 5 đã có những chú trọng hơn về sự tinh tế của mẫu đòi hỏi độ khó
khi các em cần cảm nhận mẫu vẽ về chất liệu, bố cục cũng như mầu sắc. Sự nâng cao
về kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết và cách cảm nhận trong việc tập phân tích một
mẫu vẽ vì vậy địi hỏi học sinh phải có một chút ít kiến thức cơ bản (đã được hình
thành từ lớp dưới) khi thực sự tham gia vẽ một mẫu và biết áp dụng những kiến thức
đó vào bài vẽ của mình cũng như những ý niệm – những việc được ứng dụng của mẫu
thường gặp trong đời sống.
Bên cạch đó các nội dung trong bài vẽ theo mẫu có tính chất giáo dục cao về ý
thức và trách nhiệm của học sinh: Giữ gìn các vật dụng trong cuộc sống, phát huy
truyền thống cách mạng...giúp các em thêm yêu quý, biết nâng niu, thưởng thức và
phát huy cái hay, cái đẹp.
- Giúp học sinh thể hiện được những cảm nhận, ý tưởng của mình thơng qua đường
nét - hình mảng - màu sắc.
Tóm lại, nội dung những bài vẽ theo mẫu ở tiểu học có ý nghĩa rất lớn trong việc
giáo dục về ý thức và nhận thức thẩm mĩ của học sinh. Học bài vẽ theo mẫu học sinh
được làm quen với nhiều loại mẫu khác nhau như: Khối trụ, khối cầu, khối hộp .....
cùng với những chất liệu khác nhau. Chính những sản phẩm này là thành quả lao động
có ảnh hưởng rất lớn đến việc giáo dục thị hiếu thẩm mĩ và tình cảm thẩm mĩ của học
sinh khi đứng trước cái đẹp. Vẽ theo mẫu giúp học sinh nâng cao trình độ quan sát,
ước lượng và so sánh, nó giúp học sinh có thêm những kiến thức về thẩm mĩ. Phân

môn vẽ theo mẫu giúp cho hoc sinh có một tầm hiểu biết bao quát về Hội hoạ. Vẽ theo
mẫu cũng mang tính chất đồng tâm, giúp học sinh cảm nhận cái đẹp từ dễ đến khó, về
chất liệu, mầu sắc, bố cục......
- Mĩ thuật bao giờ cũng gắn liền với đời sống. Nó bắt nguồn từ cuộc sống và trở lại
phục vụ cuộc sống vì vậy mà nội dung phân môn vẽ theo mẫu ở trường tiểu học phải
được quan tâm gắn với đời sống học sinh và xã hội. Nội dung phân môn vẽ theo mẫu
ở tiểu học đều gắn liền với sinh hoạt của học sinh, địi hỏi học sinh ln tìm tịi, cảm
nhận rõ ràng từng vật mẫu.
Qua tìm hiểu tình hình thực tế của học sinh tôi nhận thấy một số nguyên nhân làm
ảnh hưởng tới chất lượng phân môn vẽ theo mẫu nói riêng và mơn mĩ thuật nói chung
như sau:
- Nguyên nhân khách quan:
Trong thực tế trường tôi là trường vùng cao điều kiện cơ sở cịn khó khăn, phịng
học chật hẹp ảnh hưởng tới bộ mơn. Vì trong dạy phân môn vẽ theo mẫu để học sinh
tieps nhận một cách có hiệu quả và khoa học nhất thì giáo viên cần tổ chức lớp học
hợp lý đó chính là bày mẫu theo nhóm cho học sinh quan sát. Vậy trong một lớp cần
Đặng Văn Sang 7


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

phải bày ít nhất là 2-3 mẫu vẽ để học sinh được trực tiếp tham gia bày mẫu: sắp xếp vị
trí các vật mẫu thì khi quan sát và thể hiện các em đã có một phần hiểu biết về mẫu từ
hình dáng, đặc điểm, vị trí từng mẫu...Thế nhưng thực tế phịng học tơi dạy lại chưa
đáp ứng được yêu cầu: Phòng chật ngay việc di chuyển vị trí của các em cũng gặp bất
lợi nói gì đến tổ chức bày mẫu. Hơn thế nữa ánh sáng còn chưa đủ cũng ảnh hưởng rất
lớn tới kiến thức bài học.Vì ánh sáng có đủ khi chiếu vào mẫu sẽ tạo ra độ đậm, nhạt
của từng mẫu nhờ đó các em sẽ nhận ra các mảng đậm, đậm vừa, nhạt để thể hiện trên
sản phẩm của mình. Đó cũng là một chứng cứ rất quan trọng trong việc đánh gía chất
lượng phân mơn vẽ theo mẫu.

Ngồi ngun nhân về cơ sở vật chất bên cạnh đó cịn có một ngun nhân nữa đó
chính là học sinh: Đa số các em đều là người dân tộc việc học nói, học viết đã khó nói
gì đến mơn năng khiếu. Bởi có đọc thơng viết thạo thì các em mới làm phong phú
thêm cho các môn học cụ thể là môn Mĩ thuật nói chung và phân mơn vẽ theo mẫu nói
riêng. Vì ngoài việc học kiến thức trên lớp ra các em cịn học tập qua sách báo, tạp
chí, truyện...các em sẽ đúc rút kinh nghiệm cho mình để từ đó củng cố thêm kĩ năng
học tập phân môn vẽ theo mẫu.
VD: Khi dạy Bài 8: Vẽ theo mẫu “Mẫu vẽ có dạng hình trụ và hình cầu” Tơi tổ
chức cho các nhóm tự bày mẫu vẽ ( Cái ca và quả lê; cái chai và quả táo; cái cốc và
quả bóng) dưới sự giám sát của tôi, các em rất phấn khởi, sôi nổi... Khi tiến hành quan
sát nhận xét mẫu tôi đặt các câu hỏi dẫn dắt như sau:
? Mẫu vẽ gồm có những vật mẫu nào?
? Vật nào đứng trước, vật nào đứng sau?
? Các vật mẫu đó có dạng hình gì? Nằm trong khung hình nào?
? Hãy nêu màu sắc các vật mẫu đó?
Những câu hỏi trên đa số các em đều trả lời bám sát theo mẫu nhưng khi tôi đặt
câu hỏi mở rộng liên hệ thực tế như: “Ngồi cái ca trên mẫu có màu vàng ra, em cịn
biết cái ca có những màu nào khác nữa?” tương tự “ Quả bóng có những màu gì?” hay
“Cái cốc cịn được làm bằng những chất liệu gì?” hoặc “ Ngoài màu trên mẫu của các
quả ra, em cịn thấy quả có những màu nào? ”...Những câu hỏi mở này đa số các em
ấp úng có trả lời chỉ là hạn hẹp. Thế nhưng nếu là người biết đọc thơng viết thạo sẽ có
niềm say mê học đọc sẽ thấy rất nhiều điều có ích trong sách báo...Như ở đây qua sách
báo sẽ thấy được hình dáng, đặc điểm, tỉ lệ, màu sắc qua ngôn ngữ ca từ “ Quả bóng
trịn trịn, màu xanh, màu đỏ, to, nhỏ khác nhau; cái cốc làm bằng sứ, thủy tinh,
nhựa...”. Từ ngơn ngữ ca từ đó các em sẽ tưởng tượng ghi nhớ các sự vật qua ngơn
ngữ hội họa; đó chính là hình khối, mảng màu, đậm nhạt, tỉ lệ, cấu trúc từ đó thể hiện
qua nét vẽ, các chất liệu màu... Tư duy của các em sẽ phát triển thông qua sự kết hợp
logic chặt chẽ của ngôn ngữ và tạo hình.
-Nguyên nhân chủ quan:
+ Thứ nhất: Đặc trưng của phân mơn vẽ theo mẫu địi hỏi người học sinh cần phải

được trang bị đầy đủ dụng cụ học tập: Sách giáo khoa, vỏ tập vẽ, màu, chì, tẩy... Tuy
nhiên một số do hồn cảnh khó khăn cũng như sự nhận thức của phụ huynh còn hạn
chế, chưa quan tâm sâu sắc tới các em cho nên ảnh hưởng tới chất lượng dạy và học
Đặng Văn Sang

8


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

giữa giáo viên và học sinh. Bởi kết quả của giáo viên thu được là sản phẩm của các
em, tiết dạy đạt hiệu quả hay không đều do kết quả mà học sinh thể hiện
+ Thứ hai: là do sự thiếu quan tâm của các bậc phụ huynh và ý thức của học sinh.
Qua thực tế giảng dạy và trao đổi đồng nghiệp tơi cịn nhận thấy rằng một nguyên
nhân cũng không nhỏ ảnh hưởng tới chất lượng bộ mơn đó là những suy nghĩ phiến
diện, coi mơn Mĩ thuật chỉ là môn phụ, không ảnh hưởng tới cấp học. Bản thân một số
đồng chí cịn xem thường và coi nhẹ bộ mơn cho rằng có hoặc khơng cũng được và
những lí do đưa ra đều là nguỵ biện, cho rằng là môn năng khiếu nên chỉ dành cho
người có năng khiếu. Đó đều là những quan niệm sai lầm, bởi môn Mĩ thuật là môn sẽ
tạo điều kiện cho học sinh học có hiệu quả hơn các mơn học khác, thể hiện ở khả năng
quan sát, nhận xét, cách suy nghĩ, tìm tịi sáng tạo, tư duy hình tượng và phương pháp
làm việc khoa học… sẽ góp phần hình thành phẩm chất của người lao động trong thời
kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.

Đặng Văn Sang

9


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHÂN MÔN VẼ THEO
MẪU TRONG MÔN MĨ THUẬT Ở KHỐI LỚP 5

II.3.1. Các biệp pháp
- Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để
khắc phục học sinh yếu kém trong khi học phân môn vẽ theo mẫu ở khối lớp 5:
Biện pháp 1: Bày mẫu theo nhóm
- Trong điều kiện hiện tại của lớp học việc đặt mẫu vẽ trong lớp học cịn gặp nhiều
khó khăn. Nên học sinh quan sát mẫu thực để vẽ sẽ gặp rất nhiều trở ngại, những học
sinh ở cuối lớp sẽ không nhìn thấy mẫu, cịn những học sinh ở phía trên lớp lại quá
gần mẫu, trong tình trạng như vậy, chất lượng bài vẽ của học sinh là rất thấp không
đảm bảo được u cầu của tiết dạy. Từ đó tơi tiến hành biện pháp chia nhóm như sau:
- Cách 1: Chia học sinh ra thành các nhóm ngẫu nhiên hai hay nhiều mẫu vẽ khác
nhau
( các mẫu vật tương tự về hình dáng ) theo các hướng ánh sáng, cách đặt mẫu
khác nhau để các nhóm tự thảo luận, phân tích mẫu vẽ theo từng nhóm.
VD: Cùng với bài dạy trên tơi sẽ phân học sinh ra làm 4 nhóm ( 4 - 5 học
sinh/nhóm) để quan sát mẫu các nhóm sẽ thảo luận “ Mẫu gồm có những gì? Đặc
điểm, tỉ lệ vật mẫu như thế nào? Vị trí, mảng đậm nhạt của các vật mẫu?”. Từ đó các
nhóm sẽ thể hiện sản phẩm của mình theo yêu cầu của bài học. Qua đó phát huy được
tính độc lập, sáng tạo và tích cực trong suy nghĩ và trong thực hành của các em.
- Cách 2: Giáo viên đặt mẫu ở giữa phịng học, các nhóm kê bàn ghế xung quanh,
mỗi nhóm thảo luận với nội dung khác nhau. Như vậy giáo viên có thể đến tất cả các
nhóm để theo dõi các hoạt động trao đổi, thảo luận của học sinh về mẫu vẽ. Cùng lúc,
giáo viên có thể nắm được nhận thức của học sinh một cách tổng hợp ở nhiều đối
tượng. Từ đó có thể động viên, khuyến khích các em làm bài hay kịp thời uốn nắn, bổ
sung kiến thức hay sửa sai cho học sinh trong thực hành bài tập.
- Cách 3: Tôi chia lớp thành 2 nhóm và quan sát 2 mẫu vẽ khác nhau, một mẫu tơi
bày ở trên bảng, cịn một mẫu tôi bày ở cuối lớp học sinh ngồi ở giữa lớp, một nửa
lớp quan sát mẫu trên bảng còn một nửa lớp quan sát mẫu ở dưới lớp, học sinh sẽ ngồi

quay lưng lại với nhau. Từ cách làm này thì học sinh sẽ quan sát mẫu tốt hơn, bài vẽ
sẽ chất lượng hơn, bản thân giáo viên cũng quan sát và giúp đỡ được các em nhiều
hơn.
- Cách 4: Trong những năm gần đây trường tôi đã học 7 buổi/ tuần, vì trong
chương trình phân mơn vẽ theo mẫu đa số là các bài có mẫu ghép, cho nên để giờ dạy
vẽ theo mẫu đạt hiệu quả cao tơi đã tiến hành bóc tách vật mẫu để cho học sinh vẽ vào
buổi 2 trước giờ học chính khóa. Sau đó đến tiết học chính khóa tơi sẽ ghép hai vật
mẫu lại với nhau để học sinh thể hiện bài theo yêu cầu.
VD: Khi dạy Bài 4: Vẽ theo mẫu “Khối hộp và khối cầu” Đây chính là bài vẽ gồm
có hai mẫu vẽ đó là khối hộp và khối cầu. Tơi tiến hành dạy bóc tách vật mẫu vào
buổi 2 trước giờ chính khóa để cho học sinh tìm hiểu đặc điểm, cấu tạo vẻ đẹp của
từng mẫu. “Khối hộp có mấy mặt? Là những mặt nào? Hay khối cầu nằm trong khung
hình gì? ...” Sau khi học sinh đã nắm bắt được cấu trúc của từng vật mẫu từ đó tơi tiến
hành dạy ghép mẫu vào tiết chính khóa để học sinh có cơ hội tưởng tượng lại từng vật
Đặng Văn Sang 10


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

mẫu. Tôi đặt câu hỏi so sánh: “Bề mặt của khối cầu có giống bề mặt của khối hộp
khơng?” học sinh sẽ dễ dàng trả lời câu hỏi “Không vì bề mặt khối cầu cong trịn, cịn
bề mặt khối hộp là hình vng”. Tương tự như vậy học sinh sẽ dễ dàng nắm bắt nhanh
chóng được hình dáng chung của mẫu, đặc điểm của mẫu; nhận xét về tỷ lệ, khoảng
cách giữa hai vật mẫu và độ đậm nhạt của mẫu. Từ đó sẽ đạt được yêu cầu bài học.
* Hiệu quả: Khi tiến hành biện pháp này khiến cho học sinh rất tích cực, chủ động
trong việc học. Các em khơng thụ động chỉ nghe mà cịn được bàn luận, được sự giúp
đỡ của các bạn và giáo viên, việc học trở nên nhẹ nhàng, vui vẻ, thoải mái và thân
thiện. Qua đó các em thấy tự tin hơn và phát huy được khả năng sáng tạo cá nhân một
cách chủ động hơn.
Biện pháp 2: Phân hóa đối tượng học sinh

Để các bài vẽ thể hiện tương đối đúng hình dáng và tỉ lệ đặc trưng của vật mẫu
cùng những bố cục chặt chẽ, cân đối, không bị công thức cứng nhắc, nhàm chán khi
sử dụng các ngôn ngữ hội họa về đường nét, hình mảng, đặc điểm, màu sắc... làm cho
các em hứng thú, chủ động và học tập tích cực hơn đó chính là mục tiêu trọng tâm của
môn Mĩ thuật. Bởi qua sản phẩm mới đánh giá được khả năng tiếp thu, lĩnh hội, thể
hiện trong cá thể mỗi em. Cho nên tôi đã áp dụng biện pháp này vào hoạt động quan
sát nhận xét như sau: Phân hóa đối tượng học sinh để gợi ý.
VD: Khi dạy Bài 12: Vẽ theo mẫu: Mẫu có hai vật mẫu (Cái ấm tích và cái bát)
+ Với học sinh giỏi: Khi quan sát mẫu nên để các em tự do tìm hiểu khám phá vật
mẫu về: Đặc điểm, tỉ lệ, hình dáng, đậm nhạt ... theo suy nghĩ, cảm nhận của riêng
mình. Khi gặp khó khăn trong quá trình quan sát giáo viên nên gợi mở trực tiếp vào
chỗ có vấn đề.
VD: Khi quan sát mẫu “ Cái ấm tích và cái bát” học sinh gặp khó khăn khi so sánh
từng bộ phận của cái ấm tích với cái bát, lúc đó giáo viên khích lệ các em bằng cách
“Em hãy lên trực tiếp quan sát mẫu tìm xem chỗ nào chưa rõ và ước lượng so sánh
ln ” Hoặc: “Em có thể chuyển chỗ ngồi khác để quan sát. Thử xem nào ?”
+ Với học sinh khá: trong khi các em quan sát có gì vướng mắc về hình dáng, đặc
điểm, màu sắc… ta nên gợi ý thẳng vào những chỗ “có vấn đề” hay chưa hợp lí như:
“Em xem ước lượng khung hình đã đúng chưa? Em hãy so sánh chiều cao và chiều
ngang của cái bát xem nằm trong khung hình gì?”. Sau đó để học sinh tự tìm, tự điều
chỉnh hay sửa chữa. Tránh trường hợp bắt học sinh quan sát theo ý mình, đấy là gị ép,
rập khn, áp đặt sẽ làm cho học sinh lúng túng, khơng xác định chính xác vị trí của
mẫu vẽ, sẽ dẫn đến khi các em thực hành sẽ không được bài vẽ theo ý muốn.
+ Với học sinh trung bình: cần gợi mở cụ thể những chỗ chưa hợp lí và yêu cầu các
em quan sát, suy nghĩ và tự điều chỉnh, sửa lại. Thí dụ: “Theo thầy, Hãy so sánh chiều
cao bằng bao nhiêu phần của chiều ngang để tìm ra khung hình vật mẫu?.
+ Với học sinh kém: Giáo viên phải gợi mở cụ thể để học sinh nắm bắt được các
bộ phận của vật mẫu, tương đối dễ để các em thể hiện. Hoặc có thể hỏi xem “ Ngồi
quai, vịi, nắp ấm ra cịn có bộ phận nào khác nữa?”. Hay “ Cái ấm làm bằng chất liệu
gì?”. Bên cạnh đó cần ước lượng vật mẫu cho học sinh xem.


Đặng Văn Sang 11


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

* Hiệu quả: Khi áp dụng biện pháp này tơi thấy đã phát huy được tính tích cực
nhận thức của học sinh, gây cho các em hứng thú học tập, lĩnh hội tri thức và hình
thành kĩ năng một cách vững chắc.
Biện pháp 3: Rèn luyện kĩ năng cho học sinh
Vẽ theo mẫu nhằm trang bị, cung cấp cho học sinh một số kiến thức kĩ năng cơ bản
về nghệ thuật tạo hình. Do đó, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh những kĩ năng
sau: Kĩ năng quan sát ( So sánh, phân tích, tổng hợp đặc điểm của mẫu ).
+ Kĩ năng quan sát: Giúp cho học sinh biết cách quan sát đồ vật, Quan sát từ tổng
thể đến chi tiết, so sánh phân tích tổng hợp, khái quát để nắm được tỷ lệ, đặc điểm cấu
trúc và cảm thu được vẻ đẹp của mẫu. Trên cơ sở quan sát đặc điểm của mẫu, hình
thành ở học sinh biểu tượng về đồ vật, góp phần hình thành thị hiếu thẩm mĩ và thói
quen quan sát nhận ra vẻ đẹp của đồ vật xung quanh, biết trân trọng cái đẹp và thích
tạo ra cái đẹp theo khả năng và sở thích của mình.
+ Kĩ năng xác định bố cục: Học sinh biết chọn mẫu vẽ, biết cách sắp xếp mẫu có
bố cục đẹp, biết sắp xếp hình vẽ trên giấy cân đối, thuận mắt. Kĩ năng bố cục hình vẽ
được sử dụng trong các phân mơn của mĩ thuật như: Vẽ trang trí, vẽ tranh và thường
thức mĩ thuật.
+ Kĩ năng vẽ hình trên cơ sở kết quả quan sát nắm được đặc điểm hình dáng của
mẫu, học sinh sắp đặt bố cục hình vẽ trên giấy và phác hình từ khái quát, tổng thể đến
chi tiết. Nếu khơng biết cách phát hình thì bài vẽ khơng đạt được hiệu quả như mong
muốn. Có thể phải tẩy xố nhiều, bài vẽ bẩn và hình vẽ có thể xộc xệch không vững
chắc. Kĩ năng này cũng được sử dụng nhiều trong trang, vẽ tranh...
+ Kĩ năng chỉnh hình: Trên cơ sở hình vẽ đã được xác định, học sinh biết cách so
sánh hình vẽ với mẫu vẽ để điều chỉnh hình cho đúng tỷ lệ, hình dáng, đặc điểm của

mẫu, kĩ năng này cũng được sử dụng trong vẽ trang trí và vẽ tranh.
+ Kĩ năng vẽ đậm nhạt: Sau khi hình vẽ được chỉnh sửa hồn chỉnh, học sinh cần
được quan sát mẫu để xác định các mảng đậm, nhạt trên cơ sở ánh sáng chiếu vào vật
mẫu. Học sinh biết cách vẽ đậm nhạt, thể hiện đúng các độ đậm nhạt trên mẫu.
Để phát triển những kĩ năng trên cho học sinh bản thân mỗi giáo viên cần nghiên
cứu kĩ nội dung của bài học để xác định mục tiêu cụ thể. Trong bài học đó cần hình
thành ở học sinh những kĩ năng nào và mức độ đến đâu? VD những bài đầu vẽ theo
mẫu ở lớp 5 như: Bài 5: Vẽ theo mẫu: “Vẽ khối hộp và khối cầu” chúng ta cần kiểm
tra lại những kĩ năng của học sinh đã có từ lớp dưới, trên cơ sở cần phát triển các kĩ
năng cho học sinh chọn mẫu, bày mẫu, quan sát, vẽ hình, chỉnh hình, vẽ đậm nhạt. Ở
bài này, bạn có thể tập trung vào kĩ năng quan sát, chọn mẫu, bày mẫu. Kĩ năng sắp
xếp bố cục và hình mảng. Những bài sau như: Bài 28 Vẽ theo mẫu: “Mẫu vẽ có hai
hoặc ba vật mẫu”. Kĩ năng này sẽ được củng cố từng bước và phát triển, những kĩ
năng chỉnh hình, vẽ đậm nhạt được hình thành và phát triển. Qua nhiều bài luyện tập
các kĩ năng trên được hình thành từng bước và phát triển. Cuối mỗi bài học qua đánh
giá kết quả học tập của học sinh tôi nắm được mức độ kĩ năng đã phát triển của từng
học sinh và từ đó tơi có kế hoạch bồi dưỡng cho cả lớp và từng cá nhân học sinh.
* Hiệu quả: Trong q trình khảo nghiệm biện pháp này tơi thấy khi thực hiện học
sinh rất tích cực tham gia xây dựng bài và đạt hiệu quả rất cao. Học sinh được tiếp cận
Đặng Văn Sang 12


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

kiến thức một cách dần dần từ dễ đến khó. Với cách học này giáo viên đã phát huy
được tính tích cực nhận thức của học sinh tạo cho các em hứng thú học tập, lĩnh hội tri
thức và hình thành kĩ năng, thái độ một cách vững chắc hơn. Tạo tiền đề cho các em
học những bài sau này.
Biện pháp 4: Tạo mối quan hệ giữa thầy và trị:
Do đặc thù bộ mơn chỉ có 1 tiết/tuần đối với một lớp cho nên khi vào lớp học giáo

viên cần bao quát toàn bộ học sinh để khi phát hiện ra học sinh có biểu hiện lơ là,
chểnh mảng trong tiết học. Lúc đó giáo viên cần đến tận nơi hỏi han, trao đổi một
cách chân tình xem vì lí do gì mà em có thái độ như vậy?. Và bằng cách này hay cách
khác mà đưa ra những giải pháp tình huống hợp lí giúp em đó tự tin trong học tập.
VD: Trong q trình lên lớp tơi có gặp một số trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Một số học sinh cá biệt về học tập hay cá biệt về tính cách( số này
chiếm ít trong các lớp) đa số những học sinh này thường hay tỏ thái độ bất hợp tác,
thể hiện tích cách cộc cằn, thơ lỗ, bất cần. Gặp tình huống này giáo viên khơng nên
địi hỏi các em phải “như thế này, hay như thế kia ngay” mà cần hỏi han, giúp đỡ các
em về mặt tinh thần. Đồng thời khích lệ, biểu dương các em khi các em làm tốt một
việc dù rất nhỏ. Song sự giúp đỡ của tập thể lớp cũng rất quan trọng giáo viên cần bố
trí cho các em tham gia cùng tập thể nhóm và cũng lưu ý ln với nhóm là cần khuyến
khích bạn tham gia thảo luận, tôn trọng ý kiến của bạn, tránh tỏ thái độ coi thường hay
chê bai. Điều cần lưu ý nữa là giáo viên cũng cần có quyển sổ ghi chép những đối
tượng đó với những tiến bộ để có các giải pháp tiếp theo giúp em đó trở thành học
sinh tốt, chăm ngoan về mọi mặt.
- Trường hợp 2: Một số học sinh hay quên đồ dùng học tập ( số này rất hay gặp
trong các khối lớp). Khi gặp trường hợp này giáo viên không nên chỉ trích, qt mắng,
đe dọa vì sẽ tạo cho em đó xấu hổ với bạn bè mà trong hành trang của giáo viên nên
có những bộ đồ dùng cần thiết như bút chì, màu, tẩy...để hỗ trợ, giúp đỡ các em kịp
thời, đúng lúc. Và cũng cần nhắc nhở các em cố gắng chuẩn bị đồ dùng chu đáo để
học tập tốt hơn.
- Trường hợp 3: Cũng có khi gặp trường hợp học sinh đang buồn về gia đình giáo
viên cần bình tĩnh động viên và nhắc nhở em hãy học tập thật tốt lên rồi mọi việc sẽ
qua và sản phẩm bài học hơm đó khơng u cầu em hồn thiện ngay mà cần khích lệ
em đó hồn thành ở thời gian tiếp theo.
* Hiệu quả: Qua nhiều tiết Mĩ thuật tơi nhận thấy những học sinh đó hoạt bát, tự
tin, cởi mở với giáo viên và bạn bè. Bên cạnh đó thấy được học tập rèn luyện trong
một tập thể lớp tiến bộ có tinh thần tự quản cao, có ý thức giúp nhau cùng tiến bộ với
sự cảm thông và tin yêu chân thành. Đồng thời nhận thấy mình được mọi người quan

tâm nên bản thân phải có trách nhiệm với mọi người, qua đó ta có thể khơi gợi tính
làm chủ tập thể của các em.
II. 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của đề tài. ( Xem phần phụ lục)
II.3.3. Kết quả thực nghiệm
- Qua quá trình 2 năm khảo nghiệm đề tài thì tơi đã thu được kết quả rất khả quan.

Đặng Văn Sang 13


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

- Đối với học sinh mà tôi áp dụng khảo nghiệm đó là lớp 5A thì học sinh đã có
nhiều hứng thú hơn khi học mơn mĩ thuật nói chung và phân mơn vẽ theo mẫu nói
riêng.
- Trong năm học 2007 – 2008 tôi đã khảo sát lớp 5A và so sánh với lớp 5C là lớp
không khảo sát. Trong quá trình 1 năm khảo sát bước đầu đã cho thấy kết qủa rất khả
quan.
- Cũng đề khảo sát như đầu năm thì cho thấy kết quả như sau:
+ Lớp 5A
Tổng số
Đạt 3 yêu cầu
Đạt 2 yêu cầu
Đạt 1 yêu cầu
Chưa đạt
học sinh
19
7 HS
8 HS
3HS
1HS

Qua bảng kết quả trên tôi thấy những học sinh đạt được 3 yêu cầu trên là: 7 em
=36,8% (Những em này được xếp là học sinh hồn thành tốt u cầu) Số cịn lại đạt 2
yêu cầu là: 8 em = 42,1% đây là số học sinh mới chỉ dừng ở mức hoàn thành yêu cầu;
Số học sinh đạt 1 và chưa đạt yêu cầu là: 4 em = 21,1% đây chính là học sinh chưa
hồn thành trong giờ học nói chung và phân mơn vẽ theo mẫu nói riêng.
+ Lớp 5C
Tổng số
Đạt 3 yêu cầu
Đạt 2 yêu cầu
Đạt 1 yêu cầu
Chưa đạt
học sinh
15
2 HS
7 HS
3HS
3HS
Bảng kết quả của lớp 5C cho thấy những học sinh đạt được 3 yêu cầu trên là: 2 em
=13,3% (Những em này được xếp là học sinh hoàn thành tốt) Số còn lại đạt 2 yêu cầu
là: 7 em = 46,7% đây là số học sinh mới chỉ dừng ở mức hoàn thành; Số học sinh đạt
1 và chưa đạt yêu cầu là: 6em = 40% đây chính là học sinh chưa hoàn thành yêu cầu.
- Trong một năm khảo sát thì tơi thấy kết quả của lớp khảo sát và lớp khơng khảo
sát có sự biến chuyển rõ ràng. Tuy nhiên kết quả đó chưa phải là cao, nhưng bước đầu
đã cho ta thấy có sự chuyển biến rõ rệt.
- Trong quá trình thực nghiệm đề tài của mình trong năm học 2007 – 2008 tơi thấy
học sinh có hứng thú học và tìm hiểu những mẫu vẽ ở tại nhà, học sinh đã có tiến bộ
rõ ràng. Đầu năm học 2008 -2009 tôi lại tiếp tục khảo nghiệm và nhờ thêm một giáo
viên trường bạn, để cùng khảo nghiệm, đó là đồng chí Cao Thị Thanh Mai giáo viên
mĩ thuật trường tiểu học Đông Ngũ 1.
- Cuối năm học 2008– 2009 thì đồng chí Cao Thị Thanh Mai có trao đổi lại với tơi

là với phương pháp đó thì học sinh rất hứng thú học phân môn vẽ theo mẫu và kết quả
của năm học 2008 – 2009 cao hơn kết quả của năm học 2007 – 2008 rất nhiều.
- Tiếp tục khảo nghiệm ở trường với lớp 5D và so sánh với lớp 5Đ không khảo
nghiệm thì tơi thấy kết quả cũng rất khả quan:
- Cũng đề khảo sát như đầu năm thì cho ta thấy kết quả như sau:
+ Lớp 5D:
Tổng số
Đạt 3 yêu cầu
Đạt 2 yêu cầu
Đạt 1 yêu cầu
Chưa đạt
học sinh
14
5 HS
8 HS
1HS
Đặng Văn Sang 14


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

Qua bảng kết quả trên tôi thấy những học sinh đạt được 3 yêu cầu trên là: 5 em
=35,8% (Những em này được xếp là học sinh hoàn thành tốt yêu cầu) Số còn lại đạt 2
yêu cầu là: 8 em = 57,1% đây là số học sinh mới chỉ dừng ở mức hoàn thành yêu cầu;
Số học sinh đạt 1 và chưa đạt yêu cầu là: 1em = 7,1% đây chính là học sinh chưa hồn
thành u cầu.
Như vậy sau khi áp dụng đề tài số học sinh hoàn thành yêu cầu đã tăng nên 6 em =
42,8%
+ Lớp 5Đ:
Tổng số

Đạt 3 yêu cầu
Đạt 2 yêu cầu
Đạt 1 yêu cầu
Chưa đạt
học sinh
12
3 HS
4 HS
3HS
2HS
Qua bảng kết quả trên tôi thấy những học sinh đạt được 3 yêu cầu trên là: 3 em
=25% (Những em này được xếp là học sinh hồn thành tốt u cầu) Số cịn lại đạt 2
yêu cầu là: 4 em = 33,3% đây là số học sinh mới chỉ dừng ở mức hoàn thành yêu cầu;
Số học sinh đạt 1 và chưa đạt yêu cầu là: 5em = 41,7% đây chính là học sinh chưa
hồn thành u cầu.
Như vậy với lớp khơng khảo sát số lượng học sinh đạt mức hồn thành chưa có sự
chuyển biến rõ rệt, vẫn còn tồn lại 5 em = 41,7% học sinh chưa hoàn thành yêu cầu
- Trong 2 năm nghiên cứu đề tài này thì tơi thấy, năm học 2008 – 2009 kết quả đã
cao hơn năm học 2007 – 2008.
- Năm học tới tôi sẽ mạnh dạn ứng dụng các biện pháp trên để giảng dạy cho tất cả
các khối lớp ở trong trường.
II.3.3. Bài học kinh nghiệm
Trong qúa trình nghiên cứu và áp dụng giảng dạy tôi đã rút ra được kinh nghiệm:
- Để giúp học sinh học tốt phân môn " Vẽ theo mẫu " giáo viên cần giúp học sinh
tích luỹ đầy đủ các kiến thức cơ bản về Mĩ học kết hợp với kiến thức của các phân
môn khác trong Mĩ thuật. Hướng cho học sinh thói quen tự phân tích mẫu vẽ theo
nhiều cách khác nhau, nắm được phong cách vẽ, cách sắp xếp bố cục của từng từng
bài biết suy luận, khơng ngừng tìm tịi sáng tạo, tìm mối liên hệ giữa các bài, cách đặt
ra kế hoạch để xem những vật mẫu tiếp theo cũng như các bài học sau sao cho đạt
hiệu quả nhất.

- Luyện cho các em thói quen khi vẽ theo mẫu đồng thời giáo viên phải thường
xuyên động viên khích lệ kịp thời để khơi dậy lòng say mê khi học bài " Vẽ theo mẫu
" nói riêng và mơn Mĩ thuật nói chung từ đó tạo hứng thú trong giờ học, tạo khơng khí
thoải mái cho học sinh.
- Giáo viên cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá ý thức của học sinh, tìm ra cái
thiếu sót mà các em mắc phải để kịp thời sửa chữa.
- Giáo viên phải là người tổ chức giờ học, muốn vậy giáo viên hết sức chu đáo, đặt
ra những tình huống học sinh ln mắc phải để có kế hoạch hướng dẫn kịp thời.
Qua hai năm thực hiện tơi nhận thấy các em học sinh đã có nhiều tiến bộ từ xác
định nội dung của mẫu vẽ, cách sắp xếp bố cục của vật mẫu ( hiểu biết về mẫu so sánh
- ước lượng tìm ra độ đậm nhạt của mẫu). Từ đó có thể áp dụng một cách thiết thực
vào các phân mơn khác, vào chính bài vẽ của các em từ đó các em có thể hoàn thành
Đặng Văn Sang 15


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

tốt phần học các phân môn vẽ theo mẫu nói riêng cũng như mơn Mĩ thuật nói chung.
Nhiều học sinh có những cảm nhận tư duy hình tượng phong phú. Các em cảm nhận
được vẻ đẹp ở các vật mẫu và vẽ được bài vẽ đẹp cho riêng mình.
Trên đây là đề tài tôi đã nghiên cứu xây dựng và thực hiện đối với học sinh học mĩ
thuật ở trường tiểu học Đông Ngũ 2 mà cụ thể là khối lớp 5 do tôi phụ trách giảng dạy
trong năm học 2007 đến 2009, với sự nỗ lực của bản thân tôi hy vọng và vui mừng khi
thấy các em thực sự tiến bộ trong học tập và ngày càng u thích bộ mơn Mĩ thuật.
Tuy nhiên trong q trình nghiên cứu, do khả năng còn hạn chế nên đề tài chưa thực
sự hồn hảo, chắc chắn sẽ cịn nhiều biện pháp hay hơn để giúp học sinh vẽ bài được
tốt hơn, cảm nhận được cái hay của nghệ thuật trong Mĩ thuật mà tôi chưa đề cập tới
được.

Đặng Văn Sang 16



SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

III.1. Kết luận:
Qua thực tế giảng dạy bộ mơn mĩ thuật nói chung và phân mơn vẽ theo mẫu nói
riêng bản thân tơi cũng có rút ra được một số kinh nghiệm bổ sung vào vốn kiến thức
hiện có để ngày càng hồn thiện hơn. Rằng trước hết mỗi giáo viên đứng lớp không
chỉ truyền đạt kiến thức đầy đủ cho học sinh mà cần phải gần gũi, nắm bắt được tâm
tư tình cảm của học sinh; biết được từng đối tượng để từ đó có cách xử lý phù hợp với
từng trường hợp xảy ra. Luôn trăn trở với công tác giảng dạy: Làm thế nào để tiết dạy
có hiệu quả nhất? Vì sao các em thể hiện bài như thế này, mà không như thế kia? Do
đâu? Cần bổ sung và sửa chữa những vấn đề gì?... Khi thấy chất lượng học tập của
học sinh chưa cao thì giáo viên khơng được nóng vội thúc ép các em một cách thiếu
khoa học, sai mục tiêu. Giáo viên cấn lưu ý trước vấn đề này là phải tìm ra những
ngun nhân và khó khăn mà học sinh mắc phải dẫn đến học sinh chưa hiểu bài, vẽ
chưa đúng, chưa đẹp. Từ đó giáo viên phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp phù
hợp trong từng bài dạy, phù hợp với đặc trưng của bộ môn để tổ chức điều khiển các
hoạt động để học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng mang lại kết quả cao trong học
tập.
Thầy phải biết cách tổ chức lớp học. Như đã nêu trong phân mơn đều có đặc thù
riêng nhưng nó đều bổ trợ cho nhau trong suốt quá trình học tập của học sinh, đồng
thời dựa vào đối tượng và cơ sở vật chất ở địa phương để có cách tổ chức lớp học hợp
lý. Do đặc thù của bộ môn nên việc chuẩn bị đồ dùng trực quan là không thể thiếu
được trong từng tiết dạy. Chuẩn bị của Thầy, chuẩn bị của trị là vơ cùng quan trọng:
* Đối với Thầy:
- Đồ dùng trực quan phải đầy đủ, đẹp, rõ ràng, sinh động.
- Hệ thống vấn đáp phải lơgic, có sự chắt lọc và liên hệ thực tế.
- Phương pháp, thao tác minh họa bảng phải linh hoạt, cụ thể.

* Đối với trò:
- Chuẩn bị bài, kế hoạch hoạt động của nhóm.
- Thảo luận chọn vật mẫu và đồ dùng học tập.
Đối với phân môn vẽ theo mẫu sự chuẩn bị của học sinh là rất cần thiết. Giáo viên
phải giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm phải chuẩn bị cái gì, nó có ảnh hưởng trực
tiếp, tác động tích cực đến tư duy của học sinh. Bởi vì khi đã được giao nhiệm vụ học
sinh sẽ chủ động lựa chọn những vật mẫu đẹp phù hợp với nội dung của bài. Như vậy
học sinh đã được thảo luận trong việc chọn mẫu cho tiết học dưới sự tổ chức giao
nhiệm vụ của Thầy. Trong tiến trình dạy – học Thầy phải biết tận dụng tối đa tư duy
độc lập của học sinh tức là phải cho học sinh tự bày mẫu có sự nhận xét của bạn, tự rút
ra kết luận. Khi bày mẫu phải có giá bày mẫu và phải bày dưới tầm mắt một chút,
tránh bày mẫu trên bàn của giáo viên hoặc bày mẫu lệch tầm nhìn của học sinh. Điều
này bắt buộc giáo viên phải linh hoạt, phải thực hiện thuần thục các thao tác cũng như
hình ảnh minh họa phải đúng, phải đẹp, phải linh hoạt bởi vì thơng qua thị giác rồi tư
duy hình tượng học sinh sẽ cảm nhận được cái đẹp của đối tượng đang quan sát để
hình thành nên tác phẩm của mình.
Đặng Văn Sang 17


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

Kết quả cho thấy học sinh tiến bộ rõ rệt trong học tập, trong cách thể hiện. Từ chỗ
còn lúng túng, đến nay 100% học sinh đã biết vận dụng cách học tập chủ động tích
cực mang lại kết quả cao. Cụ thể qua kết quả nêu trên.
III.2. Kiến nghị :
Qua việc nghiên cứu đề tài này, để nâng cao kết quả dạy và học tơi có một số ý
kiến sau:
* Đối với phụ huynh.
Mua đầy đủ sách vở đồ dùng học tập cho con em mình. Vì học mĩ thuật khơng có
đồ dùng học tập khơng thể học được, thường xuyên quan tâm tới việc học của con em

mình.
Đối với nhà trường.
Cần tạo điều kiện cho giáo viên về giáo dục như: Có đủ sách kham khảo cấn thiết
và các trang thiết bị cho bộ mơn.
Có phịng chức năng để giáo viên và học sinh có thể học tập nâng cao kiến thức
trong và ngoài giờ học, đối với học sinh khá giỏi.
Đối với cấp quản lí.
Tổ chức nhiều chuyên đề hội thảo trong phạm vi rộng hơn, cao hơn để giáo viên có
thể tiếp xúc học tập và nâng cao chun mơn nghiệp vụ của mình.
- Trên đây là một số kinh nghiệm rèn luyện học sinh cũng như một số bài học tôi
rút ra được trong quá trình giảng dạy. Tuy kết qủa chưa thật cao, song tơi thấy mình
thật sự có niềm tin trong giảng dạy.
Vậy tôi rất mong, ban giám hiệu nhà trường, hội đồng khoa học phòng giáo dục
huyện Tiên Yên tham gia để sáng kinh nghiệm của tơi được hồn thiện và có thể áp
dụng hiệu quả trong q trình cơng tác.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu nhà trường cũng như các đồng
nghiệp đã quan tâm giúp đỡ tơi hồn thành đề tài.
Đơng Ngũ, Ngày 28 tháng 5 năm 2009
Người viết đề tài

Đặng Văn Sang

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO – PHỤ LỤC
Đặng Văn Sang 18


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

IV. 1. Tài liệu tham khảo
1. Lược sử mĩ thuật và mĩ thuật học ( nhà xuất bản giáo dục – 1998).

2. Phương pháp giảng dạy mĩ thuật ( nhà xuất bản giáo dục).
3. Các tập san giáo dục
( Xuất bản năm 2007, 2008)
4. Sách mĩ thuật
( nhà xuất bản giáo dục)
5. Sách giáo viên môn mĩ thuật
( Nhà xuất bản giáo dục)
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III mơn mĩ thuật ( Nhà xuất bản giáo
dục)
7. Phương pháp giảng dạy các môn ở lớp 5. (( Nhà xuất bản giáo dục)
IV.2. Phần phụ lục:
IV.2.1. Khảo nghiệm tính khả thi cuả các biện pháp đề xuất.
Giáo án 1:
Ngày soạn: 14/9/2008.
Ngày giảng: 16/9/2008
Bài 4 : Vẽ theo mẫu
KHỐI HỘP VÀ KHỐI CẦU
I/ Mục tiêu:
- Học sinh hiểu cấu trúc của khối hộp và khối cầu; biết quan sát, so sánh, nhận xét hình
dáng chung của mẫu và hình dáng của từng vật mẫu.
- Học sinh biết cách vẽ và vẽ được mẫu khối hộp và khối cầu.
- Học sinh quan tâm đến đồ vật có dạng hình khối hộp và khối cầu.
II/ Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, mẫu vẽ: khối hộp và khối cầu.
- Hình vẽ ba bài có bố cục khác nhau.
- Bài vẽ của học sinh lớp trước.
2. Học sinh:
- SGK, SGV
- Vở tập vẽ, bút chì, tẩy, màu vẽ.

III/ Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số
- Lớp trưởng báo cáo
- Kiểm tra đồ dùng học tập
- Để đồ dùng lên bàn
2. Giảng bài mới
a. Giới thiệu bài mới
- Lựa chọn cách vào bài sao cho phù
- Chú ý
hợp với nội dung bài học
b. Nội dung bài mới
Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét
* Hoạt động tập thể
Đặng Văn Sang 19


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

- Bày mẫu - gợi ý học sinh nhận xét.
+ Khối hộp có mấy mặt ? gọi tên các mặt
dưới và của khối hộp ?
+ Các mặt khối hộp giống nhau hay khác
nhau ?
+ Khối cầu có đặc điểm gì ?
+ Bề mặt của khối cầu có giống bề mặt
của khối hộp khơng ?
+ Khác nhau ở điểm gì ?

+ Tỉ lệ, vị trí của khối hộp như thế nào so
với khối cầu ?
+ So sánh độ đậm nhạt của khối hộp và
khối cầu ? khối nào đậm hơn ?
+ Kể tên vài đồ vật có dạng khối hộp và
khối cầu ?
* Giáo viên bổ sung, chốt kiến thức:
 Hoạt động 2: Cách vẽ
- Giới thiệu vài hình vẽ có bố cục khác
nhau.
+ Hình vẽ nào đẹp, vì sao ?
- Giáo viên vừa gợi ý vừa thị phạm trên
bảng
. Vẽ khung hình chung. ( ước lượng
chiều cao, ngang rộng nhất của 2 vật
mẫu)
. Vẽ khung hình của từng vật mẫu.
+ Mẫu vẽ nằm trong khung hình gì ?
+ Khối hộp to hay nhỏ hơn khối cầu ?
+ Khung hình khối hộp và khối cầu ?
. Tìm tỉ lệ và phác hình:
+ Khối hộp: xác định vị trí, tỉ lệ các mặt
của khối hộp rồi vẽ phác bằng nét thẳng.
+ Khối cầu: vẽ các trục ngang, dọc và
đường chéo của khung hình riêng rồi vẽ
phác bằng nét thẳng.
. Sửa hình, vẽ đậm nhạt
Hoạt động 3: Thực hành
- Giới thiệu một số bài vẽ lớp trước, H3
trang 14sgk.

- Bao quát chung tồn lớp.
+ Xác định khung hình chung, khung
hình riêng từng vật mẫu, hình vẽ cân đối.

- Quan sát mẫu
+ Khối hộp có 6 mặt: Mặt trên, mặt
bốn mặt xung quanh
+ Giống nhau, các mặt đều phẳng.
+ Có dạng hình trịn, bề mặt cong đều.
+ Khơng.
+ Khối cầu khơng có các mặt phân
biệt rõ như khối hộp mà có bề mặt
cong đều.
+ Khối hộp to hơn khối cầu và được
đặt trước khối cầu.
+ Khối cầu đậm hơn khối hộp…
+ Hộp bánh, hộp phấn...quả cam, táo...
- Lắng nghe
* Hoạt động tập thể
- Quan sát mẫu

- Quan sát và trả lời câu hỏi:

+ Hình chữ nhật đứng
+Khối hộp to hơn khối cầu
+Khối hộp, khối trịn nằm trong
khung hình vng,

* Hoạt động cá nhân
- Nhận xét bài vẽ của bạn


Đặng Văn Sang 20


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

+ Vẽ đậm nhạt ( ba mức độ: đậm – trung
gian- sáng )
Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá
- Chọn một số bài tốt và chưa tốt - gợi ý
học sinh nhận xét, xếp loại:
+ Bố cục, hình vẽ đã cân đối chưa, tỉ lệ
giữa khối hộp với khối cầu đã hợp lý
chưa ?
+ Đã thể hiện được ba sắc độ chưa ?
 Giáo viên bổ sung nhận xét, điều
chỉnh xếp loại và khen ngợi, động viên
học sinh.
Dặn dò:
- Quan sát các con vật quen thuộc.
- Sưu tầm tranh, ảnh về các con vật.
- Chuẩn bị đất nặn cho bài học : Tập nặn
tạo dáng “ Nặn con vật quen thuộc ”.

* Hoạt động tạp tthee
Nhận xét về:
Bố cục
Độ đạm nhạt

- Chú ý


Giáo án 1
Ngày soạn: 8/12/2008
Ngày giảng: 9/12/2008
Bài 16: Vẽ theo mẫu
MẪU VẼ CÓ HAI VẬT MẪU
I/ Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được đặc điểm của mẫu.
- Biết cách bố cục và vẽ được hình có tỉ lệ gần đúng mẫu.
- Biết quan tâm, yêu quý moi vật xung quanh.
II/ Chuẩn bị:
 Giáo viên:
- SGK, vài mẫu vẽ có hai đồ vật.
- Hình vẽ có bố cục khác nhau.
- Vài bài vẽ của học sinh lớp trước.
 Học sinh:
- Mẫu vẽ ( lọ hoa và cái chén )
- SGK, vở tập vẽ.
- Bút chì, tẩy, màu vẽ.
III/ Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trả
1. Ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số
- Lớp trưởng báo cáo
Đặng Văn Sang 21


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5


- Kiểm tra đồ dùng học tập
- HS để ĐDHT lên bàn.
2. Giảng bài mới
a. Giới thiệu bài mới trực tiếp
b. Nội dung bài mới
Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét:
* Hoạt động cả lớp
- GV cùng HS bày mẫu.
- HS cùng làm
Mẫu có mấy vật mẫu? Đó là vật mẫu - Mẫu có 2 vật mẫu, lọ hoa và cái chén.
nào?
+ Cái chén đặt trước lọ hoa.
? Đồ vật nào được đặt ở trước, đồ vật
nào ở sau ?
+ Bằng gốm xứ
? Mẫu được làm bằng chất liệu gì?
+ Miệng, cổ, vai, thân, đáy
? Lọ hoa có những bộ phận gì?
+ Miệng, thân, đáy, quai
? Cái chén có những bộ phận gì?
+ Gấp 3 lần
? Lọ hoa cao gấp mấy lần cái chén?
+ Được tính từ Miệng lọ hoa đến đáy của cái
? Chiều cao của mẫu được tính từ
ché
đâu đến đâu?.
? Chiều ngang của mẫu được tính từ + Chiều ngang được tính từ thân của lọ hoa bên
đâu đến đâu?
trái đến quai chén.
? Chỗ nào đậm nhất, chỗ nào nhạt

+ Bên trái của lọ hoa là đậm nhất, bên phải của
nhất?
cái chén là nhạt nhất.
+ Khi nhìn mẫu ở các hướng khác
nhau, mẫu vẽ sẽ như thế nào ?
+ Mẫu vẽ không giống nhau ở vị trí, tỉ lệ,
- Giới thiệu học sinh H1, H2 - trang hình dáng.
51 SGK.
- Lắng nghe.
* Bổ sung và kết luận:
Hoạt động: Cách vẽ:
* Hoạt động tập thể
- Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ có bố
-Quan sát và nhận xét
cục khác nhau.
+ Hình vẽ nào đẹp, chưa đẹp ? vì sao? + 2 -3 Hs trả lời
+ Hướng dẫn và phác bảng
- Quan sát + Lắng nghe
+ Mẫu vẽ nằm trong khung hình gì ? - Khung hình chữ nhật
. Vẽ khung hình chung.
+ Lọ hoa -cái chén nằm trong khung - Lọ hoa, cái chén nằm trong hình chữ nhật
hình gì ?
. Phác khung hình của từng vật mẫu.
+ Có cần vẽ đường trục khơng ?
- Có cần vẽ đường trục
. Tìm tỷ lệ các bộ phận từng vật mẫu.
+ Phác hình bằng nét gì ?
+ Vẽ bằng nét thẳng
. Phác hình.
+ Dựa vào đâu để sửa hình ?

+ Dựa vào nét thẳng
+ Vẽ mấy sắc độ ? đó là sắc độ gì ?
+ 3 sắc độ. Đậm, đậm vừa, nhạt
Hoạt động: Thực hành
* Hoạt động cá nhân
- Cho học sinh xem vài bài vẽ đẹp
- Quan sát nhận xét về:
Đặng Văn Sang 22


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

của lớp trước.
- Yêu cầu HS thực hành
Hoạt động 4:Nhận xét, đánh giá
- Chọn một số bài tốt trewo bảng
+ Bố cục đã cân đối chưa ?
+ Hình vẽ rõ đặc điểm, tỉ lệ sát với
mẫu?
+ Độ đậm nhạt đã đẹp chưa ?
 Giáo viên củng cố - gợi ý để học
sinh cùng xếp loại.
- Khen ngợi những bài vẽ đẹp, nhắc
nhở và động viên những học sinh có
bài vẽ chưa đẹp.
* Hàng ngày em làm gì để bảo vệ
những đồ vật trong gia đình?
4. Dặn dị:
- Sưu tầm tranh ảnh của các hoạ sĩ,
HS

- Chuẩn bị SGK, VTV...

- Bố cục, độ đậm nhạt
- Thực hành cá nhân
* Hoạt động cả lớp
- Quan sát nhận xét về:
- Bố cục
- Giống mẫu chưa
+ Độ đậm nhạt

- 3 - 4 Hs nêu
- Chuẩn bị bài sau

IV.2.2. Phụ lục
Đặng Văn Sang 23


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

Mục lục
Phần mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Thời gian - Địa điểm
Phương pháp nghiên cứu
Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn
Phần nội dung
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
Thực trạng

Đánh giá thực trạng
Chương 3: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo
mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5
Các biện pháp
Kết quả thực nghiệm
Bài học kinh nghiệm
Phần kết luận - Kiến nghị
Phần danh mục tài liệu tham khảo - Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Mục lục

Trang
1
1
1
1
3
3
4
4
5
5
6
10
10
13
13
17
19

19
19
24

Nhận xét của hội đồng khoa học cấp huyện
Đặng Văn Sang 24


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu trong môn mĩ thuật ở khối 5

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Đặng Văn Sang 25


×