Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luận văn kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty CP bánh kẹo hải châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.82 KB, 81 trang )

LờI NóI ĐầU
Trong điều kiện nền kinh tế nh hiện nay muốn tồn tại và phát triển đợc
trong môi trờng cạnh tranh các doanh nghiệp phải luôn luôn làm tốt tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến
khi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công cụ đắc lực nhất phục vụ cho quá trình
trên là công tác tổ chiức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, trong đó bao
gồm cả tổ chức hạch toán kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp muốn thăng lợi và tăng lợi nhuận thì
phải tăng doanh thu, đồng thời hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm. Đối với
doanh nghiệp sản xuất thì khoản mục nặng về chi phí nguyên liêu, nhiên liệu và
công cụ, dụng cụ thờng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành. Do vậy, giải
pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm đến tối đa chi phí về nguyên vật
liệu và công cụ, dụng cụ nhng vẫn phải đảm bảo về chất lợng sản phẩm.
Hiện nay, trớc sự hội nhập về kinh tế thế giới và khu vực, sự đổi mới trong
lĩnh vực kinh tế nói chung và lĩnh vực kế toán, kiểm toán nói riêng đang ngày
càng một hoàn thiện. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế không những giúp
cho các nhà quản lý biết đợc tình hình thực tế của doanh nghiệp mình mà còn đa
ra những thông tin kinh tế kịp thời, chính xác giúp cho bộ phận quản lý có những
quyết định đúng đắn, nhanh chóng phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao. Nh vậy, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì việc tổ chức hạch toán kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rất quan trọng.
Thời gian qua, cùng với việc nghiên cứu lý luận và qua thực tế thực tập tại
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, nhân thức đợc tầm quan trọng của nguyên
liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ và tổ chiức kế toán nguyên liệu, vật liệu- công
cụ, dụng cụ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nên em đã chọn chuyên đề :
Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần Bánh
kẹo Hải Châu.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính sau:
1



Chơng I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liêu, vật liệu và công cụ
dụng cụ.
Chơng II: Thực tế công tác hạch toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ,
dụng cụ tại công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu và công cụ dụng cụ.
Do trình độ chuyên môn còn hạn- chế và sự hiểu biết thực tế cha nhiều
nên báo cáo của em còn nhiều sai sót. Vị vậy em rất mong nhận đợc ý kiến đóng
góp của cô giáo hớng dẫn và nhân viên trong phòng tài vụ của công ty để hoàn
thiện chuyên đề và công tác hạch toán kế toán của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn và tập thể cán bộ phòng tài
vụ công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này!

2


CHƯƠNG I
CáC VấN Đề CHUNG Về Kế TOáN NGUYÊN LIệU
VậT LIệU Và CÔNG Cụ, DụNG Cụ.

1.

Khái niêm, đặc điểm và vao trò của NL, VL và CC, DC trong sản xuất
kinh doanh.

1.1. Khái niệm đặc điểm cỉa NL, VL và CC, DC.
* Khái niệm:
- Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tợng lao
động, một trong 3 yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,

cung cấp dịch vụ là cơ sở vật chất của sản phẩm.
- Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động để thoả mãn định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận TSCDD hữu hình. Ngoài ra những t liệu lao động không có
tính bền vững nhn đồ bằng sành sứ, thuỷ tinh, giầy dép và quần áo làm việc
dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình nhng vẫn coi là
công cụ, dụng cụ.
* Đặc điểm:
- Đặc điểm của NL,VL:
+ Chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và dịch vụ.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hoàn toàn hình thái
vật chất ban đầu và giá trị đợc luân chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Đặc điểm của CC, DC.
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch
vụ.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị bị hao mòn dần đợc dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ.

3


Công cụ dụng cụ thờng có giá trị nhỏ hơn hoặc thời gian sử dụng ngắn đợc
quản lý và hạch toán nh tài sản lu động.
1.2. Vai trò của NL, VL và cCC, DC trong sản xuất kinh doanh.
Từ những đặc điểm trên có thể nói NL, VL và CC, DC đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. NL, VL và CC,
DC không chỉ tác động trực tiếp đến khối lợng, chất lợng, mẫu mã sản phẩm, mà
còn ảnh hởng đến chi phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm. Do vậy, việc tổ
chức tốt công tác hạch toán NL, VL và CC, DC theo dõi tình hình dự trữ và sử

dụng NL, VL và CC, DC là việc làm vô cùng cần thiết, giúp cho việc xác định
giá thành sản phẩm một các đúng đắn, cung cấp thông tin giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp có đợc những quyết định đúng đắn, kịp thời và có lợi trong việc
sử dụng vống lu động, nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.

Phân loại và đánh giá NL, VL và CC, DC.

2.1. Phân loại NL, VL và CC, DC.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, thứ NL,
VL và CC, DC có vai trò, chức năng và có đặc tính lý, hoá ..khác nhau. Để tiến
hành công công công tác quản lý và hạch toán NL, VL và CC, DC có hiệu quả
thì cần phải phân loại NL, VL và CC, DC.
Phân loại NL, VL và CC, DC là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để choa
NL, VL và CC, DC sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc chia
thành từng loại, từng nhóm, từng thứ.
Căn cứ vào vai trò và chức năng của NL, VL trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, NL, VL trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc chia thành các loại
sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là
các NL, VL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của
sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những NL, VL khi tham gia vàô quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhng có vai trò nhất định cần thiết cho
quá trình sản xuất.
4


Căn cứ vào công dụng, vật liệu phụ đợc chia thành các nhóm:
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lợng NL, VL chính.

+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lợng sản phẩm.
+ Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung
cấp nhiệt lợng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, thể lỏng, thể khí.
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc, thiết bị đợc dự
trữ để sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
- Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu, thiết bị dùng cho công tác
XDCB để hình thành TSCĐ.
- Vật liệu khác gồm các loại vật liệu cha đợc phản ánh ở các loại vật liệu
trên.
Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất đợc phân nh sau:
+ Công cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất.
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho công tác quản lý.
+ Quần áo bảo hộ lao động.
+ Khuôn mẫu đúc sẵn.
+ Lán, trại tạm thời.
+ Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu.
+ Các loại công cụ dụng cụ khác.
Trong công tác quản lý và hạch toán CC, DC đợc chia làm 3 loại:
+ Công cụ, dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC
trong các doanh nghiệp sản xuất, có thể căn cứ vào đặc tính lý, hoá của từng loại
để chia thành từng nhóm, từng thứ NL, VL và CC, DC.
2.2. Đánh giá NL, VL và CC, DC.
Đánh giá NL, VL và CC, DC là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
5



( trong đó bao gồm cả NL, VL và CC, DC ) phải đợc ghi nhận theo nguyên tắc
giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc giá thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
* Đánh giá NL, VL và CC, DC theo nguyên tắc giá gốc:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp phát sinh để có đợc hàng tồn kho địa điểm và trạng thái
hiện tại
NL, VL và CC, DC trong doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều yếu tố cấu
thành của NL, VL và CC, DC đợc xác định theo từng trờng hợp nhập xuất.
- Giá gốc của NL, VL và CC, DC nhập kho.
+ Giá gốc của NL, VL và CC, DC mua ngoài nhập kho đợc tính theo công
thức sau:
Giá gốc nguyên

Giá mua ghi

liệu, vật liệu

trên hoá đơn

và công cụ,

= sau khi trừ đi

dụng cụ mua

các khoản triết

ngoài nhập kho


khấu, giảm giá

Chi phí có
Các loại

liên quan

+ thuế không +
đợc hoàn
lại

trực tiếp
đến việc
mua hàng.

hàng mua
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho ( chi phí bao bì, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi.)
+ Giá gốc của NL, VL và CC, DC tự chế biến nhập kho, đợc tính theo
công thức sau:
Giá gốc NL,
VL và CC, DC

=

Giá gốc


+

chi phí chế biến

VL xuất kho

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất nh: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến
NL, VL và CC, DC.
+ Giá gốc của NL, VL và CC, DC thuế ngoài gia công chế biến nhập kho
6


đợc tính theo công thức sau:
Giá gốc

Giá gốc

nguyên liệu,
vật liêu và công

=

cụ, dụng cụ
nhập kho

Tiền công

chi phí


nguyên liệu,

phải trả

vật liệu xuất

+ cho ngời +

kho thuê ngoài

chế biến

chế biến

vận chuyển
bốc dỡ và các
chi phí có liên
trực tiếp khác.

+ Giá gốc của NL, VL và CC, DC nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc
thu hồi vốn góp đợc ghi nhận theo thực tế do hội đồng đánh giá lại và đã đợc
chấp thuận cộng với các cho phí tiếp nhận( nếu có ).
+ Giá gốc của NL, VL và CC, DC nhận biếu tặng:
Giá gốc
nguyên liệu,
vật liêu và công

=


cụ, dụng cụ

Giá trị hợp lý

Các chi phí

ban đầu của

khách có liên

những NL, VL

+

và CC, DC tơng

nhập kho

quan trực tiếp
đến việc tiếp

đơng

nhận.

+ Giá gỗc của NL, VL và CC, DC đợc cấp:
Giá gốc
nguyên liêu,
vật liệu và công


=

cụ, dụng cụ
nhập kho

Giá ghi trên sổ

chi phí vận

của đơn vị cấp

chuyển bốc dỡ,

trên hoặc giá
đợc đánh giá

+

chi phí liên quan
trực tiếp khác.

lại theo giá trị
thuần

+ Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ớc tính theo giá trị thuần có thực
hiện.
Giá gốc của NL, VL và CC, DC xuất kho.
Do giá gốc của NL, VL và CC, DC nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau
nh đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho kế toán có thể sử dụng một
trong các phơng pháp sau:

Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Giá thực tế của NL, VL và CC, DC xuất kho tính theo giá thực tế của từng
lô hàng nhập áp dụng đối với các doanh nghiệp sử dụng ít thứ NL, VL và CC,
7


DC có giá trị lớn có thể nhận diện đợc.
Phơng pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trung bình của từng loại
hàng tồn kho tơng tụ đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc
sản xuất trong kỳ( bình quân gia quyền cuối kỳ ). Giá trị trung bình cí thể đợc
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi kho lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh
nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ).
Giá trị thực tế

Số lợng NL, VL

NL, VL và CC, DC

=

Đơn giá bình

và CC, DC xuất

xuất kho

+

quân gia quyền.


kho

Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phơng án sau:
Phơng án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ ( còn gọi là
giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ)
Đơn giá
bình quân =
gia quyền cả
kỳ dự trữ

Giá trị thực tế NL, VL và

+

CC, DC tồn kho đầu kỳ
Số lợng NL, VL và CC,

Giá trị thực tế NL, VL và
CC, DC nhập kho trong kỳ

+

DC tồn kho đầu kỳ

Số lợng NL, VL và CC,
DC nhập kho trong kỳ

Phơng án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập( còn
gọi là giá bình quân gia quyền liên hoàn ).

Đơn giá

Giá trị thực tế NL, VL

bình quân

và CC, DC tồn kho

gia quyền =

trớc khi nhập

sau mỗi lần
nhập

Giá trị thực tế NL, VL
+

từng lần nhập

Số lợng NL, VL và
CC,DC tồn kho trớc

và CC, DC nhập kho của
Số lợng NL, VL và

+

khi nhập


CC, DC tồn kho trớc
khi nhập

Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc( FIFO ):
Trong phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho đợc mua
hoặc sản xuất trớc, và hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. theo phơng pháp này thì giá trịi hàng xuất kho đợc tính theo giá
giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính
8


theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Trong phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua
sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng
xuất kho đợc tính theo giá cỉa lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, gí trị của
hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
* Đánh giá NL, VL và CC, DC theo giá hạch toán:
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thờng sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ NL, VL và CC, DC hoạt động nhập xuất NL,
VL và CC, DC diễn ra thờng xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính giá hay
giá trị thực tế thì rất phức tạp khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh
nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu
nhập, phiếu xuất gà ghi sổ kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC.
Giá hạch tón là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá
kế hoạch, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện đợc trên thị trờng. Giá hạch toán đợc sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và đợc sử dụng tơgn đối ổn định,
lâu dài. Trờng hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh gnhiệp cần xây dựng lại
hệ thống giá hạch toán.

Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC phải tuân thủ nguyên tắc tính giá
thực tế. Cuối tháng kế toán ohải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và
giá trị hạch toán của từng thứ ( nhóm hoặc loại ) NL, VL và CC, DC để điều
chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế.
Hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá hạch toán của từng loại NL,
VL và CC, DC đợc tính theo công thức sau:
Hệ số
chênh

Giá trị thực tế NL, VL và
=

+

CC, DC tồn kho đầu kỳ

lệch

Giá trị hạch toán NL, VL

giá

CC, DC tồn kho đầu kỳ

Giá trị thực tế NL, VL và
CC, DC nhập kho trong kỳ

+

Giá trị hạch toán NL, VL

CC, DC nhập kho trong kỳ

9


Giá trị thực tế

Giá hạch toán

NLVL, CCDC =

NLVL,CCDC

xuất kho
3.

xuất kho

Hệ số
x

chênh lệch
giá

Nhiệm vụ kế toán NL, VL và CC, DC .
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý NL, VL

và CC, DC trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, khối lợng, phẩm

chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ NL, VL và CC, DC nhập,
xuất và tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán, phơng pháp tính giá NL,
VL và CC, DC nhập, xuất kho. Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phong ban
chấp hành các nguyên tắc , thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết theo từng thứ NL, VL và CC, DC
theo đúng chế độ, phơng pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng
NL, VL và CC, DC theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các
trờng hợp vật ứ đọng hoặc bị thiếu hút, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân
và biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá NL, VL và CC, DC theo chế độ quy định
của nhà nớc.
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho NL, VL và CC, DC
phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo
đảm sử dụng NL, VL và CC, DC .
4.

Thủ tục quản lý nhập, xuất kho NL, VL - CC, DC và các chứng từ kế
toán liên quan.

4.1. Thủ tục nhập kho NL, VL và CC, DC.
Bộ phận cung cấp vật t căn cứ vào kế hoạch mua hàng. Khi hàng về đến
nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiêm để kiểm nhận và đánh giá
10


hàng mua về các mặt số lợng, khối lợng, chất lợng và quy cách, căn cứ vào kết
quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập Biên bản kiểm nghiệm vật t. Sau đó

bộ phận cung cấp hàng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhập
hang và biên bản kiểm nghiệm giao cho ngời mua hàng làm thủ tục nhập kho.
Thủ kho sau khi cân, đong, đo, đếm sẽ ghi số lợng thực nhập và phiếu nhập và sử
dụng để phản ánh số lợng nhập và tồn của từng thứ vật t vào thẻ kho, trờng hợp
phát hiện thừa, thiếu sai quy cách phẩm cấp, thủ kho phải báo cho bộ phận cung
ứng và cùng ngời giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển
giao phiếu nhập cho kế toán vật t làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
4.2. Thủ tục xuất kho NL, VL và CC, DC.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vâth t viết
phiếu xin lĩnh vật t. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t bộ phận cung cấp vật t viết
phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật
liệu và ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lợng xuất và tồn kho của
từng thứ vật t vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất
kho cho kế toán vật t, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ
kế toán.
4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan.
Chứng từ kết oán sử dụng đợc quy định theo chế độ chng từ kết oán ban
hành theo QĐ số 1141/ TC / CĐKT của bộ trởng bộ tài chính và các quyết định
khác có liên quan, bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu số 01 VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 03 VT )
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu số 08 VT )
- Hoá đơn kiểm kê phiếu xuất kho ( mẫu số 02 BH )
Đối với các chứng từ bắt bựôc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nớc, phải lập kịp thời, đầy đủ ttho đúng quy định về biểu mẫu, nội dung gà phơng pháp lập. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý hợp pháp của
chứng từ về các nghiệp cụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra tuỳ thuộc và tình hình cụ
11



thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh: Phiếu xuất vâth t theo hạn mức ( mẫu số 04 VT ); Biên bản kiểm
nghiệm vật t ( mẫu số 05 VT ); Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu số 07
VT ).
5.

Phơng pháp kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC.

5.1. Phơng pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán:
ở kho, thủ kho ghi chép tình hình N - X T trên thẻ kho về mặt số lợng.
ở phòng kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán ghi chép tình hình N - X T của
từng thứ vật t về mặt số lợng và giá trị.
* Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song:
(1) Hàng ngày căn cứ và chứng từ N - X T kho vật t hợp pháp, hợp lệ
thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lợng NL, VL và CC, DC thực nhập,
thực suất. Hàng ngày sau khi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những
chứng từ Nhập Xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ
do thủ kho lập.

Thẻ kho
(2) Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc chứng từ nhập xuất vật t, kế

toán ohải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi giá đơn, tính
thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết.
Chứng
(3) Định
đốitừchiếu số
Chứng
từ kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiét vật t và thủ khoxuất
nhậpthẻ kho với sổ ( thẻ) kế toán chi tiết.

liệu giữa
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết để lập
bảng kê tổng hợp N - X T, mỗi thứ vật t ghi một dòng sau đó tổng hợp theo
từng nhóm, từng loại NL, VLSổvàchiCC,
tiếtDC.
NL,Số
VLliệu này dùng để đối chiếu với số
và CC, DC
liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song

Bảng tổng hợp N - X T
12
Sổ tổng hợp


(1)
(2)

(3)

(1)
(2)

(4)

(5)

Ghi chú
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

* Ưu điểm, nhợc điểm:
- Ưu điểm: việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dẽ kiểm tra đối chiếu số liệu,
phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
- Nhợc điểm: ghi chép giứa kho và phòng kết oán còn bị trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng, khối lợng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu
dòn vào ngày cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
5.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lợng N - X T trên thẻ kho, kế
13


toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lợng, giá trị N - X T của
từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ.
* Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
(1) Thủ kho tiến hành công việc quy định tơng tự phơng pháp thẻ song
song.
(2) Định kỳ, kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất của từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ luân chuyển
trong tháng theo chỉ tiêu trên số lợng và giá trị.
(3) Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, mỗi thứ ghi một dòng vào ngàu cuốu tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở và cùng cho cả năm.
(4) Cuối tháng đối chiếu số lợng NL, VL và CC, DC nhập xuất tồn
của từng thứ NL, VL và CC, DC trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
(5) Đối chiếu giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ N - X T
trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.


Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất

Sơ đồ trình tự kế toán vật t theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
(1)

(1)

Bảng kê
nhập

(2)

Bảng kê
xuất

(4)
Sổ đối chiếu
luân chuyển

(2)

14
Sổ kế toán
tổng hợp



(3)

(3)

(5)

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Ưu điểm, nhợc điểm:
- Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
- Nhợc điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho về mặt cố lợng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hàng vào kỳ kế toán do đố hạn chế chức
năng của kế toán.
5.3. Phơng pháp sổ số d.
* Nguyên tắc kế toán chi tiết:
Thủ kho dùng thr kho để ghi chép sổ lợng N - X T và cuối kỳ phải ghi sổ
tồn kho đã tính trên thẻ kho vào của từng thứ NL, VL và CC, DC vào cột số lợng
trên sổ d. Kết toán lập bảng tổng hợp giá trị N - X T kho của từng nhóm NL,
VL và CC, DC vào cột số tiền trên sổ số d để có số liệu đối chiếu với bảng tổng
hợp giá trị N - X T kho về mặt giá trị. sổ số d đợc lập và dùng cho cả năm.
* Trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ số d:
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp và
phân loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật t.
15


(2) Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập ( xuất ) của từng nhóm NL,
VL và CC, DC đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật t.

(3) Kế toán chi tiết vật liệu, kho nhận đợc phiếu giao nhận chứng từ nhập
( xuất ) của từng nhóm NL, VL và CC, DC đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra
việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ gốc tổng cộng số
tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ nhập, xuất. Sau đó lập bảng luỹ kế N - X T kho theo từng
kho.
(4) Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng luỹ kế N - X - T kho để lậo
bảng tổng hợp N - X - T ( nếu vật t bảo quản ở nhiều kho ).
(5) Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lợgn vật liệu, công cụ
dụng cụ vào sổ số d sau đó chuyển cho phòng kế toán. Số d do kế toán lập cho
từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng.
(6) Khi nhận sổ số d, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số d sau
đó đối chiếu giá tri trên bảng luỹ kế N - X T kho hoặc bảng tổng hợp N - X
T với sổ số d.
* Ưutừđiểm,
Chứng
nhậpnhợc điểm:
Thẻ kho
Chứng từ xuất
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lợng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật
liệu chỏ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật t tránh đợc việc trùng lặp với
thủ lho, cong việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiện việc kiểm tra
giám sát thờgn xuyên của kế toán.
Bảng giao
Bảng giao
Sổ
số

- Nhợc
Khó phát hiện đợc nguyên nhân kho đối chiếu

phátchứng
hiện ra
nhận
chứngđiểm:
từ
nhận
từ gốc
sau sótnhập
đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ số d.
(1)

(2)

(1)
Bảng tổng hợp
N-XT
(2)

(2)

16
Bảng luỹ kế
N-XT


(6)

(3)


(3)
(5)

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
6.

Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC.

6.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng.
+ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu:
Kế toán sử dụng TK 152 nguyên liêu, vật liệu để phản ánh giá trị hiện
có, tình hình biến động tăng, giảm các loại NL, VL trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế NL, VL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác.
- Trị giá NL, VL thừa phát hiện kho kiểm kê.
Bên có:
- Trị giá thực tế NL, VL xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh, để bán,
thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh.
17


- Trị giá NL, VL xuất kho dùng cho sản xuất.
- Trị giá NL, VL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Số d bên Nợ: Trị giá thực tế NL, VL tồn kho cuối kỳ.
+ TK 153 Công cụ, dụng cụ:

Kế toán sử dụng TK 153 Công cụ, dụng cụ trong kho của doanh
nghiệp.
Kết cấu nội dung TK 153 Công cụ, dụng cụ:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế CC, DC nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài chế
biến, nhận góp vốn liên doanh.
- Giá trị CC, DC do thuê nhập lại kho.
- Trị giá thực tế CC, DC thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế CC, DC xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho
thuê hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá CC, DC trả lại cho ngời bán hoặc đợc ngời bán giảm giá.
- Trị giá CC, DC phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số d bên Nợ: Trị giá thực tế CC, DC trong kho
TK 153 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1531 Công cụ, dụng cụ
- TK 1532 Bao bì luân chuyển.
- TK 1533 - Đồ dùng cho thuê
+ TK 331 Phải trả cho ngời bán.
Kế toán sử dụng TK 331 PTCNB, để phản ánh tình hình thanh toán về
các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung
cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký. Tài khoản này đợc dùng để phản ánh
tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho ngời nhận thầu xây lắp chính,
phụ.
Kết cấu và nội dung TK 331 PTCNB.
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung cấp, ngời nhận
18



thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu xây lắp nhng cha nhận đợc sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao.
- Số tiền ngời bán chấp thuận giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp
đồng.
- Chiếu khấu thanh toán đợc ngờu bán chấp thuận cho doanh nghiệp trừ
vào nợ phải trả.
- Số kết chuyển về giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi
kiểm tra và trả lại ngời bán.
Bên có:
- Số tiền PTCNB vật t, hàng hoá, dịch vụ ngời nhận thầu xây lắp.
- Điều chỉnh giá tạm thời tính về giá trị thực tế của số vật t, hàng hoá, dịch
vụ đã nhận khi có hoá đơn thông báo giá chính thức.
Số d bên có: Số tiền công PTCNB, ngời cung cấp, ngời nhận thầu xây lắp.
Số d bên Nợ ( nếu có) :
Phản ánh số tiền đã ứng trớc cho ngời bán hoặc số đã trả nhiều hơn số
PTCNB theo chi tiết của từng đối tợng cụ thể.
TK 331- PTCNB, phải mở cho chi tiết theo từng ngời bán, từng khoản
thanh toán, từng lần thanh toán.
6.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NL, VL và CC, DC.
* Kế toán tổng hợp tăng NL, VL và CC, DC do mua ngoài.
+ Trờng hợp hàng nhập kho và hoá đơn cùng về:
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, Biên bản kiểm nghiệm, Phiếu nhập kho và
các chứng từ khác có liên quan.
- Nếu mua hàng trong nớc:
Nợ TK 152, TK 153 ( Giá mua thực tế )
Nợ TK 1131 Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu có).
Có TK 111, 112, 331( Tổng giá thanh toán ).
- Mua hàng nhập khẩu:
19



Nếu NL, VL và CC, DC nhập khẩu dùng cho hoạt động SXKD hàng hoá
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế. Kế toán phản ánh giá trị
NL, VL và CC, DC nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời
bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua chi phí vận chuyển.
Nợ TK 152, TK 153

Theo giá thực tế

Có TK 111, 112, 331 : Số tiền đã trả, phải trả cho ngời bán và
chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Có TK 333- Thuế xuất, nhập khẩu ( chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính ( chênh lệch tỷ giá hối
đoái thực tế ghi sổ kế toán TK 1112, TK 1122 nhỏ
hơn tỷ giá hối đoái thực tế).
Nếu chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ TK 1112, TK 1122 lớn hơn tỷ giá hối
đoái thực tế thì số chênh lệch tỷ giá đợc ghi vào bên Nợ TK 635 Chi phí tài
chính.
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của vật t, hàng hoá và thuế GTGT hàng
nhập khẩu.
Nợ TK 133 ( 1331 ) Thuế GTG đợc khấu trừ của vật t, hàng hoá.
Có TK 333 ( 33312 ) Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Nếu NL, VL và CC, DC nhập khẩu cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch
vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chơng trình, dự án, văn hoá, phúc
lợi..đợc trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập
khẩu đợc tính vào giá trị NL, VL và CC, DC.
Nợ TK 152, 153 Theo giá thực tế.
Có TK 111, 112,331 Số tiền đã trả, phải trả và chi phí thu mua.

Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
( TK 33312- Thuế xuất, nhập khẩu chi tiết thuế nhập khẩu).
Nếu chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112, TK 1122 lớn hơn tỷ
giá hối đoái thực tế thì số chênh lệch tỷ giá ghi vào bên Nợ TK 635 Chi phí
tài chính.
20


+ Trờng hợp hàng về nhập kho cha xó hoá đơn.
Kế toán không ghi sổ ngay, lu phiếu nhập kho vào hồ sơ Hàng về cha có
hoá đơn.
Nếu trong tháng nhận đợc hoá đơn, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập ghi
sổ nhng trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về.
Nếu đến cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá đơn, kế toán tạm tính giá để ghi
sổ kế toán:
Nợ TK 152, 153 Giá tạm tính.
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán.
Sang tháng sau khi nhận đợc hoá đơn, kế toán tiến hành điều chỉnh lại sổ
kế toán theo 1 trong 2 cach sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính đã ghi sổ tháng trớc bằng bút toán đỏ, sau đó
ghi sổ theo giá thực tế băng bút toán thờng.
Cách 2: Điều chỉnh sổ kế toán theo số chênh lệch giữa sổ đã ghi trên sổ
kế toán theo giá tạm tính và giá mua ghi trên hoá đơn.
* Kế toán NL, VL:
NL, VL trong các doanh nghiệp sản xuất giảm là do nhu cầu sản xuất sản
phẩm, phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng các bộ phận sản
xuất phục vụ cho các bộ phận bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp và các nhu
cầu khác ( góp vốn liên doanh, nhợng bán, cho vay..).
+ Xuất vật liệu dùng cho SXKD. Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho
kế toán ghi.

Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241.
Có TK 152- Giá gốc thực tế vật liệu xuất dùng.
+ Xuất vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến.
Nợ TK 154
Có TK 152.
Nếu giá trị vốn góp liên doanh giá thực tế vật liệu xuất kho, phần chênh
lệch ghi Có TK 412.
Nợ TK 128, 222 Trị giá vốn góp do HĐLD đánh giá.
Nợ TK 412- Phần chênh lệch
21


Có TK 152 Giá trị thực tế vật liệu xuất kho.
* Xuất dùng CC, DC:
Kế toán phải áp dụng phơng pháp phân bổ thích hợp. Việc tính toán, phân
bổ giá thực tế CC, DC xuất dùng vào chi phí SXKD có thể đợc thực hiện 1 lần
hoặc nhiều lần tuỳ thuộc vào giá trị và thời gian sử dụng.
+ Xuất CC, DC:
- Phơng pháp phân bổ 1 lần:
Phơng pháp này áp dụng những CC, DC xuất dùng đều đặn hàng tháng,
giá trị xuất dùng tơng đối nhỏ. Theo phơng pháp này khi xuất dùng CC, DC toàn
bộ giá trị CC, DC đợc chuyển hết một lần vào CPSXKD, căn cứ vào giá trị thực
tế xuất kho:
Nợ TK 627 ( 6273 ) Xuất dùng ở phân xởng.
Nợ TK 641 ( 6413 ) Xuất dùng ở bộ phận tiêu thụ.
Nợ TK 642 ( 6423) Xuất dùng cho toàn doanh nghiệp.
Có TK 153 ( 1531 ) Giá thực tế CC, DC xuất kho.
- Phơng pháp phân bổ 2 lần:
Ngời ta phân bổ 50% giá trị vào các đối tợng sử dụng, khi báo hỏng, mất,
hết thời hạn sử dụng ngời ta sẽ phân bổ nốt 50% giá trị còn lại.

Số phân bổ lần đầu = 50% giá trị xuất dùng.
Số phân

=

Giá trị báo hỏng

bổ 2 lần

-

2

Phế liệu thu
hồi( nếu có)

- Số bồi thờng
( nếu có )

Khi xuất dùng CC, DC căn cứ vào giá trị thực tế xuất kho, hạch toán ghi:
Nợ TK 142 ( 1421) , 242
Có TK 153 (1531)
Đồng thời phân bổ 50% giá trị xuất dùng vào các đối tợng sử dụng:
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 142 ( 1421), 242.
Khi CC, DC báo hỏng, mất, hết thời hạn sử dụng sẽ phân bổ nốt giá trị còn lại:
Nợ TK 152 Phế liệu thu hồi( nếu có ).
Nợ TK 138 ( 1388), 334 Số bồ thờng ( nếu có).
22



Nợ TK 627, 641, 642 Số phân bổ 2 lần.
Có TK 142 ( 1421), 242 Giá trị còn lại CC, DC.
- Phơng pháp phân bổ nhiều lần:
Phơng pháp này đợc áp dụgn với những CC, DC xuất dùng với quy mô
lớn, giá trị cao, mục đích thay thế mới trang thiết bị hàng loạt, có tác dụng phục
vụ cho nhiều kỳ hạch toán.
(1) Khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1421), 242
Có TK 153 ( 1531)
(2) Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 (1421), 242.
Các kỳ tiếp theo phân bổ giống bút toán 2
* Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Giá trị VL,

Giá trị NL, VL

CC, DC xuất =

CC, DC tồn

trong kỳ

đầu kỳ

Tổng giá trị
+


NLVL, CCDC
tăng trong kỳ

Giá trị VL,
-

CCDC tồn
cuối kỳ.

- Các TK chủ yếu sử dụng: TK 611, 152, 153.
TK 611 Mua hàng.
Công dụng: Dùng để phản ánh trị giá NL, VL và CC, DC hàng hoá mua
trong kỳ.
Kết cấu nội dung:
Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá thực tế của vật t, hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế của NL, VL và CC, DC hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng
đã bán bị trả lại.
Bên có:
+ Kết chuyển giá trị thực tế NL, VL và CC, DC, hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
+ Trị giá thực tế NL, VL và CC, DC hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ hoặc
trị giá thực tế của hàng hoá xuất bán.
+ Trị giá vật liệu, CCDC, hàng hoá mua vào trả lại cho ngời bán hoặc đợc
23


giảm giá.
TK 611 Cuối kỳ không có số d.
TK 611 Mua hàng có 2 TK cấp 2:
TK 6111- Mua NL, VL.

TK 6112- Mua hàng hoá.
TK 151 Hàng mua đang đi đờng.
Công dụng: Dung để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ giá trị của
từng loại hàng đang đi trên đờng.
Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi trên đờng cuối kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi trên đờng đầu kỳ.
Số d bên Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng cuối kỳ.
- Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
+ Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại:
Nợ TK 611- Mua hàng
Có TK 152, 153
Có TK 151 Hàng mua đang đi đờng
+ Trong kỳ kinh doanh khi mua NL, VL và CC, DC căn cứ vào hoá đơn
mua hàng, các chứng từ, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Giá thực tế NL, VL và CC, DC thu mua
Nợ TK 133( 1331)- Thuế GTGT đầu vào ( nếu có).
Có TK 111, 112, 331..Tổng giá trị thanh toán.
Các chi phí thu mua phát sinh trong kỳ căn cứ vào các chứng từ liên quan,
kế toán ghi:
Nợ TK 611- Chi phí thu mua cha tính thuế.
Nợ TK 133 ( 1331) Thuế GTGT đầu vào( nếu có).
Có TK 111, 112, 331..Tổng giá thanh toán.
+ Các nghiệp vụ khác làm tăng NL, VL và CC, DC trong kỳ:
Nợ TK 611 Trị giá thực tế vật liệu tăng.
24



Có TK 411- Nhận vốn, cổ phần, vốn cấp phát.
Có TK 311, 338, 336 Tăng do đi vay.
Có TK 128, 222..Nhận lại vốn góp liên doanh.
+ Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê tính ra trị giá NL, VL và
CC, DC tồn kho cuối kỳ, biên bản xử lý số mất mát thiếu hụt:
Nợ TK 152, 153 Giá trị NL, VL và CC, DC tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đờng cuối kỳ.
Nợ TK 138, 334 Mất mát thiếu hụt các nhân viên phải đền.
Nợ TK 138 (1381) Số thiếu hụt cha rõ nguyên nhân.
Nợ TK 632 Số thiếu hụt trong định mức.
Có TK 611 Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt.
+ Giá trị NL, VL tính vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 627, 641, 642, 621.
Có TK 611 ( 6111)
+ Đối với CC, DC khi xuất dùng trong kỳ có giá trị lớn cần trừ dần vào CP
của nhiều kỳ:
Nợ TK 142( 1421), 242
Có TK 611 ( 6111)
Căn cứ vào số lần phân bỏ xác định mức chi phí CC, DC trừ dần vào từng
kỳ.
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 142 ( 1421), 242.
* Minh hoạ bằng sơ đồ:
+ Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKTX.
+ Sơ đồ kế toán tổng hợp CCDC theo phơng pháp KKTX.
+ Sơ đồ kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC theo phơng pháp KKĐK.

25



×