Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình hàng không ACC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.63 KB, 90 trang )

LI M U
Nền kinh tế thị trờng mở ra nhiều cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách
thức cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong thị trờng xây dựng cơ bản, một
nghành sản xuất vật chất đặc biệt góp phần tạo nên bộ mặt của xã hội có rất
nhiều khó khăn mà các mà các doanh nghiệp xây lắp đang phải đối mặt. Để
kinh doanh có hiệu quả, để có thể cạnh tranh đợc và đứng vững trong thị trờng
đó, một biện pháp sống còn là các doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm song vẫn phải đảm bảo chất lợng cũng nh tiến độ
thi công công trình.
Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vì vậy trở nên
vô cùng quan trọng. Nó giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể cũng
nh chi tiết về các sự kiên đang phát sinh trực tiếp tại công ty có ảnh hởng đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở các thông tin
này, các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích , đánh giá mức độ hiệu quả của
việc sử dụng chi phí sản xuất và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, quản lý,
giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh chặt chẽ hơn, đa ra các quyết định
quản trị đúng đắn và kịp thời.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận
cung cấp thông tin này.Vai trò của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là rất quan trọng. Nếu các thông tin chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đợc phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời thì
các nhà quản trị có cơ sở để đa ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp
với thực tế. Ngợc lại, nếu các thông tin trên sai lệch, không đầy đủ thì dẫn đến
hậu quả khồng lờng trớc đợc. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm không chỉ ghi lại một cách thụ động các con số phát sinh mà quan
trọng hơn cả là cung cấp các thông tin thực tế, phân tích, đánh giá các thông
tin đó để phục vụ cho quản trị nội bộ và ngoài doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng là một
phần hành kế toán tổng hợp và quan trọng trong hạch toán kế toán nói chung.
1



Nhận thức đợc tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đồng thời qua thời gian thực tập tại phòng tài chính, kế
toán của công ty xây dựng công trình hàng không ACC, em đã nghiên cứu,
tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tại công ty và thấy rằng việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có những tồn tại cần
hoàn thiện.
Vì vậy em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình hàng không
ACC" cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có 3 phần sau:
Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình hàng không
ACC.
Phần II Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty xây dựng công trình hàng không ACC.
Phần III Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty xây dựng công trình hàng không ACC.
Do thời gian thực tập không dài, hiểu biết về thực tế cũng nh trình độ lý
luận còn có hạn nên bản luận văn này không thể tránh khỏi thiếu sót. Em
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của ý kiến của thầy cũng nh các cán bộ nhân
viên kế toán trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, tiến sĩ Nguyễn Văn Công cùng
các cán bộ, nhân viên phòng kế toán công ty ACC đã nhiệt tình hớng dẫn, chỉ
bảo giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.

2


Phần I


Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắP
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến hạch
toán kế toán
Nghành sản xuất xây lắp là nghành sản xuất có tính chất công nghiệp
song đây là một nghành sản xuất công nghiệp đặc biệt nên nó có những đặc
trng riêng so với một số nghành công nghiệp khác về tổ chức sản xuất, đặc
điểm sản phẩm cung nh tiêu thụ sản phẩm. Những đặc điểm đó có ảnh hởng
rất lớn đến hạch toán kế toán nói chung cũng nh hạch toán phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng.
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Trong các doanh nghiệp xây lắp, sản xuất đợc tổ chức theo phơng thức
khoán gọn. Các công trình, hạng mục công trình, khối lợng công việc đợc giao
khoán cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp đợc tổ chức thành các chi nhánh, các xí nghiệp, các tổ đội.
Không chỉ có tiền lơng mà các chi phí khác nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
máy móc, thiết bị thi công, các chi phí dịch vụ mua ngoài ... đều đợc giao
khoán cho các đơn vị nội bộ đó. Tại các đơn vị có thể hạch toán độc lập hoặc
phụ thuộc hoặc không hạch toán mà doanh nghiệp tổ chức hạch toán toàn bộ.
Tất cả những điều đó đều có ảnh hởng đến việc tổ chức hạch toán kế toán của
công ty.
Một đặc trng về tổ chức sản xuất cũng rất điển hình trong các doanh
nghiệp xây lắp nữa là địa bàn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây
lắp cũng rất rộng lớn, luôn thay đổi theo địa bàn thi công công trình bởi vì
các công trình mà mỗi doanh nghiệp xây lắp có đợc là do đấu thầu hoặc do
chỉ định thầu, bản thân công ty không thể quyết định đợc vị trí của mỗi công
trình. Các công trình xa trung tâm nên phát sinh nhiều khoản chi phí, đặc biệt
3



khi mỗi công trình hoàn thành thì máy móc, thiết bị, nhân công đều phải di
chuyển đi nơi khác. Chi phí mà không đợc quản lý tốt và phân bổ hợp lý thì sẽ
ảnh hởng đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, do hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu sự tác động
lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu đến chất lợng công trình cũng nh chi phí
phát sinh thêm. Đây là những yếu tố khách quan song doanh nghiệp cần xem
xét đến.
2. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của nghành xây lắp là các công trình, hạng mục công trình.
Mỗi sản phẩm có đặc điểm riêng về thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, qui
mô, địa điểm xây dựng... Không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Tính
đơn chiếc của sản phẩm xây lắp đòi hỏi phải có sự tổ chức quản lý thi công
phù hợp với mỗi công trình cụ thể thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt
hiệu quả cao và sản xuất diễn ra liên tục. Cũng do mỗi công trình có đặc điểm
riêng nh vậy nên chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi công trình cũng khác nhau.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải làm cho từng
công trình riêng biệt.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, có thời gian thi công tơng đối dài, có
công trình thời gian thi công kéo dài hàng chục năm. Trong thời gian thi công
cha tạo ra sản phẩm nhng lại hao phí nhiều chi phí. Vì vậy, khi lập kế hoạch
xây dựng cần cân nhắc thận trọng, xem xét các yếu tố đầu vào: vật t, tiền vốn,
nhân công...và phải quản lý thi công chặt chẽ để tiết kiệm chi phí song vẫn
đảm bảo chất lợng công trình. Do thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành
sản phẩm không xác định bằng tháng, quý...mà đợc xác định theo thời điểm
bàn giao, thanh toán theo giai đoạn quy ớc. Xác định đúng đắn đối tợng tính
giá thành sản phẩm sẽ giúp cho việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng
đồng vốn đạt hiệu quả cao. Thêm nữa, sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng
dài, nếu nh quản lý sản xuất, thi công không tốt dẫn đến chất lợng sản phẩm

không đảm bảo phá đi làm lại rất tốn kém. Vì vậy việc kiểm tra giám sát chất

4


lợng công trình thờng xuyên là rất cần thiết.
3. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm
Trong sản xuất xây lắp các doanh nghiệp muốn có công trình xây dựng
thì phải tham gia đấu thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Giá tiêu thụ sản phẩm là
giá dự toán hoặc giá đã thoả thuận từ trớc vì vậy tính hàng hoá của sản phẩm
xây lắp không thể hiện rõ. Đồng thời do đặc điểm trên nên chi phí bán hàng
trong các doanh nghiệp là rất nhỏ nhiều khi không đáng kể so với tổng chi phí
vì vậy có thể đa vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
a- Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định ( tháng, quí, năm).
Để tạo ra của cải vật chất phục vụ xã hội thì phải sản xuất. Quá trình
sản xuất muốn tiến hành đợc thì phải bỏ ra chi phí. Chi phí bao gồm chi phí về
thù lao lao động, chi phí về t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự hình thành
chi phí nh vậy là một yếu tố khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của ngời sản xuất.
Nói một cách cụ thể chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của của toàn
bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Thực chất của chi phí là dịch chuyển vốndịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành
(sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Chi phí không có nghĩa là chi tiêu. Nói đến chi phí là nói đến hao phí về

tài sản và lao động mà doanh nghiệp chi ra có liên quan đến một khối lợng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải toàn bộ những chi tiêu mà doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ. Chi tiêu chỉ đơn thuần là sự giảm đi các vật t, tài sản,

5


tiền vốn của doanh nghiệp bất kỳ doanh nghiệp dùng nó vào mục đích gì.
Tổng chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp gồm chi tiêu cho qúa trình cung cấp
(chi mua sắm vật t, hàng hoá), chi cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho
quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá
trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá...). Trong chi phí có chi tiêu
và trong chi tiêu có chi phí của kỳ hạch toán. Hai khái niệm này không đồng
nhất nhng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí,
không có chi tiêu thì không có chi phí. Nhng chi tiêu và chi phí không những
khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian. Sự khác nhau là do đặc
điểm, tính chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài
sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
b- Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất kinh doanh nói chung và chi phí sản xuất xây lắp nói
riêng có nhiều loại khác nhau. Để quản lý, sử dụng có hiệu quả chi phí và để
công tác hạch toán kế toán đợc thuận tiện đầy đủ và chính xác, để phân tích
chi phí đợc tốt cần phải phân loại chi phí. Chi phí đợc phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Xét về mặt hạch toán chi phí đợc phân loại theo các tiêu
thức chủ yếu sau:
Phân theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung kinh tế biến đổi đồng
nhất đợc xắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu và
lĩnh vực hoạt động nào. Cách phân loại chi phí nh vậy giúp doanh nghiệp xác
định đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, xây

dựng phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích
dự toán chi phí. Theo qui định hiện hành, chi phí gồm các yếu tố sau:
+ Nguyên vật liệu gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ giá trị sử dụng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi lại).
+ Nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế...dùng vào quá trình sản xuất

6


kinh doanh.
+ Khấu hao tài sản cố định: Là tổng số KHTSCĐ phải trích trong kỳ
theo qui định của nhà nớc của các tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Gồm tiền lơng và các khoản
phụ cấp có tính chất lơng phải trả cho ngời lao động tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các khoản trích theo lơng: Gồm có BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên
cơ sở quỹ lơng của doanh nghiệp theo chế độ hiện hành của nhà nớc.
+ Dịch vụ mua ngoài: Gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh nh điện, nớc, điện thoại, sửa chữa TSCĐ, hoa
hồng đại lý, môi giới, quảng cáo, t vấn, bảo hiểm, ...
+ Chi phí khác bằng tiền: toàn bộ các chi phí bằng tiền khác cha phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nh
thuế môn bài, thuế sử dụng đất, bảo hộ lao động, dự phòng, tiếp khách...
Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, phục vụ cho
công tác tính giá thành, làm căn cứ để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế
hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau chi phí đợc phân chia thành các khoản
mục chi phí căn cứ vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho

từng đối tợng. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí đợc phân thành các khoản
mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Gồm có chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình thi công, xây
dựng các công trình ( trừ chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công).
Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm chi phí cho lao động trực tiếp tham
gia vào quá trình hoạt động xây lắp nh lơng chính, lơng phụ, phụ cấp theo lơng(Không có trích theo lơng của các đối tợng này).
Chi phí chi phí máy thi công : Gồm các chi phí có liên quan đến việc

7


sử dụng máy móc, thiết bị thi công nhằm thực hiện công tác xây lắp bằng
máy nh chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy, chi phí khấu hao
máy móc, thiết bị, chi phí thuê máy,
Chi phí chung gồm các chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung gồm các chi phí có liên
quan trực tiếp đến việc thi công công trình ngoài các chi phí trên. Chi phí bán
hàng là chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm. Chi phí quản lý doanh
nghiệp là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp xây lắp.
Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là chi phí
gắn liền với sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua còn chi phí thời kỳ là
những chi phí làm giảm lợi tức của một kỳ nào đó. Nó không phải là một phần
giá trị sản phẩm sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là phí tổn cần khấu trừ
ra từ lợi tức của kỳ chúng phát sinh.
Phân theo quan hệ chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành
Cách phân loại này đợc sử dụng nhiều trong kế toán quản trị vì nó rất

thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm đồng thời
làm căn cứ ra quyết định sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh đợc phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Nó đợc
phân thành định phí và biến phí:
Định phí là chi phí cố định, không thay đổi theo khối lợng công việc
hoàn thành trong một phạm vi nhất định VD chi phí KHTSCĐ, thuê mặt bằng,
phơng tiện kinh doanh...
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp ...
2. Giá thành sản phẩm xây lắp

8


a- Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác
sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu
thụ và phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm
toàn bộ những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Chi
phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của t liệu sản
xuất, tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các chi tiêu khác có liên
quan đến bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan
chủ quan, không phản ánh rõ yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến
phá vỡ quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định hiệu quả kinh doanh và
không thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

b- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành nhiều loại khác nhau song
đều có liên quan đến giá trị dự toán. Giá trị dự toán là giá trị của sản phẩm xây
lắp đợc xác định thông qua các thiết kế kỹ thuật thi công định mức và đơn
giá do nhà nớc qui định cho từng khu vực thi công và phần tích luỹ theo định
mức. Giá trị dự toán đợc thể hiện trên hợp đồng kinh tế giữa bên giao thầu và
bên nhận thầu. Do sản phẩm xây lắp là nhà cửa, vật kiến trúc có giá trị lớn,
có thời gian thi công dài, sản phẩm có tính đơn chiếc nên việc xây dựng giá trị
dự toán cho mỗi công trình là rất cần thiết.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành theo dự toán.
Giá trị dự toán là căn cứ để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn đầu t
XDCB, là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng nh căn cứ để kiểm

9


tra việc thực hiện kế hoạch khối lợng thi công và xác định hiệu quả hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành công tác xây lắp là một phần của của giá
trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp
theo các khối lợng công tác xây lắp hoàn thành.
Trong quản lý, giá thành công tác xây lắp gồm có các loại sau:
Giá thành dự toán xây lắp: Là toàn bộ chi phí để hoàn thành khối lợng công tác xây lắp theo dự toán
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Hoặc:
Khối lượng công tác
Giá thành dự toán = xây lắp theo định mức *
kinh tế kỹ thuật do
Nhà Nước quy định


Đơn giá do Nhà Nước
ban hành theo từng
khu vực thi côngvà
các chi phí khác theo
định mức

Giá thành dự toán có tính chất cố định và mang tính chất xã hội. Nó đợc
xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định và nó đợc xác định tong
những điều kiện trung bình về sản xuất, thi công, tổ chức quản lý, hao phí vật
t, lao động
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định xuất phát từ những
điều kiện và đặc điểm cụ thể, năng lực sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch. Căn cứ vào những đặc điểm trên doanh nghiệp xây
dựng cho mình những định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá để xác định hao
phí cần thiết để thi công công trình trong kỳ kế hoạch.
Giá thành = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
kế hoạch
Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực
hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp đợc. Nó bao gồm cả chi

10


phí định mức và cả những chi phí phát sinh ngoài định mức do nguyên nhân
chủ quan của doanh nghiệp nh mất mát, hao hụt vật t.
Các loại giá thành trên tuy khác nhau song có quan hệ mật thiết lẫn nhau. So
sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để thấy mức độ hạ giá thành kế
hoạch của doanh nghiệp. So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán thấy

đợc chỉ tiêu tích luỹ của doanh nhgiệp từ đó dự định đợc khả năng của doanh
nghiệp trong những năm tới.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm
xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu khác nhau song
có quan hệ mật thiết với nhau. Để tính giá thành chính xác đầy đủ, kịp thời thì
việc hạch toán chi phí sản xuất cũng phải đầy đủ, chính xác, kịp thời. Hạch
toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản
phẩm là mục tiêu của hạch toán chi phí sản xuất. Có thể phân biệt chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm nh sau: Chi phí sản xuất của kỳ này có thể đã đợc
tính vào giá thành của sản phẩm kỳ trớc hoặc để phân bổ cho kỳ sau. Giá
thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ này có thể bao gồm chi phí phát sinh
từ kỳ trớc và cả chi phí cha thực sự phát sinh (chi phí phải
trả). Chỉ khi một công trình khởi công và hoàn thành trong cùng một kỳ hạch
toán thì chi phí sản xuất của công trình đó trong kỳ chính là giá thành của
công trình đó. Chi phí gắn với kỳ hạch toán nhất định, giá thành gắn với sản
phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ:
A

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Zsản phẩm

B Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
C

chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

D


Ta có AC=AB +BD -CD
Nh vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai
giai đoạn kế tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất. Chúng có quan

11


hệ mật thiết hữu cơ với nhau, làm tiền đề và điều kiện cho nhau song chúng
có sự khác nhau về yêu cầu và sự phản ánh.
III. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Để công tác hạch toán kế toán phát huy vai trò của mình trong sản
xuất, kinh doanh thì việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải đợc làm một cách thanh chóng, chính xác, kịp thời. Chi phí sản
xuất phải đợc hạch toán theo từng yếu tố, khoản mục, địa điểm phát sinh chi
phí Việc hạch toán nh vậy chỉ có thể có hiệu quả khi xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí chi phí sản xuất để từ đó tính giá thành sản phẩm. Và
để tính đợc giá thành sản phẩm thì phải xác định đợc đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là đối tợng để tập hợp chi phí sản
xuất, là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp theo đó.
Xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu
tiên, cần thiết của công tác hạch toán chi phí sản xuất. Căn cứ để xác định
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là địa điểm phát sinh chi phí và công dụng
của chi phí trong sản xuất, yêu cầu, trình độ quản lý của đơn vị .
Trong sản xuất xây lắp sản phẩm có tính đơn chiếc, qui trình công nghệ
liên tục và phức tạp, việc tổ chức sản xuất đợc thực hiện theo dây truyền. Vì
vậy đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp thờng là các công trình,
hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Hạch toán chi phí sản xuất
theo đúng đối tợng giúp cho việc quản lý sản xuất và tính giá thành sản phẩm

đợc chính xác và có hiệu quả.
2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên quan trọng

12


trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Tuỳ theo đặc
điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm mà xác định đối tợng tính giá
thành sản phẩm cho phù hợp.
Trong xây lắp, đối tợng tính giá thành là các công trình, hạng mục,
công trình hoàn thành. Bên cạnh đó cũng có thể xác định đối tợng tính giá
thành là từng giai đoạn công trình hoặc giai đoạn hoàn thành qui ớc tuỳ thuộc
vào phơng thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp
Theo chế độ hiện hành, trong các doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu
chính, phụ các cấu kiện bộ phận rời, lẻ (trừ nguyên vật liệu dung cho máy thi
công ) dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Tài khoản dùng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tài
khoản 621. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp trong kỳ hạch toán
Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại
kho
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu trực tiếp
thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154 - Chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang và đợc chi tiết cho các đối tợng để tính giá thành
công trình xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp theo từng đối tợng hạch
toán chi phí cụ thể (công trình, hạng mục công trình ).
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp nh

13


sau:
Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi:
Nợ TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đối tợng
hoạt động)
Có TK152 Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay, không qua kho cho hoạt
động xây lắp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK621 Giá nguyên vật liệu mua vào cha có thuế
Nợ TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111,112,331 Tổng giá thanh toán
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán
nội bộ mà đơn vị nội bộ không tổ chức kế toán riêng thì khi quyết toán, ghi:
Nợ TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK133 (Thuế GTGT đợc khấu trừ nếu có)
Có TK141(1413) Tạm ứng
Trờng hợp số nguyên vật liệu xuất ra dùng không hết vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK152
Có TK 621
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên vật liệu

tính cho từng đối tợng sử dụng nguyên vật liệu (công trình, hạng mục công
trình của hoạt động xây lắp, phân xởng sản xuất ) theo phơng pháp trực tiếp
hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(1541-xây lắp)
Có TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham
gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp gồm cả các
khoản phải trả cho ngời lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và
14


lao động thuê ngoài theo từng công việc (gồm lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
theo lơng). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lơng, tiền ăn ca của nhân công trực tiếp xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp theo từng đối tợng tập
hợp chi phí cụ thể. Trong trờng hợp không hạch toán đợc trực tiếp thì phải
hạch toán chung sau đó phân bổ cho từng đối tợng theo tiêu thức hợp lý (giờ
công định mức, tiền lơng định mức hoặc giờ công thực tế).
Tài khoản dùng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản
622- Chi phí nhân công trực tiếp có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
xây lắp
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154: Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ và cũng đợc mở chi tiết cho từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp nh sau:
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất
xây lắp (gồm lơng chính, lơng phụ, phụ cấp kể cả của lao động thuê ngoài),
ghi:

Nợ TK622 Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK334 Phải trả công nhân viên( nhân viên của doanh nghiệp xây
lắp và nhân viên thuê ngoài)
Khi quyết toán tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lợng
giao khoán xây lắp nội bộ(đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng),
ghi:
Nợ TK 622

Chi phí nhân công trực tiếp đợc quyết toán

Có TK141(1413) Tạm ứng
Cuối kỳ, kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
theo các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :

15


Nợ TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí có liên quan trực tiếp đến việc
sử dụng máy móc, thiết bị thi công nhằm thực hiện khối lợng công tác xây lắp
bằng máy.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ngời ta sử dụng TK623:
Chi phí máy thi công.Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí có liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên vật
liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng và phụ cấp lơng, tiền công của nhân
công trực tiếp điều khiển, bảo dỡng máy)
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 6 tài khoản
cấp 2:
TK 6231-Chi phí nhân công
TK 6232-Chi phí sản xuất chung
TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234-Chi phí khấu hao máy thi công
TK6237-Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6238-Chi phí bằng tiền khác
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức
sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện
khối lợng thi công bằng máy hoặc giao máy cho các đội, xí nghiệp xây lắp
hoặc máy móc, thiết bị đợc thuê ngoài:
Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt có phân cấp
quản lý để theo dõi riêng chi phí nh một bộ phận sản xuất độc lập, kế toán
ghi:
Tập hợp các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công:

16


Nợ TK621,622,627
Có TK lq(152,153, 334,111,112)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm (ca máy):
Nợ TK154
Có TK621,622,627
Căn cứ vào giá thành ca máy, tính phân bổ cho các đối tợng xây lắp.
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK623
Có TK154

Nếu doanh nghiệp thực hiện phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ, ghi kết chuyển giá vốn và doanh thu:
Nợ TK632
Có TK154 Giá thành ca máy chuyển giao
Nợ TK623 Giá cha có thuế
Nợ TK133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK512 Doanh thu tiêu thụ nội bộ giá cha có thuế
Có TK3331 Thuế GTGT đầu ra
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có
tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhng không phân cấp thành một bộ
phận độc lập để theo dõi riêng chi phí thì chi phí sản xuất phát sinh đợc
tập hợp trực tiếp vào TK623. Có hai loại chi phí là chi phí thờng xuyên và
chi phí tạm thời. Chi phí thờng xuyên là chi phí xảy ra hàng ngày một cách
thờng xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công nh chi phí nhiên liệu, dầu
mỡ, chi phí vật liệu phụ khác, lơng công nhân điều khiển máythi công,
khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí thuê máy, sửa chữa máy Còn chi phí
tạm thời là chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc tháo lắp, vận
chuyển máy móc, thiết bị và những côngChi
trình
phụ
phítạm
tháo
dỡvụ cho
Giásửtrịdung
phế
CP thực
tế trình, bệ để các
trình Các chiliệu
máy nh lán che máy
ở công

máycông
thi công.
phíthu
thờng
+
XD
công
trình
tạm dự tính
hồi dự tính
Chi phí tạm
=
tạm
thời phân bổ
hàng tháng

17

Thời gian sử dụng các công trình tạm thời hoặc thời
gian thi công trên công trường


xuyên đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí trong kỳ còn các chi phí tạm
thời đợc phân bổ dần theo thời gian sử dụng công trình tạm hoặc thời gian
thi công:
Chi phí tạm
thời phân
=
bổ hàng
tháng


CP thực tế XD
các công trình

Chi phí tháo
dỡ các công
+ trình dự tính

Giá trị phế
- liệu thu hồi
dự tính

Thời gian sử dụng các công trình tạm thời hoặc
thời gian thi công trên công trường

Chi phí tạm thời cũng có thể trích trớc vào chi phí sử dụng máy thi công. Khi
dùng xong công trình tạm, số chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với chi
phí trích trớc đợc xử lý theo quy định.
Nội dung và phơng pháp phản ánh:
Đối với chi phí thờng xuyên, kế toán tập hợp và ghi:
Nợ TK623
Nợ TK133
Có TK334,152,153,214,111,112
Đối với chi phí tạm thời không trích trớc, khi chi phí phát sinh kế toán
ghi:
Nợ TK142
Nợ TK133
Có TK111,112,331
Khi phân bổ chi phí trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK623

Có TK142
Trờng hợp có trích trớc, khi trích trớc,ghi:
Nợ TK623
Có TK335
Khi chi phí thực tế phát sinh ghi:

18


Nợ TK335
Có TK111,112,331
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sử dụng máy
thi công) và các chi phí về tổ chức quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi
phí có tính chất chung cho các hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi
công nh tổ, đội công trờng thi công.
Chi phí sản xuất chung đợc hạch toán riêng theo từng điểm phát sinh
chi phí sau đó phân bổ cho từng đối tợng liên quan. Chi phí sản xuất chung
nào chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình thì tập hợp riêng
cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung cần
lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp.
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung là tài khoản
627-Chi phí sản xuất chung. Nội dung, kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154: Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ. Nó gồm có 6 tài khoản cấp 2:
TK6271 Chi phí nhân viên phân xởng

TK6272 Chi phí vật liệu
TK6273 Chi phí công cụ, dụng cụ
TK6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ đội xây dựng
TK6278 Chi phí bằng tiền khác
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung nh sau:
Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
củađội xây dựng, tiền ăn ca, của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây

19


lắp, các khoản trích theo lơng, ghi:
Nợ TK627(6271)
Có TK334, 338
Quyết toán tạm ứng về giá trị xây lắp hoàn thành (khi đơn vị nhận
khoán không tổ chức kế toán riêng):
Nợ TK627
Nợ TK133
Có TK 141(1413)
Khi xuất nguyên vật liệu , công cụ, dụng cụ giá trị nhỏ cho đội xây
dựng, ghi:
Nợ TK627
Có TK152, 153
Khi phân bổ chi phí công cụ dụng cụ có giá trị lớn cho đội xây dựng,
ghi:
Nợ TK 627
Có TK 142
Khi trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho xây lắp công trình , ghi:
Nợ TK 627

Có TK214
Các chi phí khác phát sinh cho đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK133
Có TK 111,112, 138
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển,
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154
Có TK627
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung đợc tiến hành theo các tiêu thức
thích hợp: Theo chi phí sản xuất chung định mức, phân bổ theo giờ công sản
20


xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo chi phí trực tiếp (nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp). Cách phân bổ đợc tiến hành nh sau:
Mức phân bổ chi
phí sản xuất chung
cho từng đối tợng

=

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ
cho tất cả các đối tợng

Tổng chi
phí sản
* xuất

chung
cần phân
bổ

5. Chi phí bán hàng xây lắp
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
xây lắp nh chi phí chào hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, bảo hành công
trình, hoa hồng môi giới
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng là TK641 có kết cấu
và nội dung nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh có liên quan đến tiêu thụ sản phẩm xây
lắp
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng xây lắp vào TK 911-Xác định
kết quả sản xuất kinh doanh
TK641 có 7 TK cấp 2
TK6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao
TK6415: Chi phí bảo hành
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ
Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641
Nợ TK133(Nếu có)

21



Có TK334,338,152,153,142,214, 335,111,112
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK111,112,335
Có TK641
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Nợ TK142
Có TK641
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp
Chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp là các chi phí quản lý chung của
các doanh nghiệp xây lắp gồm chi phí lơng nhân viên quản lý, trích theo lơng,
chi phí vật liệu văn phòng, khấu hao TSCĐ
Tài khoản hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là tài khoản 642. Nội
dung và kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
Tài khoản 642 không có số d cuối kỳ và gồm có 8 TK cấp 2
TK6421 Chi phí nhân viên quản lý
TK6422 Chi phí vật liệu quản lý
TK6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
Tk6424 Chi phí KH TSCĐ
TK6425 Thuế, phí và lệ phí
TK6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428 Chi phí bằng tiền khác
Khi phát sinh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp , ghi:
Nợ TK642
Có TK334,338,152,153,214,333,139,159,111,112,142
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán
22



ghi:
Nợ TK111,112
Có TK 642
Cuối kỳ, phân bổ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK911
Nợ TK142
Có TK642
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo một tiêu thức nhất định (theo
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, doanh thu ).
VD phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí bán
hàng, quản lý
doanh
nghiệp =
phân bổ cho sản
phẩm xây lắp
hoàn
thành
trong kỳ

Tổng chi phí nhân công
trực tiếp của sản phẩm xây
lắp hoàn thành trong kỳ
Tổng chi phí nhân công
trực tiếp của sản phẩm
xây lắp hoàn thành trong
kỳ và dở dang cuối kỳ


*

Tổng chi phí
bán hàng hoặc
quản lý doanh
nghiệp chờ kết
chuyển đầu kỳ
và phát sinh
trong kỳ

7. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm xây lắp
dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp
a- Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ . Tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất là TK 154-Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang có nội dung và kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp
theo khoán nội bộ.
Bên Có : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, giá thành

23


của sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Số d bên Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá thành xây lắp nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu

chính cha đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Tài khoản 154 có 4 Tài khoản cấp 2
1541 Xây lắp
1542 Sản phẩm khác
1543 Dịch vụ
1544 Chi phí bảo hành xây lắp

24


Chi phí sản xuất đợc tổng hợp vào TK 154 theo sơ đồ sau:

CP nguyên vật liệu
trực tiếp
622
chi phí
623

155

154

621

giá thành sản phẩm xl
hòan thành chờ tiêu
thụ hoặc chưa bàn giao
336

nhân công trực

tiếp

hoàn thành bàn giao
cho đơn vị thầu xây
lắp chính

chi phí
máy thi công
627
chi phí

632

sản xuất chung
111,112,331
133
KLXL
nhà thầu
phụ bàn
giao

GTGT

bàn giao cho bên A

chưa tiêu thụ
xác định là tiêu thụ ngay

b- Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp

Trong xây lắp, sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, giá trị lớn, thời gian
thi công dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm không trùng với kỳ kế toán mà kỳ
tính giá thành sản phẩm bắt đầu khi khởi công công trình và kết thúc khi hoàn
thành, bàn giao công trình. Trong kỳ kế toán chỉ hạch toán chi phí sản xuất
phát sinh của kỳ kế toán đó theo từng đối tợng tập hợp chi phí. Khi công trình
hoàn thành, căn cứ vào các chi phí phát sinh của mỗi công trình để tính giá
thành sản phẩm của công trình đó. Để tính giá thành sản xuất của sản phẩm
định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải kiểm kê, đánh giá khối lợng công
việc đã hoàn thành hay phẩm dở dang. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang trong xây lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp
25


×