LI M U
Trong xu thế đổi mới cuả đất nớc,nền kinh tế thị trờng hiện nay đã và đang
mở ra nhiều cơ hội cũng nh những thách thức lớn đôí với các doanh nghiệp.để vợt qua sự chọn lọc đào thải khắt khe của thị trờng, để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp cần phải hợp lí hóa mọi khâu trong qui trình sản xuất và quản lý
sản xuất của mình. Điêù này đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán phải không
ngừng đổi mới cho phù hợp ,nhằm đáp ứng đợc nhu cầu quản lý đề ra .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị chi phối bởi rất
nhiều yếu tố,trong đó nguyên vật liệu và việc hạch toán nguyên vật liệu là một
yếu tố rất quan trọng vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, việc hạch toán nguyên vật
liệu sao cho sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí
sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm thờng xuyên của các
doanh nghiệp .
Nhận thức đợc ý nghĩa rất quan trọng của vấn đề này , em đã chọn đề tài:
Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất- xuất nhập khẩu xe đạp xe
máy Hà nội sau khi đã học lớp kế toán trởng do khoa ngân hàng tài chính tổ
chức .
Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà nội là một trong những
công ty đang khẳng định vị trí của mình trong xu hớng đổi mới chung của đất nớc.
Nội dung của đề tài đợc chia làm 3 phần:
- Phần 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản
xuất .
- Phần 2: Thực tế của việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuấtxuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà nội.
- Phần 3: Một số ý kiến đề xuất về việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
sản xuất-xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà nội.
Với sự hạn chế về thời gian cũng nh kiến thức, kinh nghiệm, bài thu hoạch
1
nµy kh«ng thÓ tr¸nh khái thiÕu sãt. kÝnh mong c¸c thÇy c« gãp ý ®Ó ®Ò tµi ®îc
hoµn thiÖn h¬n.
2
Phần 1
Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh
I.Sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
sản xuất:
1.Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh:
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
và là cơ sở vật chất để tạo nên sản phẩm mới. Do vậy, việc sxkd sẽ bị ảnh hởng
lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ và kịp thời. Mặt khác,chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất lợng nguyên vật liệu .Vì nguyên vật
liệu là vật chất cấu thành nên vật thể của sản phẩm và chi phí nguyên vật liệu
chiếm 1 tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sx.VD: trong giá thành sản phẩm công
nghiệp cơ khí chi phí NVL chiếm 50-60%, trong công nghiệp chế biến chiếm
80%.Qua đó ta thấy việc tiết kiệm NVL có ý nghĩa rất lớn trong việc hạ giá
thành sp .Các dn cần quản lí nguyên vật liệu chặt chẽ ở mọi khâu: thu mua, bảo
quản, dự trữ, và sử dụng nhằm hạ thấp chi phí NVL, giảm giá thành sp.
Về mặt giá trị, NVL là tài sản dự trữ, thuộc tài sản lu động. Do đó, việc tăng
tốc độ lu chuyển vốn kd không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng sản phẩm
nguyên vật liệu hợp lí, tiết kiệm.
Rõ ràng,nguyên vật liệu có vai trò to lớn trong hoạt động sxkd của doanh
nghiệp sản xuất.Trong quản lí NVL phải quản lí chặt các mặt: số lợng,chất lợng,
giá cảcủa NVL cung cấp. Vì vậy,công tác kế toán NVL là điều kiện không thể
thiếu nhằm cung cấp kịp thời đồng bộ các vật liệu cần thiết trong sx, hạn chế tối
đa sự mất mát lãng phí NVL trong mọi khâu của quá trình sx.
2.Nhiệm vụ kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
Do vai trò quan trọng của NVL trong sxkd, nhà nớc đã có những chính sách
chế độ về công tác quản lí vật t ở mọi khâu và xác định nhiệm vụ của kế toán
NVL nh sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ảnh tổng hợp số liêu về việc thu mua, vận chuyển,
3
bảo quản, tình hình xuất nhập tồn kho của vật liệu, tính giá thực tế của vật liệu
đã thu mua. Thực hiện đủ các ghi chép ban đầu về vật liệu, mở các sổ kế toán vật
liệu để thực hiện hạch toán vật liệu đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định
nhằm bảo đảm sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác
chỉ đạo trong phạm vi toàn dn.
-Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, kiểm
tra việc nhập xuất nguyên vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử
lý các hiện tợng thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất của nguyên vật liệu đã tiêu
thụ. Tính toán chính xác số lợng giá trị thực tế của nguyên vật liệu đa vào sử
dụng và số đã tiêu hao trong quá trình sxkd. Phân bổ chính xác giá trị của
nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tợng sử dụng.
-Kiểm kê nguyên vật liệu, đánh giá vật liệu theo chế độ nhà nớc đã quy định,
lập báo cáo về vật t, tiến hành phân tích kinh tế về tình hình thu dự trữ bảo quản
và sử dụng vật liệu một cách hợp lí trong hoạt động sxkd, tiết kiệm và hạ thấp
chi phí nguyên vật liệu.
II.Phân loại và đánh giá vật liệu trong doanh nghiệp sxkd:
1.Phân loại vật liệu :
Để tiến hành sxkd, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu với các
nội dung kinh tế và chức năng hoạt động khác nhau. Để quản lí tốt vật liệu , đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nhận biết từng loại vật liệu. Vì vậy, cần phải phân loại
vật liệu theo các tiêu thức nhất định để tổ chức tốt công tác quản lí, công tác kế
toán vật liệu, đảm bảo sử dụng có hiệu quả vật liệu trong sxkd. Nhìn chung,
trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc chia nh sau:
a>Dựa vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị, vật liệu gồm:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm nh sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy,cơ khí
-Vật liệu phụ: là đối tợng lao động nhng không phải là cơ sơ vật chất chủ yếu
hình thành nên các sản phẩm mới chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất, chế tạo sản
phẩm .
-Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho
quá trình sxkd.
4
-Phụ tùng thay thế: gồm các loai phụ tùng, chi tiết để thay thế , sửa chữa máy
móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các loại thiết bị, phong tiện đợc sử dụng cho
việc xây dựng cơ bản .
-Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất , chế tao
sản phẩm .
b>Dựa vào công dụng của vật liệu và nội dung quy định quản lí vật liệu trên
các tàI khoản kế toán , vật liệu trong dn đơc chia thành:
-Nguyên vật liệu đợc dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm .
-Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh: quản lí dn,quản lí phân xởng.
c>Dựa vào nguàn hình thành, vật liệu bao gồm:
-Vật liệu mua ngoài.
-Vật liệu tự sản xuất .
2. Đánh giá vật liệu
2.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế
a>Đánh giá thực tế nhập kho:
Trong dn sản xuất, nguyên vật liệu dợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau và
giá thực tế của chúng đợc xác định nh sau:
+Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá vốn thực tế =(GIá trên hoá đơn + Chi phí thu thực tế Khoản giảm giá)
Với dn áp dụng VAT theo phơng pháp :
Khấu trừ: Giá trị vật t mua ngoài đợc phản ánh theo giá mua cha thuế. VAT
đầu vào đựơc theo dõi trên tài khoản thuế đầu vào.
Trực tiếp: Giá thực tế nhập kho đợc phản ánh theo giá thanh toán. VAT
không đợc khấu trừ.
+Đối với vật liệu tự gia công chế biến:
Giá vốn thực tế = (Tiền trả cho ngời nhận gia công chế biến + Chi phí vận
chuyển bốc dỡ)
+Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh, giá do hội đồng liên doanh đánh
giá .
5
+Phế liệu đợc phản ánh theo giá ớc tính.
b> Giá thực tế xuất kho:
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể đợc tính theo 1 trong các cách
sau:
+Phơng pháp nhập trớc-xuất trớc:
Giá thực tế
vật
(Giá thực tế đơn vị
liệu = vật liệu nhập trong X
xuất dùng.
từng lần nhập trớc)
(Số lợng vật liệu
xuất dùng trong kỳ
thuộc từng lần trớc
đó).
+Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Giá
thực
tế
(Giá thực tế vật
vật liệu xuất = liệu nhập theo lần X
dùng.
(Số lợng vật liệu xuất dùng
trong kỳ thuộc từng lần trớc)
nhập sau cùng)
Hai phơng pháp này hạch toán đúng giá trị lô hàng phù hợp công tác bảo
quản vật liệu tại kho nhng gây khó khăn cho việc hạch toán chi tiết.
+Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Giá thực tế vật liệu = (Đơn giá vật liệu X (Số lợng vật liệu
xuất dùng trong kỳ
tồn đầu kỳ)
xuất trong kỳ).
Trong đó:
Đơn giá bình quân
vật liệu tồn kho
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
=
đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ.
+Tính theo giá bình quân:
Giá thực tế vật liệu xuất kho = (Số lợng xuất) x (Đơn giá bình quân).
Giá vật liệu tồn đầu kỳ + Giá vật liệu nhập trong kỳ
Giá bình quân =
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
+Tính theo giá thực tế sau mỗi lần nhập:
6
Phơng pháp này đòi hỏi dn phải quản lí vật liệu theo từng lô hàng, căn cứ
vào lợng xuất kho và đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế
vật liệu xuất kho.
2.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Giá thực tế vật liệu = Giá hạch toán vật liệu X (Hệ số giá vật
xuất kho
xuất dùng trong kỳ
liệu )
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá vật liệu =
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Phơng pháp này giúp cho việc tính toán đơn giản hơn, giảm khối lợng công
tác kế toán hàng ngày, tăng chức năng kiểm tra của kế toán, tạo thuận lợi cho
việc tổ chức hach toán nội bộ.
III. Phơng pháp chi tiết nguyên vật liệu :
1.Chứng từ kế toán :
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành và hoá đơn chứng từ ban hành theo
luật thúe GTGT, chứng từ sổ sách kế toán dùng trong công tác hạch toán nhập
xuất vật liệu bao gồm:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01_VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 02_VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03_VT)
-Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá (mẫu 08_VT)
-Hoá đơn GTGT theo thông t 100 (thuế GTGT)
-Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03_BH)
Ngoài các chứng từ trên, dn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng
dẫn.
2.Sổ kế toán chi tiết vật liệu :
Tuỳ theo phơng pháp kế toán có chi tiết áp dụng trong các dn, kế toán vật
liệu sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
-Sổ (thẻ ) kho.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu .
-Sổ số d.
-Sổ đối chiếu luân chuyển
Ngoài ra, dn còn có thể sử dụng các bảng kê nhập xuất, bảng luỹ kế nhập
7
xuất tồn kho vật liệu để việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc dơn giản, nhanh chóng
kịp thời.
3.Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1 Phơng pháp ghi thẻ song song:
-Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho
hàng ngày theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho đợc mở theo từng kho, từng thứ vật liệu
.
-Tại phòng kế toán :kế toán vật liệu sử dụng cơ sở chi tiết vật liệu để ghi
chép phản ánh tình hình biến động của vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và số tiền
cho từng loại vật liệu.
3.2 phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Tại kho: viêc ghi chép của thủ kho cũng thực hiện trên thẻ kho.
-Tại phòng kế toán :kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tình hình
nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm mỗi tháng
chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu kế toán phải lập bảng kê nhập bảng kê
xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ từ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân
chuyển cũng đợc theo dõi về cả chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị.Cuối tháng tiến
hành kiểm tra dối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế
toán tổng hợp.
Phơng pháp này thích hợp cho các dn không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất
không bố trí nhân viên kế toán vật liệu do đó không có điều kiện ghi chép tình
hình nhập xuất hàng ngày.
3.3 Phơng pháp sổ số d
-Tại kho: thủ kho cũng thực hiện việc ghi chép trên thẻ kho nhng cuối tháng
phải ghi số tồn kho sang sổ số d vào cột số liệu.
-Tại phòng kế toán :kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm đẻ
ghi chép tình hình nhập xuất.từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng luỹ kế
nhập xuất.Sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của từng nhóm vật liệu
theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán
căn cứ vào số tồn cuối thang svà đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi
vào cột số tiền trên sổ số d.
Việc kiểm tra đợc tiến hành vào cuối tháng căn cứ vào cột sốtiền tồn kho
8
cuối tháng trên sổ số d đoói chiếu với cột tơng ứng trên bảng kê tổng hợp nxt của
kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này thích hợp với các dn có lợng vật liệu nhập xuất nhiều lần
trong tháng và sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu xây dựng danh điểm
vật liệu , trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng .
IV.kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
*Khái niệm:phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và
phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hang tồn kho nói chung và vật
liệu nói riêng một cách thờng xuyên trên các tài khoản phản ánh từng loại.
*Tài khoản sử dụng :
-TK 152 nguyên vật liệu:dùng để theo dõi phản ánh tình hình hiện có
biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong kỳ
Bên nợ:phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị nguyên vật liệu trong kỳ theo
giá thực tế .
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị nguyên vật liệu trong kỳ.
Số d bên nợ:phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho.
-TK 151 hàng mua đi đờng:những loại vật t hàng hoá dn đã mua hoặc
chấp nhận mua nhng đến cuối tháng hàng vẫn cha về nhập kho.
Bên nợ: phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng trong kỳ.
Bên có:phản ánh giá trị hàng đi đờng nhập kho hoặc xuất dùng trực tiếp .
D nợ: phản ánh giá trị hàng đang đi đờng .
-Các TK liên quan:111,112,133,331,..
Việc hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên có
thể đợc khái quát theo sơ đồ sau:
9
111,112,331
152
mua sắm
133
621
xuất cho sxsp
(chi tiết cho từng loại)
xuất cho các bộ phận 627,641,642
411
đợc cấp phát tặng
góp vốn liên doanh
128,222
thởng nhận vốn góp
liên doanh.
412,3381,642,128,222..
tăng do các nguyên
1388
cho vay bằng nguyên
vật liệu
giảm do các nguyên 642,1381,334
nhân khác.
nhân khác
2.Hạch toán theo phơng pháp kiẻm kê định kỳ:
*KháI niệm: phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp chỉ phản ánh giá
trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định giá trị tồn kho
và giá trị xuất dùng trong kỳ.
*TK sử dụng :
-TK 611 mua hàng dùng đẻ phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm vật
liệu dụng ctừ đó xác định giá trị xuất dùng.
Bên nợ: phản ánh giá trị vật liệu cong cụ tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ.
Bên có:phản ánh giá trị vật liệu công cụ tồn cuôI kỳ và xuất dùng trong kỳ.
Nhóm TK loại 6 không có số d.
-Các TK nhóm 5 : 151,152,153
-Các TK liên quan : 111,112,331,411
Việc hạch toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ có thể đợc khái
quát nh sau:
10
151,152,153
611
151,152,153
k/c giá trị hàng
k/c giá trị hàng tồn
tồn kho đầu kỳ
kho đầu kỳ
111,331,112
mua sắm
133
411
621,627,641,642
xuất cho sxkd
đợc cấp phát nhận
góp vốn liên doanh.
3.Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu :
Theo chế độ kế toán hiện hành ở nớc ta có 4 hình thức sổ sách kế toán dùng
để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đó là:
1-Nhật ký sổ cáI .
3-Chứng từ ghi sổ.
2-Nhật ký chứng từ.
4-Nhật ký chung.
Mỗi hình thức kế toán có 1hệ thống sổ sách kế toán riêng, trình tự hạch
toán riêng thích hợp với từng đơn vị cụ thể . Khi vận dụng hình thức nào,phải căn
cứ vào chức năng ,nhiệm vụ ,tính chất hoạt động ,yêu cầu quản lí, quy mô quản
lí của dn, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán để áp dụng cho thích hợp,
phát huy u điểm , khắc phục nhợc điểm của hình thức kế toán đợc sử dụng .
11
Phần 2
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty sản
xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy hà nội
I. Khái quát chung về công ty sản xuất-XNK xe đạp-xe máy Hà nội :
1.Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty đợc thành lập từ năm 1993 theo QĐ số 1346/QĐ-UB ngày
1/4/1993. Ban đầu chỉ là 1 bộ phận của liên hiệp, nhng để thích ứng với xu hớng
biến động của thị trờng, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đến năm 1995 đã
nâng cấp thành công ty với tên: Công ty sản xuất-XNK xe đạp-xe máy Hà nội
theo giấy dăng ký kinh doanh số 100647 ngày 1/4/1995và giấy phép kinh doanh
XNK số 205/047 ngày 1/4/1995.
Từ năm 1999 đến nay, công ty có tên giao dịch là LIXEHA với các chức
năng chủ yếu sau:
-Sản xuất kinh doanh XNK xe đạp-xe máy vf phu tùng nội thất văn phòng,
gia đình,hàng hoá vật t thiết bị, TLSX,TLTD.
-Cho thuê văn phòng đại diện , nhà khách , khách sạn&dịch vụ du lịch.
-Liên doanh liên kết hợp tác đầu t với các tổ chức trong và ngoài nớc để mở
rộng sxkd. Làm đại lý mở chi nhánh cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của
liên hiệp và sản phẩm liên doanh .
Là 1 tổ chức kinh doanh độc lập, dn có t cách pháp nhânva đợc mở tài
khoản tại ngân hàng,có con dấu riêng.
Với gần 10 năm hoạt động, đến nay dn đã có 95 lao động trong đó lao động
gián tiếp là 40 ngời và có tổng vốn kinh doanh hơn 4,5 tỷ đồng (vốn CĐ:1,7
tỷ_vốn LĐ:2,8144 tỷ); doanh số năm 2000 là :73,1 tỷ; Lợi nhuận:124,5 triệu.
2.Tổ chức bộ máy công ty:
Bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu phân cấp theo sơ đồ sau:
12
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh vật tư
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xe máy nội thất
Xưởng sxlắp ráp xe đạp số 2
Xưởng sxlắp ráp xe đạp số1
Phòng kỹ thuật
Phòng Kinh tế
Phòng HCTH
II.Đặc đIểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công
ty:
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Công ty sản xuất-XNK xe đạp-xe máy Hà nội là đơn vị sản xuất có quy mô
vừa, có hoạt động sxkd ngay tại công ty và ở các đơn vị nội bộ trực thuộc công
ty. Công ty có trụ sở và các đơn vị nội bộ bố trí ở 2 địa điểm khác nhau. Từ đặc
điểm này , công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập chung phân
tán cho phù hợp với điều kiện sxkd của công ty.
Các đơn vị ở xa công ty có nhiệm vụ tự tổ chức quản lí sản xuất ở đơn vị
mình.Công việc kế toán các hoạt động sxkd ở các đơn vị trực thuộc do các nhân
viên kế toán ở các đơn vị đó thực hiện,cuối tháng tập hợp số liệu gửi về phòng kế
toán tổng hợp của công ty.
Bộ phận kế toán của công ty thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sxkd của công ty,cuối tháng tổng hợp chung cho toàn công
ty và lập báo cáo kế toán .
Phòng kế toán của công ty gồm 1 KT trởng,3 KT viênđảm nhận các phần
kế toán toán khác nhauvà các bộ phận kế toán ở các đơn vị nội bộ.
13
-KT trởng :là KT trởng của công ty kiêm KT trởng của liên hiệp, là ngời
chịu trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt động sxkd, chiu trách nhiệm tổ chức bộ
máy kế toán , chiu trách nhiẹm trớc nhà nớc về chế độ kế toán .
-KT tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các đơn vị nội bộ gửi lên
hàng quý , hàng tháng vào sổ cáI theo dõi và kiểm tra tình hình tài chính nội bộ
của công ty ,tính thuế , tính nợ hàng tháng để nộp thanh toán và giúp KT trởng
lập báo cáo kế toán .
-KT_TSCĐ kiêm KT thanh toán: có nhiệm vụ xem xét tính trích lập quỹ
KHTSCĐ. Căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc giám đốc duyệt để viết phiếu thu chi,
phản ánh số liệu có tình hình tăng giảm của các loại vốn, tiền của công ty. Theo
dõi các tài khoản tạm ứng tình hình biến động của quỹ quản lí công ty, liên hiệp.
-Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: quản lí quỹ việc thu
mua, chi và lập báo cáo quỹ, theo dõi sự biến động của các tài khoản tiền gửi
ngân hàng , hoàn thành thủ tục vay ngân hàng .
-Kế toán các đơn vị hạch toán nội bộ: hạch toán chi tiết & và tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt độngsxkdcủa đơn vị mình,
cuối tháng gửi các tài liệu, số liệu về phòng kế toán tổng hợp của công ty
gồm:Sổ tổng hợp , báo cáokết quả sxkd,bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàg hoá mua
bán để kế toán tổng hợp của công ty tổng hợp số liệu, lập báo cáo chung cho
toàn công ty.
2.Hình thức sổ kế toán của công ty:
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.Hệ
thống sổ kế toán chính gồm: các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, các
sổ,thẻ kế toán chi tiết
Công ty áp dụng hầu hết các TK trong bảng hệ thống TK kế toán do nhà nớc quy định. Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán
hàng tồn kho và xác định giá trị hàng tồn kho theo phơng pháp tính bình quân
gia quyền.Hàng tháng có báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp , báo cáo doanh
thu, báo cáo về vón & và hiệu quả sử dụng vốn.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
14
Bảng
kê
Nhật ký ch.từ
Thẻ,sổ KT
chi tiết
Sổ
cái
Bảng t.hợp
chi tiết
Báo cáo tàI
chính.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra .
II.Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất_XNK
xe đạp-xe máy Hà nội :
1.Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty:
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo cho yêu cầu: chânthực,thống nhất.
Trong kế toán nói chung, kế toán vật liệu nói riêng nguyên tắc cơ bản là
hạch toán theo giá vốn thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhậpxuất-tồn kho vật liệu.Vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài và đợc đánh giá
theo giá vốn thực tế ,giúp việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất song nó cũng khiến cho việc hạch toán thờng chậm, cha phát
huy đợc vai trò của kế toán trong quản lí.
Công ty thực hiện luât thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Sản phẩm
chịu VAT đợc khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ doanh thu giữa sản phẩm chiu
thuế và sản phẩm miễn thuế. Do đó để đợc khấu trừ thuế đầu vào,cán bộ thu mua
thuế đầu vào vật liệu mua hàng ở những nơI sử dụng hoá đơnVAT có thuế đầu
vào.Hiện nay, vật liệu của công ty mua vào có VAT đầu vào.
Loại này, giá vật liệu nhập kho là cha có thuế,phần thuế GTGT đợc theo dõi
trên TK 133_VAT đợc khấu trừ.Phần thuế này đợc khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu
15
hàng bán ra.
ở công ty khi xuất dùng nguyên vật liệu ,kế toán tính giáthực tế theo phơng
pháp bình quân gia quyền. Theo đó,đầu tháng sau mới tính đợc giá trị thực tế vật
liệu xuất dùng và phảI kết tháng này mới tổng hợp đợc vật liệu trong tháng. Vì
vậy, khi xuất vật liệu để sản xuất, kế toán chỉ theo dõi đợc về mặt số lợng.Trên
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của công ty cũng chỉ ghi chỉ tiêu số lợng.Theo phơng pháp tính bình quân gia quyền giá thực tế vật liệu xuất đợc tính nh sau:
Trị giá mua thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế
=
x Số lợng
VL
VLxuất dùng.
Số lọng VLtồn đầu kỳ&nhập trong kỳ
xuất kho.
2.Kế toán chi tiết VLở công ty sx-xnk xe đạp xemáy hà nội
2.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ và nhập kho VL
a>Thủ tục luân chuyển chứng từ:
Số liệu hạch toán kế toán có chính xác hay không phụ thuộc vào công tác
hạch toán ban đầu Đối với kế toán vl là cănb cứ vào các chứng từ: phiếu xuất ,
phiếu nhập,hoá đơn mua hàng và các chứng từ thuliên quan đến mua hàng , là cơ
sở phá lí để hạch toán vào sổ sách kế toán. Dựa vào chứng từ ban đầu có thể phát
hiện kịp thời sai sót hoặc những biểu hiện tiêu cực để có biện pháp xử lý nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng VL.Vì vậy vai trò của chứng tử ban đầu trong công
tác kế toán là không thể phủ nhận đợc.Nhng 1 trong các yếu tố quan trọng
hàngđâùy để phá huy vai trò của kế toán VL là việc lập chứng từ và luân chuyển
chứng từ một cách hợp lí.
b>Thủ tục nhập kho:
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vl khi mua vào hoặc gia công
chế biến đều phảitiến hành thủ tục kiểm nhận rôi nhậ kho.Tại công ty sx-xnk xe
đạp xe máy Hà nội, khi VL mua về đến kho nhân viên thu mua đem hoá đơn lên
phòng kế toán vật t , tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật t và kiêm tra về chất lợng chủng loại số lợng.Nếu số lợng vật t mua về không đúng yêu cầu thì không
làm thủ tục nhập kho , chờ ý kiến ban giám đốc. Nếu VL đợc các thành viên ban
kiểm nghiệm nhất trí cho nhập kho thì thủ kho tiến hành làm thủ tục nhập kho
16
sau khiu đã tiến hành kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của số vật t ghi trên hoá đơn
so với thực tế về cả số lợng, chất lợng ,chủng loại ,quy cách.thủ kho ghi số thục
nhập vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc ghi thành 3 liên :
-Liên 1:lu tại sổ gốc
-Lien 2: Gửi kèm hoá đơn thanh toán.
_Liên 3: Giao thủ kho giữ để ghi thẻ kho.
Mẫu biên bản kiểm nghiệm
Biên bản kiểm nghiệm
Số 55
-Căn cứ vào há đơn số 035001 ngày 3/3/2000của công ty cao su sao vàng .
-Theo hợp đồng mua hàng số ... ngày...
-Ban kiểmnghiệm gồm 2 ngời.
Loại vật t
Đơn Số lọng
Đánh giá
Chứng từ Thự kiểm Đúngquy Sai quy
vị
TT
1
Lớp
6502/m
vàng Cái
400
nghiệm
400
cách
400
cách
0
đen.
Số liệu vật t trong biên bản kiểm nghiệm đợc các thành viên nhẩt trí ký tên
chuyển cho thủ kho viết phiêu nhập kho.Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu
nhập. Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho thì tủ kho
chỉ ghi chỉ tiêu số lơngj.Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp cácloại vật liệu trong
kho khoa học,hợp lý,đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại,từng thứ VL để
tiện việc kiểm tra và xuất nhập VL.
Mẫu phiếu nhập kho
Ngày3 tháng 3 năm 2000
Họ tên ngời giao hàng: Công ty Cao sao vàng
Theo hoá đơn số: 035001 Ngày 3 tháng 3 năm 2000
Nhập tại kho: Xuân
S
Tên nhãn hiẹu quy mã Đơn Số lợng
T cách phẩm chất vật t
số
vị
17
Số 192
Chứng Thực
từ
nhập
400
Lớp 6502/m vàng đen
Cái
Cộng tiền hàng:
5920000
Thuế suất GTGT:10%
Tiền thúe GTGT:
1480
5920000
592000
Tổng tiền thanh toán;6512000
Số tiền ghi bằng chữ: Sáu triệu năm trăm
mời hai nghìn đồng.
Nhập ngày 3/3/2000
Ngời lập phiếu
Ngời giao hàng Thủ kho
KT trởng
Thủ trởng đơn vị
Mâu hoá đơn (GTGT)
Hoá đơn (GTGT)
số 035001
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 3 tháng 3 năm 2000
Tên dơn vị bán: Công ty Cao su Sao vàng
2.2. Thủ tục xuất kho vật liệu:
VL xuất dùng vào sản xýt lắp ráp căn cứ vào kế hoạch sản xuất ,vào định
mức tiêu hao vật t. Phòng kinh doanh sẽ xác định số lợng VL xuất dùng và viết
lệnh xuất chuyển lên giám đốc thông qua ký quyết định.Căn cứ vào lệnh này,thủ
kho VL cùng ngời nhận kí xác nhận số lợng thựec xuất vào phiếu xuất kho.
18
Mẫu phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho
Ngày 12 tháng3 năm 2000
Họ tên ngời nhận : Chị Anh quầy 181 Nguyễn Lơng Bằng
Xuất tại kho:
STT
Xuân
Tên nhãn hiệu,quy ms
đvt
Số lợng
Chứng từ
cách phẩm chất.
Thực
nhập
1
2
Lớp 650 2/m
Khung pha sơn dầu
Số tiền viết bằng chữ:
Ngời nhận
Thủ kho
Chiếc
cái
KTT
Thủ trởng đơn vị
Tại công ty sản xuất NXK xe đạp xe máy Hà nội , hạch toán chi tiết đợc
tiến hành theo phơng pháp thẻ song song. Một trong các yếu tố của công tác đòi
hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho theo từng thứ
loại vật liệu về số lợng, chát lợng chủng loại và giá trị. Vật liệu sử dụng ở công
ty đa dạng, nghiệp vụ xuất nhập vật t diễn ra thờng xuyên hàng ngày. Do đó,
nhiệm vn của kế toán chi tiết vật liệu rất quan trọng, không thể thiếu.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán vật liệu nói chung và kế toán chi tiết
nguyên vật liệu nói riêng,kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
- Phiếu nhập vật t
- Phiếu xuất vật t
- Biên bản kiểm nghiệm vật t
- Lệnh sản xuất lắp ráp.
Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành nh sau:
+Tại kho: hàng ngày khi vật liệu nhập về tới kho, thủ kho kiểm tra lại tính hợp lí,
hợp pháp của vật liệu và viết phiếu nhập kho với nội dung:tên,nhãn hiệu, quy
cách vật t, đơn vị tính, số lợng vật t mua vào các cột trên phiếu nhập kho cho phù
hợp. Căn cứ vào phiếu nhập kho, nếu vật liệu đủ tiêu chuẩn nhập kho, thủ kho
làm thủ tục nhập kho và tiến hành phânloại chứng từ theo từng loại vật t, mỗi
chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho theo số lợng mhập xuất. Định kỳ, 5 ngày sau
19
khi ghi chép thẻ kho đấy đủ chính xác, thủ kho tập hợp chứng từg nhập xuất vật
t trong tháng theo từng loại giao cho phòng kế toán. cuối tháng, tính ra số lợng
nhập, xuất kho trong tháng và tồn kho cuối tháng.
Cụ thể, trong tháng3/2000, vật liệu 650 2/m đen, vàng đợc ghi và thẻ kho
nh sau:
Thẻ kho
Số thẻ : 14
Tên vật t: phụ tùng
Nhãn hiệuvà quy cách: Lôp 650 2/m đen vàng
Ngày
tháng
Số liệu chứng từ
Nhập
Xuất
03/3
192
Trích yếu
Số lợng
Nhập Xuất
01/3/2000
Mua công ty cao su sao vàng
52
Sản xuất lắp ráp xe
80
09/3
106
Sản xuất lắp ráp xe
60
212
Tồn
210
chú
400
05/3
10/3
Ghi
Mua công ty cao su sao vàng 200
12/3
117
Sản xuất lắp ráp xe
20
24/3
224
Sản xuất lắp ráp xe
120
Cộng
600
280
670
+ Tại phòng kế toán : định kỳ kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập xuất
vật liệu. Khi xuống nhận chứng từ,kế toán tiến hành kiểm tra tại chỗ tính hợp
leej hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tính hợp lí của sự phân loại chéng từ và ghi
chép trên thẻ kho. Sau khi kiểm tra kế toán nhận chứng từ và ký xác nhận vào thẻ
kho. Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật t để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình
nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào chứng từ nhâp xuất kho, kế toán phân loại chứng
từ thei từng loại vật liệu, mỗi chứng từ đợc ghi vào một dòng trên sổ chi tiết chỉ
tieu số lợng. Cuối tháng kế toán tính ra giad trị xuất kho vật liệu theo phơng
pháp bình quân gia quỳên và đợc ghi ngay vào sổ chi tiết trên dìng tổng cộng, từ
đó tính ra giá trị và số lợng hàng tồn kho cuối tháng. Số tồn kho cuối tháng đợc
đối chiếu với thẻ kho về mặt số lợng. đối với vật liẹu mua vào dùng hoá đơn
20
GTGT có VAT đầu vào thì giá trị àng nhập kho là phần cha có VAT. Phần VAT
đợc theo dõi trên Tk 133. Căn cứ vào đơn giá cha có thuế trên hoá đơn GTGT, kế
toán ghi đơn giá nhập và tính tổng giá trị nhập trên từng phiếu nhập và trên sổ
chi tiết vật liệu.
Sổ chi tiết vật liệu
Mở sổ ngày 1/3/2000
Tờ số:02
Tên vật liệu : phụ tùng
Đơn vị tính : chiếc
Quy cách phẩm chất: lốp 650 2/m đen vàng
Chứng từ
Số
Ng
Diễn giải
TK
đối
Đơn
giá
Nhập
Lợng
Mã số:014
Tiền
ày
Xuất
LTiền
Tồn
Lợng
Tiền
210
3076500
ợng
Ngày 1/3/2000
14650
192
3/3
Mua cty CS sao vàng
331
14800
52
5/3
Xuất lắp ráp
621
80
106
9/3
Xuất lắp ráp
621
60
212
10/
Mua cty CS sao vàng
331
117
12/
Xuất lắp ráp
621
224
24/
Xuất lắp ráp
621
14800
Cộng tháng 3
400
200
5920000
2960000
.
20
120
600
8880000
280
4133080
7823420
Cụ thể trên sổ chi tiết vật liệu lốp vật liệu 650 2/m đen vàng.
Tồn đầu kỳ: 14650 x 210 chiếc =3076500 đồng
Nhập trong kỳ: theo chứng từ hoá đơn và phiếu nhập kho
14800 x 400 = 5920000 đồng
14800 x 200 = 2960000 đồng =>= 8880000đồng
3076500+8880000
đơn giá xuất kho =
=14761 đồng
210+600
Cuối tháng, căn cứ vào đơn giá xuất kho đã tính đợc, kế toán ghi đơn giá và
thành tiền trên từng phiếu xuất kho sau đó ghi phần tổng gía trị xuất kho vào sổ
chi tiết vật liệu trên dòng tổng cộng cuối tháng.
21
3-Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
phản ánh thờng xuyên quá trình nhập xuất tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán
tổng hợp, trên các chứng từ nhập xuất.
3.1Kế toán tổng hợp nhập vật liệu :
Vật liệu của công ty hầu hết nhập kho từ nguồn mua ngoài nên quan hệ
thanh toán với ngời bán của công ty chủ yếu là với ngời cung cấp vật liệu. Vì vậy
kế toán tổng hợp nhập vật t đợc gắn chặt với kế toán thanh toán với ngời bán.
Kế toán tổng hợp nhập vật t ở công ty sản xuất XNK xe đạp xe máy Hà nội
sử dụng các tai khoản sau:
- TK331: Phải trả cho ngời bán.
- TK152: Nguyên vật liệu
- TK111: Tiền mặt
- TK112: Tiền gửi ngân hàng
Để theo dõi tình hình nhập vật liệu và thanh toán với ngời bán, kế toán sử
dụng sổ chi tiết TK331 và NKCT số 5.
Số liệu trong sổ chi tiết TK331 dựa trên các chứng từ: hoá đơn mua hàng,
biên bản kiểm nghiệm và pjiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền hàng.
Sổ chi tiết TK331 đợc mở để theo dõi chi tiết đối với từng ngời bán. mỗi chnmgs từ thanh toánm theo hoá đơn đợc ghi 1 dòng theo hàng ngày . cuối tháng
tiến hành cộmg sổ và tính số d cuối tháng.
Cơ sở để ghi sổ chi tiết TK331:
- Số d đầu tháng : căn cứ vào số d cuối tháng của sổ này tháng trứơc để ghi d
nợ hoặc d có vào cột số d đầu tháng.
- Số phát sinh trong tháng : hàng ngày khi hàng mua về làm thủ tục nhập kho,
chứng từ nhập kho và hoá đơn mua hàng đợc chuyển cho phòng kế toán tài
vụ. Kế toán công nợ vào sổ kế toán chi tiết bên có. Các nội dung hàng mua
thực nhập kho bao gồm giá m,ua cha VAT và VAT trả ngời bán.
Khi thanh toán cho ngời bán, kế toán ghi vào phần ghi nợTK331 đối ứng
vứi các tài khoản liên quan. Nếu trả bằng tiền mặt thì ghi số chứng từ, ngày
tháng và số tiền ghi trênb phiếu chi. Nếu trả bằng chuyển khoản thì ghi số chứng
22
từ, ngày tháng và số tiền thanh toán. Trờng hợp trả trớc cho ngời bán, kế toán
ghi nợ TK 331 khi có hàng mua về thanh toán bù trừ với số tiền đã trả trớc ->
số d cuối tháng: căn cứ vào số d đàu tháng và tổng phát sinh nợ, phát sinh có tính
ra số d cuối tháng và ghi số d vào cột thích hợp.
23
Sơ đồ chi tiết tài khoản 331- thanh toán với ngời bán
Tên ngời bán: công ty cao su sao vàng
Tháng3/2000
Diễn giải
Số d đàu kỳ
Nợ
hoá đơn
Có
số
ngày
Phiếu nhập
Ghi có TK 331, nợ TK..
Chứng từ
ghi nợ TK331, có TK
D cuối kỳ
Số
152
số
111
Nợ
Ngày
133
cộng có
Ngày
112
331
cộng nợ
Có
331
25 000
mua lốp 650 2/m vàng, đen
03501
3/3
192
3/3
5920
5920
6512
31
4/3
mua lốp 450 kpa 2/m trắng, đen
03510
4/3
203
4/3
8754
8754
9630
127
8/3
Mua sắm Z450 kpa
03678
10/3
212
10/3
2960
2960
3256
35
25/3
8000
10030
8000
10030
3506
Đối chiếu công nợ
3506
1000
25 000
17634
17634
19398
10030
11506
22536
21Sô8
62
24
sổ chi tiết tài khoản 331 thanh toán với ngời bán.
tên ngời bán: Công ty phụ tùng Đông anh
Tháng 3 /.2000
Đơn vị( ngàn đồng)
Diễn giải
Số d đàu kỳ
Nợ
hoá đơn
Có
số
ngày
Phiếu nhập
Ghi có TK 331, nợ TK..
Chứng từ
ghi nợ TK331, có TK
D cuối kỳ
Số
152
số
111
Nợ
Ngày
133
cộng có
Ngày
112
331
cộng nợ
Có
331
4270
mua pho tang inox
82
1/3
2490
2490
2739
118
3/3
mua may ơ f2
79
10/3
1522
1522
1674
32
12/3
1500
1500
mua ghi đông i nox
103
20/3
2823
2823
3106
38
27/3
2000
2000
6835
6835
7519
3500
6509
25
3009
3009
3009
5280