Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

GTMĐ nuôi chim bồ câu thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.93 MB, 69 trang )

BỘ NÔNG NGHIÊP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

NUÔI CHIM BỒ CÂU THỊT
MÃ SỐ: MĐ04
NGHỀ: NUÔI CHIM CÚT, CHIM BỒ CÂU
THƯƠNG PHẨM
Trình độ: Sơ cấp nghề


2

Hà Nội 2013


3

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 04


4

LỜI GIỚI THIỆU
Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp của


nước ta trong thời gian tới, những người tham gia vào hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm cần được đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần
thiết. Trường đại học Nông Lâm Bắc Giang được Bộ Nông Nghiệp & Phát triển
Nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề
“nuôi chim cút, chim bồ câu thương phẩm”.
Chương trình được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phương
pháp DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nghề được
tích hợp vào các mô đun. Kết cấu của chương trình gồm nhiều mô đun và môn
học, mỗi mô đun gồm nhiều công việc và bước công việc tích hợp liên quan chặt
chẽ với nhau nhằm hướng tới hình thành những năng lực thực hiện của người
học. Vì vậy những kiến thức lý thuyết được chọn lọc và tích hợp vào công việc,
mỗi công việc được trình bày dưới dạng một bài học.
Đây là chương trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tượng học là
những người có nhu cầu đào tạo nhưng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo
chính quy để học tập ở bậc học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ
học vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình
thức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên.
Tài liệu này được viết theo từng mô đun, môn học của chương trình đào tạo
sơ cấp nghề, nghề “nuôi chim cút, chim bồ câu thương phẩm” và được dùng làm
giáo trình cho các học viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và người
sử dụng lao động tham khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong
hệ thống dạy nghề
Việc xây dựng một chương trình đào tạo sơ cấp nghề theo phương pháp
DACUM dùng cho đào tạo nông dân ở nước ta nói chung còn mới mẻ. Vì vậy
chương trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn sự
đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chương trình được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tham gia biên soạn
1. Nguyễn Đình Nguyên
2. Nguyễn Đức Dương

3. Nguyễn Văn Lưu
4. Nguyễn Thị Hương Giang
5. Đoàn Phương Thúy


5

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG


6

MÔ ĐUN: NUÔI CHIM BỒ CÂU THỊT
Mã mô đun: MĐ04
Giới thiệu mô đun:
Mô đun nuôi chim bồ câu thịt là mô đun chuyên ngành trong chương trình
đào tạo sơ cấp nghề, nghề nuôi chim cút, chim bồ câu thương phẩm. Học xong
mô đun này người học có khả năng tổ chức nuôi chim bồ câu thịt đúng kỹ thuật,
an toàn dịch bệnh và hiệu quả. Nghiêm túc, trung thực, khách quan, an toàn dịch
bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. (bỏ)
Mô đun được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phân tích công việc, mỗi
công việc gồm nhiều bước công việc liên quan mật thiết với nhau và được bố trí
thành một bài học. Quỹ thời gian để giảng dạy mô đun được thiết kế 80 giờ,
trong đó lý thuyết 16 giờ, thực hành 60 giờ, kiểm tra 4 giờ. Phần lý thuyết của
mô đun gồm 8 bài học sau:
Bài 1: Nhận biết đặc điểm sinh học chim bồ câu
Bài 2: Chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi

Bài 3: Chuẩn bị thức ăn cho chim bồ câu thịt
Bài 4: Chuẩn nước uống cho chim bồ câu thịt
Bài 5: Chuẩn bị con giống chim bồ câu thịt
Bài 6: Nuôi dưỡng chim bồ câu thịt
Bài 7: Chăm sóc chim bồ câu thịt
Bài 8: Phòng, trị bệnh cho chim bồ câu thịt
Phần thực hành gồm câu hỏi, bài tập, bài thực hành được xây dựng trên cơ
sở nội dung cơ bản của các bài học lý thuyết giúp người học hình thành kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, trong việc nuôi chim bồ câu thịt.
Các bài học trong mô đun được sử dụng phương pháp dạy học tích hợp giữa
lý thuyết và thực hành, trong đó thời lượng cho các bài thực hành được bố trí
70%. Vì vậy để học tốt mô đun người học cần chú ý thực hiện các nội dung sau:
Tham gia học tập tất cả các môn học, mô đun có trong chương trình đào tạo.
Tham gia học tập đầy đủ các bài lý thuyết, thực hành có trong mô đun, chú ý
những bài thực hành. Vì thực hành là cơ sở quan trọng hình thành kỹ năng nghề
cho người học.
Phải có ý thức kỷ luật trong học tập, nghiêm túc, say mê nghề nghiệp, giám
nghĩ, giám làm và đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi. An toàn thực phẩm và
bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.
Phương pháp đánh giá kết quả học tập mô đun được thực hiện theo Quy chế
thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm
theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH, ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.


7

Bài 1: Nhận biết đặc điểm sinh học chim bồ câu
(chương trình không có)
Mục tiêu:

Học xong bài học này người học có khả năng:
- Trình bày được các bước công việc về nhận biết đặc điểm sinh học chim
bồ câu;
- Xác định được ngoại hình, thể chất, vị trí, chức năng sinh lý của một số cơ
quan trong cơ thể chim chim bồ câu.
A. Nội dung:
1. Nhận biết đặc điểm cấu tạo cơ thể chim bồ câu:
Cấu tạo cơ thể chim bồ câu bao gồm: phần đầu, phần cổ, thần thân, phần tứ
chi và phần đuôi.
- Phần đầu: Đầu chim nhỏ, miệng không có răng mà được thay bằng mỏ, mỏ
bằng chất sừng rất nhẹ và có hai lỗ mũi. Xương phần đầu của chim tạo thành hộp
sọ, sọ chim nhẹ, xương mỏng nên dễ bị tổn thương. Hộp sọ là nơi chứa bộ não,
bộ não của chim có tiểu não lớn và phát triển để phù hợp với đời sống bay lợn.
- Phần cổ: Cổ chim rất linh hoạt gồm 13 – 14 đốt sống giúp chim dễ dàng
quan sát mọi phía, dễ dàng mổ thức ăn, tấn công, tự vệ và rỉa lông. Phần cổ của
chim có thực quản để chuyển thức ăn từ miệng xuống diều, diều là nơi dự trữ
thức ăn của chim.
- Phần thân: Thân hình thoi, da khô, được lông vũ bao phủ. Phần thân bao
gồm có 2 xoang quan trọng, đó là xoang ngực và xoang bụng.
+ Xoang ngực là nơi chứa các bộ phận quan trọng như: tim, phổi
+ Xoang bụng là nơi chứa các bộ phận tiêu hóa: dạ dày, ruột non và ruột già
Ở cuối thân có tuyến phao câu tiết dịch nhờn làm lông trơn bóng và không
thấm nước.
- Phần tứ chi:
+ Chi trước biến đổi thành cánh. Sự sắp xếp lông ở cánh chim được thực
hiện bằng cách lông ở phía sau tỳ lên một phần lông mọc ở phía trước sao cho
cánh chim khi xoè ra thì tạo thành một diện tích rộng nhất, còn khi cụp lại thì gọn
áp sát vào thân chim. Xương cánh tay không có lông lớn bám vào, tạo điều kiện
cho sự xoay cánh dễ dàng để hướng cánh theo chiều gió khi chim bay.
+ Chân chim ngắn và yếu nên chim đi lại vụng về. Hai chân sau có các

xương bàn và xương ngón gồm 3 ngón trước, 1 ngón sau. Cấu tạo này tạo ra sự
sắp xếp thích nghi cho việc cất cánh, hạ cánh, hoặc bám vào cành cây. Khi chim
cất cánh hoặc hạ cánh, các chi sau và cánh chim phối hợp hoạt động theo trật tự
hợp lý để bay lên hay đáp xuống dễ dàng.


8

- Phần đuôi: Lông đuôi mọc trên tuyến phao câu, lông đuôi dài và có phiến
lông rộng. Lông đuôi chim có thể xoè ra cụp lại, hướng bên phải hoặc bên trái, có
tác dụng như bánh lái, giúp chim định hướng khi bay.

Cấu tạo cơ thể chim bồ câu
2. Nhận biết đặc điểm tiêu hóa chim bồ câu:
2.1. Nhận biết cấu tạo cơ quan tiêu hóa chim bồ câu:
- Miệng chim không có răng,
chim có mỏ ngắn, nhọn và cứng, hơi
cong. Trong xoang miệng nhiều tuyến
nhờn, ở đáy miệng có lưỡi hoá sừng.
- Thực quản dài và phình ở dưới
thành diều là nơi dự trữ thức ăn và làm
thức ăn mềm ra.
- Dạ dày: bao gồm dạ dày tuyến
tiếp đến là dạ dày cơ:
+ Dạ dày tuyến ở trước dạ dày cơ,
niêm mạc mặt trong có nhiều tuyến có
lỗ tiết dịch.

Cơ quan tiêu hóa của bồ câu bỏ



9

+ Dạ dày cơ (mề) có vách cơ dày nghiền thức ăn và nhận dịch vị từ dạ dày
tuyến chảy xuống.
- Ruột: chim có ruột ngắn để làm nhẹ khối lượng cơ thể, gồm có ruột non và
ruột già. Đoạn đầu của ruột non uốn cong tạo thành quai hình chữ U (gọi là tá
tràng), ở phần tá tràng này có tuyến tụy để tiết ra dịch tụy tiêu hóa thức ăn. Ruột
già không phân nhánh nên tạo thành đoạn ruột thẳng, do đó không có dự trữ phân
giúp giảm trọng lượng cơ thể để thích nghi với đời sống bay.

Chi tiết cơ quan tiêu hóa của bồ câu
2.2. Nhận biết hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan tiêu hóa chim bồ câu:
Chim lấy thức ăn bằng mỏ. Chim dùng mỏ để mổ thức ăn, khi thức ăn vào
bên trong đường tiêu hóa thức ăn sẽ được tiêu hóa.


10

- Tiêu hóa ở miệng: Miệng chim không có răng nên khi thức ăn vào miệng
chim không nhai mà nuốt luôn. Nước bọt tiết ra rất ít, chủ yếu là dịch nhầy làm
trơn và ướt thức ăn.
- Tiêu hóa ở diều: Diều là phần phình của thực quản. Diều là nơi chứa thức
ăn, đồng thời là nơi làm mềm thức ăn và ướt thức ăn. Men tiêu hóa trong nước
bọt khi vào diều tham gia vào tiêu hóa thức ăn trong diều.
Khi chim nuốt thức ăn, một phần thức ăn vào trong diều, một phần đi thẳng
vào dạ dày. Thời gian thức ăn lưu lại trong diều phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trung bình khoảng 2 giờ. Nhờ nhu động của diều, thức ăn được đẩy vào dạ dày
tuyến.
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến: Dạ dày tuyến có các tuyến tiết ra dịch vị. Dịch vị

có men để tiêu hóa chất đạm. Thức ăn lưu lại trong dạ dày tuyến một thời gian
ngắn và được chuyển vào dạ dày cơ. Toàn bộ dịch vị do dạ dày tuyến tiết ra đi
cùng với thức ăn vào dạ dày cơ.
- Tiêu hóa ở dạ dày cơ: Chức năng của dạ dày cơ là nghiền nhỏ thức ăn,
đồng thời trộn đều thức ăn với men tiêu hóa của dạ dày tuyến. Trong dạ dày cơ
có nhiều hạt cát hoặc sỏi làm tăng hiệu quả nghiền nát thức ăn.
- Tiêu hóa ở ruột: Tiêu hóa thức ăn của chim chủ yếu diễn ra ở ruột non vì ở
đây có men tiêu hóa của dịch tụy, dịch ruột và dịch mật đổ vào. Ở ruột non thì các
loại thức ăn của chim được tiêu hóa, bao gồm: thức ăn đạm, tinh bột và chất béo.
3. Nhận biết đặc điểm sinh sản chim bồ câu:
3.1. Nhận biết cấu tạo cơ quan sinh sản chim bồ câu:
- Cấu tạo cơ quan sinh sản chim mái:
Có buồng trứng và ống dẫn trứng phát triển.
+ Buồng trứng phải tiêu biến gần hết, chỉ còn lại vết tích. Buồng trứng trái
có dạng chùm nho.
+ Ống dẫn trứng đổ vào xoang huyệt có thể chia thành 5 phần:
Phễu có vành rộng hứng trứng.
Phần tuyến có nhiều tuyến nhờn và những tuyến sinh lòng trắng.
Eo ống dẫn trứng có tế bào tuyến chủ yếu tiết ra màng vỏ trứng.
Tử cung có tế bào nhày tiết ra chất chủ yếu làm nở lòng trắng và tiết ra vỏ
đá vôi.
Âm đạo đổ vào huyệt.
- Cấu tạo cơ quan sinh sản chim trống:
Có hai tinh hoàn để sản xuất ra tinh trùng, có tinh hoàn phụ đổ tinh trùng
vào ống dẫn tinh rồi đổ thẳng vào xoang huyệt.
Cơ quan giao cấu không có, nên khi đạp mái, xoang huyệt con trống lộn ra
ngoài hình thành một cơ quan giao cấu rỗng tạm thời.


11


Cơ quan sinh sản của chim bồ câu
A. Chim trống, B. Chim mái
3.2. Nhận biết hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản chim bồ câu:
Hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản chim mái: Chim từ 5 – 6
tháng là trưởng thành có thể cặp đôi. Lúc này trứng sẽ rời khỏi buồng trứng (gọi
là sự rụng trứng) và rơi vào phễu hình loa kèn của ống dẫn trứng, trứng sẽ gặp
tinh trùng và thụ tinh tại đây. Trứng sẽ di chuyển từ phễu đến âm đạo, trong quá
trình di truyển trứng sẽ hình thành lòng trắng bao quanh lòng đỏ và hình thành
nên màng vỏ cứng của trứng. Sau khi cặp đôi thì thông thường 7 – 10 ngày sau
chim sẽ bắt đầu đẻ trứng. Chim bồ câu thường đẻ 2 quả trứng, quả thứ nhất đẻ
vào lúc chiều hoặc chập tối, cách một ngày đến đầu giờ chiều ngày thứ 3 thì đẻ
tiếp quả thứ 2, hai quả được đẻ cách nhau 36 – 48 giờ, nếu cất đi 1 quả thì nó sẽ
đẻ quả thứ 3, nhưng sẽ không đảm bảo sức khỏe cho chim mẹ.
Hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản chim trống: Khi chim được 5
– 6 tháng bắt đầu có phản xạ sinh dục, lúc này tinh trùng được tinh hoàn sản xuất
ra. Thể hiện bên ngoài là con trống có hành vi đuổi mái, gụ con mái, mổ thật
hoặc mổ giả thức ăn để gạ mái lại gần, con trống mổ âu yếm con mái. Khi con
mái nằm thấp mình xuống là lúc cơ quan giao cấu của con trống hưng phấn và
con trống nhảy lên con mái (đạp mái). Khi ở trên mình con mái, con trống điều
chỉnh tư thế chắc chắn (dùng mỏ giữ đầu con mái, bàn chân ôm chặt lấy lưng) lúc


12

đó là động tác giao phối, gai giao cấu ở lỗ huyệt con trống áp sát lỗ huyệt con
mái và phóng tinh vào âm hộ. Sau khi phóng tinh, tinh trùng di chuyển vào trong
ống dẫn trứng đến cổ phễu hình loa kèn để kết hợp với trứng tạo thành trứng có
phôi.
4. Nhận biết về tập tính chim bồ câu:

4.1. Tập tính bầy đàn:
Bồ câu thường sống thành từng đôi có một vợ và một chồng trong trường
hợp nuôi chuồng cũng như khi sống tự do thành bầy. Khi lẻ đôi do trống hoặc
mái chết, chim còn lại sẽ bỏ chuồng bay đi nơi khác tìm bạn. Trường hợp bị lẻ
đôi, người ta có thể ghép đôi cho chúng nhưng phải kiên trì mới thành công hoặc
cũng có trường hợp chim mái “quyến rũ” chim trống nơi khác về chuồng mình ở.
Nuôi riêng hoặc nuôi bầy thì hiện tượng ẩu đả rất ít, chúng cùng ăn, cùng nghỉ.
Nếu có xẩy ra tranh giành thì chỉ là cá biệt. Chim thường có tập tính bay theo
đàn, bay cao và nhớ chuồng ở của mình.

Ghép đôi chim trống và chim mái
4.2. Tập tính ăn uống:
Chim hoạt động liên tục nên tốn nhiều năng lượng, chúng phải ăn nhiều,
nhất là khi sinh sản. Lượng thức ăn có khi đến 1/3 khối lượng cơ thể. Chim có
khả năng tự kiếm mồi, chịu khó nhặt thóc ngoài đồng; tha thẩn khu dân cư để
nhặt thóc, gạo cơm rơi vãi. Vì vậy nhiều gia đình ở xung quanh các chợ, thị trấn
thường nuôi nhiều bồ câu để tận dụng thức ăn rơi vãi. Bồ câu rất thích ăn các loại
hạt ngũ cốc, nhất là hạt ngô, đậu đỗ chứa nhiều protein giúp chim khỏe, tăng khả
năng sinh sản và phát triển cơ bắp. Chim ưa sạch sẽ, thoáng đãng, chúng thường
tắm vào những ngày nóng bức hoặc sau khi đi kiếm mồi về.


13

Đàn bồ câu đi kiếm ăn
4.3. Tập tính sinh sản:
- Sự thành thục sinh dục của chim bồ câu xảy ra từ lúc 3 tháng rưỡi cho tới 7
– 8 tháng tuổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Về giống: nhìn chung những giống chim bồ câu có tầm vóc nhỏ đẻ sớm
hơn những giống to hơn.

+ Mùa sinh nở: những con chim bồ câu non nở vào mùa xuân thành thục
sinh dục sớm hơn. Có sự khác nhau khá nhiều giữa những cá thể trong cùng một
giống.
- Bồ câu khá mắn đẻ, thường 40-50 ngày cho một lứa nếu nuôi tốt. Ở điều
kiện khí hậu sinh thái nước ta có thể cho 5-6 lứa ở miền Bắc và 6-7 lứa ở miền
Nam trong 1 năm.

Bồ câu ấp trứng

Bồ câu nuôi con

Nhìn chung giống chim bồ câu thường là một cặp cố định, một trống một
mái, không tạp giao với con thứ ba. Trong điều kiện chăn nuôi nhiều khi đến tuổi
trưởng thành, chúng tự ghép đôi và thường là ghép đôi cận thân. Chúng ta có thể
ghép đôi nhân tạo. Sau khi ghép cặp đã phù hợp, chim bố mẹ có sự đồng tâm hợp
lực rất cao trong việc đẻ trứng và nuôi con. Khi chim mái chuẩn bị đẻ, chim


14

trống tha rác về làm tổ, khi ấp thì thay nhau ấp. Thông thường chim đẻ 2 quả
trứng, quả thứ nhất đẻ vào lúc chiều chập tối, đến đầu giờ chiều ngày thứ 3 thì đẻ
tiếp quả thứ 2, hai quả được đẻ cách nhau 36 – 48 giờ. Sau khi đẻ xong 2 quả,
chim mới ấp nhưng cũng có một số cặp đẻ 1 trứng là ấp ngay. Trường hợp này
chim non không nở cùng một ngày. ấp trứng là bản năng tự nhiên của loài chim,
chim trống và chim mái thay nhau ấp. Chim mái âp buổi sáng và đêm, chim
trống ấp buổi chiều.
Trong việc nuôi con, chim bố mẹ cũng thể hiện rõ tính hiệp đồng rất cao.
Những ngày đầu (0 – 4 ngày tuổi) chim mẹ mớm cho con dịch trắng gọi là “sữa
bồ câu”, về sau chim bố và mẹ thay nhau mớm cho chim con thức ăn đã được

tẩm dịch tiêu hóa từ diều lên, sau khoảng hơn 3 tuần, chim non có thể tự mổ ăn.
Cho tới hiện tại thì việc nuôi chim bồ câu chủ yếu vẫn tôn trọng tập quán sinh
sản tự nhiên của nó.
4.4. Tập tính phòng vệ:
Chim có tính cảnh giác cao. Khi thấy tổ bị mèo, chuột quấy nhiễu thì chim
bồ câu không muốn về tổ cũ, chuồng cũ nữa, thà ngủ đêm bên ngoài. Đêm không
yên tĩnh chim bồ câu cũng dễ sợ hãi bỏ đi.
Tuy nhiên chim bồ câu có tính thích ứng cao. Dù sống ở nơi rét mướt hay ở
vùng nóng nực hoặc là nơi có khí hậu không thuận nhưng chim bồ câu vẫn sống
được, vì khả năng tự đề kháng của chúng tương đối tốt.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Câu hỏi:
1.1. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan tiêu hóa chim
bồ câu.
1.2. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản
chim bồ câu.
2. Bài tập thực hành:
2.1. Nhận biết cấu tạo giải phẫu các cơ quan trong cơ thể chim bồ câu trên
mô hình.
- Nguồn lực: 05 mô hình cấu tạo cơ thể chim bồ câu, 05 mô hình cơ quan
tiêu hóa chim bồ câu, 05 mô hình cơ quan sinh sản chim bồ câu, 15 bộ bảo hộ lao
động đủ các loại (quần áo bảo hộ, khẩu trang, ủng, găng tay su…).
- Cách thức tổ chức: chia lớp thành các nhóm nhỏ (5 – 7 học viên/nhóm),
mỗi nhóm nhận nhiệm vụ thực hành nhận biết cấu tạo giải phẫu các cơ quan
trong cơ thể chim bồ câu trên các mô hình. Giảng viên hướng dẫn mở đầu, hướng
dẫn thường xuyên và hướng dẫn kết thúc. Các nhóm chỉ trên mô hình
- Thời gian hoàn thành: 40 phút/1 nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát việc thực hiện của học viên, đối
chiếu với tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng nhận biết cấu tạo giải phẫu các
cơ quan trong cơ thể chim bồ câu trên mô hình.



15

- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: xác định được vị trí các cơ quan trong
cơ thể chim bồ câu trên mô hình.
2.2. Nhận biết cấu tạo giải phẫu các cơ quan trong cơ thể chim bồ câu trên
tiêu bản sống.
- Nguồn lực: 20 con chim bồ câu sống, 03 bộ đồ giải phẫu gia cầm, 15 bộ
bảo hộ lao động đủ các loại (quần áo bảo hộ, khẩu trang, ủng, găng tay su…).
- Cách thức tổ chức: chia lớp thành các nhóm nhỏ (5 – 7 học viên/nhóm),
mỗi nhóm nhận nhiệm vụ thực hành nhận biết cấu tạo giải phẫu các cơ quan
trong cơ thể chim bồ câu. Giảng viên hướng dẫn mở đầu, hướng dẫn thường
xuyên và hướng dẫn kết thúc.
- Thời gian hoàn thành: 40 phút/1 nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát việc thực hiện của học viên, đối
chiếu với tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng nhận biết cấu tạo giải phẫu các
cơ quan trong cơ thể chim bồ câu.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: xác định được vị trí các cơ quan trong
cơ thể chim bồ câu trên tiêu bản sống.
C. Ghi nhớ:
1. Cấu tạo cơ thể chim gọn và nhẹ để phù hợp với đời sống bay lượn.
2. Chim thích sống ở nơi yên tĩnh và an toàn.
3. Chim đến 5 – 6 tháng tuổi sẽ trưởng thành, có thể cặp đôi và đẻ trứng.
4. Thông thường chim đẻ 2 quả trứng rồi ấp nở thành con.


16

Bài 2: Chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi

Mục tiêu:
Học xong bài học này người học có khả năng:
- Trình bày được các bước công việc về chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang
thiết bị chăn nuôi chim bồ câu thịt;
- Chuẩn bị được chuồng trại, dụng cụ và trang thiết bị chăn nuôi chim bồ
câu thịt đủ số lượng, chủng loại và chất lượng.
A. Nội dung:
1. Chuẩn bị chuồng trại:
1.1. Chọn địa điểm xây dựng chuồng nuôi:
- Địa điểm xây dựng cần có địa hình cao ráo, tương đối bằng phẳng, thoáng
mát, dễ thoát nước, xa ao hồ, sông ngòi.
- Chọn nơi đất kém giá trị về trồng trọt, có khả năng mở rộng diện tích khi
tăng quy mô.
- Gần đường giao thông lớn để có thể vận chuyển thức ăn và tiêu thụ sản
phẩm. Không quá gần chợ, các khu dân cư cũng như các cơ sở chăn nuôi khác.
- Cách xa những nơi ồn ào, nhiều tiếng động như nhà máy, đường xe lửa…
- Đặc biệt là chuồng phải ở nơi yên tĩnh.
- Có nguồn nước sạch dồi dào, nguồn điện đảm bảo ổn định thường xuyên.
1.2. Xác định kiểu, hướng, kích thước các chiều và diện tích chuồng nuôi:
- Kiểu chuồng có thể là chuồng nuôi cá thể hoặc có thể làm chuồng nuôi
quần thể.
+ Chuồng nuôi cá thể (nuôi công nghiệp) dùng nuôi các cặp chim sinh sản
và chim con từ 1-28 ngày tuổi. Mỗi cặp chim sinh sản cần 1 ô chuồng riêng,
kích thước của 1 ô chuồng (căn hộ chim): cao x sâu x rộng = 40cm x 60 cm x 50
cm. Trong chăn nuôi công nghiệp, người ta dùng lồng 2 - 3 tầng bằng lưới sắt,
cũng có thể đóng bằng gỗ hoặc tre…
Khi nuôi vỗ béo chim thương phẩm (nuôi vỗ béo chim sữa thịt từ 21-30
ngày tuổi) thì chuồng nuôi: Cao: 40cm x sâu: 60cm x rộng: 50cm. Mật độ 45-50
con/m2, không có ổ đẻ, không có máng ăn (phải nhồi trực tiếp cho chim ăn), ánh
sáng tối thiểu.



17

Các kiểu chuồng nuôi công nghiệp
+ Chuồng nuôi quần thể (nuôi bán công nghiệp, nuôi chăn thả): Kích thước
của 1 nhà chim: dài x rộng x cao (cả mái) = 6m x 3,5m x 5,5m. Trong nhà chim
này, người ta bố trí nhiều dãy lồng tầng để nuôi chim. Các ô chuồng nuôi chim
thường có cửa đề chim ra vào; trước cửa chuồng có sân chơi, nơi ăn uống cho
chim. Sân chơi có thể quây bằng lưới hoặc không quây.
Với các gia đình có thể tận dụng các trại cũ, chuồng gà, chuồng lợn bỏ
không , nhà cũ …Dùng lưới B40 , lưới cước….vây kín xung quanh để không cho


18

chim ra ngoài, nên vây thêm hoặc xây thêm một khoảng không gian bên ngoài để
làm chỗ cho chim phơi tắm nắng.

Kiểu chuồng nuôi quần thể


19

- Hướng chuồng: tốt nhất là xây chuồng theo hướng đông nam để tránh
được gió lạnh vào mùa lạnh đồng thời hứng được nhiều gió mát trong mùa hè
nóng bức, giảm chi phí làm mát.
1.3. Lựa chọn vật liệu xây dựng chuồng nuôi:
- Nền móng: Móng chuồng nuôi phải vững chắc, chịu được lực nén của toàn
bộ phần trên và chống ẩm tốt. Nền phải chắc, có độ nhẵn để dễ làm vệ sinh, có

độ nghiêng nhất định để không đọng nước.
- Khung và tường: Khung nhà phải bền vững, chịu được gió mạnh, thường
xây bằng gạch, bê tông hay kim loại.
- Mái và trần: Nên làm bằng vật liệu tương đối nhẹ nhưng bền vững và cách
nhiệt tốt. Độ dốc của mái khoảng 30 o để dễ thoát nước mưa, các vật liệu thường
được sử dụng làm mái là ngói đỏ, ngói xi măng, fibrô ximăng, tôn…. Nếu có
điều kiện thì nên làm chuồng 4 mái, 2 lớp mái trên và dưới cách nhau 40-50 cm,
lồng vào nhau 1,2-1,5 m để tránh hắt nước mưa. Chuồng 4 mái thoát nhiệt rất tốt
vào mùa hè. Chuồng phải có trần để cách nhiệt. Giữa trần và đỉnh tường nên có
khe thoát nhiệt ở phía trên trần để thường xuyên thoát khí nóng vào mùa hè. Vật
liệu làm trần tốt nhất là các tấm xốp có độ dầy thích hợp, nếu không có điều kiện
thì làm bằng gỗ dán, cót, cót ép.
- Lồng nuôi có thể làm bằng vật liệu đơn giản như dùng tre, gỗ hoặc xây
bằng gạch. Hiện đại hơn có thể hàn bằng sắt, inox hay dùng lưới kim loại để làm.

Vật liệu bằng gỗ

Vật liệu bằng kim loại

1.4. Thực hiện vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi: bỏ
- Khu vực xung quanh chuồng nuôi:
+ Thường xuyên cắt cỏ, phát quang xung quanh chuồng nuôi trong khoảng
cách tối thiểu là 4 m.
+ Quét dọn vệ sinh hàng ngày.
+ Định kỳ mỗi tuần một lần vệ sinh tiêu độc xung quanh chuồng nuôi bằng
một trong các loại hoá chất sau: formol 2 – 3%, xút (NaOH) nồng độ 2 – 3% với


20


liều lượng 0,65 – 1 lít/m 2. Có thể dùng các loại hoá chất khác như chloramin,
prophyl, virkon, biocid, farm fluid, longlefe … theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Định kỳ mỗi tháng 2 lần tổ chức diệt chuột, phun thuốc diệt ruồi, muỗi,
côn trùng.
- Sau khi kết thúc mỗi đợt nuôi (xuất chuồng):
+ Đưa toàn bộ trang thiết bị và dụng cụ chăn nuôi ra ngoài .
+ Đưa toàn bộ lớp độn chuồng cũ ra ngoài.
+ Quét dọn và rửa sạch sẽ trần, tường, lưới, nền, nạo vét cống rãnh thoát nước.
+ Để khô ráo, tiến hành sửa chữa những phần hư hỏng (nếu có). Sau đó tiến
hành tiêu độc theo các bước:
+ Phun dung dịch formol hoặc xút (NaOH) nồng độ 2 - 3% với liều 0,65 1lít/m2 (có thể sử dụng các loại hoá chất khác như như chloramin, prophyl,
virkon, biocid, farm fluid, longlefe … theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
+ Dùng vôi bột sống rắc lên nền chuồng dày khoảng 0,5 – 1,0 cm, dùng
ôzoa phun nước lên. Sau 1 ngày hót sạch bã vôi ra ngoài.
+ Quét vôi nền, sàn, tường và khu vực xung quanh chuồng nuôi bằng dung
dịch nước vôi 20%. Quét 2 lần, mỗi lần cách nhau khoảng 1 – 2 giờ.
+ Xông hơi formaldehyt (6,5g thuốc tím + 13ml formol cho 1m2 nền chuồng).
+ Để trống chuồng từ 2 – 3 tuần mới tiếp tục nuôi lứa mới.
- Trước khi tiếp tục đợt nuôi mới:
+ Vệ sinh chuồng trại, quét vôi nền, sàn, tường và khu vực xung quanh
chuồng nuôi bằng dung dịch nước vôi 20%.
+ Phun dung dịch foocmol hoặc xút (NaOH) nồng độ 2 - 3% với liều 0,65 1lít/m2; có thể sử dụng các loại hoá chất khác như chloramin, prophyl, virkon,
biocid, farm fluid, longlefe … theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Xông hơi formaldehyt (6,5g thuốc tím + 13ml formol cho 1m2 nền
chuồng) hoặc phun thuốc sát trùng Virkon trước khi nhập chim 10 ngày.
1.5. Xây dựng nội quy vệ sinh phòng dịch đối với chuồng, trại: bỏ
- Để xây dựng được nội quy vệ sinh phòng bệnh thì các chuồng nuôi hoặc
trại nuôi cần:
+ Có hàng rào hoặc tường kín bao quanh cách biệt với bên ngoài;
+ Trước cổng vào chuồng, trại có hố khử;

+ Có phòng thay bảo hộ lao động;
- Có thể xây dựng một số nội quy cho chuồng trại nuôi chim bồ câu như sau:
1, Cấm những người không có nhiệm vụ vào khu chăn nuôi.
2, Khi ra và vào khu chăn nuôi phải đi qua hố khử trùng.


21

3, Không được đi xe vào trong chuồng nuôi.
4, Phương tiện vận chuyển phải được khử trùng trước khi vào chuồng nuôi.
5, Nghiêm cấm việc mang vào Trang trại vũ khí, độc dược, các chất cháy nổ.
6, Cán bộ kỹ thuật, công nhân chăn nuôi phải vệ sinh, khử trùng trước khi vào
và ra khỏi chuồng nuôi.
7, Phải mặc bảo hộ lao động trước khi vào chuồng nuôi.
8, Không cho các vật nuôi khác đến khu nuôi chim bồ câu.
9, Khách vào tham quan phải được sự đồng ý của chủ trại hoặc quản lý trại nuôi.
10, Yêu cầu phải thực hiện các nội qui trên.
2. Chuẩn bị dụng cụ chăn nuôi:
2.1. Chuẩn bị lồng nuôi chim:
- Lồng nuôi đại trà: có thể gọi là lồng, chuồng hoặc tổ. Lồng nuôi có thể
đóng bằng tre, gỗ hoặc xây bằng gạch, chia làm 3 - 4 tầng và nhiều chuồng nhỏ
để tiết kiệm diện tích, giữa các tầng phải có ngăn chắn phân hoặc phải đóng khít
tránh dơi phân xuống các tầng dưới.
Chuồng to nhỏ tùy vào hoàn cảnh cụ thể, thông thường chuồng có 3 - 4 tầng,
mỗi tầng cao 40 - 60cm, sâu 40 - 60 cm, chiều rộng tùy theo số lượng chim. Mỗi
tầng có một cửa thông. Hoặc phía trước để thông thoáng hết mà không cần khoét lỗ.

Lồng nuôi bồ câu đại trà



22

- Lồng đơn: Từng lồng độc lập theo dãy, như vậy rất thuận lợi cho việc
chăm sóc, trông nom, mỗi lồng rộng 60cm, cao 55cm, sâu 70cm. Có thể dùng tre,
nứa, gỗ hoặc lưới kim loại.

Các lồng đơn để nuôi bồ câu
2.2. Chuẩn bị máng ăn, máng uống:
- Máng ăn và máng uống cho
chim nên dùng bằng gỗ, tre hoặc
chất dẻo, không nên làm bằng kim
loại, đảm bảo vệ sinh.
Máng ăn phải đảm bảo để
chim dễ mổ thức ăn không bị đổ,
thường thì dùng một khúc bương
tre đường kính 8cm, dài 40cm.
Khoét một lỗ rộng 4 – 5cm, nên để
giữa hai lồng để chim hai lồng
cùng ăn được.
Hoặc đơn giản là mua ống
nhựa ống loại 90 sau đó cưa từng
1m rồi cắt vát tạo khe đổ thức ăn
và để cho chim ăn.
Nên đặt ở những vị trí tránh
chim ỉa vào, tránh các nguồn gây
ẩm ướt và hạn chế thức ăn rơi vãi.
Máng ăn cho bồ câu


23


Các máng ăn thủ công

Máng ăn công nghiệp


24

- Máng uống thường có đường kính: 5-6cm x cao: 8-10cm. Máng uống nước
phải đảm bảo vừa tiện lợi vừa vệ sinh. Mua bình nước 3- 5 lít để đựng nước uống
hàng ngày cho chim, hoặc có thể lấy vỏ đồ hộp hoặc một khúc tre để làm máng
uống.

Một số kiểu máng uống cho bồ câu
- Máng đựng thức ăn bổ sung: nuôi nhốt nên cần chất khoáng, sỏi, muối ăn.
Kích thước của máng đựng thức ăn bổ sung như máng uống, nên dùng gỗ hoặc
nhựa, không nên làm bằng kim loại.
2.3. Chuẩn bị dụng cụ tắm nước, tắm cát:

Dụng cụ tắm nước

Dụng cụ tắm cát


25

Trong chuồng nuôi dạng quần thể nên xây 1 bể cát nhỏ để đựng cát vàng
cho chim ăn cát sỏi, xây 1 bể tắm nhỏ cho Chim tắm. Bồn tắm làm tròn hay
vuông đều được, rộng khoảng 55cm, sâu 15cm là vừa. Có thể dùng thau, chậu để
đựng nếu diện tích có hạn.

2.4. Chuẩn bị dụng cụ thú y:
Để đảm bảo công tác phòng trị bệnh cho đàn chim. Mỗi trang trại cần trang
bị đầy đủ thuốc và dụng cụ thú y.
- Người chăn nuôi nên trang bị một bộ dụng cụ thú y bao gồm: Panh, kéo,
xilanh, kim tiêm, dao mổ, bông, cồn, khay đụng dụng cụ thú y,...

Panh thú y

Kéo thú y

Xilanh inox thú y

Bộ dụng cụ thú y

- Cần có tủ đựng các loại thuốc phòng trị bệnh cho chim bồ câu như: thuốc
điều trị bệnh, vaccine phòng bệnh, thuốc tẩy giun sán, thuốc sát trùng.... Nếu có
điều kiện thì nên có phòng khám và điều trị bệnh cho chim.
- Ngoài ra cần có bình phun thuốc sát trùng, bình phun mối, mọt....
3. Chuẩn bị trang thiết bị chăn nuôi chim bồ câu thịt:
3.1. Chuẩn bị hệ thống chiếu sáng:
Để đảm bảo đủ ánh sáng cho chuồng nuôi, nên mắc các bóng điện chiếu
sáng trong chuồng nuôi.
Chuồng có độ rộng dưới 8m, chỉ cần mắc một đường dây điện trung tâm
chạy dọc suốt chiều dài chuồng nuôi với các ổ mắc bóng điện cách nhau 2,5 -


×