Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận Phương hướng hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.76 KB, 29 trang )

Lời Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng mục tiêu của các doanh nghiệp là đáp ứng tốt
nhu cầu của thị trờng và đạt đợc lợi nhuận tối đa. Khi quyết định bất kỳ một phơng án một loại sản phẩm nào trớc tiên doanh nghiệp phải tính đến lợng chi phí
sẽ bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. ở các doanh nghiệp sản xuất, khi
nói đến chi phí, không thể không nói đến gía thành sản phẩm vì giá thành sản
phẩm là các chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản xuất do
doanh nghiệp hoàn thành. Nó còn là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, phản ánh
trình độ sản xuất tốt hay cha, sử dụng cho phí tiết kiệm hay kinh phí. Do đó các
doanh nghiệp hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ gia thành một cách
hợp lý vì điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm giá bán, thực hiện tốt
việc tiêu thụ sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Việc này đòi hỏi các nhà quản lí phải sử dụng nhiều công cụ quản lí và
cung cấp thông tin khác nhau trong đó kế toán là một công cụ quan trọng không
thể thiếu đợc trong quá trình quản lí vốn, tài sản và mọi hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp đồng thời kế toán cũng là nguồn cung cấp thông tin
kinh tế đáng tin cậy để nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra kiểm soát
hoạt động của các ngành các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng đó công tác tổ chức kế toán nói chung
và tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn đợc
các doanh nghịêp quan tâm thích đáng.
Nhằm mục đích giúp các doanh nghiệp có thể tính toán chính xác đợc chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đồng thời nâng cao hiệu quả công tác tính
toán đó em chọn đề tài:Phơng hớng hoàn thiện kế toán tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp sản xuất hiện nay để làm chuyên đề cuối khoá của
mình.Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của chuyên đề gồm hai phần:

1


Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.


Phần 2: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện các phơng pháp
tính gía thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.

2


Phần I
Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
I- Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm và sự cần thiết của kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
1. 1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc
bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào thành sản
phẩm phải phản ánh đợc giá trị của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất,
tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí
lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố
giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản
xuất giản đơn và tai sản xuất mở rộng.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1. 2. Phân loại

3



Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế,
ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá
thành công xởng, giá thành toàn bộ...
* Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kinh
doanh.
- Giá thành định mức: là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất
sản phẩm. Giá thành sản xuất đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
* Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản
ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất. Giá thành sản xuất còn là căn cứ để xác định
giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ là cơ sở tính toán lãi trớc thuế của
doanh nghiệp.

4



Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế,
ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có khái niệm
giá thành công xởng, giá thành toàn bộ...
* Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kinh
doanh.
- Giá thành định mức: là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất
sản phẩm. Giá thành sản xuất đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
* Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản
ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất. Giá thành sản xuất còn là căn cứ để xác định
giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ là cơ sở tính toán lãi trớc thuế của
doanh nghiệp.

5



Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế,
ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có khái niệm
giá thành công xởng, giá thành toàn bộ...
* Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kinh
doanh.
- Giá thành định mức: là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất
sản phẩm. Giá thành sản xuất đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
* Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản
ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất. Giá thành sản xuất còn là căn cứ để xác định
giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ là cơ sở tính toán lãi trớc thuế của
doanh nghiệp.

6



1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.3.1 Chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ một phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêuhao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình. Nói cách khác
quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng
chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến
hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t
liệu lao động, đối tợng lao động. Ba yếu tố này cấu thành nên giá thành sản
phẩm mới sáng tạo ra. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá
trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ
quan của ngời sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí, của lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
ở doanh nghiệp sản xuất, giữa chi phí và chi tiêu là hai phạm vi khác nhau. Chi
tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêucho quá trình mua hàng, quá
trình sản xuất, hoạt động văn hoá xã hội của doanh nghiệp.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hiểu rõ chi phí sản xuất có ý nghĩa
quan trọng và cần thiết giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất vào giá thành, từ đó tìm đợc biện pháp hạ thấp chi phí và phát huy tác dụng
chi tiêu giá thành trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

7



Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao
động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm
những hao phí về lao động sống, hao phí vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình chế biến. Chi phí sản xuất biểu hiện về mặt hao phí sản xuất, giá
thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Chúng là hai mặt
thống nhất của một quá trình.
Tuy nhiên, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thờng khác nhau về lợng. Tính vào giá thành sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm
hay khối lợng công việc đã hoàn thành không kể chi phí đã chi ở kỳ nào. Do lợng chi phí sản xuất kỳ này chuyển sang kỳ sau (chi phí sản phẩm dở dang cuối
kỳ) thờng không khớp vơí lợng chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ trớc đó (chi
phí sản phẩm dở dang đầu kỳ), vì vậy chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ không
bằng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất cũng khác với giá
thành sản phẩm. Đặc biệt trong các ngành công nghiệp, giá thành sản phẩm
không bao gồm các chi phí đã chi ra trong kỳ mà trừ chi phí phân bổ dần cho kỳ
sau và cộng thêm các khoản chi phí thực tế cha phát sinh trong kỳ đợc tính trớc
vào giá thành hoặc cộng thêm chi phí đã chi ra kỳ trớc cha phân bổ, kết chuyển
sang.
1.4 Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố chi phí vào những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
8



Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải mọi chi phí đaàu vào của quá trình sản
xuất và nhất thiết phải có lãi. Giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật
cung - cầu, vào sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Do đó để thu đợc lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác
định giá bán, giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn
vị sản phẩm do doanh nghiệp đã hoàn thành và nó đợc biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lợng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thông qua những thông tin về giá thành thực tế của
từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện các định mức, các dự toán chi phí cũng nh tình hình sử dụng tài sản, vật t,
lao động, tiền vốn của doanh nghiệp và hiệu quả của các dự án, các giải pháp
kinh tế - xã hội - kỹ thuật.
Hơn nữa doanh nghiệp còn dựa vào chỉ tiêu này để xác định kết quả kinh
doanh. Có những thông tin về giá thành sản xuất và giá bán, doanh nghiệp sẽ
đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất. Giá thành
sản phẩm cũng là căn cứ giúp doanh nghiệp tính toán giá vốn hàng bán, lãi gộp,
từ đó xác định lãi trớc thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, giá trị sản phẩm dở dang và thành phẩm còn là những chỉ tiêu
quan trọng của bảng cân đối kế toán, phản ánh tình hình tài sản của doanh
nghiệp. Tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn và trung thực sẽ tạo niềm
tin cho ngời quan tâm và đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ trách
nhiệm với nhà nớc.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp phải luôn tìm
mọi cách nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, đồng thời với việc hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng là trách nhiệm
chính của kế toán giá thành. Bằng việc cung cấp các thông tin liên quan đến giá
thành định mức, giá thành sản phẩm thực tế, kế toán giá thành có thể hỗ trợ

9



công tác hạ giá thành sản phẩm. Đơn giá tiêu chuẩn, ngân sách linh hoạt và kết
hợp kế toán phần hành khách chính là công cụ của kế toán giá thành.
Bên cạnh chức năng hỗ trợ hạ giá thành sản phẩm, kế toán giá thành còn
có chức năng lập giá, có nghĩa là căn cứ vào giá thành để xác định giá bán, tỉ lệ
chiết khấu bán hàng ... Một trong những căn cứ để doanh nghiệp tính toán tỷ lệ
chiết khấu phù hợp với khách hàng là giá thành sản phẩm trong mối quan hệ với
giá bán. Nh vậy, kế toán giá thành cũng góp một phần quan trọng trong việc ra
quyết định của nhà quản trị.
Qua việc tìm hiểu những vai trò của kế toán giá thành đối với mỗi doanh
nghiệp sản xuất, ta khẳng định kế toán giá thành là một khâu trọng tâm của kế
toán. Đây là cơ sở để doanh nghiệp lập một báo cáo trung thực, hợp lý cũng nh
cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho nhà quản trị. Nhng một hệ thống kế
toán không bản thân nó mang lại kết quả đó mà luôn cần có sự vận dụng hợp lý
từ phía doanh nghiệp.
II- Các quy định và phơng pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất.
2.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng trong giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán
sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay
đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và
tiêu thụ sản phẩm. Việc xác định đúng đối tợng tính giá thành là yêu cầu quyết
định trong việc tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm. Để tính đúng
và đủ giá thành sản phẩm, kế toán phải dựa và đặc điểm tổ chức, đặc điểm quy
trình công nghệ kỹthuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức của sản phẩm, yêu
cầu, trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính
giá thành hợp lý.

10



Nh vậy xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm là yếu tốt quyết định
trong việc tính đúng và trung thực giá thành sản phẩm. Đối tợng giá thành sản
phẩm là căn cứ để tính giá thành, các thẻ tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần
tiến hành công việc tính giá thanhf cho các đối tợng tính giá thành. Cũng nh xác
định đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thanh sản phẩm tuỳ theo đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm với chu kỳ sản phẩm mà xác định.
Trong trờng hợp mô hình tổ chức sản xuất hàng loạt, chu kỳ ngắn, liên tục
thì kỳ tính giá thành sản phẩm vào thời điểm cuối tháng. Tại thời điểm này, kế
toán tập hợp chi pí và áp dụng những phơng pháp tính giá thích hợp để xác định
giá thành thực tế một đơn vị sản phẩm và tổng giá thành thực tế cho từng đối tợng tính giá thành. Còn trong trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, chu kỳ dài
hoặc tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính sản phẩm vào thời điểm sản
phẩm hay đơn đặt hàng hoàn thành. Hàng tháng, kế toán vẫn tiến hành tậpuhợp
chi phí sản xuất theo đối tợng. Khi nhân chứng từ chứng minh sản phẩm, đơn
đặt hàng hoàn thành thì kế toán tiến hành tínhgiá thành thực tế cho đối tợng tính
giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng thích hợp sẽ giúp cho doanh
nghiệp tổ chức công việc tính giá thànhmột cách khoa học, hợp lý, đảm bảo
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, và phát huy vai trò kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
2.3 Phơng pháp tính giá thành
2.3.1 Phơng pháp tính giá thành trựctiếp.

11


Phơng pháp này đợc áp dụng ở loại hình sản xuất giản đơn, loại hình này

có đặc điểm là chu kỳ sản xuất ngắn khối lợng sản phẩm lớn và mặt hàng sản
xuất ít.
- Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít hoặc ổn định
thì kế toán không cần đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, khi đó tổng giá
thành, giá thành đơn vị sản phẩm đợc tính theo công thức sau đây:
Z=C
z=Z/Q=C/Q
Trong đó:

Z là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
z là giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Q là số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
C là tổng chi phí sản xuất trong kỳ.

- Trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định. Kế
toán phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, khi đó tổng giá thành, giá
thành đơn vị sản phẩm đợc tính theo công thức sau đây:
Z = Dđầu kỳ + C - Dcuối kỳ
z = Z/Q
Trong đó Dđầu kỳ , Dcuối kỳ là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
2.3.2 Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà cùng một quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu, cùng
một lợng lao động nhng kết quả thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là cho toàn bộ quy trình công nghệ, đối tợng tính
giá thành là từng sản phẩm trong quy trình công nghệ.

12


Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào hệ số tính giá thành của từng

loại sản phẩm tơng ứng để quy đổi số sản phẩm khác nhau về sản phẩm gốc (sản
phẩm tiêu chuẩn) để từ đó ta tính ra đợc tổng giá thành, giá thành đơn vị thực tế
của từng loại sản phẩm.
Gọi: Qi là số lợng sản phẩm của loại i.
Hi là hệ số tính giá thành của loại sản phẩm i
Khi đó ta có: Số lợng sản phẩm gốc (Sản phẩm tiêu chuẩn) QiHi
Giá thành đơn
vị sản phẩm =
gốc

Dở dang đầu

Tổng chi phí phát

kỳ của nhóm =

sinh trong kỳ của

s/p

Dở dang cuối kỳ
=
của nhóm s/p

nhóm s/p
QiHi

Giá thành đơn

Tổng giá thực tế

=

vị sản phẩm

của từng loại s/p

Giá thành đơn vị thực tế
của từng loại s/p

gốc

=

Số lợng sản
=

phẩm gốc của
từng loại

Tổng giá thành thực tế của từng loại sản
phẩm
Số lợng sản phẩm thực tế của từng loại

2.3.3 Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phơng pháp này áp dụng ở loại hình sản xuất mà trong cùng một quy trình
công nghệ kết quả sản xuất thu đợc nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất
khác nhau, để giảm bớt khối lợng hạch toán kế toán thờng tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.

13



Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất
kế hoạch của định mức, kế toán sẽ tính ra tổng giá thành đơn vị thực tế của từng
loại sản phẩm.
Tổng giá thành đơn vị

Tỷ lệ

thực tế của từng loại sản =
phẩm

giá

Tổng giá thành kế hoạch hoặc tổng
=

giá thành định mức của từng loại

thành

sản phẩm

Trong đó:
Tỷ lệ
giá

=

thành


Dở dang đầukỳ
của nhó SP

Tổng chi phí phát
= sinh trong kỳcủa

-

Dở dang cuối kỳ của

nhóm SP

nhóm sản phẩm

Tổng giá thành kế hoạch hoặc tổng giá thành định mức của
nhóm sản phẩm

Tổng giá thành kế hoạch

Giá thành đơn vị hoặc

Số lợng s/p thực

hoặc tổng giá thành định = tế của từng loại = định mức của từng loại
kỳ
s/p
s/p

Giá thành đơn vị thực tế

của từng loại s/p

=

Tổng giá thành thực tế của
từng loại
Sản lợng thực tế của từng loại

2.3.4 Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này là việc tính giá thành của nửa thành phẩm và thành phẩm
hoàn thành theo các giai đoạn công nghệ và đợc áp dụng cho những doanh
nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều
công đoạn, chỉ có thể trên cơ sở tính đợc giá thành của nửa thành phẩm bớc trớc

14


mới có thể có cơ sở để tính giá thành cho nửa thành phẩm hoặc thành phẩm ở bớc sau.
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là tính giá thành nửa thành phẩm bớc trớc để xác định chi phí của đối tợng chế biến ở bớc sau. Giá thành của nửa
thành phẩm hoặc thành phẩm của bớc sau sẽ bằng giá thành của nửa thành phẩm
bớc trớc cộng với chi phí chế biến ở bớc sau. Tuần tự nh vậy, sẽ tính đợc giá
thành của sản phẩm hoàn thành ở khâu cuối cùng.
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà đối tợng tính giá thành trong các doanh
nghiệp có thể là sản phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do đó có sự khác nhau
về đối tợng tính giá thành nên phơng pháp tính giá thành phân bớc chia thành :
Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm và phơng pháp phân bớc
không tính giá thành nửa thành phẩm.
+ Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm: Theo phơng
pháp này phải tính toán giá thành nửa thành phẩm bớc trớc, kết chuyển tuần tự

sang bớc sau để tính giá thành nửa thành phẩm hoặc thành phẩm bớc sau. Nội
dung tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm có thể khái quát
nh sau :

15


Giai đoạn 1
(Phân xư
ởng 1)

NVL trực
tiếp chi ra từ
đầu

Giai đoạn 1
(Phân xưởng
2)

CP của nửa
TP giai đoạn
1 chuyển
sang

Giai đoạn 1
(Phân xưởng
n)

CP của nửa
TP giai

đoạn(n- 1)
chuyển sang

Chi phí sản
xuất
khác của
+
giai đoạn 1

Giá thành
nửa thành
phẩm giai
đoạn 1

Chi phí khác
giai đoạn 2

Giá thành
nửa thành
phẩm giai
đoạn 2

+

Chi phí khác
+ của giai đoạn
n

Giá thành
thành phẩm


Việc kết chuyển tuần tự chi phí giai đoạn trớc sang giai đoạn sau có thể
theo số tổng cộng tức là tổng các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm hoặc có thể kết chuyển riêng theo từng mục chi phí. Việc kết chuyển tuần
tự theo số tổng cộng đòi hỏi kế toán phải tính toán ngợc lại theo các khoản mục
chi phí quy định, việc làm này rất phức tạp nên trên thực tế thờng áp dụng phơng pháp kết chuyển từng khoản mục chi phí.
+ Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm: Theo phơng pháp này không cần phải kết chuyển tuần tự các khoản mục chi phí của giai
đoạn trớc sang giai đoạn sau mà chỉ cần tính toán riêng số chi phí sản xuất của
từng giai đoạn cấu thành nên giá thành sản phẩm. Sau đó tổng cộng toàn bộ chi
phí của các giai đoạn để xác định giá thành sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng.
Việc xác định chi phí của từng giai đoạn trong thành phẩm đợc thực hiện
theo công thức :

16


Chi phí SX
từng g. đoạn

Sản phẩm làm
=

dở đầu kỳ

(Theo khoản

Sản phẩm hoàn

mục)


thành g. đoạn i

Chi phí sản xuất
+

trong kỳ

+

Sản phẩm
ì

Sản phẩm làm dở
giai đoạn i

hoàn thành
bớc
cuối cùng

Trong đó sản phẩm làm dở có thể đợc quy đổi theo mức độ hoàn thành
của sản phẩm tơng đơng hoặc có thể tính theo từng khoản mục nh nửa thành
phẩm hoặc thành phẩm của từng giai đoạn. Sau đó tổng cộng chi phí ở từng giai
đoạn để xác định giá thành sản phẩm giai đoạn cuối cùng theo công thức :
Tổng giá thành sản phẩm =

chi phí sản xuất từng giai đoạn

Trong đó n là số giai đoạn công nghệ.
2.3.5 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :

Phơng pháp này áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc
hàng loạt nhỏ và luôn thay đổi mặt hàng, chu kỳ sản xuất dài ngày. Việc tính giá
thành theo đơn đặt hàng thờng tiến hành khi kết thúc hoàn thành đơn đặt hàng
đó. Nội dung của phơng pháp này là :
- Trớc hết kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo đơn đặt
hàng.
- Tiếp theo là lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng đơn đặt hàng.
- Sau đó tổng cộng chi phí trực tiếp và chi phí chung của từng đơn đặt
hàng để xác định giá thành theo đơn đặt hàng.

17


Với phơng pháp này cần chú ý việc tính giá thành chỉ tiên hành kho đơn
đặt hàng hoàn thành, nhng hàng tháng kế toán vẫn phải mở các sổ chi tiết (hoặc
các phiếu tính giá thành) của từng đơn đặt hàng để tập hợp chi phí sản xuất
chung.
2.3.6 Phơng pháp tính giá thành định mức.
Phơng pháp này nội dung chủ yếu là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ
sở giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi định mức và do thoát ly định
mức.
Các bớc tính giá thành định mức :
- Tính giá thành định mức của sản phẩm : Giá thành định mức của sản
phẩm đợc tính dựa trên các định mức chi phí. Các định mức chi phí này đợc xác
định phù hợp với đặc điểm, tính chất sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, định mức đợc xác định riêng cho từng chi tiết, từng bộ phận của sản
phẩm. Sau đó tổng cộng lại sẽ xác định đợc giá thành của sản phẩm hoàn thành.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức :

Trong kỳ kinh doanh, nếu có sự thay đổi định mức, dự toán chi phí thì
phải tính đợc số chênh lệch giữa định mức mới và định mức cũ một cách kịp
thời. Việc thay đổi định mức lại thờng diễn ra khị có một sự thay đổi nào đó về
tiêu chuẩn sản phẩm hoặc những sự biến động khác của nền kinh tế và nó thờng
đợc thực hiện các định mức mới vào đầu tháng, nên cần phải xác định đợc
chênh lệch do thoạt ly định mức đợc xác định nh sau :
Chênh lệch
do thoát ly
định mức

Chi phí thực tế
=

(theo từng khoản
mục)

Chi phí định mức
_

(Theo từng khoản
mục)

- Cuối cùng xác định giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành theo
công thức :
18


Giá thành
thực


Giá thành
=

tế

Chênh lệch do


định



thay đổi

mức

Chênh lệch do

định mức

thoát ly
định mức

Phơng pháp này có u điểm là tăng cờng việc kiểm tra phân tích số liệu kế
toán về các khoản chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Thực hiện việc giám
đốc một cách thờng xuyên tình hình chấp hành các định mức kinh tế kỹ thuật,
phát hiện kịp thời tình trạng thoát ly định mức ngay từ trớc khi và trong khi xảy
ra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí. Trên cơ sở đó có biện pháp tích
cực nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Tuỳ điều kiện loại hình, đặc điểm, tính chất sản phẩm mà doanh nghiệp

sản xuất ra mà mỗi phơng pháp tính giá thành đã trình bày đợc áp dụng phù hợp
trong những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
2.3.7 Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phơng pháp này đợc dùng trong trờng hợp quy trình sản xuất đồng thời
thu đợc sản phẩm chính và sản phẩm phụ nh các doanh nghiệp ngành sản xuất
đờng, xay sát gạo... Đối với các doanh nghiệp này, để tính giá thành một cách
chính xác kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Giá trị sản

Tổng giá
thành sản
phẩm chính

=

phẩm chính
dở dang đầu
kỳ

Tổng chi
phí sản
+ xuất phát
sinh trong
kỳ

Giá trị sản
+

phẩm phụ thu hồi ớc tính


Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ

Trong đó giá trị sản phẩm phụ thu hồi ớc tính đợc xác định dựa trên giá trị
sản phẩm phụ có thể sử dụng đợc, giá trị có thể bán đợc và chi phí định mức.

19


Phần2
Thực trạng áp dụng các ph ơng pháp
tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
sản xuất
và một số ý kiến đề xuất

I- Thực trạng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp sản xuất.
*Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.

Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tợng tính giá
thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành
tuỳ theo tính chất số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích
hợpnh phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tổng cộng chi phí
hay phơng pháp liên hợp. ..
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn
bộ chi phí sản xuất phát sinh đềuđợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể
số lợng sản phẩm của đơn đặt hàng đónhiều hay ít, quy trình công nghệ giản
đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp phát sinhtrong kỳ liên quan trực

tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các
chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau
khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản
xuất, nhân công trực tiếp...). Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này
20


chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng không
nhất trí với kỳ báo cáo.Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn
thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đặt hàng đến kỳ báo phẩm dở
dang, cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì
tổng chi phí đã tập hợp đợc theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của
đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn
chia cho số lợng sản phẩm trong đơn.
Tuy nhiên trong một trờng hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý
cần xác định khối lợng công việc hoàn thành trong kỳthì đối với những đơn đặt
hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó
có thể dựa vào giá thành kế hoạch "hay định mức" hoặc theo mức độ hoàn thành
của đơn.
*Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.

Các doanh nghiệp sản xuất này thờng có qui trìnhcông nghệ sản xuất đã
định hình và sản phẩm của doanh nghiệp đã đi vào ổn định. Do vậy kế toán có
thể kết hợp phơng pháp tỉ lệ và phơng pháp hệ số để hình thành một phơng pháp
tính toán riêng phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp. Phơng pháp tính giá thành
theo định mức đòi hỏi tổ chức hạch toán đã đi vào ổn định, các loại định mức
kinh tế kỹ thuật đã tơng đối hợp lý trong một chế độ quản lý định mức có nề nếp
và trình độ tổ chức cao. Theo phơng pháp này, đầu tháng, kế toán phải căn cứ
vào định mức hiện hành để tính giá thành định mức sản phẩm. Sau đó, dựa vào
số liệu tập hợp chi phí sản xuất thực tế và số lợng sản phẩm dở dang, tính số

chênhlệch giá thành thực tế và giá thành định mức. Phơng pháp tính giá thành
định mức có thể theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản xuất rồi
tập hợp lại ... tuỳ theo tính chất của qui trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm.
Nếu có sự thay đổi định mức, kế toán tính số chênh lệch do thay đổi định mức.
Sang đầu tháng sau kế toán tính lại giá thành định mức.

21


Giá thành thực
tế của sản
phẩm

Giá thành định
=

mức của sản
phẩm

Chênh lệch do
+ thay đổi định
mức

Chênh
+ lệch định
mức

Ưu điểm nổi bật của phơng pháp này là doanh nghiệp có thể thực hiện sự
kiểm tra thờng xuyên, cung cấp thông tin thờng xuyên cho các cấp quản trị nắm
tình hình, kết quả thực hiện các định mức cũng nh tình hình sử dụng tài sản

trong doanh nghiệp. Thật vậy, việc thay đổi định mức là sự tăng giảm các định
mức chi phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do áp dụng các định mức mới kinh
tế và tiết kiệm hơn các định mức đã lỗi thời. Việc thay đổi này đợc tiến hành vào
đầutháng nên tiện lợi cho việc theo dõi, chứng thực công nghệ mới và cung cấp
thông tin ngay ngời quản lý. Do đó rất thuận lợi trong công tác quản lý và cung
cấp thông tin. Dựa vào thông tin báo cáo, ban lãnh đạo có thể tìm ra các nguyên
nhân gây chênh lệch và đề ra biện pháp hạ giá thành, kịp thời động viên mọi
tiềm lực hiện có. Đây là loại hình hạch toán chi phí tiên tiến thể hiện qua việc áp
dụng các định mức chi phí ban đầu vào làm cơ sở tính toán và kiểm soát chi phí
sản xuất.
Ngoài ra, phơng pháp này cũng có nhợc điểm. Công việc hạch toán trong
phơng pháp này rất nhiều và hoạt động giám sát đòi hỏi rất chặt chẽ. Các bút
toán hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch là rất phức tạp, đòi hỏi trình
độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán phải vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán
ban đầu phải tiến hành có nề nếp, chặt chẽ.
* Doanh nghiệp có sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục.

Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tụclà doanh
nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm gồm nhiều bớc nối tiếp nhau
theo một trình tự nhất định tổ chức sản xuất nhiều và ổn định. Mỗi bớc tạo ra
bán thành phẩm và bán thành phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến của bớc
sau.Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản
lý, giá thành đợc tính theo một trong hai cách tính giá thành phân bớc có hạch
22


toán bán thành phẩm và tính giá thành phân bớc không hạch toán bán thành
phẩm.

1. Tính giá thành phân b ớc theo phơng án hạch toán có bán

thành phẩm.
Đây là phơng pháp đợc áp dụng ở doanh nghiệp có nhu cầu hạch toán nội
bộ cao hoặc bán thành phẩm hoàn thành của từng bớc có giá trị sử dụng độc lập,
có thể nhập kho, đem bán hay tiếp tục sản xuất chế biến ở các bớc tiếp theo.
Đặc điểm của phơng án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của
các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bớc trớc chuyển sang bớc sau đợc tính theo giá thành thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục chi
phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lợt từ bớc 1 sang bớc 2 ... cho đến bớc
cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.
Việc tính giá theo phơng pháp này sẽ cung cấp thông tin đầy đủ hơ cho
nhà quản lý và ngời quan tâm. Doanh nghiệp không chỉ biết tổng giá thành sản
phẩm mà còn biết giá thành thực tế các bộ phận cấu thành nên sản phẩm. Phơng
pháp này đã đáp ứng yêu cầu hạch tóan nội bộ của doanh nghiệp cũng nh
hạch toán giá vốn của các bán thành phẩm, góp phần xác định kết quả kinh
doanh. Các nội dung của giá thành từng giai đoạn và tổng giá thành thành
phẩm sẽ là nguồn thông tin giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình sản xuất, sử
dụng các nguồn lực và huy động chúng, đa ra các giải pháp kinh tế kỹ thuật để
đạt yêu cầu quản trị, đa ra thông tin chính xác về thực trạng sản xuất của mình.

2. Tính

giá thành phân b ớc theo phớng án không có bán

thành phẩm.
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nộ bộ không
cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài thì chi phí

23


chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá thành

phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo
phơng án này, kế toàn không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn toàn
trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng các
tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế bến khác trong các
giai đoạn công nghệ.
Khác với pháp trên, công tác hạch toán ở những doanh nghiệp này đỡ
phức tạp hon và sự thông tin liên lạc cùng nhanh hơn và việc tính giá thành
thành phẩm đợc nhanh chóng. Thậy vậy, do các khâu trung gian đợc giảm bớt,
các hoạt động ở các phân xởng là song song nên việc cung cấp thông tin cũng
song song và sai sót ít có tính chất dây chuyền nh trên. Công tác hạch toán bớt
trùng lắp và yêu cầu kiểm tra, kểm soát cũng không khắt khe nh phơng pháp
trên.
* Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.

Bên cạnh những công việc sản xuất chính nhiều doanh nghiệp còn tổ chức
sản xuất kinh doanh phụ để trớc hết hỗ trợ cho công việc sản xuất chính và tạo
thêm một nguồn thu nhập nh điện, nớc, bao bì... vậy sản xuất phụ là ngành đợc
tổ chức để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp
cho bên ngoài. Cũng nh tính giá thành cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính,
tuỳ theo đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ
trong doanh nghiệp mà xác định phơng pháp tính giá.

1.1. Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận
sản xuất kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối l ợng phục vụ không
đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ đợc tập riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động. Giá
thành sản phẩm lao phụ của từng bộ phận sẽ tính theo phơng pháp trực tiếp.

24



1.2. Trờng hợp có sự phục vụ đáng kể giữa các bộ phận sản
phẩm kinh doanh phụ:
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận kinh doanh phụ, tuỳ theo
đặc điểm công nghệ sản xuất và nhu cầu cung cấp thông tin, yêu cầu quản lý mà
doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp đại số,
phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu, phơng pháp phân bổ lẫn
nhau theo giá thành kế hoạch.
+ Phơng pháp đại số:
Là phơng pháp xây dựng và giải các phơng trình đại số để tính giá thành
sản phẩm, lao vụ của sản xuất - kinh doanh phụ phục vụ cho các đối tợng. Theo
phơng pháp này, doanh nghiệp phải đợi đến cuối kỳ mới tính đợc tổng chi phí và
kết hợp phơng trình để tính và phân bổ chi phí. Phơng pháp này sẽ không đòi hỏi
phải tính toán phức tạp nếu số bộ phận không nhiều và cung cấp thông tin nhanh
chóng cho nhà quản trị. Tuy nhiên, phơng pháp này sẽ rất khó thực hiện nếu số
phân xởng nhiều, phơng pháp này mang tính chất kỹ thuật tính toán nhiều.
+ Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu:
Theo phơng pháp này, trớc hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ
phận sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Tiếp theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ
phận khác nhau theo giá thành đơn vị mới.

Giá thành
đơn vị mới =

Tổng chi phí Giá trị lao vụ nhận của bộ
Giá trị lao vụ phục vụ cho
+
+
ban đầu

bộ phận sản xuất phụ khác
phận sản xuất phụ khác

Sản lượng
Sản lượng phục vụ bộ phận sản xuất phụ khác và
ban đầu
sản lượng tiêu dùng nội bộ (nếu có)
+ Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch:

Trình tự tính giá thành tơng tự nh phơng pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn
vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phụ vụ lẫn nhau giữa
25


×