Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.61 KB, 64 trang )

Lời mở đầu
ở nớc ta hiện nay, chất l ợng kinh doanh của các doanh nghiệp
còn ở trình độ thấp, đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến những khó
khăn về mặt kinh tế-tài chính trong những năm qua. Chính vì vậy,
công tác hạch toán kế toán với t cách là một công cụ quản lý sắc
bén, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá có vai trò đặc biệt quan
trọng. Trong cơ chế mới hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt
phải tự trang trải đợc toàn bộ chi phí mặt khác phải có lÃi. Yêu cầu
đó đạt đợc trên cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng các loại tài sản,
lao động và nguồn vốn của doanh nghiệp tức là quản lý chặt chẽ chi
phí sản xuất.
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá cả và chất l ợng các yếu
tố sản xuất kinh doanh để tạo ra những sản phẩm mà doanh nghiệp
mong muốn. Mặt khác, doanh nghiệp cũng phải có thông tin về giá
cả th trờng thờng xuyên, chấp nhận những sản phẩm mà doanh
nghiệp cung cấp với tình trạng chi phí nh thế nào để đạt đ ợc mức lợi
nhuận tối đa. Thị trêng chØ thõa nhËn møc hao phÝ lao ®éng x· hội
cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hàng hoá và
quy luật giá trị đà đặt tất cả doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt
khác nhau lên cùng một mặt bằng trao đổi (thông qua giá cả trên thị
trờng).
Công cụ để thực hiện tốt tất cả những điều nói trên là kế toán
với trung tâm là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Bởi vậy, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một yêu cầu thiết thực, là một
trong những vấn đề quan trọng hiện nay. Việc tập hợp chính xác chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa
rất lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành, mặt khác tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành,
nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan
trọng để thị trờng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp.


Trong những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động làm
cho một số các doanh nghiệp đà lung lay đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nớc. Nhng bên cạnh đó vẫn có những doanh nghiệp đÃ
1


tìm ra cho mình một con đờng đúng đắn, sản xuất ngày càng đi lên,
quy mô càng phát triển .
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện thuộc Tổng Công ty
Lắp máy Việt Nam, một doanh nghiệp Nhà n ớc với một quy mô
khiêm tốn nhng đà có phát triển tốt là một ví dụ. Sản xuất ngày càng
đi lên, có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về nhiều mặt nhằm hoà nhịp
với xu thế phát triển của đất n ớc trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty lắp máy và thí
nghiệm cơ điện luôn nâng cao tinh thần tự lực tự c ờng vợt qua khó
khăn để thực hiện tốt các nhiệm vụ đ ợc giao. Công ty đà chủ động
trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành
sản phẩm bằng các biện pháp nh cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên
liệu tăng năng suất lao động.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai
trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý riêng của Công ty
cũng nh quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Vì vậy, trong thời gian thực tập
ở Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, em đà đi sâu vào tìm hiểu
công tác hạc toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với đề
tài: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ
điện Hà Nội . Nội dung đề tài gồm 03 phần sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện.
Phần III: Những nhận xét và một số kiến nghị về công tác quản lý và
hạch toán nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.

2


phần I
những vấn đề lý luận chung về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp sản xuất.

I. Khái quát về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp sản
xuất:
1.Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh h ởng đến kế toán chi phí sản
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng
xây dựng và lắp đặt các TSCĐ cho tất các ngành kinh tế Quốc dân,
góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công
nghiệp hoá xà hội chủ nghĩa. Ngành xây dựng cơ bản có những đặc
điểm riêng biệt, khác hẳn với những ngành sản xuất khác. Chính sự
khác biệt đó đà ảnh h ởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán
trong các doanh nghiệp xây lắp. Để phát huy đầy đủ vai trò là công
cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp
phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực hiện
nghiêm túc các chế độ thể lệ của kế toán do Nhà n ớc ban hành. Hoạt
động xây lắp có những đặc thù riêng ảnh h ởng đến quá trình tập hợp

chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Những đặc thù đó đợc thể hiện trên các góc độ sau:
Thứ nhất, về tính chất của sản phẩm thì ph ơng thức thanh toán
nhận thầu đà trở thành ph ơng thức chủ yếu trong công tác xây lắp,
các tổ chức xây lắp hạch toán kinh tế nh đội công trình, công tr ờng...
Thứ hai, sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, sản xuất
3


dài, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Do vậy, việc tổ chức quản lý
và hạch toán nhất thiết phải có dự toán, thiết kế thi công. Quá trình
tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công xây dựng đến khi công
trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng thờng dài vì phụ thuộc vào
quy mô và tính chất phức tạp của từng công trình, quá trình thi công
xây dựng này đợc chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm
nhiều công việc khác nhau. Sản phẩm xây lắp đ ợc tiêu thụ theo giá
dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ thầu từ tr ớc. Do tính chất
hàng hoá thể hiện không rõ, làm cho việc tổ chức quản lý và hạch
toán trong xây dựng cơ bản với các ngành sản xuất khác, cụ thể là
sản phẩm xây lắp phải lập dự toán quá trình sản xuất, phải so sánh
với dự toán, phải lấy dự toán làm th ớc đo.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp đ ợc cố định tại nơi sản xuất, còn các
điều kiện sản xuất nh máy móc thiết bị, ng ời lao động... phải di
chuyển theo địa điểm của sản phẩm. Chính đặc điểm này làm cho
công tác quản lý và hạch toán tài sản vật t rất phức tạp, dễ mất mát
h hỏng.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản có ảnh h ởng rất lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán, làm cho ph ơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
xây lắp cũng có những đặc điểm thích hợp. Đối t ợng tập hợp chi phí

sản xuất kinh doanh có thể là từng công trình, hạng mục công trình,
vì thế các doanh nghiệp xây lắp phải lập dự toán chi phí và xác định
đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Chúng ta biết rằng, sự phát sinh và phát triển của xà hội loài
ngời gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xà hội của bất kỳ
một phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động tiêu hao
các yếu tố cơ bản, tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp hài hoà cả 3 yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản
xuất cũng là quá trình tiêu hao của bản thân các yếu tố trên. Nh vậy,
để tiến hành sản xuất ng êi s¶n xuÊt ph¶i bá ra chi phÝ thï lao lao
4


động, về t liệu lao động và đối t ợng lao động. Đó là ba yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra. Trong đó, chi phí về t
liệu lao động và đối t ợng lao động đóng vai trò là chi phí lao động
vật hoá, chi phí thù lao lao động là chi phi lao động sống. Trong
điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá-tiền tệ, chi phí lao động sống và
lao động vật hoá cho hoạt động sản xuất đều đ ợc biểu hiện dới hình
thái tiền tệ đợc xác định là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải
chi ra để sản xuất ra sản phẩm.
Trớc kia, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, do các doanh
nghiệp đợc bao cấp toàn bộ đầu vào và bao tiêu toàn bộ đầu ra, nên
các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,
không chú ý đến chi phí và kết quả sản xuất. Do vậy chi tiêu chi phí
thờng bị bóp méo để báo cáo hoặc do nguyên nhân khác mà doanh
nghiệp không phản ánh đúng chi phí của đơn vị mình. Vì vậy, chi
tiêu chi phí, giá thành không phải là cơ sở để xác định hiệu quả kinh

tế của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đà bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài những hoạt động liên quan
đến sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh
doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất nh hoạt động
bán hàng, quản lý, các hoạt ®éng mang tÝnh chÊt sù nghiƯp... ChØ
nh÷ng chi phÝ ®Ĩ tiến hành các hoạt động sản xuất mới đ ợc coi là chi
phí sản xuất.
ở doanh nghiệp cũng cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Vậy, chi phí là biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé hao phÝ vỊ lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ kinh
doanh.
Tóm lại, những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến
khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán mới đ ợc tính là
5


chi phí của kỳ hạch toán.
- Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t , tài sản, tiền
vốn của doanh nghiệp bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi
tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung
cấp (chi mua sắm vật t hàng hoá...), chi tiêu cho quá trình tiêu thụ
(chi vận chuyển, bốc dỡ,quảng cáo). Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi
phí,không có chi tiêu thì không có chi phí, song giữa chúng lại có sự
khác nhau về lợng và thời gian phát sinh. Biểu hiện là có những
khoản chi phí là tiêu dùng đồng thời là chi phí nh chi phí mua vật t

đa ngay vào sản xuất, có những khoản chi tiêu ch a xảy ra ở kỳ hạch
toán, hoặc xảy ra ở kỳ hạch toán tr ớc đợc tính vào chi phí sản xuất
kỳ này, có những khoản chi tiêu trong kỳ nh ng không đợc tính hết
vào chi phí sản xuất trong kỳ đó. Việc phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu có ý nghĩa trong việc tìm hiểu bản chất cũng nh nội dung, phạm
vi và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất, kiểm tra, giám sát đối
với quá trình sản xuất, thi công các công trình.
Nh vậy, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn-chuyển dịch
giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối t ợng tính giá thành (sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ). Hạch toán chi phí sản xuất là một hình thức
quản lý kinh tế có kế hoạch của doanh nghiệp, nó đòi hỏi phải dùng
tiền tệ để đo lờng, định giá kết quả hoạt động kinh tế, phải bù đắp đ ợc những chi phí bỏ ra ban đầu bằng chính doanh thu của mình trên
cơ sở tiết kiệm vốn và đảm bảo có lÃi.
3. Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thống nhất bao
gồm hai mặt; hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Nếu nh chi
phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất thì giá thành lại phản
ánh kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát
sinh trong kỳ hoặc kỳ tr ớc chuyển sang) và các chi phí tr ớc đó có
liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành
trong kỳ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm, cùng với hạch toán chi
phí sản xuất. Công tác hạch toán tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuÊt kinh doanh.

6


Việc nghiên cứu chi phí sản xuất ch a đủ cho ta biết lợng chi
phí cần thiết cho việc hoàn thành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hơn
nữa, trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp, khi quyết

định phơng án xây dựng công trình, kế toán cần phải tính đ ợc giá
thành dự toán trớc khi tiến hành sản xuất, hay doanh nghiệp cần phải
tính đến lợng chi phí đà bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó.
Do vậy doanh nghiệp cần phải xác định đ ợc giá thành sản phẩm.
Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có
liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đà hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra bất kể ở kỳ nào nh ng có liên
quan đến khối lợng công việc, sản phẩm đà hoàn thành trong kỳ.
Nh vậy, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
chất lợng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế
tài chính của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành
có thể phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị sản
xuất và mức độ trang bị kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kết quả của việc
sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng suất lao động, trình độ
quản lý kinh tế tài chính và hạch toán kinh tế của doanh nghiệp. Giá
thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong
nó là chi phí sản xuất đă chi ra và l ợng giá trị sản lợng thu đợc cấu
thành trong khối lợng sản phẩm công việc, lao vụ đà hoàn thành. Nh
vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị của
các yếu tố chi phí vào sản phẩm công việc, lao vụ đà hoàn thành.
Nhiệm vụ hàng đầu và thờng xuyên của các doanh nghiệp là
phải phấn đấu hạ giá thành, tổ chức tốt công tác quản lý giá thành,
tính giá thành một cách đúng đắn, kịp thời đúng chế độ, đúng ph ơng
pháp và đúng đối tợng.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối

7


quan hệ chặt chẽ với nhau; Giá thành sản phẩm xây lắp đ ợc tính trên
cơ sở chi phí sản xuất đà đợc tập hợp và số lợng sản phẩm kỳ báo
cáo. Nội dung giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất đ ợc tính
cho số lợng và loại sản phẩm đó. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là 2 b ớc công việc liên tiếp gắn bó
hữu cơ với nhau
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều giống
nhau về chất bao gồm hao phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Nhng nội dung và phạm vi của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp có những điểm khác nhau.
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một
kỳ nhất định (tháng, quý, năm), không tính đến chi phí đó có liên
quan đến số sản phẩm đà hoàn thành hay ch a. Giá thành sản phẩm
xây lắp là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối l ợng sản
phẩm dịch vụ hoàn thành (thành phẩm).
5. Phân loại chi phí sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp
5.1. Phân loại chi phí sản xuất
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức
chi phí, tính toán đ ỵc kÕt qu¶ tiÕt kiƯm chi phÝ ë tõng bé phận sản
xuất và toàn doanh nghiệp, nên doanh nghiệp cần phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có
tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh và hình thành
giá thành sản phẩm. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất kinh
doanh.
a. Phân theo yếu tố chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất của các doanh nghiệp đều đ ợc chia ra

theo các yếu tố:
_Yếu tố nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, phơ, phơ tïng thay thÕ, c«ng cơ, dơng cơ... sư dụng vào
sản xuất kinh doanh (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho
8


và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi).
-Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp l ơng; phản ánh tổng số
tiền lơng và các khoản mang tính chất l ơng phải trả cho toàn bộ công
nhân viên chức.
-Yếu tố BHXH, BHYT, KHCĐ tính theo tỷ lệ qui định trên tổng
số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ; phản ánh tổng số khấu hao
TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh toàn bộ chi phí
dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh toàn bộ chi phí khác
bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt
động sản xuất trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với công tác kế toán
cũng nh công tác quản lý chi phí sản xuất, làm cơ sở để tập hợp chi
phí sản xuất theo yêu cầu của doanh nghiệp, lập báo cáo các yếu tố
chi phí sản xuất và kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí. Mặt
khác, cách phân loại này còn làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí
sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t , kế hoạch quỹ lơng, tính toán

nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mèi quan hƯ gi÷a
chi phÝ víi sè lợng sản phẩm sản xuất
Cách phân loại này giúp cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí đợc thuận lợi, đồng thời làm căn cứ để đề ra quyết định kinh
doanh. Theo cách phân loại này chi phí đ ợc chia làm 2 loại là Định
phí và biến phí.

9


-Định phí là chi phí không thay đổi theo khối l ợng hàng hoá dịch
vụ nh; khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý dịch vụ...Các chi phí này nếu
tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính biến đổi.
-Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lợng công việc hoàn thành (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp). Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì
lại có tính cố định.
Xu hớng của các doanh nghiệp hiện nay là h ớng tới các chi phí
bất biến.Trên thực tế có nhiều khoản chi phí bao gồm cả hai yếu tố
chi phí trên gọi là chi phí hỗn hợp nh :chi phí điện, fax, sửa chữa,
bảo dỡng...
c. Phân loai chi phí sản xuất theo công dụng và mức phân bổ
chi phí cho từng đối tợng theo quy định hiện hành
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền l ơng chính, lơng phụ của
công nhân trực tiếp tham gia vào xây lắp công trình.
-Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên quan đến

nhiều công trình gồm :Tiền l ơng nhân viên quản lý đội, các khoản
trích theo lơng với tỷ lệ quy định (BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ
2%)khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phÝ vËt liƯu , c«ng cơ
dơng cơ dïng chung cho quản lý đội.
d.Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục
trên báo cáo:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đ ợc chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với các sản phẩm đ ợc sản
xuất ra hoặc đợc mua.
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong mét kú
10


nào đó gồm có chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý.Nó không phải là
một phần giá trị sản phẩm đ ợc sản xuất ra nên đợc xem là các phí
tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
e.Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quá
trình sản xuất, toàn bộ chi phí đ ợc chia làm hai loại nh sau :
-Chi phí gián tiếp là các khoản chi phí mà chúng đ ợc tập hợp
với nhau dùng chung cho hai hoặc nhiều đối t ợng, nhng chúng không
trực tiếp để lại dấu vết cụ thể đối với mỗi đối t ợng chi phí (phải phân
bổ).
- Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí mà chúng để lại
hoặc tạo ra dấu vết rõ ràng cụ thể với đối t ợng chi phí. Các chi phí
này liên hệ trực tiếp đến số lợng và chất lợng của sản phÈm s¶n xt
ra (thêng tû lƯ thn víi sè l ợng sản xuất ra).
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định ph ơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ một cách đúng đắn hợp lý.
Vậy, mỗi cách phân loại trên đáp ứng ít nhiều cho mụ đích

quản lý, hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ
khác nhau. Do đó các cách phân loại đều bổ sung cho nhau và giữ
vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm
của từng doanh nghiệp để lựa chon cách phân loại chi phí, hiệu quả
sản xuất sẽ đạt ở mức độ cao nếu nh doanh nghiệp nào có cách phân
loại chi phí hợp lý nhất.
5.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong quá trình thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm xây
lắp kế toán cần phải phân biệt đ ợc các loại giá thành sau:
-Giá thành kế hoạch là giá thành đ ợc tính trớc khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch, căn cứ vào các định mức và dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng
tiền của tổng số chi phí cần thiết tính theo định mức và dự toán để
sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế hoạch.
-Giá thành định mức là giá thành đ ợc tính trớc khi bắt đầu sản
11


xuất kinh doanh, đợc xây dựng trên cơ sở các định mức hiện hành,
tại thời điểm nhất định trong kỳ. Do vậy, giá thành định mức luôn
thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong quá
trình thực hiện kế hoạch.
-Giá thành thực tế là chỉ tiêu đ ợc xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành đ ợc chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
-Giá thành sản xuất (giá thành công x ởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân x ởng sản xuất (hay còn gọi là giá

thành phân xởng).
-Giá thành tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, chi phí quản lý và bán hàng)
II. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng
tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất đ ợc tổ
chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.Thực chất, xác định đối t ợng
tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối t ợng
chịu chi phí. Khi xác định đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất, các
doanh nghiệp phải căn cứ vào:
-Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ
-Loại hình sản xuất
-Yêu cầu quản lý và trình độ kế toán
-Đặc điểm tổ chức sản xuất
-Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp
-Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành
sản phẩm mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh có thể
là công trình, hạng mục công trình.
Việc xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
12


điểm hoạt động sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, đóng vai trò
quan trọng để tổ chức công tác ghi chép ban đầu, mở sổ chi tiết, tập
hợp chi phí sản xuất theo từng đối t ợng, tổng hợp sổ liệu tính giá
thành. Xác định đúng đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở tăng
cờng công tác quản lý chi phí và giảm bớt khối l ợng công tác kế
toán, đảm bảo cho việc tính giá thành đ ợc chính xác.

2. Đối t ợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Khi tính giá thành sản phẩm xây lắp tr ớc hết phải xác định đối
tợng tính giá thành, phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, loại sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp sản
xuất và thực hiện để xác định đối t ợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là công trình, hạng
mục công trình, các giai đoạn công việc đà hoàn thành. Từ đó, xác
định phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp làm căn cứ để kế
toán mở các phiếu tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành
theo từng đối tợng phục phụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện,
khả năng tiềm tàng, để có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm.
3. Mối quan hệ giữa đối t ợng tập hợp chi phí và đối t ợng
tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Đối tợng tập hợp chi phí và đối t ợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp giống nhau ở bản chất, nội dung, chúng đều là phạm vi giới
hạn để tập hợp chi phí và cũng phục vụ cho công tác quản lý, phân
tích và kiểm tra chi phí giá thành. Nh ng, chúng có những điểm khác
nhau:
-Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi
(nơi)phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
-Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp có liên
quan đến kết quả của quá trình sản xuất (thành phẩm hoặc dịch vụ
hoàn thành). Một đối tợng chi phí có thể có nhiều đối t ợng tính giá
thành.
III.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và

13



phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. 1.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng trong tr ờng hợp chi phí sản xuất
phát sinh có quan hệ với một đối t ợng tập hợp chi phí riêng biệt nh
nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp.
Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh cần phải đ ợc tổ
chức ghi chép ban đầu chính xác, riêng rẽ theo từng đối t ỵng tËp hỵp
chi phÝ nh sè hiƯu tê chøng từ ban đầu đ ợc ghi chép trực tiếp vào TK
chi tiết hoặc sổ kế toán chi tiết đ ợc mở ra cho chính đối t ợng đó. Phơng pháp này đảm bảo tính chính xác cao, do đó ng ời ta phải sử dụng
tối đa phơng pháp này trong điều kiện có thể.
b. Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng với những loại chi phí sản xuất mà
khi phát sinh, nó liên quan đến nhiều đối t ợng tập hợp chi phí không
thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối t ợng đợc.
Theo phơng pháp này ngời ta sẽ tiến hành ghi chép ban đầu
theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tập hợp chi phí theo địa
điểm phát sinh (có thể là quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân
xởng hay từng tổ đội sản xuất). Sau đó, ng ời ta phân bổ chi phí đÃ
tập hợp đợc cho các đối tợng chịu chi phí liên quan theo các tiêu
thức phù hợp do doanh nghiệp lựa chọn dựa vào yêu cầu quản trị.
-Tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh.
-Tính toán và phân bổ chi
Tính hệ số phân bổ :
C
H=
T
Trong đó : H - Hệ số phân bổ
C - Tổng chi phí đà tập hợp phân bổ

T - Tổng tiêu chuẩn phân bổ của đối t ợng
Tiếp theo tính phân bổ chi phí cho từng đối t ợng chịu chi
phí theo công thức:
14


Ci= Ti xH (i= T,n)
Ci - Chi phÝ ph©n bỉ cho đối t ợng i
Ti - Tiêu chuẩn phân bổ của đối t ợng
1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp
xây lắp
a. Hạch toán khoản mục chi phí NVL trực tiếp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán căn cứ vào đối t ợng
hạch toán chi phí và giá trị vật liệu sử dụng cho công trình hạng mục
công trình để ghi sổ. Chi phí nguyên vËt liÖu bao gåm chi phÝ vËt
liÖu chÝnh, vËt liÖu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ng êi ta sư dơng
c¸c chøng tõ:
- PhiÕu xt kho (phiÕu xuất vật t , phiếu xuất vật t hạn mức
hoặc phiếu xuất vật t kiêm vận chuyển nội bộ).
- Hoá đơn (Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng ).
Tài khoản sử dụng: TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
tài khoản này phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sản
xuất ra sản phẩm và đ ợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục
công trình... (theo đối t ợng hạch toán chi phí)
Kết cấu tài khoản:
TK 621
- Tập hợp chi phí NVL
trực tiếp trong kỳ.


- Kết chuyển chi phí nvl trực tiếp vào
TK Giá thành sản phẩm sau khi đÃ
ghi giảm vật liệu không sử dụng hết

Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào các chứng từ vật liệu chính, vật liệu phụ, kế toán ghi sổ:
- Nếu nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất xuất qua kho:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối t ợng )
Giá thực tế xuất
Có 152
theo từng loại
- Nếu nguyên vật liệu mua sử dụng ngay không qua kho, căn cứ vào
chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK621 (chi tiết) - Giá thực tÕ cđa vËt liƯu
15


Nợ TK133 (1331) - Thuế GTGT đ ợc khấu trừ
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK331 - Phải trả ngời cung cấp
Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (tr ờng hợp đơn vị không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khoán xây lắp hoàn thành bàn giao đ îc duyÖt.
Nî TK 621 - Chi phÝ NVL trùc tiÕp
Nî TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 141 (1413) - tạm ứng
- Nếu vật liệu đa vào quá trình sản xuất không sử dụng hết, thì
ngời ta tiến hành kiểm kê và nhập kho vật liệu:
Nợ TK 152

Giá trÞ thùc tÕ vËt liƯu sư dơng
Cã TK 621 (chi tiết)
không hết nhập lại kho
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên
Nợ TK154 theo từng công trình hạng mục công trình.
Nợ TK 154 (chi tiết) - Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
Cã TK 621 (chi tiÕt) - Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp
Phơng pháp này có u điểm là bất cứ vào thời điểm nào, kế toán
cũng có thể xác định đ ợc số vật liệu tồn kho. Nhng, nhợc điểm là khi
xuất vật liệu, kế toán phải lập chứng từ và theo dõi sổ ghi th ờng
xuyên cho mỗi lần xuất, làm cho khối l ợng ghi chép tăng.
b. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, ng ời ta sử dụng các
chứng từ:
- Bảng thanh toán lơng
- Bảng trích bảo hiểm
Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp, tài
khoản này phản ánh tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm. Tài khoản này đ ợc mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Kết cấu tài khoản:
TK 622
- Tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp phát
sinh trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí nhân
trực tiếp vào bên nợ TK 154.

16



Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
- Khi tính tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân công trực tiếp,
căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết) - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Tiền lơng phải trả cho công nhân viên
- Khi trích các khoản bảo hiểm theo tỷ lệ quy định, căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết)
Các khoản bảo hiểm đ îc
Cã TK 338 (19%)
trÝch theo tû lÖ
- Cuèi kú, kÕt chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản
trích theo lơng theo đối tợng tập hợp chi phí vào TK 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, để tính giá thành sản phẩm, kế toán
ghi:
Nợ TK 154
Kết chuyển chi phí
Có TK 622 (chi tiết )
NCTT
c. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
Tài khoản sử dụng: TK623 Chi phí sử dụng máy thi công, tài
khoản này chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp xây lắp, thực hiện thi
công có tính chất hỗn hợp, tr ờng hợp doanh nghiệp xây lắp xây dựng
công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản này.
Kết cấu tài khoản:
TK 623
Chi phí có liên quan

trực tiếp tới máy thi công

Tài
Tài
TK
TK
TK
TK
TK
TK

khoản 623
khoản 623
6231 - Chi
6232 - Chi
6233 - Chi
6234 - Chi
6237 - Chi
6278 - Chi

Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển
chi phí máy thi công cho
đối tợng sử dụng

không có số d cuối kì
có 6 tài khoản cấp hai:
phí nhân viên
phí vật liệu
phí công cụ, dụng cụ
phí khấu hao máy thi công

phí dịch vụ mua ngoài
phí khác bằng tiền
17


Trình tự hạch toán:
Việc tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công xuất phát
từ những đặc điểm riêng biệt về tình hình sử dụng máy và các hình
thức tổ chức sử dụng máy để hạch toán cho phù hợp.
Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng và đội
máy thi công có tổ chức kế toán riêng
Kế toán ở đội máy thi công:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh để tiến
hành tập hợp chi phí theo ba khoản mục chi phÝ; chi phÝ nguyªn vËt
liƯu trùc tiÕp, chi phÝ nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
trên các tài khoản:
Nợ TK 621,622,627
Có TK liên quan
Cuối kỳ kết chuyển vào bên Nợ TK 154
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Kế toán xác định giá trị đà cung cấp cho các đối t ợng thi công
xây lắp để xây dựng công trình.
- Nếu dịch vụ máy thi công chỉ cung cấp lao vụ lẫn nhau (không hạch toán
doanh thu) thì:
Nợ TK 136 - Giá thành thực tế của chi phí máy thi công
Có TK 154 - đà cung cấp
- Nếu dịch vụ máy thi công đ ợc tính là bán cho các đơn vị nội
bộ doanh nghiệp, ghi đồng thời:
Nợ TK 136 - Giá bán nội bộ bao gồm cả thuế GTGT

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nôi bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
đồng thời ghi:
Nợ TK 632- Giá thành thực tế máy thi công
Có TK 154 - đà cung cấp
Kế toán chi phí máy thi công ở đội thi công xây lắp phụ thuộc
vào sự phân cấp hạch toán của đơn vị.
Nếu đội thi công xây lắp không hạch toán riêng thì kế toán ghi:
Nợ TK 623 - Gi¸ b¸n néi bé ch a cã th
Nỵ TK 133 - Th GTGT
18


Có TK 336 - Tổng giá thanh toán
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ
chức đội máy thi công riêng, nhng không tổ chức kế toán riêng.
- Khi phản ánh tiền l ơng và các khoản mục mang tính chất l ơng
phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
- Chi phÝ vËt liƯu, c«ng cơ dơng cơ sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623 (6233)
Có TK 152, 153.
- Khi tính khấu hao máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623(6234)
Có TK 214
Ghi đồng thời : Nợ TK 009
Phản ánh dịch vụ mua ngoài phục vụ sử dụng máy thi công,kế
toán ghi:
Nợ TK 623(6237) - Giá mua ch a thuế

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 - Tỉng gi¸ thanh to¸n.
Ci kú, kế toán tổng hợp chi phí máy thi công trong kỳ và tiến
hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo số ca
hoặc giờ máy hoạt động, kế toán sử dụng công thức:
Chi phí phân bổ cho từng
Tổng chi phí
công trình phát sinh trong kỳ(HMTC)
sử dụng máy =
x số ca(giờ)
Tổng số ca (giờ) máy hoạt động
Kết chuyển vào bên nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình) để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 (chi tiÕt cho tõng kho¶n mơc CT, HMCT)
Cã TK 623
Trờng hợp doanh nghiệp không có máy thi công phải đi thuê
ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 623 - Giá thuê ch a có thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331- Tổng giá trị ®i thuª
19


- Chi phí tạm thời khi phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK liên quan
- Khi phân bổ vào chi phí từng kỳ:
Nợ TK 623
Có TK 142
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung

Để kế toán chi phí sản xuất chung, ngời ta sử dụng các chứng từ:
- Bảng thanh toán lơng, bảng trích bảo hiểm.
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Hoá đơn dịch vụ
- Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ ngân hàng, bảng kê thanh
toán tạm ứng và đi kèm với các chứng từ gốc liên quan.
Tài khoản sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung, tài khoản
này phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất chung. Trong quá trình
thực hiện xây dựng, lắp đặt, tài khoản này đ ợc mở chi tiết cho từng
công trờng, tổ đội. Chi phí sản xuất chung đ ợc tập hợp vào bên Nợ
TK 627, chi tiÕt theo tõng yÕu tè chi phÝ. Sau đó phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình với tiêu thức thích hợp (th ờng là
theo tiền lơng của công nhân sản xuất)

20


Kết cấu tài khoản:
TK 627
- Tập hợp chi phí sản
xuất chung phát sinh
trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí SXC
vào TK 154

Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai:

TK 6271 - Chi phí nhân viên phân x ởng
TK 6272 - Chi phí vËt liƯu
TK 6273 - Chi phÝ dơng cơ s¶n xt
TK 6274 - Chi phÝ khÊu hao TSC§
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán:
Khi phát sinh các khoản chi phí về l ơng và các khoản tính
theo lơng cho nhân viên quản lý đội (BHXH: 15%, BHYT: 2%,
KPCĐ: 2%), căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271 ) - Chi phÝ s¶n xuÊt chung
Cã TK 334 - Tiền lơng phải trả nhân viên quản lý đội
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ) - BHXH, BHYT, KPC§
Khi xt vËt liƯu phơ ra sư dơng
NÕu xt kho sư dụng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272)
Giá trị thực tế
Có TK 152
xuất kho
Nếu mua đa thẳng vào sử dụng:
Nợ TK 627 (6272) - Chi phí vật liệu phụ
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đ ỵc khÊu trõ
Cã TK 111, 112,331... - Tỉng gi¸ thanh toán.
- Khi xuất kho công cụ ra sử dung, căn cứ vào chứng từ kế toán
ghi
Nếu xuất kho sử dụng:
Nợ TK 627(6273) - Chi phÝ s¶n xuÊt chung
Cã TK 153 - Công cụ, dụng cụ phân bổ 1 lần
Có TK 142 - Chi phí trả tr ớc (phân bổ hai hay nhiều lần)
Nếu mua vào sử dụng:

Nợ TK 627 (6273) - Chi phÝ c«ng cơ
21


Nợ TK 133(1331) - Thuế GTGT đ ợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 142... - Tổng giá trị thanh toán
- Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, ph ơng tiện vận tải
và những TSCĐ khác, căn cứ vào chứng từ:
Nợ TK 627(6274) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Chi phí khấu hao TSCĐ
ghi đồng thời:
Nợ TK009 - Tăng giá trị nguồn vốn k hấu hao
- Chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện nớc, điện thoại, sửa
chữa :
Nợ TK 627 (6277) - Giá mua ch a cã th GTGT
Nỵ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đ ợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... - Tỉng gi¸ thanh to¸n
- Chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn mặt, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278)
Chi phÝ kh¸c
Cã TK 111, 112
- Cuèi kú, tÝnh toán phân bổ chi phí sản xuất chung và kết
chuyển vào bên nợ TK 154, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết )
Kết chuyển chi phí
Có TK 627
sản xuất.
e. Hạch toán khoản mục thiệt hại trong sản xuất xây lắp:
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp do sản phẩm không thoả mÃn
các tiêu chuẩn chất lợng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Đặc biệt,

do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu thiệt hại do ngừng
sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan (vật liệu không sử dụng
máy đúng chủng loại, xây lắp không theo đung thiết kế ), hoặc do
nguyên nhân khách quan (thiếu vật liệu, hỏng máy móc ), các
doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động
nh tiền công lao động, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí bảo d ỡng với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo dự kiến, kế
toán theo dõi ở trên tài khoản 335 - Chi phí phải trả, và tính giá
thành sản phẩm. Trong trờng hợp ngừng sản xuất bất th ờng do không
đợc chấp nhận nên mọi thiệt hại phải đ ợc theo dõi riêng. Mọi chi phí
về thiệt hại do ngừng sản xuất cuối kỳ sau khi trừ đi phần thu hồi
(nếu do đợc bồi thờng) giá trị thiệt hại thực sự sẽ trừ vào thu nhËp
22


nh khoản chi phí thời kỳ. Cách hạch toán nh sau:
Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch, kế toán sẽ
tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh và đ ợc ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí thực tế phát sinh khi ngừng sản xuất
Có TK 152, 214, 334...
Phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang (chi tiÕt)
Cã TK 336 - TrÝch tríc chi phÝ ngõng s¶n xt
Ci kú, kết chuyển vào bên Nợ TK 154 để tính giá thành sản
phẩm trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang (chi tiÕt)
Cã TK 335 - Chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh trong kỳ
Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, kế toán
tiến hành ghi giảm chi phí có thể xảy ra các tr ờng hợp sau:
- Nếu thiệt hại do chủ đầu t gây ra (thay đổi thiết kế) thì thiệt
hại đó do đơn vị chủ đầu t chịu trách nhiệm bồi thờng, kế toán ghi:

Nợ TK 131 - Số bồi thờng thiệt hại phải thu của chủ đầu t
Cã TK 154 - Chi phÝ kinh doanh dë dang(chi tiết)
- Nếu thiệt hại do cá nhân gây ra chịu trách bồi th ờng vật chất,
kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Trừ vào lơng (trừ một lần)
Nợ TK 138 - Sè ph¶i thu
Cã TK 154 - Chi phÝ kinh doanh dë dang (chi tiÕt)
- NÕu thiƯt h¹i do chđ doanh nghiệp gây ra nh sử dụng không
đúng chủng loại vật liệu, không đúng theo thiết kế:
Nợ TK 821 - Trích vµo chi phÝ bÊt th êng
Cã TK 154 - Chi phí kinh doanh dở dang(chi tiết)
- Giá trị vật liệu thu hồi (nếu có)
Nợ TK 152 - Giá trị vật liệu
Có TK154 - chi tiết
f. Tập hợp chi phí sản xuất:
Sau khi đà tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán
cứ vào đối tợng hạch toán chi phí và ph ơng pháp hạch toán chi phí đÃ
xác định tơng ứng. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phÝ nguyªn vËt
23


liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản sư dơng: TK 154 “Chi phÝ kinh doanh dë dang”, tài
khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá
thành sản phẩm hoàn thành.
Kết cấu tài khoản:
TK 154
- Tổng hợp các chi
phí phát sinh trong kỳ


- Ghi giảm chi phí sản xuất
- Giá thành sản phẩm hoàn thành

- D nợ: Chi phí sản
xuất DD cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang
(chi tiết cho từng công trình, HMCT)
Có TK 621 - Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
KÕt chun nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang
(chi tiết cho từng công trình, HMCT)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang
(chi tiết cho từng công trình, HMCT)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Sau đó, ngời ta tính giá thành thực tế của các sản phẩm hoàn thành
căn cứ vào chứng từ:
Nợ TK 155, 157, 632
Giá thành thực tế của
Có TK 154
các sản phẩm hoàn thành
2. Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm là dở cuối kỳ
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp sản xuất có thể là công
trình, hạng mục công trình ch a hoàn thành hay khối lợng công tác
lắp máy dở dang trong kỳ ch a đợc bên chủ đầu t nghiệm thu chấp

nhận thanh to¸n.
24


Sản phẩm dở dang trong sản xuất đ ợc xác định bằng phơng
pháp kiểm kê hàng tháng, việc tính giá thành sản phẩm dở dang
trong sản xuất phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng sản
phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và
tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
a. Phơng pháp đánh giá sản phÈm dë dang theo chi phÝ nguyªn
vËt liƯu trùc tiÕp
Trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và
chủ yếu là tổng giá thành sản phẩm, còn sản phẩm làm dở nhỏ và
không chênh lệch nhiều giữa các kỳ thì doanh nghiệp áp dụng ph ơng
pháp này để đánh giá sản phẩm cuối kỳ. Theo ph ơng pháp này thì giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính vào chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều tính vào giá
thành của các sản phẩm hoàn thành.
Chi phí
SXDD đầu kỳ
Chi phí
SXDD
cuối kỳ

+

Chi phí phát
sinh trong kỳ


=
Số lợng SP
hoàn thành

+

Số l ợng SPDD
cuối kỳ

Số l ợng
x Sản phẩm
dở dan g
cuối kỳ

b. Phơng pháp ớc tính sản lợng tơng đơng
Phơng pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có đặc điểm là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong giá
thành sản phẩm, các chi phí khác chiếm tỷ trọng t ơng đối đồng đều
và đáng kể trong giá thành, khối l ợng sản phẩm dở lớn, không đều
giữa các kỳ.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối l ợng sản phẩm làm dở và
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi thành sản phẩm
hoàn thành tơng đơng. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá
phơng pháp này, chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn
các chi phí nguyên liệu vật liệu chính phải xác định theo số thực tế
đà dùng.
Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào giờ công hoặc tiền l ơng định
mức.
25



×