Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH sài gòn xanh 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.15 KB, 74 trang )

`Lời nói đầu

Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thơng mại giữ vai trò phân phối lu
thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh
nghiệp thơng mại diễn ra theo chu kì T-H-T hay nói cách khác nó bao gồm
hai giai đoạn mua và bán hàng hoá. Nh vậy, trong hoạt động kinh doanh thơng mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các
nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng
khi khâu bán hàng đợc tổ chức tố nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất
sinh lời.
Trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh là hiện tợng tất yếu. Nó vừa là cơ hội
vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trờng cho phép đánh
giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện
tồn tại và phát triển. Ngợc lại doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt
động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền
kinh tế nớc ta đang chứng tỏ điều đó.
Bớc sang năm 2001, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn
quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày
càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm
cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính
sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự
cạnh tranh của các hãng nớc ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều
bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có
thể đứng vững trên thơng trờng thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán
hàng, có chiến lợc bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích
ứng với môi trờng nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và
lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn
liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản
1



ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng nh việc xác định kết
quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình
kinh doanh của từng đối tợng hàng hoá để từ đó có đợc những quyết định kinh
doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Sài Gòn Xanh II đã sử
dụng kế toán nh một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh
và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc biệt
quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì
vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh nói riêng
ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sài Gòn Xanh II, thấy rõ đợc tầm
quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,
cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán, em đã mạnh dạn đi
sâu tìm hiểu đợc thực tế qua đề tài:
"Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Sài
Gòn Xanh II".
Nội dung chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty TNHH Sài Gòn Xanh II.
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty TNHH Sài Gòn Xanh II.

2


Phần I
Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại
I. Những vấn đề chung về bán hàng

1. Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán
kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các
Mác đã từng khẳng định: Lu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết
quả của sản xuất.Theo quan điểm này thì sản xuất và lu thông gắn bó chặt chẽ
với nhau tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thơng
mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình
này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái
sản xuất.
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả
kinh doanh thơng mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac giao cho
ngời mua và đã thu đuợc tiền bán hàng.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng nh sau:
-Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
-Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lợng hàng hoá và nhận đợc từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này đợc gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá
trình kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch
toán kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.

3



- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của
doanh nghiệp thơng mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có
thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực hiện, tạo điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh
nghiệp thơng mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thơng mại
trong nền kinh tế quốc dân.
- Xét về phơng diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị
kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng
khu vực nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây
dựng đợc các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền
kinh tế.
- Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả
kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết
sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả
kinh doanh là căn cứ quan trọng để đa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Nh
vậy, có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp, còn bán hàng là phơng tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa
một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh
lệch đó biểu hiện lãi hoặc lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở
để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì
nhất định của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực
hiện đối với Nhà nớc, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra
việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kì
kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các

đối tợng quan tâm nh các nhà đầu t, các ngân hàng Trong điều kiện hiện
nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện
4


cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trờng, việc xác định kết quả
kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin
không những cho các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh
doanh có hiệu qủa mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ
quan thuế... thực hiện việc giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài
chính...
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ta,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác
định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho
lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
-

Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi

nhuận, kỉ luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp
ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là đợc bán để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ
hàng bán về số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian...Đôn đốc việc thu tiền

bán hàng về quĩ kịp thời, tránh hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho mục
đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí.
Các chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí
tránh trùng lặp, bỏ sót và không quả phức tạp nhng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài
khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
5


Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình bán hàng cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp,
phân bổ chi phí hợp lí cho hàng còn lại cuối kì và kết chuyển chi phí hợp lí
cho hàng trong kì để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm
vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và
cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho ngời sử
dụng những thông tin của kế toán nắm đợc toàn diện hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp cho ngời quản lý trong việc ra quyết định kịp thời
cũng nh trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tơng lai.
2. Phơng pháp tính giá vốn của hàng bán.
Để có số liệu hạch toán, cũng nh xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xác định phơng pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá
bán ra trong kì của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn
hàng bán

Giá mua hàng
+

Chi phí mua phân bổ
hoá xác định là
tiêu thụ
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp tính
=

giá mua hàng hoá xác định là đợc bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
ngguyên tắc nhất quám trong kế toán, tức là sử dụng phơng pháp nào thì phải
thống nhất trong niên độ kế toán. Thông thớng, có những phơng pháp tính giá
mua hàng hoá nh sau:
2.1. Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá mua của hàng
hoá mua trong kì

=

Trong đó:
Đơn giá bình quân
gia quyền

=

Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kì

x

Đơn giá mua bình
quân gia quyền


Giá mua tực tế
hàng tồn đầu kì

+

Giá mua thực tế
Hàng nhập trong kì

Số lượng hàng hoá
tồn đầu kì

+

Số lượng hàng
hoá nhập trong kì
6


Theo phơng pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính đợc tơng
đối hợp lý nhng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính đợc đơn giá
bình quân.
2.2. Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá bình
quân phải đợc tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá
mua của lần nhập đó. Phơng pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và
kịp thời tuy nhiên khối lợng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp
dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhng khối lợng lớn.
2.3. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này hàng hoá xuất đợc tính giá mua trên cơ sở giả định lô
hàng nào nhập kho trớc thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trớc, nhập

sau thì tính sau.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lợng, đơn giá và thành
tiền về từng lần nhập xuất hàng hoá.
2.4. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng
nào nhập kho sau thì đợc xuất trớc, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
2.5. Phơng pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá cuối kì trớc và đợc qui định thống nhất trong một kì hạch toán. Theo phơng pháp này, để tính đợc trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kì, kế
toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập,
xuất trong kì theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ
xuất hàng hoá theo giá hạch toán:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng
Trị giá mua thực tế của
hoá theo công thức: Trị giá mua thực tế của
+
Trị giá hạch toánhàng tồn đầu Số
lượng hàng hàng nhập trong
Đơn kì
giá

=
x
của hàng xuất kho
hoá xuất kho
hạch toán
Hệ số chênh =
lệch tỷ giá
7
Trị giá hạch toán của

Trị giá mua hạch toán
+
hàng tồn đầu kì
của hàng nhập trong kì


Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra đợc xác định theo công thức:

Trị giá mua thực

=

tế hàng bán ra

Giá hạch toán của

x Hệ số chênh lệch

hàng bán ra trong kì

giá

2.6. Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng
nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phơng pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhng
công việc rất phức tạp phơng pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết rừng
lô hàng, phơng pháp này đợc áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị
cao, đợc bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ

và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại
cuối kỳ theo công thức:
Chi phí mua hàng
Chi phí mua
phân bổ cho hàng + hàng phát sinh
trong kì
trong kì

Chi phí thu mua
phân bổ của hàng =
bán ra trong kì

x
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kì

+

Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kì

Trị giá mua của
hàng nhập
trong kì

Nh vậy giá vốn của hàng bán ra đợc tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng bán
=
ra trong kì


Trị giá mua của
hàng xuất bán trong +


Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán trong kì

3. Các phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá.

8


Kế toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện đối với từng loại hàng lu chuyển
qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là
doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp
với yêu cầu và trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ
theo tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong ba phơng pháp sau:
3.1. Phơng pháp thẻ song song.
* Điều kiện vận dụng:
Những đơn vị thờng xuyên áp dụng phơng pháp hạch toán thẻ song song thờng có đặc trng: chủng loại vật t ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát thờng
xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu thờng
xuyên.
* Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán :
Chứng từ
nhập

(2)

(1)

(3)
Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất

(4)
Sổ chi tiết
hàng hoá

Bảng tổng
hợp xuất
nhập tồn
luỹ kế xuất

(2)

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

Tại kho: thực hiện bớc (1). Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có
trong kho và ghi theo chỉ tiêu số lợng.

9



-

Tại phòng kế toán thực hiện các bớc (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ kế

toán chi tiết cho từng loại hàng hoá tơng ứng với thẻ kho nhng khác là đợc
theo dõi trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi
nhận đợc chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm
tra đối chiếu sau đó vào số chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu
với thẻ kho.
3.2. Phơng pháp sổ số d.
*Điều kiện vận dụng:
Phơng pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trng: chủng loại
hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và
quản lý tổng hợp, thờng sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán
không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thờng xuyên nhng đòi hỏi phải có
chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu đợc ghi
chép chính xác trung thực.


Đặc điểm tổ chức số và quy trình hạch toán:

Chứng từ
nhập

(1)
Thẻ kho

(2)


(3)

Sổ số dư

(1)
Chứng từ
xuất

(2)

(4)

Bảng kê kuỹ
kế nhập

Bảng kê kuỹ
kế xuất

(5)
(3
)

Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn

) (4)

Ghi hàng ngày hoặc định kì
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

Tại kho: Thủ kho thực hiện các bớc (1), (3). ở phơng pháp này ngoài việc
ghi chép giống phơng pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi chép chỉ
tiêu số lợng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng thủ kho và sử dụng
10


cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ d cho thủ kho.
Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối
tháng của từng loại hàng trên thẻ kho và vào sổ số d theo từng loại hàng hoá.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển lên thì kế
toán căn cứ vào số lợng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra
chỉ tiêu giá trị của số d và ghi vào cột thành tiền trên sổ số d. Số liệu này đợc đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng
nhau.
3.3. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
*Điều kiện vận dụng:
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô họat động vừa,
chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lợng chứng từ nhập xuất không
quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không có điều
kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
* Đặc điểm tổ chức và quy trình hạch toán.
Chứng từ
nhập

(2)

(1)
Thẻ kho

(3)
(4)


Sổ đối chiếu luân
chuyển

(1)
Chứng từ
xuất

Bảng kê nhập

(3)
(2)

Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kỳ

- Tại kho: Thủ kho thực hiện bớc (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tốn kho của từng loại hàng hoá theo

11


cả 2 chỉ tiêu : số lợng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một
lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào số đối chiếu luân chuyển, kế toán lập
bảng kê nhập, xuất, cuối tháng tiến hành kiểm tra số liệu giữa số đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
4. Các phơng thức bán hàng hoá.

Trong nền kinh tế thị trờng, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp đợc thực hiện bằng nhiều phơng thức khác nhau, theo đó các sản phẩm
hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phơng thức sau:
4.1. Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán đợc xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phơng thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh roán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá đợc xác
nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá bằng
phơng tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại
một địa điểm đã đợc thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại, số hàng này đợc xác nhận là tiêu
thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.

12


4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phơng thức này đợc thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với ngời mua, ngời bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc
môi giới: sau khi tìm đợc nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lợng (dựa trên cơ

sở giá cả số lợng trong đơn đặt hàng của ngời mua) doanh nghiệp tiến hành
bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của ngời bán và ngời mua
có trách nhiệm thanh toán với ngời bán chứ không phải với doanh nghiệp. Nh
vậy, hàng hoá trong trờng hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng môi giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng chuyển
hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc
này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi
doanh nghiệp nhận đợc giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán
thì hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ. Trong trơng hợp này, doanh nghiệp
tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của ngời mua và trả tiền
mua hàng cho ngời bán.
4.3. Phơng thức bán lẻ:
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của ngời mua và giao hàng cho ngời
mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của
khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến
nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để

13


xác định số lợng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho

thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê
hàng tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở
ngời mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
4.4. Phơng thức bán hàng qua đại lý.
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
cha xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận
đợc tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã đợc chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa
hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi nh
là phần chi phí bán hàng đợc hạch toán vào tài khoản 641.
*Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng đợc
hởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
4.5. Phơng thức hàng đổi hàng.
Trờng hợp này khác với các phơng thức bán hàng trên là ngời mua không
trả bằng tiền mà trả bằng vật t, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thờng có lợi

14


cho cả hai bên vì nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn lu
động, đồng thời vẫn tiêu thụ đợc hàng hoá.
Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã

ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên
cơ sở ngang giá. Trong trờng hợp này hàng gửi đi coi nh bán và hàng nhận về
coi nh mua.
II. Kế toán bán hàng hoá.

* Nguyên tắc xác định hàng đợc bán.
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để đợc
xác định là đã bán và có doanh thu là:
-

Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo

một phơng thức thanh toán nhất định.
-

Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, ngời mua đã trả

tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
-

Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp

mua vào hoặc sản xuất chế biến.
Ngoài ra còn có một số trờng hợp ngoại lệ đợc hạch toán vào doanh thu nh
sau:
-

Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lu.

-


Hàng hoá để thanh toán tiền lơng cho công nhân viên, thanh toán thu

nhập, chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản chiết
khấu bán hàng giảm giá hàng hoá cho bên mua.
-

Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng bên

mua chịu.
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ở
đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.

15


Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm có hoá đơn GTGT, hps đpm kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt,giấy báo có, báo nợ ngân
hàng...Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng nh sau:
Đơn đặt hàng

Bộ phận bán hàng

Bộ phận tài vụ

Kế toán bán hàng
và thanh toán

Kho


Bộ phận vận chuyển

Kế toán hàng hoá

Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó
chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phơng thức thanh toán.
Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho
căn cứ vàp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau
đó chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuấtkho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó
chuyển hoá đơn nàycho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và
sổ theo dõi thanh toán với ngời mua.
1.2. Tài khoản sử dụng.
Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:


TK 156 : Hàng hoá

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập xuát- tồn kho hàng hoá.
Kết cấu phản ánh nội dung của TK 156
TK 156 Hàng hoá
Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ
-Trị giá mua của hàng hoá nhập kho
trong kỳ( theo phương pháp KKTX)
-Trị giá thuê gia công chế biến nhập
kho(KKTX)
-Chi phí thu mua (KKTX)
-Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Theo
phương pháp KKĐK)

-Trị giá xuất kho của hàng hoá bán

và hàng trả lại người bán (KKTX)
-Giảm giá được hưởng(KKTX)
Trị giá hàng thiếu hụt coi như
xuất(KKTX)
-Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết
chuyển (KKĐK)

Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ

16


Tài khoản 156 Hàng hoá đợc chi tiết thành 2 tài khoản:
-

TK 1561 : Giá mua của hàng hoá

-

TK 1562 : Chi phí mua hàng



Tài khoản 157- Hàng gửi bán : sử dụng trong trờng hợp hàng bán

theo phơng thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và tình
hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. Nội dung, kết cấu của TK này nh sau:
TK 157- Hàng gửi bán
Trj giá hàng hoá gửi bán đầu kỳ
-Trị giá hàng hoá gửi bán trong kỳ


Trị giá hàng hoá gửi bán đã bán
trong kỳ
-Trị gái hàng hoá, thành phẩm gửi đi
bán bị trả lại


CK:511
Trị :giá
hàng hoáthu
gửibán
bán hàng
* TK
Doanh
cuối kỳ

Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này nh sau:
TK 511 Doanh thu bán hàng
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp
-Doanh thu bị triết khấu giảm giá và
hàng bán bị trả lại trong kỳ
-kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 để xác định kết quả

-Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
(doanh thu chưa có thuế đối với doanh
nghiệp áp dụng phương pháp thuế
khấu trừ và doanh thu có thuế đối với

đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) trong kỳ

Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu
khoản nh sau:
-

TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá

-

TK5112 : Doanh thu bán thành phẩm

-

TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ

-

TK5114 :Doanh thu trợ cấp trợ giá



TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ TK này phản ánh doanh

thu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công
ty, tổng Công ty ( là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). TK này
cũng có kết cấu nh TK511 và đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2 : 5121, 5122,
5123.
17





Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại.

Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
TK này cuối kỳ không có số d.


TK 532 Giảm giá hàng bán

Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai
qui cách hay khách hàng mua với khối lợng lớn.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ


TK 632- Giá vốn hàng bán

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán
trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số d.
1.3. Phơng pháp hạch toán.
1.3.1. Kế toán các trờng hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
TK 156

TK 632
(1)


TK 911

TK 511

(2)

TK 111, 112, 131
(3)

TK 111, 112, 131
TK 3331

(7)
TK 531, 532

(4)

(5)
TK 152, 153, 156
(10)

(8)
TK 331
(9)

18


(1) Giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.

(3) Doanh thu bán hàng.
(4) Thuế GTGT đầu ra.
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(8) Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời).
(9) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng cha giao hàng cho doanh
nghiệp.
(10)

Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.

1.3.2.Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng ( Đối với đơn vị tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).


Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh

toán.
Sơ đồ 2 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán.
TK 111, 112, 331

TK 632

(1)

(2)

TK 511


TK 111, 112, 131
(4)

TK 111, 112, 131
TK331

TK157
(2a)

TK 911

TK 531, 532
(2b
)

TK 133

(5)

(6)

(7)

(8)

(3)

19



(1)

Giá vốn hàng bán (trờnghợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung

cấp và khách hàng)
(2a) Hàng gửi bán (trờng hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho
khách hàng)
(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
(3) Thuế GTGT đầu vào
(4) Doanh thu bán hàng
(5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán


Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh

toán.
Sơ đồ 3 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham
gia thanh toán
TK 111, 112

TK511
TK 641

TK 111, 112
(1)


(3)
TK911
(4)

TK3331
(5)

(2)

(1) Hoa hồng đợc hởng từ nghiệp vụ môi giới
(2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới
(3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới
(4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng
20


(5) Két chuyển hoa hồng đợc hởng
1.3.3.Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá (Đôi với đơn vị tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ).
Sơ đồ 4 : Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
TK156 Kho

TK156 quầy
(1)

TK632

TK 511, 512


(2)

TK111, 112
(4)

TK911

TK 3331
(8)

(5)

(3)
TK1381
TK 3381

(7)
(6)

(1) Xuất hàng từ kho cho quầy
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Kết chuyển gái vốn
(4) Doanh thu bán hàng
(5) Thuế GTGT đầu ra
(6) Tiền bán hàng thừa cha xử lý
(7) Tiền bán hàng thiếu cha xử lý
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
1.3.4.Kế toán bán hàng qua đại lý ký gửi (Đối với đơn vị tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ)



Trờng hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý:

21


Sơ đồ 5 : Hạch toán trờng hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý
TK156 TK157
(1)

TK 632

(2)

TK 911

(6)

TK 511

TK 111, 112, 131

(7)

(3)
TK 3331
(4)

TK 641
(5)


(1) Trị giá hàng gửi bán
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Doanh thu của hàng gửi bán đại lý
(4) Thuế GTGT đầu ra của hàn tiêu thụ
(5) Tiền hoa hống đại lý ký gửi
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7) Kết chuyển doanh thu bán hàng


Trờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý

Sơ đồ 6 : Hạch toán trờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý
TK 003
(1)

TK511

(2)

TK911
(6)

(5)

TK 111, 112, 131
(3a)

TK331
(3b)


(4)

(1) Ghi nhận hàng gửi bán đại lý.
(2) Số hàng nhận gửi bán đã bán đợc.

22


(3a) Hoa hồng bán hàng đợc hởng.
(3b) số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý.
(3) Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý.
(4) Kết chuyển doanh thu.
1.3.5. Kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp (Đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ).

Sơ đồ 7: Hạch toán bán hàng theo phơng thức trả góp.
TK 156 TK 632
(1)

TK 911
(5)

TK 511

TK 111,112, 131

(6)

(2)

TK 3331
(3)

TK711
(7)

(4)

(1) Giá vốn hàng bán
(2) Doanh thu bán hàng trả góp
(3) Thuế GTGT của hàng bán ra
(4) Lãi tính trên khoản phải trả về hàng bán trả góp do chậm tả
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(7) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính

23


2. Kế toán bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ở doanh
nghiệp tính thuế GTGT bằng phơng pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Trong những doanh nghiệp này việc hạch toán doanh thu và thuế GTGT
khác so với doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ. Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận ở TK 511 bao gồm cả thuế GTGT
( hoặc thuế TTĐB) phải nộp. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp đợc ghi nhận
vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn thuế TTĐB trừ vào doanh thu bán hàng
để tính doanh thu thuần.
Sơ đồ 8 : Hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng
phơng pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

(TTĐB).

TK156, 157

TK632

(1)

TK911
(5)

TK3331

TK 641, 642

TK511
(6)

TK 111, 112, 131
(2)

TK3333

(3)

(4)

(1) Giá vốn hàng bán (Gồm cả thuế GTGT và TTĐB)
(2) Doanh thu bán hàng (Gồm cả thuế GTGT và TTĐB)
(3) Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp

(4) Thuế TTĐB phải nộp
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng

24


3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hóa theo phơng thức kiểm kê định kỳ.
Khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong các
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến hàng hoá tồn kho không đợc ghi sổ kiên tục. Bởi vậy phơng
pháp kiểm kê định kỳ không cho biết tình hình hiện có tăng giảm hàng hoá tại
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định giá trị hàng hoá xuất bán
trong kỳ phải dựa vào kết quả kiểm kê.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phơng thức kiểm kê điịnh kỳ chỉ khác
phơng thức kê khai thờng xuyên trong việc hạch toán giá vốn hàng bán và
nhập xuất kho hàng hoá còn các bớc khác thì tơng tự. Sơ đồ hạch toán bán
hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ nh sau:
Sơ đồ 9 :Hạch toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phơng thức kiểm kê
định kỳ.
TK 151, 156, 157 TK611 TK632
(1)

(6)

TK911

(7)

TK511 TK111, 112, 131

(8)

(2)

(5)
531

TK 531,
TK3331
(4)

(3)

(1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng mua của hàng hoá tồn đầu kỳ
(2) Doanh thu bán hàng
(3) Thuế GTGT đầu ra
(4) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(5) Cuối kỳ căn cứ vàokết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định gía trị mua
của hàng đang đi đờng, hàng hoá tồn kho, hàng đã gửi đi bán nhng ca đợc coi
là tiêu thụ và kết chuyển
(6) Giá trị hàng hoá xác định là tiêu thụ
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán

25


×