Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

GTMĐ nuôi chim cút con

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.71 MB, 66 trang )

BỘ NÔNG NGHIÊP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

NUÔI CHIM CÚT CON
MÃ SỐ: MĐ01
NGHỀ: NUÔI CHIM CÚT, CHIM BỒ CÂU
THƯƠNG PHẨM
Trình độ: Sơ cấp nghề


2

Hà Nội 2013


3

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01


4

LỜI GIỚI THIỆU
Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp của


nước ta trong thời gian tới, những người tham gia vào hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm cần được đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần
thiết. Trường đại học Nông Lâm Bắc Giang được Bộ Nông Nghiệp & Phát triển
Nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề
“Nuôi chim cút, chim bồ câu thương phẩm”.
Chương trình được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phương
pháp DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nghề được
tích hợp vào các mô đun. Kết cấu của chương trình gồm nhiều mô đun và môn
học, mỗi mô đun gồm nhiều công việc và bước công việc tích hợp liên quan chặt
chẽ với nhau nhằm hướng tới hình thành những năng lực thực hiện của người
học. Vì vậy những kiến thức lý thuyết được chọn lọc và tích hợp vào công việc,
mỗi công việc được trình bày dưới dạng một bài học.
Đây là chương trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tượng học là
những người có nhu cầu đào tạo nhưng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo
chính quy để học tập ở bậc học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ
học vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình
thức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên.
Tài liệu này được viết theo từng mô đun của chương trình đào tạo sơ cấp
nghề, nghề “Nuôi chim cút, chim bồ câu thương phẩm” và được dùng làm giáo
trình cho các học viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và người sử
dụng lao động tham khảo; hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong hệ
thống dạy nghề.
Việc xây dựng một chương trình đào tạo sơ cấp nghề theo phương pháp
DACUM dùng cho đào tạo nông dân ở nước ta nói chung còn mới mẻ. Vì vậy
chương trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn sự
đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chương trình được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tham gia biên soạn
1. Nguyễn Đình Nguyên
2. Đoàn Thị Phương Thúy

3. Nguyễn Văn lưu


5

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG


6

MÔ ĐUN: NUÔI CHIM CÚT CON
Mã mô đun: MĐ01
Giới thiệu mô đun:
Tổ chức nuôi chim cút con đúng kỹ thuật, an toàn dịch bệnh và hiệu quả.
Nghiêm túc, trung thực, khách quan, an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực
phẩm và vệ sinh môi trường.
Mô đun được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phân tích công việc, mỗi
công việc gồm nhiều bước công việc liên quan mật thiết với nhau và được bố trí
thành một bài học. Quỹ thời gian để giảng dạy mô đun được thiết kế 76 giờ,
trong đó lý thuyết 12 giờ, thực hành 60 giờ, kiểm tra hết mô đun 4 giờ. Phần lý
thuyết của mô đun gồm 8 bài học sau:
Bài 1: Nhận biết đặc điểm sinh học chim cút
Bài 2: Chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi chim cút con
Bài 3: Chuẩn bị thức ăn cho chim cút con
Bài 4: Chuẩn bị nước uống cho chim cút con
Bài 5: Chuẩn bị con giống
Bài 6: Nuôi dưỡng chim cút con

Bài 7: Chăm sóc chim cút con
Bài 8: Phòng và trị bệnh cho chim cút con
Phần thực hành gồm câu hỏi, bài tập, bài thực hành được xây dựng trên cơ
sở nội dung cơ bản của các bài học lý thuyết giúp người học hình thành kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, trong việc nuôi chim cút.
Các bài học trong mô đun được sử dụng phương pháp dạy học tích hợp giữa
lý thuyết và thực hành, trong đó thời lượng cho các bài thực hành được bố trí
70%. Vì vậy để học tốt mô đun người học cần chú ý thực hiện các nội dung sau:
- Tham gia học tập tất cả các mô đun có trong chương trình đào tạo.
- Tham gia học tập đầy đủ các bài lý thuyết, thực hành có trong mô đun, chú
ý những bài thực hành. Vì thực hành là cơ sở quan trọng hình thành kỹ năng
nghề cho người học.
- Phải có ý thức kỷ luật trong học tập, nghiêm túc, say mê nghề nghiệp,
giám nghĩ, giám làm và đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi. An toàn thực
phẩm và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.
Phương pháp đánh giá kết quả học tập mô đun được thực hiện theo Quy chế
thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm
theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH, ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.


7

Bài 1: Nhận biết đặc điểm sinh học chim cút
Mục tiêu:
Học xong bài học này người học có khả năng:
- Trình bày được nội dung cơ bản về nhận biết đặc điểm sinh học chim cút;
- Xác định được ngoại hình, thể chất, vị trí, chức năng sinh lý của một số cơ
quan trong cơ thể chim cút.
A. Nội dung:

1. Nhận biết đặc điểm cấu tạo cơ thể chim cút:
Cấu tạo cơ thể chim cút bao gồm: phần đầu, phần cổ, thần thân, phần tứ chi
và phần đuôi.
- Phần đầu: Đầu chim nhỏ, miệng không có răng mà được thay bằng mỏ, mỏ
bằng chất sừng rất nhẹ và có hai lỗ mũi. Xương phần đầu của chim tạo thành hộp
sọ, sọ chim nhẹ, xương mỏng nên dễ bị tổn thương. Hộp sọ là nơi chứa bộ não,
bộ não của chim có tiểu não lớn và phát triển để phù hợp với đời sống bay lợn.
- Phần cổ: Cổ chim rất linh hoạt gồm 13 – 14 đốt sống giúp chim dễ dàng
quan sát mọi phía, dễ dàng mổ thức ăn, tấn công, tự vệ và rỉa lông. Phần cổ của
chim có thực quản để chuyển thức ăn từ miệng xuống diều, diều là nơi dự trữ
thức ăn của chim.
- Phần thân: Thân hình thoi, da khô, được lông vũ bao phủ. Phần thân bao
gồm có 2 xoang quan trọng, đó là xoang ngực và xoang bụng.
+ Xoang ngực là nơi chứa các bộ phận quan trọng như: tim, phổi
+ Xoang bụng là nơi chứa các bộ phận tiêu hóa: dạ dày, ruột non và ruột già
Ở cuối thân có tuyến phao câu tiết dịch nhờn làm lông trơn bóng và không
thấm nước.
- Phần tứ chi:
+ Chi trước biến đổi thành cánh. Sự sắp xếp lông ở cánh chim được thực
hiện bằng cách lông ở phía sau tỳ lên một phần lông mọc ở phía trước sao cho
cánh chim khi xoè ra thì tạo thành một diện tích rộng nhất, còn khi cụp lại thì gọn
áp sát vào thân chim. Xương cánh tay không có lông lớn bám vào, tạo điều kiện
cho sự xoay cánh dễ dàng để hướng cánh theo chiều gió khi chim bay.
+ Chân chim ngắn và yếu nên chim đi lại vụng về. Hai chân sau có các
xương bàn và xương ngón gồm 3 ngón trước, 1 ngón sau. Cấu tạo này tạo ra sự
sắp xếp thích nghi cho việc cất cánh, hạ cánh, hoặc bám vào cành cây. Khi chim
cất cánh hoặc hạ cánh, các chi sau và cánh chim phối hợp hoạt động theo trật tự
hợp lý để bay lên hay đáp xuống dễ dàng.



8

- Phần đuôi: Lông đuôi mọc trên tuyến phao câu, lông đuôi dài và có phiến
lông rộng. Lông đuôi chim có thể xoè ra cụp lại, hướng bên phải hoặc bên trái, có
tác dụng như bánh lái, giúp chim định hướng khi bay.

Cấu tạo cơ thể chim cút
2. Nhận biết đặc điểm tiêu hóa chim cút:
2.1. Nhận biết cấu tạo cơ quan tiêu hóa chim cút:
- Miệng chim không có răng,
chim có mỏ ngắn, nhọn và cứng,
hơi cong. Trong xoang miệng
nhiều tuyến nhờn, ở đáy miệng có
lưỡi hoá sừng.
- Thực quản dài và phình ở
dưới thành diều là nơi dự trữ thức
ăn và làm thức ăn mềm ra.
- Dạ dày: bao gồm dạ dày
tuyến tiếp đến là dạ dày cơ:

Cơ quan tiêu hóa của chim cút
Các hình ảnh minh họa cần đánh số theo thứ tự


9

+ Dạ dày tuyến ở phía trước dạ dày cơ, niêm mạc mặt trong có nhiều tuyến
có lỗ tiết dịch.
+ Dạ dày cơ (mề) có vách cơ dày nghiền thức ăn và nhận dịch vị từ dạ dày
tuyến chảy xuống.

- Ruột: chim có ruột ngắn để làm nhẹ khối lượng cơ thể, gồm có ruột non và
ruột già. Đoạn đầu của ruột non uốn cong tạo thành quai hình chữ U (gọi là tá
tràng), ở phần tá tràng này có tuyến tụy để tiết ra dịch tụy tiêu hóa thức ăn. Ruột
già không phân nhánh nên tạo thành đoạn ruột thẳng do đó không có dự trữ phân
giúp giảm trọng lượng cơ thể để thích nghi với đời sống bay.

Chi tiết cơ quan tiêu hóa của chim cút
2.2. Nhận biết hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan tiêu hóa chim cút:
Chim lấy thức ăn bằng mỏ. Chim dùng mỏ để mổ thức ăn, khi thức ăn vào
bên trong đường tiêu hóa thức ăn sẽ được tiêu hóa.


10

Tiêu hóa ở miệng: Miệng chim không có răng nên khi thức ăn vào miệng
chim không nhai mà nuốt luôn. Nước bọt tiết ra rất ít, chủ yếu là dịch nhầy làm
trơn và ướt thức ăn.
Tiêu hóa ở diều: Diều là phần phình của thực quản. Diều là nơi chứa thức
ăn, đồng thời là nơi làm mềm thức ăn và ướt thức ăn. Men trong nước bọt khi
vào diều tham gia vào tiêu hóa thức ăn trong diều.
Khi chim nuốt thức ăn, một phần thức ăn vào trong diều, một phần đi thẳng
vào dạ dày. Thời gian thức ăn lưu lại trong diều phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trung bình khoảng 2 giờ. Nhờ nhu động của diều, thức ăn được đẩy vào dạ dày
tuyến.
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến: Dạ dày tuyến có các tuyến tiết ra dịch vị. Dịch vị
có men để tiêu hóa chất đạm. Thức ăn lưu lại trong dạ dày tuyến một thời gian
ngắn và được chuyển vào dạ dày cơ. Toàn bộ dịch vị do dạ dày tuyến tiết ra đi
cùng với thức ăn vào dạ dày cơ.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ: Chức năng của dạ dày cơ là nghiền nhỏ thức ăn, đồng
thời trộn đều thức ăn với men tiêu hóa của dạ dày tuyến. Trong dạ dày cơ có

nhiều hạt cát hoặc sỏi làm tăng hiệu quả nghiền nát thức ăn.
Tiêu hóa ở ruột: Tiêu hóa thức ăn của chim chủ yếu diễn ra ở ruột non vì ở
đây có men tiêu hóa của dịch tụy, dịch ruột và dịch mật đổ vào. Ở ruột non thì các
loại thức ăn của chim được tiêu hóa, bao gồm: thức ăn đạm, tinh bột và chất béo.
3. Nhận biết đặc điểm sinh sản chim cút:
3.1. Nhận biết cấu tạo cơ quan sinh sản chim cút:
- Cấu tạo cơ quan sinh sản chim mái:
Có buồng trứng và ống dẫn trứng phát triển.
Buồng trứng phải tiêu biến gần hết, chỉ còn lại vết tích.
Buồng trứng trái có dạng chùm nho.
Ống dẫn trứng đổ vào xoang huyệt có thể chia thành 5 phần:
Phễu có vành rộng hứng trứng.
Phần tuyến có nhiều tuyến nhờn và những tuyến sinh lòng trắng.
Eo ống dẫn trứng có tế bào tuyến chủ yếu tiết ra màng vỏ trứng.
Tử cung có tế bào nhày tiết ra chất chủ yếu làm nở lòng trắng và tiết ra vỏ
đá vôi.
Âm đạo đổ vào huyệt.
- Cấu tạo cơ quan sinh sản chim trống:
Có hai tinh hoàn để sản xuất ra tinh trùng, có tinh hoàn phụ đổ tinh trùng
vào ống dẫn tinh rồi đổ thẳng vào xoang huyệt.


11

Cơ quan giao cấu không có, nên khi đạp mái, xoang huyệt con trống lộn ra
ngoài hình thành một cơ quan giao cấu rỗng tạm thời.

Cơ quan sinh sản của chim cút
A. Chim trống, B. Chim mái
3.2. Nhận biết hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản chim cút:

- Hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản chim mái: Đến tuần tuổi thứ
9 – 10 là chim bắt đầu sinh sản, tiến hành ghép trống mái theo tỷ lệ 2 trống/5
mái. Lúc này ở chim mái, trứng sẽ rời khỏi buồng trứng (gọi là sự rụng trứng) và
rơi vào phễu hình loa kèn của ống dẫn trứng, trứng gặp tinh trùng và thụ tinh tại
đây để tạo thành trứng có phôi, nếu trứng không được gặp tinh trùng thì trứng sẽ
không có phôi. Trứng sẽ di chuyển từ phễu đến âm hộ, trong quá trình di truyển
trứng sẽ hình thành lòng trắng bao quanh lòng đỏ và hình thành nên màng vỏ
cứng của trứng.
Phần lớn chim cút đẻ mỗi ngày 1 quả, không nghỉ trong một thời gian có thể
dài hoặc thời gian (nên bỏ) ngắn. Thời gian chim cút đẻ trứng liên tục, không
nghỉ gọi là chu kỳ đẻ trứng. Ở chim cút đẻ, thời gian cần thiết để hình thành 1
quả trứng là 24 đến 28 giờ (trung bình là 25 giờ).
- Hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản chim trống: Khác với các
chim trống khác, mỗi chim cút trống có 1 bầu tinh lớn bên cạnh lỗ huyệt, có thể
quan sát thấy rất rõ khi chọn giống, trong đó chứa một lượng lớn tinh dịch, khi


12

bóp nhẹ, từ bầu tinh, tinh dịch sẽ trào ra: trắng và đặc (tương tự như kem đánh
răng). Khi chim được 9 – 10 tuần tuổi bắt đầu có phản xạ sinh dục, lúc này tinh
trùng được tinh hoàn sản xuất ra. Thể hiện ở bên ngoài là con trống có hành vi
đuổi mái, gẹ con mái. Vì chim cút được con người nuôi từ rất lâu nên chim cút đã
bị mất đi quá nhiều bản năng tự nhiên, trong đó có bản năng ve vãn con mái.
Động tác giao phối của con trống diễn ra tương tự như ở gà nhưng rất nhanh, đơn
giản và hiệu quả. Khi trống gẹ mái thì con mái nằm thấp mình xuống là lúc cơ
quan giao cấu của con trống hưng phấn và con trống nhảy lên con mái (đạp mái).
Khi ở trên mình con mái, con trống điều chỉnh tư thế chắc chắn (dùng mỏ giữ
đầu con mái, bàn chân ôm chặt lấy lưng) lúc đó là động tác giao phối, gai giao
cấu ở lỗ huyệt con trống áp sát lỗ huyệt con mái và phóng tinh vào âm hộ. Sau

khi phóng tinh, tinh trùng di chuyển vào trong ống dẫn trứng đến cổ phễu hình
loa kèn để kết hợp với trứng tạo thành trứng có phôi.
4. Nhận biết về tập tính chim cút:
4.1. Tập tính bầy đàn:
Chim sống theo cả đàn nhiều con trong một khu vực, tuy nhiên chúng không
bao giờ lẫn lộn tổ và con của chúng. Nuôi riêng hoặc nuôi bầy thì hiện tượng ẩu
đả rất ít, chúng cùng ăn, cùng nghỉ. Nếu có xẩy ra tranh giành thì chỉ là cá biệt.
Chim thường có tập tính bay theo đàn, bay cao và nhớ chuồng ở của mình.
4.2. Tập tính ăn uống:
Chim cút là loài chim thích ăn hạt, nhưng chúng cũng ăn cả sâu bọ và các
con mồi nhỏ tương tự. Chim hoạt động liên tục nên tốn nhiều năng lượng, chúng
phải ăn nhiều, nhất là khi sinh sản. Lượng thức ăn có khi đến 1/3 khối lượng cơ
thể.
4.3. Tập tính sinh sản:
Chim ghép đôi vào mùa sinh sản, sau đó lại phân tán riêng lẻ. Chim trống có
các hoạt động không bình thường vào mùa sinh dục như kêu, hót, chọi nhau... và
thường đánh đuổi các con đực khác xâm phạm lãnh thổ của mình.
Khu vực làm tổ được chim trống bảo vệ bằng tiếng hót, tiếng kêu. Chim cút
thường làm tổ ở trên mặt đất. Ngày nay, chim cút nuôi nhốt,cho ăn đầy đủ, chăm
sóc tốt cho sản lượng trứng 300 – 360 trứng/năm, có con đến 400 trứng/năm. Tỷ
lệ đẻ trung bình đến 80 - 90%, khối lượng trứng trung bình 10 - 15g/quả. Tuổi
bắt đầu đẻ trứng khoảng 40 ngày, thời gian sử dụng đẻ trứng 14- 18 tháng.
4.4. Tập tính phòng vệ:
Chim cút nuôi hiện nay có nguồn gốc là cút rừng sống hoang dã, chui lủi…
có bản tính cút rất nhút nhát. Dù đã được thuần hoá từ lâu, nhưng chim cút nuôi
vẫn giữ được nhiều bản tính của tổ tiên, thần kinh nhạy bén, lại có thính giác và
thị giác rất phát triển nên chúng dễ bị kích động bởi các tác động của môi trường,
đặc biệt là âm thanh, ánh sáng, người lạ. Do đó, để cút sinh trưởng, sinh sản tốt,
cần giữ một môi trường yên tĩnh và không xáo trộn.



13

Hiện tượng xấu thường thấy nhất trong các chuồng nuôi là khi có tiếng động
mạnh hoặc có người lạ vào chuồng… chim cút sẽ đột ngột bay dựng lên, đập đầu
vào trần, vỡ đầu hay ít nhất cũng bị chấn thương sọ não.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Câu hỏi:
1.1. Cấu tạo và hoạt động tiêu hóa cơ bản của cơ quan tiêu hóa chim cút.
1.2. Cấu tạo và hoạt động sinh sản cơ bản của cơ quan sinh sản chim cút.
2. Bài tập thực hành:
2.1. Nhận biết cấu tạo giải phẫu các cơ quan trong cơ thể chim cút trên mô
hình.
- Nguồn lực: 05 mô hình cấu tạo cơ thể chim cút, 05 mô hình cơ quan tiêu
hóa chim cút, 05 mô hình cơ quan sinh sản chim cút, 15 bộ bảo hộ lao động đủ
các loại (quần áo bảo hộ, khẩu trang, ủng, găng tay su…).
- Cách thức tổ chức: chia lớp thành các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm),
mỗi nhóm nhận nhiệm vụ thực hành nhận biết cấu tạo giải phẫu các cơ quan
trong cơ thể chim cút trên các mô hình. Giảng viên hướng dẫn mở đầu, hướng
dẫn thường xuyên và hướng dẫn kết thúc.
- Thời gian hoàn thành: 40 phút/1 nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát việc thực hiện của học viên, đối
chiếu với tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng nhận biết cấu tạo giải phẫu các
cơ quan trong cơ thể chim cút trên mô hình.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: xác định được vị trí các cơ quan trong
cơ thể chim cút.
2.2. Nhận biết cấu tạo giải phẫu các cơ quan trong cơ thể chim cút trên tiêu
bản sống.
- Nguồn lực: 20 con chim cút sống, 03 bộ đồ giải phẫu gia cầm, 15 bộ bảo
hộ lao động đủ các loại (quần áo bảo hộ, khẩu trang, ủng, găng tay su…).

- Cách thức tổ chức: chia lớp thành các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm),
mỗi nhóm nhận nhiệm vụ thực hành nhận biết cấu tạo giải phẫu các cơ quan
trong cơ thể chim cút trên tiêu bản sống. Giảng viên hướng dẫn mở đầu, hướng
dẫn thường xuyên và hướng dẫn kết thúc.
- Thời gian hoàn thành: 40 phút/1 nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát việc thực hiện của học viên, đối
chiếu với tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng nhận biết cấu tạo giải phẫu các
cơ quan trong cơ thể chim cút trên con vật thí nghiệm.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: xác định được vị trí các cơ quan trong
cơ thể chim cút.
C. Ghi nhớ:


14

1. Sọ chim là nơi chứa bộ não, xương sọ rất mỏng dễ bị tổn thương.
2. Chim cút rất nhút nhát, sợ tiếng động, tiếng ồn,... thường chim cút sẽ đột
ngột bay dựng lên, đập đầu vào trần, vào thành chuồng vỡ đầu hay ít nhất cũng bị
chấn thương sọ não. Vì vậy nuôi chim cút cần yên tĩnh.
3. Hiểu những đặc điểm cấu tạo và hoạt động cơ bản của cơ quan tiêu hóa
và cơ quan sinh sản chim cút.
4. Chim cút quên mất bản tính ấp trứng, nên chim cút đẻ trứng liên tục.


15

Bài 2: Chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi chim cút con
Mục tiêu:
Học xong bài học này người học có khả năng:
- Trình bày được nội dung cơ bản về chuẩn bị điều kiện chăn nuôi chim cút

con;
- Chuẩn bị được chuồng trại, dụng cụ và trang thiết bị chăn nuôi chim cút
con đúng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng.
A. Nội dung:
1. Chuẩn bị chuồng trại:
1.1. Chọn địa điểm xây dựng chuồng nuôi chim cút con:
- Địa điểm xây dựng cần có địa hình cao ráo, tương đối bằng phẳng, thoáng
mát, dễ thoát nước, xa ao hồ, sông ngòi.
- Chọn nơi đất kém giá trị về trồng trọt, có khả năng mở rộng diện tích khi
tăng quy mô.
- Gần đường giao thông lớn để có thể vận chuyển thức ăn và tiêu thụ sản
phẩm. Không quá gần chợ, các khu dân cư cũng như các cơ sở chăn nuôi khác.
- Cách xa những nơi ồn ào, nhiều tiếng động như nhà máy, đường xe lửa…
Đặc biệt là chuồng phải yên tĩnh. Do còn bản năng hoang dã, chúng rất sợ tiếng
động mạnh. Khi có tiếng động mạnh, chúng thường bị kích động, bay chạy loạn
xạ, nhiều con bị vỡ đầu, gãy cổ… gây tác hại nghiêm trọng. Có nguồn nước sạch
dồi dào, nguồn điện đảm bảo ổn định thường xuyên.
1.2. Xác định kiểu, hướng, kích thước các chiều và diện tích chuồng nuôi:
- Chim cút có thể nuôi chăn thả hoặc nuôi công nghiệp hoàn toàn trong
chuồng kín. Tuy nhiên, trong thức tế thường nuôi chim cút trong chuồng kín (có
thể nuôi trên nền hoặc trong lồng). Ưu điểm: dễ quản lý, chăm sóc, dễ phòng
dịch, cho năng suất cao. Nhược điểm: đầu tư ban đầu tốn kém.
- Hướng chuồng: tốt nhất là xây chuồng theo hướng đông nam để tránh được
gió lạnh vào mùa lạnh đồng thời hứng được nhiều gió mát trong mùa hè nóng
bức, giảm chi phí làm mát.
- Kích thước chuồng nuôi phụ thuộc vào quy mô của trại cũng như dụng cụ,
thiết bị chăn nuôi và mức độ cơ giới hoá. Thông thường các dãy chuồng nuôi
chim theo phương thức công nghiệp có chiều dài 30-50m, chiều rộng 7 – 10m và
chiều cao (không kể mái) là 2,5 - 3,0m.
1.3. Xác định vật liệu xây dựng chuồng nuôi chim cút:

- Nền móng: Móng chuồng nuôi phải vững chắc, chịu được lực nén của toàn
bộ phần trên và chống ẩm tốt. Nền phải chắc, có độ nhẵn để dễ làm vệ sinh, có
độ nghiêng nhất định để không đọng nước.


16

- Khung và tường: Khung nhà phải bền vững, chịu được gió mạnh, thường
xây bằng gạch, bê tông hay kim loại.
- Mái và trần: Nên làm bằng vật liệu tương đối nhẹ nhưng bền vững và cách
nhiệt tốt. Độ dốc của mái khoảng 30 o để dễ thoát nước mưa, các vật liệu thường
được sử dụng làm mái là ngói đỏ, ngói xi măng, fibroximang, tôn… Mái nên có
màu sáng để bức xạ nhiệt tốt hơn. Nếu có điều kiện thì nên làm chuồng 4 mái, 2
lớp mái trên và dưới cách nhau 40-50 cm, lồng vào nhau 1,2-1,5 m để tránh hắt
nước mưa. Chuồng 4 mái thoát nhiệt rất tốt vào mùa hè. Chuồng phải có trần để
cách nhiệt. Giữa trần và đỉnh tường nên có khe thoát nhiệt ở phía trên trần để
thường xuyên thoát khí nóng vào mùa hè. Vật liệu làm trần tốt nhất là các tấm
xốp, những tấm bông thuỷ tinh ... có độ dầy thích hợp, nếu không có điều kiện thì
làm bằng gỗ dán, cót, cót ép.
1.4. Thực hiện vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi:
- Khu vực xung quanh chuồng nuôi:
+ Thường xuyên cắt cỏ, phát quang xung quanh chuồng nuôi trong khoảng
cách tối thiểu là 4 m.
+ Quét dọn vệ sinh hàng ngày.
+ Định kỳ mỗi tuần một lần vệ sinh tiêu độc xung quanh chuồng nuôi bằng
một trong các loại hoá chất sau: formol 2 – 3%, xút (NaOH) nồng độ 2 – 3% với
liều lượng 0,65 – 1 lít/m 2. Có thể dùng các loại hoá chất khác như chloramin,
prophyl, virkon, biocid, farm fluid, longlefe … theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Định kỳ mỗi tháng 2 lần tổ chức diệt chuột, phun thuốc diệt ruồi, muỗi,
côn trùng.

- Sau khi kết thúc mỗi đợt nuôi (xuất chuồng):
+ Đưa toàn bộ trang thiết bị và dụng cụ chăn nuôi ra ngoài .
+ Đưa toàn bộ lớp độn chuồng cũ ra ngoài.
+ Quét dọn và rửa sạch sẽ trần, tường, lưới, nền, nạo vét cống rãnh thoát
nước.
+ Để khô ráo, tiến hành sửa chữa những phần hư hỏng (nếu có). Sau đó tiến
hành tiêu độc theo các bước:
+ Phun dung dịch formol hoặc xút (NaOH) nồng độ 2 - 3% với liều 0,65 1lít/m2 (có thể sử dụng các loại hoá chất khác như như chloramin, prophyl,
virkon, biocid, longlefe, Han Iodine … theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
+ Dùng vôi bột sống rắc lên nền chuồng dày khoảng 0,5 – 1,0 cm, dùng
ôzoa phun nước lên. Sau 1 ngày hót sạch bã vôi ra ngoài.
+ Quét vôi nền, sàn, tường và khu vực xung quanh chuồng nuôi bằng dung
dịch nước vôi 20%. Quét 2 lần, mỗi lần cách nhau khoảng 1 – 2 giờ.
+ Xông hơi formaldehyt (6,5g thuốc tím + 13ml formol cho 1m 2 nền
chuồng).


17

+ Để trống chuồng từ 2 – 3 tuần mới tiếp tục nuôi lứa mới.
- Trước khi tiếp tục đợt nuôi mới:
+ Vệ sinh chuồng trại, quét vôi nền, sàn, tường và khu vực xung quanh
chuồng nuôi bằng dung dịch nước vôi 20%.
+ Phun dung dịch foocmol hoặc xút (NaOH) nồng độ 2 - 3% với liều 0,65 1lít/m2; có thể sử dụng các loại hoá chất khác như chloramin, prophyl, virkon,
biocid, farm fluid, longlefe … theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Xông hơi formaldehyt (6,5g thuốc tím + 13ml formol cho 1m 2 nền
chuồng) hoặc phun thuốc sát trùng Virkon trước khi nhập chim 10 ngày.
1.5. Xây dựng nội quy vệ sinh phòng dịch đối với chuồng, trại:
- Để xây dựng được nội quy vệ sinh phòng bệnh thì các chuồng nuôi hoặc
trại nuôi cần:

+ Có hàng rào hoặc tường kín bao quanh cách biệt với bên ngoài;
+ Trước cổng vào chuồng, trại có hố khử;
+ Có phòng thay bảo hộ lao động;
+ Có thiết bị phun khử trùng: bình phun hoặc máy phun.
- Có thể xây dựng một số nội quy cho chuồng trại nuôi chim cút như sau:
1, Cấm những người không có nhiệm vụ vào khu chăn nuôi.
2, Khi ra và vào khu chăn nuôi phải đi qua hố khử trùng.
3, Không được đi xe vào trong chuồng nuôi.
4, Phương tiện vận chuyển phải được khử trùng trước khi vào chuồng nuôi.
5, Nghiêm cấm việc mang vào Trang trại vũ khí, độc dược, các chất cháy nổ.
6, Cán bộ kỹ thuật, công nhân chăn nuôi phải vệ sinh, khử trùng trước khi vào
và ra khỏi chuồng nuôi.
7, Phải mặc bảo hộ lao động trước khi vào chuồng nuôi.
8, Không cho các vật nuôi khác đến khu nuôi chim cút.
9, Khách vào tham quan phải được sự đồng ý của chủ trại hoặc quản lý trại nuôi.
10, Yêu cầu phải thực hiện các nội qui trên.
2. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi chim cút con:
Chuẩn bị lồng chim nuôi (không có)
2.1. Chuẩn bị máng ăn, máng uống:
Máng ăn phải đảm bảo để chim dễ mổ thức ăn nhưng không bị rơi vãi,
không bị đổ, dễ vệ sinh cọ rửa. Máng ăn có thể làm bằng các vật liệu khác nhau
như: nhựa, tre, gỗ,...; hình dạng có thể vuông, hình ống dài, hoặc hình trụ.


18

Máng ăn cũng phải được cọ rửa sạch và ngâm thuốc sát trùng để khô khoảng
1 tuần, sau đó mới sử dụng cho chim ăn.
Trong giai đoạn chim cút con, có thể dùng 2 loại máng ăn thông dụng sau:
Khay đựng thức ăn (máng ăn hình vuông): kích thước của máng ăn là 20cm

x 10cm x 1,5cm cho cút con trong 2 tuần đầu, dùng 2 - 4 máng cho 300 con.
Hoặc dùng các khay đựng thức ăn hình tròn.

Máng ăn, máng uống cho cút 1 - 3 ngày tuổi

Khay đựng thức ăn hình tròn đặt trong quây úm cút con
Giai đoạn úm trên lồng thì nên dùng dùng máng ăn dài 0,7 – 0,9m cho cút từ
4 ngày tuổi đến 2 tuần tuổi, 1 máng cho 25 con.
Máng uống nước phải đảm bảo vừa tiện lợi vừa vệ sinh. Máng ăn uống có
thể làm bằng nhôm, nhựa hoặc làm hình ốp như vỏ đồ hộp hoặc một khúc tre.
Máng uống cũng phải được cọ rửa sạch và ngâm thuốc sát trùng để khô 1 tuần
trước khi sử dụng cho chim uống nước. Đối với cút nhỏ hơn 1 tuần tuổi dùng bầu
nước nhỏ dành riêng cho cút. Không nên dùng bầu nước lớn của gà để cút con


19

uống vì cút con sẽ lọt vào ướt mình, dồn đống và chết. Còn cút giai đoạn 1 -2
tuần tuổi có thể dùng bầu nước uống to hơn một ít.
Ngoài ra đối với trang trại chăn nuôi qui mô lớn có thể sử dụng máng uống
tự động.

Máng ăn dài cho cút 4 ngày tuổi – 2 tuần tuổi
Nên có số lượng máng ăn và máng uống gấp đôi số lượng cần dùng để có
thể thường xuyên cọ rửa và sát trùng theo qui định trước khi dùng.

Các máng ăn dài cho chim cút nuôi nhốt trong lồng


20


Máng ăn, máng uống đặt trong quây úm cút 1 – 2 tuần tuổi
2.2. Chuẩn bị quây và chụp sưởi:
- Lồng úm: kích thước 1,5 x 1,0 x 0,5m, đặt cách mặt đất 0,5m. Xung quanh
làm bằng lưới ô vuông 1cm. Những ngày đầu mới úm, đáy lồng và xung quanh
phải lót giấy, che kín, yên tĩnh và không bị lọt chân.

Lồng úm chim cút con
- Cũng có thể úm chim cút trên nền trấu từ 7-10 ngày, sau đó đưa lên lồng
nói trên. Quy cách quây nuôi nền, đường kính 1-1,5m, cao 0,4m, trên có bóng
đèn và chụp sưởi. Một quây có diện tích như vậy nuôi được 200-250 cút 1 tuần,
150-200 cút 2 tuần, 100-150 cút 3 tuần....


21

Quây úm trên nền trấu
- Chụp sưởi để úm chim non: Có thể dùng bóng điện 50W, 75W,... để làm
chụp sưởi. Khi sử dụng các thiết bị sưởi cần căn cứ vào công suất của nguồn
nhiệt và số chim nuôi mà bố trí cho thích hợp, ví dụ ở độ cao 45 - 60cm, mỗi
bóng điện 50W có thể sưởi cho 300 - 500 chim con.
2.3. Chuẩn bị dụng cụ thú y:
Để đảm bảo công tác phòng trị bệnh cho đàn chim. Người chăn nuôi cần
trang bị đầy đủ thuốc và dụng cụ thú y.
- Nên trang bị một bộ dụng cụ thú y bao gồm: Panh, kéo, xilanh, kim tiêm,
dao mổ, bông, gạc, khay đụng dụng cụ thú y,...

Panh thú y

Kéo thú y


Xilanh inox thú y

Bộ dụng cụ thú y


22

- Cần có tủ đựng các loại thuốc phòng trị bệnh cho chim cút như: thuốc điều
trị bệnh, vaccine phòng bệnh, thuốc tẩy giun sán, thuốc sát trùng....
- Ngoài ra cần có bình phun thuốc sát trùng, bình phun mối, mọt....
2.4. Độn chuồng
Phương thức chăn nuôi chim cút trên lớp độn chuồng (nuôi chuồng
nền) hiện nay vẫn là phương thức có nhiều ưu điểm như vốn đầu tư ban đầu thấp,
chuồng trại luôn khô ráo. Có được điều đó là nhờ 4 vai trò quan trọng của chất
độn chuồng. Cụ thể như sau:
+ Hút ẩm từ phân và nước tiểu của chim, điều này có tác dụng làm cho nền
chuồng khô ráo và sạch sẽ hơn.
+ Giảm mức độ đậm đặc của phân, làm giảm bớt sự tiếp xúc trực tiếp giữa
chim và phân, đồng thời làm giảm mật độ vi sinh vật có trong phân.
+ Diệt khuẩn: Sự kết hợp giữa lớp chất độn chuồng dày và phân làm xuất
hiện quá trình lên men, tạo ra một lượng nhỏ amoniắc có tác dụng diệt khuẩn.
Quá trình phân hủy hóa học này sẽ làm cho lớp chất độn chuồng không có hại
đối với vật nuôi.
+ Điều hòa độ ẩm và nhiệt độ môi trường: Khi không khí quá ẩm lớp chất
độn chuồng sẽ hút ẩm từ không khí và ngược lại, khi không khí khô lớp chất độn
chuồng sẽ giải phóng hơi nước vào không khí chuồng nuôi. Vào những ngày
lạnh, chim rất thích sự ấm áp của lớp chất độn chuồng và những ngày nóng bức,
chim thải bớt nhiệt của cơ thể bằng cách vùi mình vào trong lớp chất độn
chuồng.

Tuy nhiên, nếu chăm sóc, quản lý lớp độn chuồng không tốt thì đây chính là
nguồn gây bệnh nguy hiểm cho chim.
Khi lớp độn chuồng quá ẩm và bị đóng bánh sẽ làm cho vi sinh vật phát
triển với tốc độ rất nhanh và kết quả là chim thường mắc các bệnh đường tiêu
hóa như bệnh tiêu chảy, cầu trùng. Ngược lại, nếu lớp chất độn chuồng quá khô,
không khí trong chuồng nuôi sẽ chứa nhiều loài vi sinh vật gây viêm đường hô
hấp, từ đó dễ bị nhiễm các bệnh như marek, nấm phổi,...
Theo tính toán, lớp chất độn chuồng có độ ẩm khoảng 25 - 30% là phù hợp
nhất. Độ ẩm này sẽ giúp không khí trong chuồng nuôi không bị quá khô, đồng
thời duy trì được quá trình lên men chậm trong lớp chất độn chuồng và hạn chế
được sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.
Nguyên liệu sử dụng làm chất độn chuồng rất phong phú như cỏ khô, rơm rạ
cắt ngắn, trấu, dăm bào, giấy vụn, than bùn... Mỗi loại đều có ưu - nhược điểm
riêng của nó, khả năng hút ẩm và giải phóng hơi nước là khác nhau. Để tìm được
một chất độn chuồng đơn lẻ có đầy đủ các tính chất thích hợp là rất khó khăn.
Yêu cầu cần thiết đối với chất độn chuồng là có tính hút ẩm tốt và tính đông
vón kém để bảo đảm độ tơi xốp. Trấu hút ẩm kém nhưng nhẹ và ít bị đóng bánh.
Không đóng bánh cũng là ưu điểm của dăm bào, mùn cưa khô. Rơm rạ cắt ngắn,


23

giấy vụn và than bùn thì rất dễ đóng bánh. Nhiều khi kết hợp các nguyên liệu trên
với nhau sẽ khắc phục các điểm yếu của nhau tốt hơn là việc dùng riêng lẻ.
Chúng ta có thể phối hợp hai hoặc ba loại nguyên liệu với nhau để có một lớp
chất độn chuồng chất lượng tốt.
3. Chuẩn bị trang thiết bị chăn nuôi chim cút con
3.1. Chuẩn bị hệ thống chiếu sáng:
Để đảm bảo đủ ánh sáng cho chuồng nuôi, nên mắc các bóng điện chiếu
sáng trong chuồng nuôi.

Chuồng có độ rộng dưới 8m, chỉ cần mắc một đường dây điện trung tâm
chạy dọc suốt chiều dài chuồng nuôi với các ổ mắc bóng điện cách nhau 2,5 3m. Chuồng có độ rộng trên 8m nên mắc 2 đường điện chạy song song. Các ổ
mắc bóng điện cách nhau 4 - 4, 5m. Độ cao của đèn cách mặt nền trung bình 2m.
3.2. Chuẩn bị hệ thống thông gió:
Thông gió tự nhiên: Để có được hệ thống thông gió tự nhiên, khi xây dựng
chuồng nuôi phải có các lỗ thông hơi bố trí thêm trên tường và các lỗ thông kéo
dài trên mái. Với các lỗ thông gió tự nhiên này có thể phần nào làm cho không
khí trong chuồng nuôi được thoáng mát. Tuy nhiên nó chưa thể đảm bảo thông
thoáng khí tốt cho chuồng nuôi, nhất là vào mùa hè. Vì vậy cần sử dụng thêm hệ
thống thông gió nhân tạo; đó là hệ thống quạt hút, kết hợp với hệ thống phun
sương, hệ thống tấm làm mát, trần cách nhiệt…

Quạt hút gió cho chuồng nuôi
3.3. Chuẩn bị hệ thống làm mát:
Ở nước ta, vào mùa nắng nóng nhiệt độ lên rất cao có thể lên đến 37 – 40 0c,
nếu như không có biện pháp làm mát cho chim cút nuôi thì sẽ ảnh hưởng đến
hiệu quả chăn nuôi. Vì vậy ngoài hệ thống thông gió cần có hệ thống làm mát
chuồng nuôi. Hệ thống làm mát có thể sử dụng trần cách nhiệt, hệ thống tấm làm
mát, hệ thống phun sương,...


24

Tấm làm mát

Hệ thống phun sương

3.4. Chuẩn bị rèm che:
Rèm che dùng để che chắn phía bên ngoài chuồng nuôi theo phương thức
thông thoáng tự nhiên, phần không xây tường mà chỉ được ngăn bằng lưới thép.

Rèm che góp phần giữ nhiệt, bảo vệ đàn chim khi có những thay đổi về thời tiết
như gió, bão, mưa lớn…
Rèm che thường được làm bằng các nguyên liệu khác nhau như bạt, vải
nhựa, bạt nilon, bao tải, cót ép… có hai loại rèm là rèm dài dùng cho các chuồng
nuôi theo phương thức trên nền và rèm lửng dùng cho phương thức nuôi trên
lồng.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Câu hỏi:
1.1. Yêu cầu vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi chim cút.
1.2. Các dụng cụ, trang thiết bị cần thiết để nuôi chim cút.
2. Bài tập thực hành:
2.1. Thực hiện công việc vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi.
- Nguồn lực: Cơ sở nuôi chim cút hoặc mô hình chuồng nuôi chim cút, 35
bộ bảo hộ lao động đủ các loại (quần áo bảo hộ, khẩu trang, ủng, găng tay su…).
- Cách thức tổ chức: chia lớp thành các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm),
mỗi nhóm nhận nhiệm vụ thực hiện công việc vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi.
Giảng viên hướng dẫn mở đầu, hướng dẫn thường xuyên và hướng dẫn kết thúc.


25

- Thời gian hoàn thành: 40 phút/1 nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát việc thực hiện của học viên, đối
chiếu với tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi đúng qui
trình kỹ thuật, đảm bảo an toàn vệ sinh cho chuồng nuôi.
2.2. Chuẩn bị các dụng cụ chăn nuôi và thực hiện công việc quây chuồng
úm bằng cót trên nền trấu cho cút con.
- Nguồn lực: 10 máng ăn cho chim cút con, 10 máng uống, 10 quây cót loại
cao 60cm, 15 bóng điện 75w, dây điện 50m, 10 phích cắm điện và 10 đui cài

bóng điện, trấu sạch chưa dùng 100kg, 32 bộ bảo hộ lao động đủ các loại (quần
áo bảo hộ, khẩu trang, ủng, găng tay su…).
- Cách thức tổ chức: chia lớp thành các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm),
mỗi nhóm nhận nhiệm vụ thực hành chuẩn bị các dụng cụ chăn nuôi và thực hiện
công việc quây chuồng úm bằng cót trên nền trấu cho cút con. Giảng viên hướng
dẫn mở đầu, hướng dẫn thường xuyên và hướng dẫn kết thúc.
- Thời gian hoàn thành: 40 phút/1 nhóm.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát việc thực hiện của học viên, đối
chiếu với tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng chuẩn bị các dụng cụ chăn
nuôi và thực hiện công việc quây chuồng úm bằng cót trên nền trấu cho cút con.
- Kết quả và sản phẩm cần đạt được: chuẩn bị được đầy đủ các dụng cụ cho
chim cút con. Quây được chuồng úm cho cút con đúng kỹ thuật và yêu cầu.
C. Ghi nhớ:
1. Chuồng nuôi chim cút phải yên tĩnh và được vệ sinh chăn nuôi sạch sẽ.
2. Phải có nội quy phòng bệnh, dịch khi nuôi chim cút.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×