Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn hoàn thiện tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.13 KB, 97 trang )

Lời nói đầu
Không phải chỉ đến khi nền kinh tế thị trờng ra đời, ngời ta mới biết đến vai trò của
việc tiêu thụ sản phẩm đối với sản xuất và tiêu dùng. Lý thuyết và thực tiễn đều chứng
minh rằng tiêu thụ là một mắt xích không thể tách rời trong vòng tuần hoàn sản xuất - tiêu
thụ - phân phối. Và nền kinh tế thị trờng càng phát triển thì ngời ta càng chú ý nhiều hơn
đến khâu tiêu thụ thậm chí trong một chừng mực nào đó tiêu thụ đã tách khỏi vai trò thụ
động, phụ thuộc của mình để tác động trở lại đối với khâu sản xuất đợc coi là quan trọng
nhất. Ngày nay trong bối cảnh của nền kinh tế đang phát triển không ngừng ở nớc ta
cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu
thụ nói riêng đã đợc đổi mới hoàn thiện không ngừng để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế
doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ cho xã hội do đó nó giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần phải sử dụng công cụ quản lý có hiệu quả trong đó công tác kế toán đặc
biệt là công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một trong những công cụ
quản lý có hiệu quả nhất.
Trong những năm qua Công ty da giầy Hà Nội không ngừng đầu t chiều sâu, đa
dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lợng và hạ thấp giá
thành sản phẩm tìm đợc chỗ đứng cho mình trở thành niềm tự hào của nền sản xuất Việt
Nam. Đạt đợc những thành tích đó phải kể đến sự đóng góp hết sức lớn lao của công tác
kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Nói chung công tác kế toán này đã đ ợc đổi
mới kịp thời nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trờng. Tuy nhiên vẫn còn những tồn
tại những vấn đề cần tháo gỡ và hoàn thiện.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế về công tác
kế toán này ở công ty tôi đã chọn nghiên cứu đề tài"Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà Nội" với mong muốn rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp của mình, có điều kiện tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải
pháp không ngừng hoàn thiện công tác kế toán ở công ty.

1



Ngoài lời nói đầu, phần kết luận bản luận văn gồm 3 phần:
Phần I:

Tổ chức công tác kế toán TP và tiêu thụ TP trong các doanh nghiệp.

Phần II:

Thực trạng tổ chức công tác kế toán TP và tiêu thụ TP ở công ty da giầy
Hà Nội.

Phần III:

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TP và tiêu thụ TP ở Công ty da giầy
Hà Nội.

Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn cha nhiều nên tôi rất mong nhận
đợc sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn đọc để hiểu đợc vấn đề một
cách sâu sắc hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn rất tận tình của và đầy trách nhiệm của cô
giáo Trần Thị Biết, các cô chú nhân viên phòng tài chính - kế toán của công ty da giầy Hà
Nội giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.

2


Phần I
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở các doanh
nghiệp


I. Thành phẩm - tiêu thu vai trò của kế toán thành phẩm tiêu thụ ở các doanh nghiệp
Nh chúng ta đã biết thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có một vai trò rất quan trọng tới đời sống
con ngời. Chúng không chỉ ảnh hởng đến bản thân doanh nghiệp đến ngời tiêu dùng mà còn ảnh hởng
đến cả sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất xã hội. Do đó hiểu đợc khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm cũng nh yêu cầu quản lý đối với chúng là hết sức cần thiết.
1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm:
Các doanh nghiệp sản xuất làm ra các loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đó có
thể là thành phẩm, nửa thành phẩm, lao vụ có tính chất công nghiệp... trong đó thành phẩm chiếm tỷ
lệ cao.
Nói một cách đầy đủ hơn, thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật, nhập kho hoặc đem bán.
Nh vậy giữa thành phẩm và sản phẩm có sự khác nhau về phạm vi giới hạn xác định. Thành phẩm
là kết quả của sự chế biến theo một quy trình công nghệ nhất định trong doanh nghiệp còn sản phẩm là
kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm nhng cũng có thể cha phải là thành
phẩm. Trong sản xuất chỉ sản phẩm của bớc công nghệ cuối cùng và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới đợc coi là
thành phẩm, còn các sản phẩm của bớc công nghệ trớc đó chỉ mới là nửa thành phẩm mà thôi. Tuy nhiên,
việc phân định thành phẩm của bán thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong.... có một ý nghĩa rất quan trọng.
Xét trong phạm vi nền kinh tế thành phẩm do các doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho xã hội có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong điều
kiện phân công lao động ngày càng phát triển, các doanh nghiệp càng có quan hệ chặt chẽ bổ xung lẫn
nhau, thành phẩn của doanh nghiệp này có thể là t liệu sản xuất của doanh nghiệp khác. Do vậy hoàn
thành kế hoạch sản xuất thành phẩm của doanh nghiệp cả về số lợng , chất lợng và thời gian sẽ ảnh hởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị khác đến việc đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu
cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội.
Trong phạm vi một doanh nghiệp , khối lợng thành phẩm hoàn thành trong kỳ có ý nghĩa quyết
định quy mô trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp đánh giá đợc tỷ trọng cung ứng sản

3



phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế . Đồng thời cũng qua đó mà phân tích đợc tình hình tổ chức
của doanh nghiệp, quyết định đến các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp cũng nh quan hệ
với các đối tợng liên quan ngoài doanh nghiệp . Bởi vậy cần quản lý tốt thành phẩm.
Quản lý nói chung cũng nh quản lý thành phẩm nói riêng bao giờ cũng phải biểu hiện ở chỉ tiêu kế
hoạch, biện pháp cụ thể đo lờng, số liệu hạch toán và phân tích thông qua các chỉ tiêu.
Thành phẩm là bộ phận chủ yếu hình thành lên tài sản của doanh nghiệp là thành quả lao động
của toàn doanh nghiệp bởi vậy phải quản lý tốt thành phẩm trên cả 2 chỉ tiêu số lợng, chất lợng, phải nắm
bắt đợc sự vận động của từng loại thành phẩm trong sản xuất, dự trữ và đa đi tiêu thụ.
Để thực hiện kế hoạch, phải có những biện pháp cụ thể:
Trớc hết về mặt số lợng, đòi hỏi cá nhân, những đơn vị liên quan phải thờng xuyên phản ánh tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, kịp thời phát hiện những trờng hợp hàng hoá tồn đọng kho lâu, tìm biện pháp giải quyết tránh ứ đọng vốn.
Bên cạnh việc quản lý về mặt số lợng thành phẩm thì việc quản lý về mặt chất lợng thành phẩm
là một yêu cầu không thể thiếu đợc phải quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lợng sản phẩm, không đợc
đa ra thị trờng các sản phẩm kém chất lợng sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp giảm khả năng cạnh
tranh, có thể sẽ không tiêu thụ đợc. Đồng thời doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã mặt hàng đa
dạng hoá chủng loại để đáp ứng nhu câù ngày càng cao của xã hội. Muốn vậy doanh nghiệp phải nắm bắt
đợc thị hiếu tiêu dùng xã hội để kịp thời đổi mới mặt hàng, phát hiện những sản phẩm kém phẩm chất
hoặc đã lỗi thời để loại ra khỏi quá trình sản xuất tránh ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải thiết lập các biện
pháp quản lý khoa học đến từng khâu đến từng bộ phận quản lý phải phân công rõ ràng trong công tác
quản lý thành phẩm giáo dục mọi thành viên không ngừng nâng cao ý thức tự giác trong việc bảo vệ tài
sản. Bên cạnh đó, việc tổ chức hạch toán phải kịp thời, khoa học đúng với chế độ TC - KT của nhà n ớc bảo
đảm phản ánh trung thực khách quan tình hình biến động của thành phẩm.
2. Tiêu thụ - yêu cầu quản lý tiêu thụ:
Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của
"hàng" (thành phẩm) tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
(từ hàng - tiền). Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu, "hàng" đem tiêu thụ còn có thể là hàng hoá, vật
t hay lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Điều kiện để hàng đợc coi là tiêu thụ.
+ Hàng đã chuyển cho ngời mua


4


+ Ngời mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tiêu thụ đợc hàng hoá có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế và có ý nghĩa sống còn
đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh đó việc tiêu thụ còn liên quan đến lợi ích kinh tế
của nhiều bên liên quan nh ngời tiêu dụng, nhà đầu t... Để hiểu rõ hơn ta phân tích ý nghĩa của tiêu thụ
trên góc độ:
Đối với nền KTQD: tiêu thụ là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cần đối tiền và hàng
trong lu thông cũng nh cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế . Giữa các doanh nghiệp
trong nền KTQD có mối quan hệ với nhau. Thành phẩm của ngành này có thể là t liệu của ngành kia. Do
đó tiêu thụ thành phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị
trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung - cầu trên thị trờng . Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi
doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trởng của doanh nghiệp và chính nó là những nhân tố tích cực để tạo
lên bộ mặt nền KTQD.
- Đối với nền kinh tế quốc dân:
Tiêu thụ là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện toàn bộ quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội.
Ttiêu thụ thực hiện mục đích của nến sản xuất xã hội phục phụ tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân.
Bên cạnh đó tiêu thụ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động biến thu nhập của ngời lao động
thành hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân và góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội do đó nó
thoả mãn về nhu cầu tiêu dùng tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động.
- Tiêu thụ còn có ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp. Trớc hết tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu
hồi đợc vốn nhanh tăng tốc độ vòng quay của vốn, bổ sung nguồn vốn cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản
xuất . Quá trình tiêu thụ thành phẩm tốt không những làm cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tốt mà nó còn tác động trực tiếp đến từng thành viên của doanh nghiệp , thu nhập cao sẽ là động
lực thúc đẩy mọi ngời làm việc tốt hơn. Nh vậy, tiêu thụ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại phát triển và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng .
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên của công tác tiêu thụ bởi vậy các doanh nghiệp cần phải quản lý
tốt khâu tiêu thụ.

Nh chúng ta đã biết thành phẩm luôn biểu hiện trên hai mặt: giá trị và hiện vật. Hơn thế nữa
tình hình về số lợng, chất lợng và giá trị của thành phẩm luôn biến động thông qua các nghiệp vụ nhập,
xuất kho. Nghiệp vụ bán hàng lại liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các phơng thức bán hàng, thể
thức thanh toán phong phú, đa dạng. Do vậy quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý tốt cả về mặt kế hoạch
và mức độ hoàn thành kế họach tiêu thụ sản phẩm cả về số lợng, chất lợng, chủng loại mặt hàng, chi phí

5


bán hàng. Cụ thể.
- Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, hình thức tiêu thụ sao cho phù hợp với
từng thị trờng, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Phải nắm bắt đợc sự vận động của từng
loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số l ợng chất lợng và giá trị.
Đồng thời giám sát chặt chẽ cả chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ xác định giá vốn đúng
đắn của thành phẩm tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân
phối lợi nhuận.
- Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của mỗi khách hàng đôn đốc khách hàng thanh toán
đúng hạn nhằm tránh mất mát ứ đọng vốn cũng nh bị chiếm dụng vốn.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải làm tốt công tác thăm dò nghiên cứu thị trờng để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng cũng nh tìm kiếm mở rộng thị trờng tiêu thụ.
3. Vai trò nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trờng kế toán đợc quan niệm nh một ngôn ngữ kinh
doanh, một thứ "nghệ thuật" ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ
cho yêu cầu quản lý. Với các chức năng cung cấp thông tin kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Kế toán là công cụ quản lý đắc lực đặc biệt là kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm.
Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo
điều kiện phát triển sản xuất, từng bớc hạn chế đợc sự thất thoát thành phẩm, phát hiện những thành
phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý kịp thời. Thông qua số liệu kế toán thành phẩm và tiêu
thụ cung cấp chủ doanh nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất , giá thành,

tiêu thụ, lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có biện pháp tối u duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa
các yếu tố đầu vào sản xuất đầu ra.
Cũng từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, nhà n ớc có thể
nắm bắt đợc tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện
chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế . Đồng thời qua đó nhà nớc có thể kiểm tra giám soát
việc chấp hành luật pháp kinh tế - tài chính.
Trong nền kinh tế mở, ngoài mối quan hệ với nhà nớc, doanh nghiệp còn có thể liên doanh, liên kết
với đơn vị bạn, cải tiến công nghệ thu hút vốn đầu t. Với những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu
thụ họ biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trờng, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định đầu t, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh

6


nghiệp .
Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện
có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng nh giá trị.
- Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chễ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản
chi phí bán hàng cũng nh chi phí và thu nhập các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám đốc
tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
- Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan định kỳ tiến hành phân tích
kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
II/ Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp
1. Đánh giá thành phẩm:
Đánh giá thành phẩm là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc
xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hởng lớn không chỉ đến BCĐK T mà còn ảnh hởng trực tiếp
đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

Theo nguyên tắc phơng pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa các kỳ. Nếu có sự thay đổi
doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Kế toán nhập xuất tồn kho thành phẩm phải phản ánh theo trị giá
thực tế nghĩa là khi nhập kho phải tính toán phản ánh theo trị giá thực tế nghĩa là khi xuất kho cũng
phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phơng pháp quy định.
Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu hạch toán hàng ngày đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi chép tính
toán ngời ta có thể dùng giá hạch toán để phản ánh tình hình nhập, xuất một cách thờng xuyên, kịp thời
song dù đánh giá theo giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất thành phẩm trên các tài khoản, sổ kế
toán tổng hợp theo giá thực tế.
1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế.
a) Giá thực tế nhập kho.
Trong doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có thể đợc nhập từ nhiều nguồn từ sản xuất, nhập từ thuê
ngoài gia công, nhập từ mua ngoài. Trong trờng hợp giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho cũng đợc xác
định khác nhau, đặc biệt là khi áp dụng thuế GTGT cụ thể:

7


* Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT.
- Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đánh giá theo giá thành công xởng thực tế
(giá thành sản xuất thực tế) bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung
không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao gồm chi
phí NVL trực tiếp đem đi gia công, chi phí gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến thành
phẩm loại trừ thuế giá trị gia tăng.
- Đối với thành phẩm mua ngoài đợc tính theo trị giá vốn thực tế: giá vốn thực tế mua, chi phí mua
không bao gồm thuế GTGT.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính trực tiếp giá trị gia tăng, và không chịu thuế
GTGT các trờng hợp nhập kho cũng đợc đánh giá tơng tự nhng bao gồm cả thuế GTGT.
b. Giá thực tế xuất kho.
Đối với thành phẩm xuất kho, ngời ta cũng phản ánh theo giá thực tế. Do thành phẩm nhập từ nhiều

nguồn khác nhau, giá thực tế của từng lần nhập đợt nhập không hoàn toàn giống nhau. Kế toán phải xác
định giá thực tế xuất kho đã đăng ký và áp dụng đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính
trị giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau;
- Theo đơn giá thực tế đích danh
- Tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền
- Theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trớc
- Theo đơn giá thực tế nhập trớc xuất trớc.
Mỗi phơng pháp đều có những u nhợc điểm riêng và những điều kiện áp dụng nhất định. Do vậy
các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng nh điều kiện trang bị các phơng tiện tính toán, xử lý thông tin
để lựa chọn và đăng kỳ phơng pháp phù hợp.
* Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ.
- Theo phơng pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng thành phẩm
xuất kho và đơn giá thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ

8


Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ =
Số lợng thành phẩm tồn đầu kỳ
Phơng pháp này có u điểm việc áp dụng rất đơn giản, đơn giá tồn đầu kỳ co thể áp dụng để
tính toán hàng ngày. Tuy nhiên nhợc điểm lớn nhất của phơng pháp này khiến nó ít sử dụng rộng rãi là độ
chính xác không cao đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có lợng nhập kho lớn giá thành biến động
lớn so với các kỳ thậm chí giá thành sản xuất của sản phẩm giảm mạnh việc áp dụng phơng pháp trên có thể
đa đến số d có trên tài khoản 155.
Do vậy, phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có giá thành sản xuất ổn định qua
các kỳ, tỉ trọng của thành phẩm đầu kỳ lớn so với lợng nhập trong kỳ.
* Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân của số tồn đầu kỳ và nhập

trong kỳ)
Theo phơng pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng thành phẩm
xuất kho và đơn giá thực tế bình quân .
Giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân.
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế =
bình quân

Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ

Thông thờng đơn giá thực tế bình quân đợc xác định vào cuối tháng tuy niên doanh nghiệp cũng
có thể xác định đơn giá sau mỗi lần nhập xuất gọi là bình quân gia quyền liên hoàn.
Ưu điểm nổi trội của phơng pháp này là độ chính xác tơng đối cao việc tính toán cũng không quá
phức tạp nếu ta chỉ tính đơn giá thực tế bình quân vào cuối tháng. Tuy nhiên nếu áp dụng đơn giá bình
quân gia quyền liên hoàn thì khối lợng công tác tính toán tăng nhiều phải theo dõi số lợng và giá trị trong
từng lần nhập.
Do đặc điểm trên nên phơng pháp này thờng phù hợp với các doanh nghiệp chỉ sử dụng một loại giá
thực tế để ghi số kế toán, việc tổ chức hạch toán nhập, tồn, xuất của từng thứ sản phẩm đợc theo dõi về số
lợng giá trị trong từng lần nhập.
* Tính theo giá đích danh:
Theo phơng pháp này giá thực tế xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho
theo từng lô, từng lần nhập số lợng xuất kho theo từng lần.
Phơng pháp này có u điểm là tính chính xác cao nhng lại có nhợc điểm là khối lợng công việc
tính toán khá nhiều đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải khoa học hợp lý. Do vậy phơng pháp này chỉ áp

9


dụng ở những doanh nghiệp mà thành phẩm có giá trị cao, ít nhng loại sản xuất theo đơn đặt hàng.
* Tính theo giá nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất trớc.

Về cơ bản việc tính toán theo hai phơng pháp đối với thành phẩm cũng tơng tự nh đối với NVL .
Song do sự khác nhau giữa thành phẩm và vật liệu là thành phẩm dù nhập kho bao nhiêu lần trong tháng
cũng chỉ dựa trên giá thành sản xuất đơn giá thực tế nhập kho của mọi lần đều nh nhau nên hai phơng
pháp này ít đợc sử dụng trong việc đánh giá thành phẩm. Vả lại ở công ty da giầy Hà nội không sử dụng
hai phơng pháp này nên em xin phép không trình bày kỹ phần này.
1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Do sự biến động thờng xuyên của thành phẩm và do cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm
chỉ xảy ra theo định kỳ nên để ghi chép kịp thời giá thành phẩm nhập xuất doanh nghiệp cần sử dụng
một loại giá hạch toán . Giá hạch toán là loại giá ổn định đ ợc sử dụng thống nhất trong một thời gian dài có
thể là giá thành kế hoạch để xác định. Tuy nhiên cuối kỳ ta phải điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thành thực tế của thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Trị giá thực tế
thành phẩm

Trị giá hạch toán
=

thành phẩm xuất

xuất kho

x

Hệ số giá

kho

Trong đó:
Trị giá thực tế TP
tồn kho đầu kỳ

Hệ số giá

Trị giá thực tế TP nhập
+
kho trong kỳ

=
Trị giá hạch toán TP

Trị giá
+ hạch toán TP

Tồn kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ

Hệ số giá đợc tính cho từng nhóm, từng loại từng thử thành phẩm tuỳ thuộc vào trình độ quản lý
của doanh nghiệp .
2. Kế toán thành phẩm:
2.1. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Các hoạt động nhập kho và xuất kho thành phẩm đem tiêu thụ làm cho thành phẩm trong doanh
nghiệp luôn luôn biến động. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ thành phẩm, mọi hoạt động nhập xuất kho
thành phẩm phải đợc kế toán ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ vào đúng mẫu biểu quy định.
Những chứng từ này là cơ sở pháp lý tiến hành hạch toán. Các chứng từ chủ yếu bao gồm

10


- Phiếu nhập kho


- hoá đơn GTGT

- Phiếu xuất kho

- biên bản kiểm kê thành phẩm

Kế toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại
sản phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị đợc tiến hành ở kho và cả bộ phận kế toán theo từng kho và
từng ngời chịu trách nhiệm bảo quản.
Phơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm là sự phối hợp kết hợp giữa thủ kho và kế toán thành phẩm
trong việc tổ chức và kế toán thành phẩm theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại cả về số l ợng và giá
trị ở từng kho theo từng ngời có trách nhiệm bảo quản thành phẩm. Mỗi một cách thức thay đổi sự phối hợp
giữa thủ kho và kế toán lại tạo ra một phơng pháp khác. Hiện nay có 3 phơng pháp kế toán chi tiết thành
phẩm.
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
ở cả 3 phơng pháp công việc của thủ kho ở kho đều giống nhau. Khi nhận các chứng từ nhập xuất
thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi lên
hoặc kế toán xuống kho nhận các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo từng loại thành phẩm . Chỉ
riêng phơng pháp sổ số d là ngoài các công việc trên cuối tháng thủ kho phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ
kho sang sổ số d vào cột số lợng.
Sự khác nhau giữa 3 phơng pháp chính là công việc ở phòng kế toán đối với phơng pháp thẻ song
song kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm để theo dõi thành phẩm theo từng danh điểm
cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Về cơ bản sổ kế toán chi tiết thành phẩm có kết cấu giống
thẻ kho nhng có thêm cột để ghi chép chỉ tiêu giá trị. Việc ghi sổ chi tiết đ ợc tiến hành hàng ngày cuối
tháng kế toán cộng sổ chi tiết để kiểm tra đôí chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu kế
toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu từ sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo
từng nhóm từng loại sản phẩm .

Ưu điểm của phơng pháp này là việc ghi chép rất đơn giản , dễ kiểm tra, đối chiếu do đó nó đợc
áp dụng một cách rất phổ biến. Tuy nhiên phơng pháp này lại có nhợc điểm là việc ghi chép giữa kho và
phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng, việc đối chiếu kiểm tra chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Do vậy phơng pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, các nghiệp vụ nhập xuất ít không thờng xuyên và trình độ

11


chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
- Đối với phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ở phòng kế toán không dùng sổ chi tiết thành phẩm
mà dùng sổ đối chiếu luân chuyển ở từng kho, dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng theo dõi
theo từng danh điểm trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị nh sổ chi tiết thành phẩm nhng chỉ ghi một
lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bản kê nhập,
xuất thành phẩm trên cơ sở các chứng từ do thủ kho gửi lên cuối tháng kế toán tiến hành đối chiêú số liệu
giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Do cách làm nh trên nên khối lợng ghi chép của kế toán giảm bớt (chỉ ghi vào cuối tháng) nhng việc
ghi số vẫn trùng lắp giữa phòng kế toán và kho về chỉ tiêu hiện vật. Việc kiểm tra và đối chiếu giữa
thủ kho và kế toán cũng đợc tiến hành vào cuối tháng nên tác dụng kiểm tra bị hạn chế. Phơng pháp này
do vậy chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất cha bố trí riêng nhân viên kế toán
chi tiết thành phẩm để có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
- Còn ở phơng pháp sổ số d kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng chung cho cả năm. Từ các bảng kê
nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất
lập bảng nhập xuất tồn kho theo từng nhóm thành phẩm và chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng nhận
sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào sổ tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi trên sổ số d và đơn giá
hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d và cột số tiền tồn kho trên bảng tổng hợp
nhập xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này đã tăng hiệu suất của công tác kế toán giảm đợc sự ghi chép trùng lắp giữa kho và
phòng kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng. Tuy nhiên phơng pháp này thờng làm cho việc
phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán trở nên khó khăn, kế toán muốn biết tình hình tăng giảm hiện

vật lại phải xem trên thẻ kho.
2.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
a. Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên có đặc điểm là:
- Theo phơng pháp này kế toán theo dõi một cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn của
hàng tồn kho trên các tài khoản tồn kho căn cứ trực tiếp vào các chứng từ nhập, xuất.
- Định kỳ một năm từ 1 đến 2 lần phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho để điều chỉnh chênh
lệch nếu có.
Với phơng pháp này các tài khoản đợc sử dụng là TK 155, 157, TK632, TK154 và một số tài khoản

12


liên quan.
- Tài khoản 1 55 "Thành phẩm" dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại thành phẩm của doanh nghiệp .
-Tài khoản 157 "Hàng gửi đi bán" đợc dùng để phản ánh trị giá của hàng hoá , sản phẩm đã gửi
hoặc đã chuyển cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi , trị giá của lao vụ dịch vụ đã hoàn thành
bàn giao cho ngời đặt hàng, nhng cha đợc chấp nhận thanh toán hàng hoá , thành phẩm phản ánh trên TK
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp .
- TK 632: "Giá vốn hàng bán": đợc dùng để phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch
vụ xuất bán trong kỳ.
b. Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm :
- Không theo dõi thờng xuyên trên các tài khoản hàng tồn kho tình hình nhập xuất của hàng tồn kho
mà chỉ phản ánh số tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ
- Sử dụng thêm TK TK 611 - mua hàng, để hạch toán tình hình mua và nhập kho của vật t trên cơ
sở các chứng từ mua và nhập kho nh đôí với phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Cách tính và hạch toán trị giá thực tế xuất kho thành phẩm.
+ Không hạch toán thờng xuyên và không căn cứ vào chứng từ xuất

+ Chỉ xác định và hạch toán một tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở kết quả kiểm kê.
Trị giá thực tế của
thành

phẩm

xuất

Trị giá thực tế của
=

thành phẩm tồn đầu

kho

Trị giá thực tế của
+

thành phẩm nhập

kỳ

trong kỳ

Trị giá thực tế của
-

thành phẩm tồn cuối
kỳ


Khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh
nghiệp thì phơng pháp kiểm kê định kỳ thích hợp với những vật t, thành phẩm khó cân đo đong đếm
một cách chính xác có nhiều chủng loại nhng giá trị của mỗi chủng loại thấp.
* Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

TK 154

TK 155

TK 632

1

2

5

TK 157
13

3

TK 911
7


TK 338

6


TK 138
4a

4b

(1). Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến căn cứ
vào giá thành sản xuất thực tế.
(2). Xuất kho để giao bán hay trả lơng công nhân viên, đổi vật t hàng hoá
(3). Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi.
(4) kiểm kê phát hiện thừa thiếu thành phẩm
(5) sản xuất xong không nhập kho mà giao bán hoặc gửi bán đại lý ngay
(6) Đối với thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ để gửi bán lúc này mới xác định là tiêu thụ.
* Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK

155,157

(3)

TK

632

(1)

TK

911

(3)

(4)

TK 631

(2)

(1) Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
(2) Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành nhập kho , giá thành lao vụ dịch vụ đã hoàn
thành.

14


(3) Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho (trong kho và đang gửi bán cha đợc xác
định là tiêu thụ)
(4) kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã đợc xác định là tiêu thụ để tínhkết quả
kinh doanh .
3. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm.
3.1. Các phơng thức bán hàng:
Ngày nay cùng với sự phát triển đa dạng của các mối quan hệ kinh tế các phơng thức bán hàng cũng
trở nên rất phong phú. Việc phân định rạch ròi các phơng thức bán hàng có một ý nghĩa lớn không chỉ đồi
với công tác kế toán tiêu thụ mà còn đối với công tác quản lý sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp . Hiện nay nhìn chung ngời ta chia phơng thức tiêu thụ về hai loại chính đó là bán
hàng ra bên ngoài và bán hàng nội bộ.
Bán hàng ra bên ngoài là việc bán thành phẩm cho các đơn vị tổ chức cá nhân ở bên ngoài doanh
nghiệp nh dùng chi quỹ của doanh nghiệp . Còn bán hàng nội bộ là việc cung cấp hàng hoá dịch vụ lẫn
nhau giữa các đơn vị thành viên trong một cùng một đơn vị, tổng công ty, liên hiệp... trong đó mỗi thành
viên đều có t cách pháp nhân không đầy đủ và có bộ máy kế toán riêng .
Ngoài ra dựa vào đặc điểm của vốn trong quá tình tiêu thụ ngời ta chia thành các phơng thức tiêu
thụ sau:

- Phơng thức bán hàng trực tiếp: là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (hay tại các
phân xởng không qua kho của doanh nghiệp). Thành phẩm khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức
coi là tiêu thu, số hàng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- Phơng thức hàng gửi bán: là phơng thức giao hàng dựa trên hợp đồng gửi bán. Thành phẩm khi giao
cho khách hàng cha đợc coi là tiêu thụ mà chờ đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Phơng thức bán hàng trả góp: theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng
chuyển giao thì coi nh là tiêu thụ. Ngời mua sẽ thanh toán một phần ngay tại thời điểm mua phần còn lại
ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
3.2. Kế toán bán hàng
3.2.1. Doanh thu bán hàng
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị thành phẩm, chuyển hoá vốn của doanh nghiệp
từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, Trong quá trình tiêu thu doanh nghiệp phải chi ra những khoản
chi phí bán hàng đồng thời sẽ thu lại những khoản doanh thu bán hàng.

15


Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện đợc do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
cho khách hàng.
Do áp dụng luật thuế GTGT thay cho luật thuế doanh thu, doanh thu ở cơ sở áp dụng phơng pháp
nộp thuế khác nhau thì cách xác định doanh thu cũng khác nhau.
* Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng tiền cung cấp dịch vụ (cha có
thuế VAT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
* Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT và
đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT. Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ là
toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà
cơ sở kinh doanh đợc hởng tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.
3.2.2. Kế toán bán hàng
Do việc nhà nớc ban hành luật thuế mới thuế GTGT thay thế thuế doanh thu có sự thay đổi trong

công tác kế toán doanh thu. Khi tiêu thụ hàng kế toán vừa phản ánh doanh thu đồng thời phản ánh thuế
GTGT.
Kế toán bán hàng sử dụng các TK sau: TK 511, TK 512, TK 133, TK3331 và một số TK liên quan.
TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh .
- TK 511 có 4 TK cấp II
+ TK 5111 doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 doanh thu trợ cấp trị giá.
- TK 512 "doanh thu bán hàng nội bộ"
TK 512 dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá , lao vụ dịch vụ tiêu thụ nội bộ. TK này
chỉ sử dụng ở các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty.
Kết cấu vào nội dung phản ánh của TK 512 về cơ bản tơng tự nh TK 511 doanh thu bán hàng. TK
512 cũng mở 3 TK cấp hai tơng ứng nh TK 511 nhng không có doanh thu trợ cấp trợ giá. TK 3331 "Thuế

16


GTGT phải nộp" dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra số thuế GTGT phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế
còn phải nộp vào NSNN.
TK này áp dụng chung cho đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp
trực tiếp.
TK 3331 có 2 TK cấp II
TK 3331.1 thuế GTGT đầu ra của hàng hoá , dịch vụ
TK 3331.2 thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
1. Bán hàng hoá TP, lao vụ dịch vụ đợc thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán)

Có TK 511 (doanh thu bán hàng không có thuế)
Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp)
2. Bán hàng hoá TP, lao vụ dịch vụ khách hàng chấp nhận thanh toán nhng cha thanh toán
Nợ TK 131 (Tổng số tiền thanh toán)
Có TK 511 (doanh thu bán hàng không có thuế)
Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp)
3. Bán hàng để đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 152, 153, 156
Nợ TK 133
Có TK 511
Có TK 3331
* Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp. Trình tự hạch toán
một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Bán hàng hoá thành phẩm lao vụ dịch vụ khách hàng chấp nhận trả tiền nhng cha trả

17


Nợ TK 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Tổng giá thanh toán)
2. Bán hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hay TGNH
Nợ TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Tổng giá thanh toán)
3. Bán hàng đổi lấy hàng hoá để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
không chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 152, 153, 156
Có TK 3331
Có TK 511
TK 155


TK 632

2

TK 911

TK 511

3

TK 111,112
1a

4

TK 3331
1b

1a. Phản ánh doanh thu bán hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
1b. Thuế GTGT tơng ứng với số hàng đã bán.
2. Phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất bán cho khách hàng
3. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn vào TK 911 xác định kết quả kinh doanh
4. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh .

18


b. Trờng hợp bán hàng trả góp.
TK 155


TK 632

TK 511

TK 911

TK 111,112,131
2a

1

4b

4a

TK3331

2b

TK711
3

1. Phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất cho khách hàng.
2a. Doanh thu bán hàng (giá bán trả một lần có thuế GTGT)
2b. Thuế GTGT phải nộp
3. Lãi do bán trả góp.
4a, 4b. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán và doanh thu thuần vào TK911 xác định kết quả kinh
doanh.
c. Trờng hợp hàng đổi hàng.

TK 155
3

TK632

TK911 TK511
4a

TK152,153,156

TK131
4b

1a

2a

TK 333 1
TK 133
1b
2b

1 a. Doanh thu bán hàng đổi lấy vật t hàng hoá khác

19


1b. Thuế GTGT đầu ra tơng ứng với số hàng đem đổi
2a. Phản ánh NVL hàng hoá nhập kho giá mua cha có thuế
2b. Thuế GTGT đầu vào tơng ứng với số hàng hoá , NVL nhập kho

3. Thành phẩm xuất kho đem đi đổi hàng.
4a, 4b. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán và doanh thu thuần vào TK911 xác định kết quả kinh
doanh.
d. Trờng hợp gửi bán đại lý.
TK 155

TK 157TK 632

TK 911

TK 511

4

1

131

5a

5b

641

2a

TK 3331

3


TK 133

2b
1. Xuất kho gửi hàng cho đơn vị nhận đại lý
2a Phản ánh doanh thu hàng hoá đem gửi bán đã bán đợc (giá cha có thuế)
2b. Số thuế VAT đầu ra tơng ứng với số hàng đại lý đã bán.
3. Phần hoa hồng đơn vị nhận đại lý đợc hởng
4. Kết chuyển giá vốn thành phẩm đợc xác định là tiêu thụ.
5a, 5b. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán và doanh thu thuần vào TK911 xác định kết quả kinh
doanh.
Trờng hợp sử dụng thành phẩm hàng hoá đem biến tặng
TK 155

TK 632

2

TK 911 TK 511

3a

TK 431

3bb

1a

TK 3331

1b

1a.b. Doanh thu và thuế GTGT của hàng hoá đem biếu tặng
2. Thành phẩm kho đem đi biếu tặng
3a, 3b. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán và doanh thu thuần vào TK911 xác định kết quả kinh
doanh.

20


* Trờng hợp tiêu thụ nội bộ
Các nghiệp vụ nhập xuất kho kết chuyển giá vốn, doanh thu và thuế GTGT đều hạch toán nh các
trờng hợp trên thay TK 111 bằng TK 512; TK 131 bằng TK 136.
3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm khoản doanh thu bị chiết khấu (thờng gọi là
khoản chiết khấu bán hàng) khoản doanh thu bị giảm giá (giảm giá hàng bán) và doanh thu (doanh số của
hàng bán bị khách hàng trả lại.
- Khoản chiết khấu bán hàng là chiết khấu thanh toán đợc áp dụng đối với bán hàng trả chậm (thờng
đợc gọi là chiết khấu bán hàng) đợc xác định và thanh toán khi ngời mua thanh toán tiền hàng, đợc coi là
một khoản chi phí trực tiếp làm giảm doanh thu của doanh nghiệp .
Chiết khấu bán hàng cần theo dõi riêng biệt đối với từng loại hàng tiêu thụ.
- Khoản giảm giá hàng bán bao gồm giảm giá bớt giá và hối khấu mà doanh nghiệp chấp nhận cho
khách hàng đợc hởng.
- Doanh thu (doanh số) hàng bán bị khách hàng trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp nh vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng, hàng sai quy cách.
b. Phơng pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Để phản ánh các khoản làm giảm doanh thu kế toán tiêu thụ sử dụng những tài khoản: 521, 531, 532
và một số tài khoản liên quan.
TK 521 : chiết khấu hàng bán: dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho khách hàng do việc
khách hàng thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn đã thoả thuận (đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc cam
kết thanh toán tiền hàng) hoặc về một lý do u đãi khác.

+ TK 5211 chiết khấu hàng hoá
TK 5212 chiết khấu thành phẩm
TK 5213 chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 hàng hoá bị trả lời : phản ánh doanh số của hàng hoá , thành phẩm đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp
- TK 532: giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh các khoản giảm giá, hàng bớt giá, hồi khấu của việc

21


bán hàng trong kỳ.
* Kế toán hàng bán trả lại:
- Hàng bị trả lại ngay trong kỳ kế toán
TK 632

TK 154,155 (611)

TK111,112

641TK

(1)

(2)

TK 111,112

TK 531

TK511


4

3a

TK 131

TK 3331

3b

1. Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho
2. Chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
3a. Doanh số hàng bị trả lại trừ vào tiền phải thu hoặc thanh toán với ngời mua
3b. Phản ánh số tiền trả lại cho ngời mua hoặc giảm khoản phải thu về thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại.
4. Kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại.
- Hàng phải trả vào kỳ hoặc niên độ sau:

22


TK 632

TK 155, 156 (611)

Giá vốn hàng bị trả lại
Doanh nghiệp đã nhận lại
TK 131, 111, 112


TK 531

TK 511

Doanh số hàng bán

Kết chuyển doanh số

trả lại

hàng hoá trả lại
TK 3331

Giảm thuế GTGT về số
hàng hoá bị trả lại

4. Kế toán chi phí bán hàng:
4.1. Nội dung của chi phí bán hàng:
Trong quá tình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho khâu lu
thông bán hàng nh vận chuyển, bao gói, giao dịch...
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và tiếp thị phát sinh trong quá tình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá lao vụ dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản cụ thể khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí bán
hàng bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên: là các khoản trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói , bảo quản, vận chuyển...
sản phẩm hàng hoá , bao gồm tiền công tiền lơng và các khoản phụ cấp trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì: Các chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng để bao gói sản phẩm chi phí
vật liệu nhiên liệu dùng để vận chuyển sản phẩm , hàng hoá, dùng cho sửa chữa bảo quản TSCĐ
- Chi phí dụng cụ đo lờng: chi phí về công cụ dụng cụ đo lờng tính toán làm việc trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm

- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao tài sản dùng trong khâu tiêu thụ nh nhà kho cửa hàng,
phơng tiện bốc dỡ, vận chuyển
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu bán hàng nh:
chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, bãi, hoa hồng trả cho các đại lý.
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã

23


kể trên nh: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng , chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá chi phí bảo
hành sản phẩm .
4.2. Chi phí bán hàng.
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 và một số TK liên quan khác nh TK 152, 153, 334, 338,
111, 112, 331...
TK 641 : chi phí bán hàng: dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ.
TK 641 có 6 TK cấp II
TK 6411

chi phí nhân viên

TK 6412

chi phí vật liệu, bao bì

TK 6413

chi phí dụng cụ, đồ dùng

TK 6414


chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6417

chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6418

chi phí bằng tiền khác

Nội dung phản ánh trong từng TK cấp II tơng ứng với nội dung của từng loại chi phí bán hàng đã nêu
ở trên.

24


Trình tự kế toán chủ yếu:
TK 334

TK 641

(1)

(9)

TK 111,112

TK 338


(2)

TK 152

TK 911

(3)

(10)

TK 153
TK 142

(4)
(11)

TK 142

TK 214

(5)

TK 111,112

(6)

TK 331

TK 335


(7a)

(7b)

Trong đó :
(1) Tiền lơng phụ cấp phải trả nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản...
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng nhân viên
(3) Trị giá vật liệu xuất dùng cho khâu bán hàng
(4) Trị giá công cụ dụng cụ đồ dùng tính vào chi phí bán hàng
(5) Trích khấu hao TSCĐ
(6) Chi phí dịch vụ thuê ngoài
(7) Trờng hợp có trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ

25


×