Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty CP xuân hoà viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 89 trang )

Chơng 1
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố sản
xuất cơ bản, đó là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Trong đó
nguyên vật liệu đóng vai trò là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm, còn tài sản cố định và những công cụ, dụng cụ khác là t liệu lao động,
lao động của con ngời chính là yếu tố sức lao động. Nh vậy nguyên vật liệu là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
trong khâu sản xuất.
Về mặt hình thái, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, dới
tác động của sức lao động và t liệu lao động, NVL sẽ thay đổi hình thái vật
chất ban đầu. Chính vì tác dụng cấu thành nên thực thể sản phẩm mà đặc
điểm, tính chất của các loại nguyên vật liệu sẽ chi phối đặc điểm, tính chất
của những sản phẩm do chúng tạo nên.
Về mặt giá trị ,chúng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Sự
chuyển dịch giá trị của nguyên vật liệu đồng nghĩa với sự phát sinh chi phí
nguyên vật liệu. Nói đến chi phí là phải nói đến giá thành, vì chỉ dựa trên cơ
sở tiết kiệm chi phí thì các doanh nghiệp mới có thể hạ giá thành. Chi phí về
NVL thờng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất, nh công nghiệp chế biến: khoảng
70%, công nghiệp nhẹ: 65%, công nghiệp cơ khí: 50-60%
Hiện nay hạ giá thành là một trong những biện pháp tối quan trọng của
các doanh nghiệp nhằm đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy các
doanh nghiệp không thể không quan tâm đến việc giảm yếu tố chi phí nguyên
vật liệu một cách hợp lý.
1



Nh vậy nguyên vật liệu có vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ về mặt hiện vật mà nó còn ảnh hởng
không nhỏ tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.2 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
1.2.1 Sự cần thiết của việc quản lý nguyên vật liệu.
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, tính hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh luôn là mục tiêu không thể không xét đến, cho dù làm việc gì và
hoạt động trên lĩnh vực nào, con ngời luôn mong muốn có đợc lợi ích cao nhất
với mức hao phí bỏ ra là thấp nhất, đặc biệt mục tiêu này càng thể hiện rõ hơn
trong nền kinh tế thị trờng, khi mà vấn đề tối đa hoá lợi nhuận đợc đặt lên
hàng đầu. Muốn tối đa hoá lợi nhuận, trớc tiên phải phấn đấu giảm chi phí sản
xuất, trong đó có yếu tố chi phí nguyên vật liệu.
Xuất phát từ lý do trên và xuất phát từ đặc điểm, vị trí của nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì việc quản lý NVL là một nhu cầu
khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
1.2.2 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Nh đã trình bày ở trên, quản lý NVL là tất yếu khách quan đối với mọi
nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên do đặc điểm, trình độ sản xuất khác nhau mà
yêu cầu và cách thức quản lý cũng không giống nhau giữa các thời kỳ. Xã hội
ngày càng phát triển thì các phơng thức quản lý cũng ngày càng hiện đại và
phức tạp hơn.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội trên tất cả các lĩnh vực :
khoa học công nghệ, kinh tế, văn hoá, nhu cầu của xã hội ngày một tăng đòi
hỏi sản phẩm nhiều hơn, đa dạng hơn cả về kích cỡ màu sắc, chủng loại, mẫu
mã.Trong bối cảnh đó, yêu cầu của công tác quản lý NVL là phải cung cấp
đầy đủ, kịp thời cả về số lợng và chủng loại NVL nhằm phục vụ tốt nhất cho
quá trình sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng nhu cầu vật chất là rất lớn và đa dạng, nguồn

nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên không còn đủ đáp ứng những nhu cầu này, đòi hỏi
2


những nhà kinh tế phải xem xét đến tính khan hiếm và đắt đỏ của yếu tố đầu vào.
Do vậy bên cạnh việc khai thác NVL đáp ứng cho sản xuất,chế tạo sản
phẩm, nhà kinh tế phải tìm mọi biện pháp sử dụng NVL hợp lý và tiết kiệm.
Muốn vậy cần phải tăng cờng công tác quản lý NVL.Yêu cầu của quản lý
nguyên vật liệu là phải chặt chẽ ở tất cả các khâu , từ khâu thu mua, bảo quản,
sử đụng cho đến khâu dự trữ.
+ Khâu thu mua: NVL tồn tại dới dạng tài sản dự trữ thờng xuyên biến
động. Muốn quản lý tốt, doanh nghiệp phải quan tâm cả về khối lợng, chất lợng, quy cách ,chủng loại, giá mua, chi phí thu mua (địa điểm thu mua, phơng
tiện vận chuyển), tính ổn định của nguồn hàng.Thời gian thu mua cũng phải đợc lập cho phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
+ Khâu bảo quản: việc tổ chức hệ thống kho tàng, bến bãi, trang bị đầy
đủ các phơng tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
vật liệu tránh h hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu
cầu của công tác quản lý đối với nguyên vật liệu.
+ Khâu sử dụng: sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức
dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm,
tăng nguồn tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu này cần thực hiện
tốt việc nghi chép, phản ánh tình hình nhập và xuất dùng NVL trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Khâu dự trữ: đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ
tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc diễn ra một cách bình thờng không bị ngừng trệ hoặc gián
đoạn do việc cung ứng, thu mua không kịp thời hoặc tránh tình trạng ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều NVL.
Quản lý chặt chẽ NVL từ khâu thu mua tới khâu bảo quản, sử dụng và dự
trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở
doanh nghiệp.


3


1.3 Vai trò, sự cần thiết và nhiệm vụ của công tác kế
toán nguyên vật liệu
1.3.1 Vai trò, sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Nh trên đã trình bày, để quản lý tốt NVL thì đòi hỏi nhà quản lý phải
quản lý tốt ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Có
rất nhiều công cụ mà các nhà quản lý có thể sử dụng để thực hiện việc quản
lý nói trên, nhng trong đó có một một công cụ không thể thiếu đó chính là
quản lý bằng hệ thống thông tin.Với chức năng cung cấp một hệ thống thông
tin chính xác, đầy đủ và kịp thời, hạch toán kế toán nói chung và kế toán NVL
nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế, quản lý
doanh nghiệp lý. Hạch toán kế toán NVL có chính xác đầy đủ kịp thời thì nhà
lãnh đạo mới nắm bắt đợc tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng nguyên vật
liệu thực tế đang diễn ra nh thế nào, từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Mặt khác, nhờ
công tác hạch toán NVL, doanh nghiệp sẽ biết đợc tình hình sử dụng vốn lu
động, đồng thời nó còn là khâu đầu tiên giúp công việc hạch toán giá thành đợc chính xác. Do vậy hạch toán NVL phải đảm bảo chính xác, kịp thời và
khoa học. Cùng với sự phát triển không ngừng của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ ngày nay thì yêu cầu và cách thức tổ chức quản lý của doanh
nghiệp cũng dần thay đổi, trong đó cách thức quản lý thông tin thủ công đang
dần dần đợc thay thế bằng những phơng pháp hiện đại hơn, điều đó đợc đánh
dấu bởi sự thâm nhập mạnh mẽ cuă công nghệ tin học vào trong công tác
lý,công tác kế toán. Tổ chức công tác kế toán trên máy là quá trình thiết kế và
sử dụng các chơng trình theo đúng nội dung , trình tự của các phơng pháp kế
toán để thu nhận xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhằm một cachs chính
xác, kịp thời và có hệ thống, đáp ứng đợc yêu cầu của các đối tợng sử dụng
thông tin . Với việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán đã giúp nâng cao

hiệu suất công tác kế toán, do khi áp dụng phần mềm kế toán thì các doanh
nghiệp không phải thực hiện một số khâu công việc theo cách thủ công nh:
ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế
4


toán, mà chỉ phải thực hiện các công việc nh phân loại, bổ xung thông tin chi
tiết vào chứng từ gốc, nhập dữ liệu từ chứng từ gốc vào máy, phân tích số liệu
trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đa ra các quyết định cho phù hợp. Tuy
nhiên máy tính và tin học chỉ là phơng tiện trợ giúp cho kế toán viên trong xử
lý và cung cấp thông tin kế toán, chúng không thể thay thế hoàn toàn con ngời,do đó doanh nghiệp luôn phải đặt lên hàng đầu việc đào tạo đội ngũ nhân
viên kế toán có chuyên môn nghiệp vụ tốt và tổ chức công tác kế toán máy
vẫn phải tuân thủ theo các nội dung vàyêu cầu của tổ chức công tác kế toán
trong điều kiên thủ công.
1.3.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát
từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, Nhà nớc đã
xác định nhiệm vụ của kế toán NVL nh sau:
1. Thực hiện đánh giá, phân loại NVL phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
2. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập- xuấttồn kho vật liệu cả về hiện vật và giá trị.Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế
NVL nhập xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ yêu cầu quản
lý doanh nghiệp.
3. áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, hớng dẫn, kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về
NVL, mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết để theo dõi NVL.
4. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL. Phát
hiện kịp thời, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị vật liệu
thực tế đa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.

5. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo chế độ nhà nớc qui định,
lập các báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, tiến hành
phân tích kinh tế tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu.
Nh vậy kế toán vật liệu là công cụ phục vụ quản lý vật liệu. Thông qua việc
5


tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật liệu
bằng hệ thống các phơng pháp khoa học mà biết đợc thông tin một cách đầy đủ kịp
thời, chính xác về tình hình tài sản nói chung và về vật liệu nói riêng.
1.4. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiêp sản xuất, NVL bao gồm rất nhiều loại khác nhau
với nội dụng công dụng và tính năng lý, hoá học khác nhau. Để có thể quản lý
một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại thứ vật liệu phục
vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần phải tiến hạnh phân loại chúng theo
những tiêu thức phù hợp.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp, nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau đây:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ):
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, NVL chính là đối tợng chủ yếu cấu
thành lên thực thể chính của sản phẩm nh: sắt thép trong các doanh nghiệp chế
tạo máy cơ khí, vải trong các doanh nghiệp may... Nửa thành phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm nh sợi mua ngoài trong các
doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên liệu chính.
- Vật liệu phụ: vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể chính của sản
phẩm nhng có khả năng làm tăng chất lợng sản phẩm, phục vụ cho quá trình
sản xuất đợc thực hiện một cách bình thờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công
nghệ kỹ thuật nh các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn...

- Nhiên liệu : trong các doanh nghiệp sản xuất, nhiên liệu bao gồm các loại
ở thể lỏng, khí, rắn dùng cung cấp nhiệt lợng để phục vụ cho công nghệ sản xuất
sản phẩm, giúp cho các phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong qúa
trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh: xăng,dầu, than, củi, hơi đốt.
-Phụ tùng thay thế : Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện, vận tải...
-Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử
6


dụng cho công việc xây dựng cơ bản ( cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản )
-Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm nh: gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh
lý tài sản cố định.
Việc phân chia nh trên chỉ mang tính tơng đối bởi vì có loại nguyên vật
liệu đối với doành nghiệp này là nguyên vật liệu chính nhng đối với doanh
nghiệp khác lại là vật liệu phụ.
*Ngoài cách phân loại nh trên thì căn cứ vào mục đích, công dụng của
NVL cũng nh nội dung phản ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán,
doanh nghiệp có thể chia nh sau:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: ví dụ nguyên vật liệu phục
vụ quản lý ở các phân xởng, tổ, đội sản xuất hoặc cho nhu cầu bán hàng hay
quản lý doanh nghiệp...
* Nếu căn cứ vào nguồn hình thành, có thể chia NVL thành các loại:
NVL nhập do mua ngoài, do tự gia công chế biến, do nhận góp vốn liên
doanh, do nhận biếu tặng...
1. 4.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.4.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:

Đánh giá NVL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất.
Trong kế toán các nguyên tắc chi phối đến việc đánh giá NVL đó là:
nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng.
* Nguyên tắc giá gốc: theo nguyên tắc khi nhập kho NVL phải đợc đánh giá
theo giá thực tế (bao gồm cả giá mua và toàn bộ chi phí mua) và khi xuất kho cũng
phải xác định giá vốn thực tế theo đúng phơng pháp quy định.
* Nguyên tắc nhất quán: nguyên tắc này đòi hỏi các phơng pháp tính giá
mà doanh nghiệp đang áp dụng phải đợc sử dụng thống nhất trong một thời
gian dài ( ít nhất là trong một kỳ kế toán).
7


* Nguyên tắc thận trọng: những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến NVL có khả năng làm giảm nguồn vốn của doanh nghiệp, kế toán có thể
ghi nhận ngay mà không cần phải có chứng cớ chắc chắn (nguyên tắc này
nhằm ghi nhận trớc những khoản tổn thất có thể phát sinh nguồn vốn của
doanh nghiệp). Ngợc lại, đối với những nghiệp vụ liên quan đến NVL có khả
năng làm tăng nguồn vốn của doanh nghiệp thì kế toán chỉ đợc phép ghi nhận
khi đã có đầy đủ bằng chứng chắc chắn chứng minh cho tăng đó.
1.4.2.2. Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu.
Theo hệ thống văn bản hiện hành quy định về việc hạch toán NVL thì NVL
nhập xuất kho sẽ đợc phản ánh theo đúng trị giá vốn thực tế với các nội dung sau:
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
Căn cứ vào từng nguồn nhập mà trị giá thực tế nguyên vật liệu đợc xác
định nh sau:
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá vốn
thực tế
của VL

nhập kho

=

Giá mua
ghi trên hoá
đơn

Chi phí
mua thực tế

+

-

Các khoản chiết
khấu thơng mại,
giảm giá hàng
mua, hàng mua
bị trả lại

Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua
ghi trên hoá đơn là giá cha có thuế GTGT.
Đối với những hoá đơn có tính đặc thù nh: tem th, vé tàu... thì giá cha có
thuế đợc tính chuyển theo công thức sau:
Tổng giá thanh toán
1 + % thuế suất GTGT
Những cơ sơ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp trên
Giá cha có thuế GTGT =


GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì giá mua
ghi trên hoá đơn là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho
bãi, chi phí bảo hiểm...
+Đối với NVL nhập kho do tự gia công chế biến thì trị giá vốn thực tế

8


của vật liệu nhập kho sẽ bằng trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho cộng với
các chi phí gia công chế biến.
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho bằng trị giá vốn thực tế của NVL xuất ngoài gia
công cộng với số tiền phải trả cho bên gia công, cộng với chi phí vận chuyển,
bốc dỡ NVL đến nơi gia công và chi phí vận chuyển từ nơi gia công về.
+ Đối với NVL nhập kho do nhận góp vốn liên doanh: giá thực tế vật
liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá.
+ NVL nhập kho do nhận biếu tặng, phế liệu thu hồi đợc trong quá trình
sản xuất kinh doanh: giá thực tế nhập kho là già ớc tính (tính theo giá thị trờng
của sản phẩm cùng loại hoặc tơng đơng).
* Nguyên vật liệu xuất kho:
Do vật liệu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau nên giá
thực tế mỗi lần nhập khác nhau, vì vậy khi xuất kho doanh nghiệp phải xác
định giá thực tế xuất kho theo phơng pháp nhất định (phơng pháp đó phải
đăng ký trớc và đợc sử dụng ít nhất trong một kỳ kế toán). Theo chuẩn mực kế
toán hàng tồn kho ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ ngày 31 tháng 12 doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp dới đây để tính trị giá thực
tế vật liệu xuất kho:
Phơng pháp 1: tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền .
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc xác định căn cứ

vào số lợng vật t xuất dùng trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân. Đơn giá
thực tế bình quân có thể đợc tính cho cả kỳ hoặc là đơn giá bình quân liên
hoàn tính cho từng lần xuất (hoặc sau mỗi lẫn nhập).
+ Tính theo đơn giá bình quân cố định (cả kỳ):
Trị giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho trong kỳ x đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá thực tế
bình quân cả kỳ

=

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ

- Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán.
- Nhợc điểm: công việc tính toán sẽ bị dồn vào cuối tháng.
9


- Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp cha sử dụng kế
toán máy, nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thờng xuyên
+ Tính theo đơn giá bình quân liên hoàn:
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính tơng tự nh
cách trên nhng đơn giá thực tế bình quân đợc sử dụng để xác định giá vốn
thực tế xuất kho cho từng lần xuất và là đơn giá bình quân liên hoàn .
Đơn giá
bình quân
liên hoàn

=


Trị giá thực tế tồn

+

Trị giá thực tế nhập kho từ sau lần

kho sau lần xuất trớc
Số lợng vật t tồn kho +

xuất trớc đến trớc lần xuất kho
Số lợng vật t nhập từ sau lần xuất

sau lần xuất trớc
trớc đến lần xuất sau
- Ưu điểm: kế toán không phải đợi đến cuối tháng mới tính toán đợc
mà có thể tính ngay đợc trị giá thực tế vật liệu của từng lần xuất kho. Đảm bảo
việc theo dõi, phản ánh sự biến động của NVL một cách thờng xuyên, kịp
thời.
- Nhợc điểm: công việc tính toán nhiều và phức tạp hơn.
-Điều kiện áp dụng: sử dụng thích hợp với đơn vị đã áp dụng kế toán
máy.
Phơng pháp 2: phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này, giả định rằng lô hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc,
do đó ta phải xác định đợc trị giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Giá
thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của NVL
xuất trớc và do vậy giá của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho của các lần nhập sau cùng.
Phơng pháp 3: phơng pháp nhập sau xuất trớc(LIFO).
Theo phơng pháp này ta cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng
lần nhập kho với giả định rằng những lô hàng nào nhập sau cùng thì sẽ đợc

xuất đầu tiên. Ta dùng đơn giá của lần nhập sau cùng để tính cho những lần
xuất đầu tiên. Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ là trị giá thực tế của
vật liệu thuộc các lần nhập đầu tiên trong kỳ.
Phơng pháp 4: Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này thì khi tính trị giá vốn xuất kho của bất kỳ lô hàng
10


nào ta phải lấy đơn giá thực tế nhập kho trớc đây của chính lô hàng đó. Giá
vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho đợc tính bằng số lợng của từng lô
hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó.
- Ưu điểm: theo dõi chính xác về giá nhập và giá xuất kho.
- Nhợc điểm: trong trờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng xuất nhập thờng
xuyên thì sẽ khó theo dõi và công việc kế toán chi tiết NVL trở nên rất phức
tạp.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít mặt hàng,
các loại NVL có giá trị cao,đặc chủng, tần xuất nhập- xuất hàng đều, kế toán
chi tiết vật liệu khoa học, có trình độ quản lý cao.
Ngoài 4 phơng pháp đánh giá NVL, theo quy định, hiện nay trên thực tế
do có một số đơn vị sử dụng đơn giá hạch toán để hạch toán nhập xuất hàng
ngày, cuối tháng tính hệ số giá để xác định trị giá thực tế NVL xuất kho.
1.4.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý NVL là phải quản lý chặt chẽ
tình hình nhập -xuất- tồn của NVL cả về số lợng, chất lợng, chủng loại và giá
trị thì hạch toán chi tiết NVL cần sự kết hợp giữa phòng kế toán và kho.
1.4.3.1 Chứng từ sử dụng:
Mọi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập, xuất, tồn NVL đều phải đợc
lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ
ghi chép ban đầu về vật t. Mỗi chứng từ đều cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu

đặc trng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh : nội dung kinh tế phát sinh, địa
điểm, thời gian xảy ra nghiệp vụ, ngời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, ngời lập
chứng từ... và các chứng từ kế toán phải đợc lập đầy đủ số liên theo quy định...
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quy định số167/2000/QĐBTC ngày 25/10/2000 của bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ bắt buộc về
nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
11


- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03-VT)
- Thẻ kho (mẫu 05-vt)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định, các
doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hớng dẫn nh :
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
Và một số chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, thành phần kinh tế khác nhau.
1.4.3.2 Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp công việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ phận
tham gia, nhng việc quản lý tình hình nhập -xuất và tồn kho NVL lại chủ yếu do
bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện. Công việc hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu có thể đợc thực hiện theo các phơng pháp sau:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
*Phơng pháp ghi thẻ song song:

- Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép cả về mặt số lợng, phòng kế toán
ghi chép cả về số lợng và giá trị từng thứ nguyên vật liệu .
+ Trình tự ghi chép tại kho : Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho do
thủ ghi trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào
các chứng từ nhập - xuất NVL (thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ), ghi số thực nhập, thực xuất, vào thẻ kho có liên quan, cuối ngày tính ra
số tồn kho và ghi vào thẻ kho.Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ
kho với số tồn thực tế của NVL ở trong kho. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải gửi ( hoặc kế toán xuống nhận) các chứng từ đã đợc phân loại theo từng thứ
vật liệu lên cho phòng kế toán.
12


+ Tại phòng kế toán: phòng kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh
điểm nguyên vật liệu tơng ứng với thẻ kho của từng kho để ghi chép tình hình
nhập -xuất- tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Cơ sở để
ghi sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu là các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho
gửi lên. Sổ chi tiết vật liệu đợc mở cho từng thứ vật liệu, nó có kết cấu giống
thẻ kho nhng thêm cột ghi chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và tiến hành kiểm tra đối
chiếu với thủ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần
phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ (thẻ) chi tiết vật liệu để vào
bảng kê nhập -xuất- tồn kho vật liệu theo từng nhóm thứ loại vật liệu
- Ưu điểm: ghi chép đơn giản,dễ kiểm tra dễ đối chiếu số liệu.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lắp về chỉ
tiêu số lợng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng do
vậy làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp đối với các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập -xuất vật liệu ít, không thờng
xuyên và trình độ nhiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.


13


Sơ đồ tổng quát
Thẻ kho
Chứng từ xuất

Chứng từ nhập
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
NVL

Bảng kê tổng hợp
N - X - T NVL

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
*Phơng pháp sổ số d:
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi số lợng từng thứ nguyên vật liệu,
còn phòng kế toán chỉ theo dõi giá trị từng thứ nguyên vật liệu.
+ ở kho: hàng ngày hay định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập
hợp toàn bộ chứng từ nhập- xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân
loại từng nhóm NVL theo quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ,
lập phiếu giao nhận chứng từ: trong đó ghi số lợng, số hiệu chứng từ của từng
nhóm NVL. Cuối tháng phải ghi vào sổ số d số tồn kho đã tính đợc trên thẻ
kho (sổ số d do kế toán mở cho từng kho).
+ ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm
để ghi sổ số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá

trị. Sổ số d có hai cột: cột số lợng do thủ kho ghi, cột số tiền do kế toán ghi. Mỗi
lần nhận đợc các chứng từ nhập - xuất từ thủ kho, kế toán phải phân loại để ghi
vào bảng kê nhập, bảng kê xuất riêng theo từng thứ nguyên vật liệu sau đó cộng
lại lấy số liệu ghi vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và chỉ ghi về giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số

14


tồn kho về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá để tính ra số tồn
kho của từng nhóm, thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số
tiền ở sổ số d. Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ
vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn
kho trên bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn.
- Ưu điểm: giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu
thành tiền, công việc đợc dàn đều trong tháng. Hơn nữa, với phơng pháp này kế
toán thực hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên thẻ
kho và kiểm tra thờng xuyên đối với việc bảo quản trong kho của thủ kho.
- Nhợc điểm: do kế toán chỉ ghi chép về mặt giá trị, vì vậy để có thông
tin về tình hình nhập, xuất, hiện còn của từng thứ NVL nào đó thì phải căn cứ
vào số liệu trên thẻ kho, điều này dễ dẫn đến phát sinh sai sót, nhầm lẫn, khi
kiểm tra đối chiếu là rất khó khăn.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp đã xác định đợc
hệ thống giá hạch toán để hạch toán hàng ngày, có khối lợng nhập xuất diễn
ra thờng xuyên, nhiều chủng loại vật t và doanh nghiệp đã xây dựng đợc danh
điểm vật liệu, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán là tơng đối cao.
Sơ đồ tổng quát
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng

từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ số dư

Bảng kê nhập

Phiếu giao nhận chứng
từ xuất

Bảng kê xuất

Bảng kê tổng hợp
N - X - T NVL

15


*Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ ở kho: thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập xuất
tồn trên thẻ kho giống nh hai phơng pháp trên
+ở phòng kế toán: kế toán sử dụng"Sổ đối chiếu lân chuyển"để ghi
tổng hợp số liệu nhập -xuất kho theo từng thứ vật liệu, theo từng kho dùng cho
cả năm. Sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi trên sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập -xuất kho từng thứ nguyên
vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho gửi lên. Sổ đối
chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi chỉ tiêu về số lợng và giá trị. Cuối tháng
sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và số liệu kế toán trên sổ tổng hợp.
- Ưu điểm: do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng nên đã giảm đợc khối lợng

ghi chép so vơi phơng pháp thẻ song song.
- Nhợc điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lắp. Việc đối chiếu kiểm tra giữa
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm
tra trong công tác quản lý. Để lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần phải dựa
vào số liệu trên thẻ kho.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp
vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL, do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
Sơ đồ tổng quát
Chứng từ nhập

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Thẻ kho

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

16

Bảng kê xuất



1.4.4 Tổ chức kế toán NVL trong điều kiện kế toán máy.
1.4.4.1 Nguyên tắc:
Khi tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL trong
điều kiện ứng dụng phần mềm tin học nhất thiết phải quán triệt và tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo phù hợp chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và
các nguyên tắc chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi
tính phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy
mô và phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, kế toán của đơn vị.
- Đảm bảo tính đồng bộ và tự động hoá cao, trong đó phải tính đến độ tin
cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
- Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo nguyên
tắc tiết kiệm và hiệu quả.
1.4.4.2 Các đối tợng cần quản lý thông tin trong tổ chức kế toán nvl:
* Xác định các đối tợng cần quản lý thông tin:
Trong tổ chức kế toán NVL, có rất nhiều đối tợng cần phải quản lý
thông tin nh:
- Các loại chứng từ.
- Các loại tài khoản sử dụng .
- Các loại sổ sách báo cáo.
- Danh điểm vật t.
- Danh sách các nhà cung cấp.
- Danh mục kho hàng ...
* Xác định danh mục:
Mỗi đối tợng trên có đặc thù, đặc điểm riêng nên yêu cầu quản lý đối với
từng đối tợng cũng khác nhau. Muốn quản lý đợc những đối tợng này cần phải
xác định đợc các danh mục tơng ứng với từng đối tợng. Sự tồn tại của các
danh mục là yếu tố cơ bản giúp cho các chơng trình phần mềm kế toán có thể

17


quản lý đợc toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp. Tên gọi và nội dung
của các danh mục này đợc thiết kế tuỳ theo từng phần mềm kế toán, nhng về
nguyên tắc là không đợc phép có sự trùng lặp ở bất kỳ một danh mục nào.
Mặc dù có sự khác nhau ở các phần mềm nhng các danh mục này thờng đợc
thiết kế thành 02 nhóm:
- Nhóm 1: Là các danh mục đợc sử dụng vào những mục đích cố định
nh: danh mục tài sản cố định, danh mục vật liệu sản phẩm hàng hoá.
- Nhóm 2: Là các danh mục đợc thiết kế dạng mở (tức là chúng có thể đợc sử dụng tuỳ theo sự lựa chọn của doanh nghiệp ). Ví dụ nh: danh mục vụ
việc có thể đợc sử dụng cho tên các công trình, hạng mục công trình hoặc tên
các hoá đơn, hợp đồng.
* Tổ chức mã hoá:
Do các đối tợng cần quản lý là rất nhiều và chúng có đặc điểm, đặc thù
khác nhau nên để thuận tiện cho công tác quản lý, theo dõi các đối tợng này thì
bên cạnh việc xây dựng các danh mục tơng ứng, đơn vị cần tổ chức mã hoá.
Mã hoá là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp các
đối tợng cần quản lý. Thông qua mã hoá, sẽ cho phép nhận diện, tìm kiếm một
cách nhanh chóng, không nhầm lẫn các đối tợng trong quá trình xử lý thông
tin tự động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý thông tin, tăng độ chính xác,
giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Nguyên tắc chung của việc mã
hoá các đối tợng là phải đầy đủ, đồng bộ, có hệ thống, đảm bảo tính thống
nhất, nhất quán và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phần mềm kế toán.
Việc xác định các đối tợng cần mã hoá là hoàn toàn tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản trị doanh nghiệp. Thông thờng trong công tác kế toán NVL, những đối tợng chủ yếu sau cần phải đợc mã hoá:
- Danh mục tài khoản ( TK 152,111,331,621...)
- Danh mục chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...
- Danh mục vật t, sản phẩm hàng hoá.
- Danh mục khách hàng (nhà cung cấp).

- Danh mục kho hàng.
18


- Danh mục khoản mục chi phí...
* Khai báo, cài đặt:
Sau khi đã mã hoá cho các đối tợng, doanh nghiệp phải khai báo cài đặt
thông tin đặc thù liên quan đến các đối tợng này. Ví dụ liên quan đến vật liệu sản
phẩm hàng hoá ta có thể khai báo về: kho, tên, mã, đơn vị tính, tài khoản hàng
tồn kho, tài khoản chi phí...,liên quan đến danh mục tài khoản ta phải khai báo
tên tài khoản, số hiệu tài khoản, loại tiền, tài khoản mẹ... Thông qua việc cài đặt
những thông số này thì khi làm việc với đối tợng nào, máy sẽ tự động hiện lên
các thông số cài đặt, khai báo liên quan đến đối tợng đó (do đã ngầm định).
1.4.3.3 Nội dung tổ chức kế toán NVL trên máy vi tính:
* Chứng từ kế toán:
Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của công tác kế toán nhằm
cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin biến đổi
thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tợng sử dụng. Tổ chức kế toán
NVL trong điều kiện kế toán máy phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Xác định hệ thống danh mục chứng từ.
- Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Tổ chức kiểm tra thông tin trong chứng từ kế toán.
- Tổ chức luận chuyển chứng từ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ, đảm bảo hợp lý, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu
giữa kế toán NVL với các bộ phận kế toán khác có liên quan nh: kế toán tổng
hợp, kế toán chi phí và giá thành... Cuối cùng chứng từ kế toán phải đợc chuyển
về bộ phận kế toán đảm nhận phần hành kế toán NVL để tiến hành nhập liệu.
Danh mục các loại chứng từ trong tổ chức kế toán NVL thờng bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( nhập mua, nhập điều chỉnh kho, nhập khẩu...).
- Phiếu xuất kho ( xuất nội bộ, xuất điều chuyển, xuất khác...).

- Phiếu xuất điều chỉnh kho.
* Hệ thống tài khoản kế toán:
Các phần mềm kế toán thờng cài đặt sẵn hệ thống tài khoản cấp 1 và cấp 2
theo đúng nội dung, phơng pháp ghi chép đã đợc quy định trong chế độ kế toán
19


hiện hành. Tuy nhiên chúng chỉ phục vụ cho việc ghi chép, kế toán tài chính, đáp
ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, do vậy các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm
của doanh nghiệp mình mà xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cấp 3 và 4 cho
từng đối tợng. Nhu cầu sử dụng và khả năng mở tài khoản chi tiết là hoàn toàn phụ
thuộc vào doanh nghiệp. Tuỳ theo phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên hay
kiểm kê định kỳ mà ta có hệ thống tài khoản tơng ứng.
- Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán thực hiện ghi chép
một cách thờng xuyên, liên tục và có tính hệ thống tình hình nhập, xuất
nguyên vật liệu vào các tài khoản và các sổ kế toán trên cơ sở các chứng từ
nhập - xuất. Giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho đợc xác định trên cơ sở tổng
hợp các số liệu của các chứng từ xuất kho theo từng đối tợng sử dụng. Với phơng pháp này trị giá vật liệu tồn kho có thể tính trên cơ sở số liệu trên sổ kế
toán ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ, đồng thời đảm bảo thực hiện đợc chức
năng giám đốc một cách thờng xuyên, liên tục đối với nguyên vật liệu của
doanh nghiệp.
Kế toán sử dụng TK 152 là tài khoản chủ yếu để phản ánh số liệu có và
tình hình biến động của nguyên vật liệu. TK 152 có thể mở thành các TK cấp
2,3 để kế toán chi tiết theo từng nhóm, loại, thứ nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:
TK 1521 - nguyên vật liệu chính.
TK 1522 - vật liệu phụ.
TK 1523 - nhiên liệu.
TK 1524 - phụ tùng thay thế.
TK 1525 - thiết bị xdcb.

TK 1528 - vật liệu khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK 331, 133, 111,
112, 141, 621, 627... Các tài khoản này cũng có thể đợc mở chi tiết tuỳ thuộc
vào lựa chọn của từng doanh nghiệp.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thờng xuyên, liên
tục tình hình biến động của hàng tồn kho. Việc xác định giá vốn thực tế vật liệu
20


xuất dùng không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá vốn thực tế vật
liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ theo công thức:
Giá vốn
thực tế của
nvl xuất

Giá vốn thực
=

tế nvl tồn

dùng

Giá vốn thực
+ tế NVL nhập

đầu kỳ

trong kỳ

-


Trị giá vốn thực
tế nvl tồn cuối kỳ

Kế toán sử dụng TK 611 " mua hàng" để theo dõi, phản ánh trị giá của
nguyên vật liệu mua vào và nhập kho trong kỳ, còn các tài khoản hàng tồn kho
chỉ dùng để phản ánh trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
* Trình tự kế toán:
Tuỳ theo phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà ta có các trình tự kế toán
khác nhau. Trong trờng hợp doanh nghiệp có áp dụng kế toán máy thì trình tự
ghi sổ có đôi chút khác biệt. Hầu hết các sổ kế toán có thể xem, in hàng ngày
vì ngay khi nhập các chứng từ vật t vào thì máy sẽ tự động kết chuyển sang
các sổ kế toán có liên quan.
* Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán:
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn
hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán
xác định hình thức kế toán. Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán tổng hợp trình tự
hệ thống hoá thông tin tơng ứng với từng hình thức kế toán đã đợc quy định
trong chế độ kế toán hiện hành, yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết
của từng doanh nghiệp, các chơng trình phần mềm kế toán sẽ đợc thiết kế để
xử lý và hệ thống hoá thông tin kế toán tự động trên máy theo đúng yêu cầu.

21



Hệ thống các sổ sách, bảng biểu, báo cáo quản trị, báo cáo kế toán đợc thiết
lập trên máy về cơ bản đều dựa trên những mẫu sổ đã đợc quy định sẵn, ngoài
ra tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số loại
báo cáo và sổ sách kế toán quản trị chi tiết khác nh: báo cáo chi tiết theo
khoản mục, báo cáo chi tiết về một tài khoản, tiểu khoản theo nhiều yếu tố nh
ngoại tệ, số lợng...

22


Chơng 2
Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty gốm xây dựng Xuân Hoà
2.1. Đặc điểm chung của công ty gốm xây dựng Xuân
Hoà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tháng 10- 1978 theo quyết định số 98/BXD-TCLĐ ngày 12- 01-1978 ba
nhà máy gạch Bá Hiến, nhà máy gạch Xuân Hoà, nhà máy gạch Cầu Xây
đã sát nhập thành nhà máy gạch Xuân Hoà- tiền thân của Công ty gốm xây
dựng Xuân Hoà.
Tháng 8-1994 theo quyết định số 481- BXD/TCLĐ nhà máy đã đổi tên
thành công ty gốm xây dựng Xuân Hoà. Công ty đợc thành lập lại vào ngày
20-11-1995 theo quyết định số 911-BXD/TCLĐ và là thành viên của Tổng
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
Trụ sở của công ty: xã Minh trí, huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
Các giai đoạn phát triển của công ty:
- Thời kỳ từ 1978 đến 1992: Từ sau khi xáp nhập ba xí nghiệp gạch Xuân Hoà,
Bá Hiến, Cầu Xây nhà máy hoạt động trong cơ chế bao cấp, hàng hoá sản xuất
và tiêu thụ hàng năm là do Bộ xây dựng và Liên Hiệp các xí nghiệp gạch gói
sành sứ xây dựng giao kế hoạch. Tất cả các loại vật t nh than, củi, điện đều sử

dụng theo kế hoạch của nhà nớc, riêng đất là loại nguyên liệu có sẵn tại công
ty và đã đợc nhà nớc giao cho vùng nguyên liệu để sản xuất. Trong thời kỳ
bao cấp sản phẩm sản xuất chủ yếu là gạch đặc 220x105x60, ngói 22 viên/m 2
và gạch men lát nền 220x220x15.
Nhìn chung toàn bộ các thiết bị và công nghệ đều rất lạc hậu, sản phẩm
làm ra có chất lợng không tốt.
- Thời kỳ từ năm 1992 đến nay: Đứng trớc sự cạnh tranh ngay ngắt của
thị trờng, trớc yêu cầu phát triển của đất nớc là phải đẩy mạnh công nghiệp
23


hoá, hiện đại hoá để đa nên kinh tế đất nớc tiến nhanh, theo kịp với sự tăng trởng của kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Nhận thức đợc điều này, công ty
gốm xây dựng Xuân Hoà đã đổi mới công nghệ thay thế các phơng tiện sản
xuất thủ công bằng các thiết bị hiện đại.
Tháng 3-1992 nhà máy đã đầu t tại xởng Xuân Hoà một lò nung Tuynel
liên hiệp có công suất 25 triệu viên/ năm. Ngoài ra công ty còn đầu t mua sắm
một hệ máy chế biến tạo hình của Italia có công suất 50 triệu viên/năm, đầu t
sân phơi gạch bằng bê tông, nhà cáng kính với tổng số tiền đầu t cho giai đoạn
đầu là 8 tỉ đồng Việt Nam. Đầu t mở rộng hơn 1000 m2 sân bê tông và nhà
cáng kính phơi gạch với tổng số tiền đầu t cho giai đoạn 2 là 4,5 tỉ đồng Việt
Nam.
Với những điều chỉnh trên, chỉ sau một năm hoạt động công ty đã khẳng
định đợc vị trí vững chắc của mình trên thị trờng. Sản phẩm của công ty đã có
mặt trên hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nớc, đảm bảo số lợng chủng loại,
chất lợng giao hàng đúng hạn, đầy đủ theo hợp đồng đã kí kết.
Thực hiện chủ chơng của Đảng và nhà nớc là đẩy mạnh quá trình cổ
phần hoá ở các doanh nghiệp nhà nớc ngày 21 tháng 12 năm 2004, theo quyết
định số 2021 của BXD Công ty đợc chuyển thành Công ty cổ phần Xuân Hoà
- Viglacera.
Năm 2002 công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trờng sang

các tỉnh miền Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trờng bằng sự ra
đời của nhà máy gạch Cotto Bình Dơng( xã Tân hiệp Đông, Dĩ An, Bình Dơng), hiện đang trong giai đoạn đầu t xây dựng.
Với hơn 20 năm tồn tại công ty đã không ngừng lớn mạnh, điều này có
thể đợc minh chứng qua một số chỉ tiêu từ năm 2003 đến nay:
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Giá trị TSL
Các khoản nộp Nhà nớc
Lãi thực hiện
Thu nhập BQ 1 ngời

ĐVT
trđ
trđ
trđ
nđ/ng/th
24

2003
28.780
2.435
2.854
918

2004

39.909
4.596
4.320
1.222

2005
78.100
4.701
4.500
1.350


Các mặt hàng chủ yếu hiện công ty đang sản xuất và cung cấp trên thị
trờng có thể kể đến là: Gạch R60: 220x100x60, R220: 220x220x105, R150:
150x200x150, các sản phẩm mỏng có giá trị kinh tế cao: Gạch rỗng 4 lỗ:
220x220x50, gạch lát nền: 200x200x15, gạch lá dừa: 200x200x50, ngói lợp
22viên/m2 .
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của
công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Hiện nay công ty có 2 nhà máy sản xuất chính đó là Nhà máy gạch Xuân
Hoà và Nhà máy gạch Côtt Bình Dơng đang trong quá trình xây dựng. Nhà
máy nằm trên thị trấn Xuân Hoà, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh phúc. Đây là xởng có năng lực sản xuất lớn nhất của công ty đợc trang bị 2 lò nung sấy
Tuynel. Phân xởng có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm nh gạch lát nền
200x200x15, 300x300x15,250x250x15,gạch Blốc có độ rỗng lớn 200 x 200 x
90, gạch xây hai lỗ, gạch 6 lỗ, gạch men rỗng
Nhà máy Cotto Bình Dơng (thuộc khu sản xuất Tân Đông Hiệp, huyện
Dĩ An,Tỉnh Bình Dơng) công xuất hoạt động 1 triệu m2/năm. Nhà máy này sẽ
chuyên sản xuất các loại gạch: gạch lát nền, gạch ốp, gạch thẻ...
Nhiệm vụ của các Nhà máy sản xuất chính là sản xuất gạch theo các chỉ

tiêu do công ty đề ra cũng nh theo các chỉ tiêu hoạch định của nhà máy. Mỗi
Nhà máy có giám đốc do giám đốc của công ty bổ nhiệm. Giám đốc nhà máy
có nhiệm vụ quyền hạn nh thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà
máy hàng tháng, hàng quý, hàng năm thông qua các phòng ban và đại hội
công nhân viên chức của nhà máy. Chịu trách nhiệm giao nộp sản phẩm theo
đúng quy định về số lợng và chất lợng đồng thời chịu trách nhiệm về các tổn
thất do việc làm ăn kém hiệu quả.
2.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Tất cả các sản phẩm của công ty đều đợc sản xuất từ đất sét với những
khuôn mẫu khác nhau, do đó chúng có cùng quy trình công nghệ sản xuất, có
thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty qua sơ đồ sau:
25


×