Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 77 bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.72 KB, 80 trang )

Danh mục viết tắt
1. Bộ Quốc phòng: BQP
2. Bảo hiểm xã hội : BHXH
3. Bảo hiểm y tế: BHYT
4 .Bán thành phẩm : BTP
5. Công cụ dụng cụ : CCDC
6. Nhân công trực tiếp : NCTT
7. Nguyên vật liệu trực tiếp: NVLTT
8. Nhiên liệu : NL
9. Kiểm kê định kỳ : KKĐK
10 . Kê khai thờng xuyên : KKTX
11. Kinh phí công đoàn : KPCĐ
12. Tiền gửi ngân hàng : TGNH
13. Tài sản cố định : TSCĐ
14. Thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT

1


Lời nói đầu
Qua những năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng. Cùng với hàng loạt các chính sách của
Đảng và Chính phủ đã làm cho nền kinh tế nớc ta có nhiều chuyển biến sâu sắc
và toàn diện . Đóng góp không nhỏ vào sự thay đổi đó có sự phấn đấu không
mệt mỏi của ngành sản xuất công nghiệp, sản xuất công nghiệp đang trở thành
một mặt trận quyết định trong công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay, nhất là trong
điều kiện thực hiện nền kinh tế mở.
Cũng nh các doanh nghiệp nhà nớc khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc các đơn vị sản xuất công nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp quân đội nói riêng đã trở thành đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với


quá trình phát triển kinh tế, và với sự thay đổi sâu sắc của cơ chế thị trờng, kế
toán doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng đợc hoàn thiện và phát triển. Hay
nói một cách khác là kế toán doanh nghiệp hiện nay đợc coi nh một công cụ sắc
bén của quản lý kinh tế, tài chính, cung cấp các thông tin tài chính một cách
chính xác, kịp thời về tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp ra quyết định đúng lúc, hiệu quả đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trớc sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt của
nền kinh tế thị trờng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp đều phải đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy
luật kinh tế trong nền kinh tế thị trờng nh: Quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh
Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng và đạt đợc lợi nhuận tối đa thì
phải tạo ra đợc các sản phẩm vừa có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, vừa có giá thành
phù hợp với ngời tiêu dùng. Để đạt đợc điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thực
hiện tốt việc quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm giảm chi phí và
hạ giá thành. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí sản xuất đợc coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đảm
bảo cho các doanh nghiệp bù đắp đợc chi phí sản xuất và kinh doanh có lãi ngày
càng cao.
Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý mang lại
hiệu quả đó là kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng. Việc tổ chức công tác kế toán phù hợp, hạch toán
chính xác chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp mới
có thể đứng vững và phát triển trên thị trờng.
Công ty 77 là một doanh nghiệp quân đội trực thuộc Tổng Công ty Thành
An - Bộ Quốc phòng, sản phẩm của Công ty rất đa dạng nh: Xi măng, gạch
Block là những mặt hàng cần thiết cho các cơ sở sản xuất trong nớc cũng nh
phục vụ hữu ích cho quân đội về vật liệu xây dựng. Công ty luôn chú trọng đến
chất lợng sản phẩm, mẫu mã để đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng. Do vậy
Công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc xem là

một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty.

2


Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề cả về lý luận và thực tiễn, đợc
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Đỗ Kim Chung, Ban lãnh đạo, cán bộ
Phòng Tài chính Công ty 77. Em mạnh dạn chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - Bộ Quốc Phòng
làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
ơng:

Kết cấu khoá luận tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 ch-

Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty 77- Bộ Quốc phòng.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - BQP.

3


Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất.
I.Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .

I.1Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1 I.1.1Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
2 I.1.1.1Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình
biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào để thành
các sản phẩm dịch vụ nhất định .
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất bình thờng, tạo ra đợc những
sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội thì không có gì thay thế đợc là
phải kết hợp 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất . Đó là t liệu sản xuất , đối tợng lao động và sức lao động hay nói cách khác quá trình sản xuất kinh doanh
cuả doanh nghiệp là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá tạo ra
giá trị sử dụng của sản phẩm . Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất có
sự khác nhau và hình thành nên các chi phí tơng ứng nh : chi phí NVL, chi phí
nhân công, chi phí KHTSCĐ Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá thì những
chi phí này đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh
doanh.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất của
doanh nghiệp đợc phát sinh thờng xuyên liên tục trong suốt quá trình sản xuất,
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.
Do vậy, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh chi phí
sản xuất phải đợc hạch toán theo từng kỳ, hàng tháng hàng năm và phù hợp với
kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mới
đợc coi là chi phí sản xuất, còn các khoản chi phí liên quan đến hoạt động khác
nh: chi phí hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả về các khoản vay
quá hạn, thanh toán các khoản thiệt hại, tiền phạt do vi phạm hợp đồng.sẽ
không phải là chi phí sản xuất kinh doanh.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tợng tính giá thành nhất định. Về mặt lợng độ lớn của chi
phí phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu:

phí.

- Giá cả của các t liệu sản xuất và thù lao của các đơn vị lao động đã hao

4


- Khối lợng t liệu sản xuất và lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì vậy chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là một đại lợng vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
I.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau cả về
nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, địa điểm.do đó cần phải phân loại chi
phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi
phí là việc xắp xếp chi phí vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc
trng nhất định. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên về
mặt hạch toán chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
a.Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của những
chi phí để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí
có nội dung kinh tế giống nhau, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, ở
lĩnh vực nào.Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia
thành các yếu tố sau :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu.sử dụng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công :Tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích theo lơng.
Phản ánh tổng số tiền lơng, phụ cấp mang tính chất lơng, và các khoản trích theo
lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích

trong kỳ của tất cả các tài sản cố định đợc sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
để sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha tính
vào các yếu tố đã nêu trên dùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện dự toán chi
phí và lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau
b. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí :
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
chia thành các khoản mục chi phí. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi
phí có cùng mục đích công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
nh thế nào. Theo quy định hiện hành giá thành công xởng sản phẩm ở Việt Nam
bao gồm 3 khoản mục chi phí sau.
Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về NVL chính, VL phụ, nhiên
liệu, không tính vào khoản mục này những chi phí NVL sử dụng vào mục đích
sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.

5


Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm những chi phí về tiền công, tiền
trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xởng, trại sản xuất, ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp
đã nêu trên, chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, chi
phí vật liệu, chi phí dụng cụ công cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức,

cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành
và định mức chi phí cho kỳ sau.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ) thì giá
thành còn bao gồm các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
c. Phân loại theo quan hệ chi phí với khối lợng công việc hoặc sản phẩm
hoàn thành.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm
hoặc công việc lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành nh chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT. Các chi phí biến
đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại cố định.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành nh các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về theo mặt bằng, phơng
tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính theo một đơn vị sản phẩm thì lại biến
đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này giúp cho các nhà doanh nghiệp lập kế hoạch và kiểm
tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh .
d. Phân loại theo chức năng của chi phí trong sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào các chức năng trong kinh doanh, chi phí sản xuất đợc chia ra
thành 3 loại sau:
- Chi phí sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế
tạo sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm những chi phí quản lý kinh doanh,
chi phí hành chính và những chi phí chung liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho việc xác định số chi phí đã chi ra cho từng
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành

sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh
vực hoạt động.
e. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
6


Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí liên quan đến sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và quản lý hành chính.
- Chi phí trong hoạt động Tài chính: Bao gồm những chi phí có liên quan
đến hoạt động về vốn đầu t vào thị trờng chứng khoán, bất động sản, mua bán
ngoại tệ.
- Chi phí hoạt động bất thờng: Bao gồm những chi phí ngoài dự kiến của
doanh nghiệp có thể xảy ra do khách quan hay chủ quan đem lại. Những chi phí
này bắt buộc doanh nghiệp phải chi trả nh: Tranh chấp, kiện tụng, quy trách
nhiệm về quản lý tài sản vật t kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh, thanh
lý nhợng bán TSCĐ.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp phân định chi phí đợc chính
xác phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt
động kinh doanh một cách đúng đắn, từ đó giúp cho việc lập báo cáo tài chính
nhanh chóng và kịp thời.
f. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia theo 2 loại
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí mà bản thân chúng có quan hệ trực
tiếp tới quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hay cho đối tợng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung không phân định đợc từng đối
tợng nên cần phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp
- Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơg pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý

g. Phân loại theo nội dung kết cấu của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia ra thành 2 loại
- Chi phí đơn nhất : Là những chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành
nh chi phí NVL chính dùng trong sản xuất , tiền lơng công nhân sản xuất
- Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và
thích hợp cho từng loại .
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩ riêng phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn bổ sung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi
toàn doanh nghiệp .
I.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
I.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
7


Nh chúng ta đã phân tích ở trên trong sản xuất chi phí mới chỉ là một mặt
thể hiện sự hao phí của quá trình sản xuất . Để đánh giá chất lợng và hiệu quả
của sản xuất kinh doanh thì chi phí cần phải đợc xem xét trong mối quan hệ với
kết quả của quá trình sản xuất hay là với giá thành sản phẩm sản xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng, công việc, sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành.
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất
mặt khác kết quả của sản xuất kinh doanh thu đợc những sản phẩm lao vụ nhất
định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm,
công việc, dịch vụ đã hoàn thành thì gọi chung là thành phẩm cần đợc tính giá
thành tức là chi phí bỏ ra để sản xuất chúng.

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp,
việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t, sử dụng hợp lý vốn sản xuất đều
làm ảnh hởng trực tiếp đến việc hạ giá thành. Do đó nhiệm vụ của kế toán tính
giá thành là phải vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành
theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Giá thành
sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các loại hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành
Giá thành sản phẩm gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có một tác dụng
riêng. Do vậy để đáp ứng yêu cầu của quản lý và kế toán giá thành cũng nh yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem dới nhiều góc độ nhiều phạm
vi khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế ngoài các khái niệm gía thành xã
hội, giá thành cá biệt còn có khái niệm giá thành công xởng, giá thành toàn bộ.
Do đó kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau:
a. Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
b. Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm nhng đợc xây dựng trên cơ
sở các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành cho từng giai đoạn của quá trình sản
xuất .
c. Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm, dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế nếu xét trong phạm vi phát sinh chi phí thì
còn đợc chia thành:
+ Giá thành sản xuất : Phản ánh toàn bộ những chi phí liên quan đến việc
sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất bao gồm chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:


8


Giá thành
sản xuất
thực tế của
sản phẩm

=

Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ

Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

-


+ Giá thành tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là giá thành toàn bộ: Là chi
phí thực tế của toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Nó bao gồm giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân bổ
cho số sản phẩm dịch vụ và đợc tính nh sau:
Chi phí
Chi phí quản
bán hàng
lý doanh
+ phân bổ cho + nghiệp phân bổ
sản phẩm
cho sản phẩm
đã tiêu thụ
đã tiêu thụ
Cách phân loại này có tác dụng giúp doanh nghiệp trong việc quản lý và
giám sát chi phí, tìm đợc nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế
hoạch. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp
Giá thành
của sản phẩm
dịch vụ,lao vụ
đã tiêu thụ

Giá thành
sản xuất thực
=
tế của dịch vụ
đã tiêu thụ

Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức sau:
Giá thành toàn

bộ của sản phẩm

=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+

Chi phí
quản lý

+

Chi phí
bán hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh (lãi hoặc lỗ) của từng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh.
I.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau , chúng vừa là tiền đề vừa là nguyên
nhân kết quả cho nhau . Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm , chi phí là
biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện của mặt kết quả quá trình sản
xuất . Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, chính vì vậy chúng giống
nhau về chất đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm .
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau
nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lợng . Sự khác nhau đó thể
hiện ở những điểm sau:

- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một kỳ nhất định ( tháng, quý, năm)
mà không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay cha .
Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lợng
sản phẩm , dịch vụ hoàn thành . Do vậy đợc tính vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm
chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm, khối lợng công việc đã hoàn thành
không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ đó.
9


- Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
(chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhng đã ghi nhận là
chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển
sang (chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ).
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí dở dang đầu kỳ
A

Chi phí phát sính trong kỳ
B

C

Tổng giá thành sản phẩm

D
Chi phí dở dang cuối kỳ

Qua Sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD CD
Hay là :

Tổng giá
Chi phí
Chi phí
Chi phí
thành sản phẩm =
sản xuất dở +
phát sính
dở dang
hoàn thành
dang đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí
phát sinh trong kỳ .
I.2. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
I.2.1.Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất , chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm vì nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm của các doanh
nghiệp khác, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm phải biết sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau. Đứng trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc
hay con đờng hình thành chi phí để từ đó biết đợc nguyên nhân cơ bản nào ,
nhân tố cụ thể nào làm tăng hoặc giảm giá thành và chỉ trên cơ sở đó ngời quản

lý mới đề ra đợc những biện pháp hữu hiệu để loại trừ các nhân tố tiêu cực, khai
thác khả năng tiềm tàng nhằm quản lý và sử dụng có hiệu các nguồn vật t, lao
10


động, tiền vốn. Một trong những biện pháp không thể thiếu đợc là thông qua
công cụ kế toán.
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản
xuất, giá thành, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận, đối tợng nói riêng, góp phần quản lý tài
sản, vật t, lao động, tiền vốn có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện và có biện pháp
phấn đấu hạ giá thành nâng cao chất lợng sản phẩm. Tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tổ chức đúng đắn , hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý và mọi ngời lao động trong doanh nghiệp thờng xuyên nắm đợc tình hình thực hiện các mức chi phí về vật t, lao động tiền
vốn, tình hình kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành, tình hình lãng phí và
thiệt hại xảy ra ở từng khâu cả quá trình sản xuất , nguyên nhân và ngời chịu
trách nhiệm về các lãng phí thiệt hại đó Cung cấp những tài liệu xác thực để
chỉ đạo kinh doanh, phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất , đánh giá thành tích
và khuyết điểm của từng ngời, từng bộ phận, thực hiện kiểm tra, kiểm soát thờng
xuyên và có hệ thống nguyên tắc tiết kiệm trong sản xuất, khai thác động viên
mọi khả năng tiềm tàng nhằm mở rộng sản xuất , tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm .
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mặc
dù thuộc về kế toán quản trị doanh nghiệp, chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản lý doanh nghiệp, song nó lại có ý nghĩa rất quan trọng và chi phối
đến chất lợng công tác kế toán khác..., cũng nh chất lợng và hiệu quả của công
tác quản lý kế toán tài chính, tình hình thực hiện chính sách chế độ kinh tế tài

chính của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành rõ ràng đã trở thành điều kiện không thể thiếu đợc trong hạch toán kinh tế,
là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp.
I.2.2.Yêu cầu nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm .
Để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp,
kế toán cần thực hiện nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định hợp lý đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thoả mãn yêu
cầu quản lý đặt ra.
- Vận dụng các phơg pháp kế toán, phơng pháp tính giá thành theo một
trình tự hợp lý, tính toán chính xác và đầy đủ.
Cụ thể cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao về lao động vật hoá,
các dự toán chi phí phục vụ và quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng tiết kiệm
11


hợp lý nguyên vật liệu, nhiên liệu máy móc, thiết bị và lao động trong sản xuất
cũng nh trong quản lý.
- Tính toán chính xác và kịp thời hệ thống giá thành đơn vị của từng loại
sản phẩm công việc và lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.
- Kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm
vụ hạ giá thành.
- Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xởng, bộ phận
sản xuất trong doanh nghiệp.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp .

II. đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
II.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
II.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc xác định
chính xác kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm đó là
phải xác định đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đậc biệt không chỉ cả trong lý luận mà còn
trong thực tiễn hạch toán và là một nội dung cơ bản nhất của hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất mà trong giới hạn
nhất định chúng cần phải đợc tập hợp sản phẩm hay nhóm sản phẩm cùng loại,
chi tiết sản phẩm hay nhóm chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công
nghệ, phân xởng, bộ phận sản xuất ha đơn vị sản xuất nói chung.
Nh vậy việc xác định đối tợng hạch toán chi phí thực chất là xác định nơi
phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí, làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất,
phục vụ cho yêu cầu phân tích kiểm tra chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đồng thời tạo điều kiện xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ
trong doanh nghiệp.
II.1.2. Đối tợng tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành một đơn vị , việc hạch
toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối
tợng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm. Về
thực chất, xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi tính giá thành một đơn vị. Đối tợng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây
chuyền sản xuất, tuỳ theo yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành, kế toán phải xác định kỳ
tính giá thành. Kỳ tính giá thành phải là kỳ báo cáo, không phải là cuối tháng,


12


cuối quý mà kỳ tính giá thành phải hoàn toàn phụ thuộc vào kỳ sản xuất sản
phẩm.
Để phân biệt đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
ngay cả khi chúng đồng nhất là một thì phải dựa vào các cơ sơ sau đây:
II.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp ta có thể
xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối với sản xuất giản đơn: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng sản
phẩm (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản
xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động). Còn đối
tợng tính giá thành ở đây là từng sản phẩm, từng công việc sản xuất hay đó là
sản phẩm cuối cùng.
Đối với sản xuất phức tạp: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
bộ phận , chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hay
nhóm chi tiết, bộ phận sản xuất sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là thành phẩm
ở bớc chế tạo cuối cùng hay là bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
II.1.2.2. Loại hình sản xuất
Nếu dựa vào loại hình sản xuất tức là xem xét doanh nghiệp đó sản xuất
đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt với khối lợng nhỏ hay sản xuất hàng loạt với
khối lợng lớn.
Đối với sản xuất đơn chiếc và sản xuất với khối lợng nhỏ thì đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt hoặc từng chiếc sản phẩm
còn đối tợng tính giá thành là giá thành của từng đơn vị sản phẩm.
Đối với sản xuất hàng loạt và sản xuất với khối lợng lớn thì hoàn toàn phụ
thuộc vào quy trình sản xuất giản đơn hay phức tạp mà đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết hay từng giai
đoạn công nghệ, còn đối tợng tính giá thành là thành phẩm cuối cùng hay là bán

thành phẩm.
II.1.2.3. Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
Trình độ tổ chức quản lý có ý nghĩa hay có sự quyết định tới đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp .
Xác định đúng đắn đợc công tác hạch toán chi phí sản xuất từ khâu hạch
toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản tiểu khoản và số chi tiết theo
đúng đối tợng hạch toán. Còn việc xác định đợc đơn vị tính giá thành là căn cứ
để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tợng phục vụ cho
quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán
hiệu quả xác định chính xác thu nhập
Tóm lại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của
công tác kế toán tại doanh nghiệp. Do vậy có tính đúng tính đủ chi phí sản xuất
vào giá thành thì mới đảm bảo phát huy đợc tác dụng của công tác kế toán đối
với quản lý sản xuất.
13


II.1.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm.
Giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, điều đó thể hiện số liệu chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kỳ theo từng đối tợng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm
cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan. Mặt khác một đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại.
Và có trờng hợp trong một doanh nghiệp có thể đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất lại phù hợp với đối tợng tính giá thành nh sản xuất điện, nớc.
II. 2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
II.2.1. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và mục
đích khác nhau . Khi phát sinh trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện theo yếu tố

chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành các khoản mục giá thành
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời.Trình tự này phụ thuộc vào điều kiện sản xuất của từng doanh nghiệp nh:
Các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ công tác quản lý và hạch toán.
Nhìn chung việc tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp thờng qua 4 bớc sau :
Bớc 1 : Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ
phục vụ sản xuất và giá thành đơn vị lao vụ .
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
Bớc 4 : Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ

II.2.2 Các phơng pháp tính giá thành
II.2.2.1. Kỳ giá thành :
Kỳ giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ giá thành cho từng
đối tợng tính giá thành phù hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản
phẩm đợc khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực
tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kịp thời và trung thực. Phát huy đợc vai trò kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Mỗi đối tợng
tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản
xuất để xác định cho thích hợp.
II.2.2.2. Các phơng pháp tính giá thành
Chi phí sản xuất tập hợp đợc là cơ sở để bộ phận kế toán tính giá thành
thực tế của sản phẩm, công việc, lao vụ ,dịch vụ hoàn thành. Việc tính giá thành
sản phẩm chính xác, kịp thời giúp xác định và đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có những
giải pháp, quyết định kịp thời nên mở rộng hay thu hẹp sản xuất và đầu t vào mặt

14


hàng nào, sản phẩm nào cũng nh hạn chế sản xuất mặt hàng nào Do đó trên cơ
sở chi phí sản xuất đã đợc tập hợp theo các đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất để vận dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý. Nhà nớc quy định thống nhất
cho các doanh nghiệp 3 khoản mục chi phí tính giá thành nhng tuỳ theo yêu cầu
quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục quy định có thể đợc chi tiết hơn, để
phục vụ thiết thực cho các doanh nghiệp trong việc phân tích đánh giá sản
phẩm . Ba khoản mục bao gồm : Chi phí NVLTT, chi phí NCTT,chi phí sản xuất
chung. Số liệu kết quả tính giá thành phải đợc phản ánh trên các bảng biểu tính
giá thành thể hiện đợc nội dung phơng pháp tính giá thành mà các doanh nghiệp
áp dụng. Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc vận dụng các phơng
pháp tính toán, phân bổ các chi phí cấu thành sản phẩm, lao vụ trên cơ sở chi phí
sản xuất đợc tập hợp vào chi phí tính theo sản phẩm dở cuối kỳ. Do có sự khác
nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
mà có sự phân biệt giữa các phơng pháp hạch toán chi phí và phơng pháp tính giá
thành sản phẩm. Về cơ bản phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp
sau đây
a. Phơng pháp trực tiếp hay còn gọi là phơng pháp giản đơn
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn nhng chu kỳ sản
xuất kinh doanh ngắn nh các nhà máy điện, nớc Theo phơng pháp này, giá
thành sản phẩm đợc tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất sản
phẩm cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với
cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành .
b. Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất , nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm , giai đoạn công
nghệ, bộ phận sản xuất . Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc xác định

bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi
phí sản xuất của từng giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm
Giá thành sản phẩm =Z1 +Z2 ++Zn
Phơng pháp tổng hợp chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác nhuộm, dệt
c. Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp trong cùng một quá
trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu
đợc nhiều sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất
Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi
các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến
giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá
thành từng loại sản phẩm .
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
=
15


Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
Tổng số sản
phẩm gốc đã quy
đổi

Giá thành
sản phẩm gốc


=

=



Số lợng
sản phẩm loại I

n
i =1

Tổng
giá
Giá trị
thành sản xuất
sản phẩm
=
của từng loại
dở
dang
sản phẩm
đầu kỳ
d. Phơng pháp tỷ lệ

+

Hệ số quy
đổi


x

x

Tổng chi
phí
phát
sinh trong
kỳ

Hệ số quy đổi
sản phẩm loại I

Giá
trị
sản phẩm dở
dang cuối
kỳ

-

Phơng pháp này đợc áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau để giảm bớt khối lợng hạch toán . Kế
toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch , kế toán sẽ
tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại


=

Giá thành kế hoạch (hay
định mức) đơn vị sản phẩm
từng loại

x

Tỷ lệ chi phí

Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ
chi phí

=

Tổng giá thành kế hoạch (hay định mức)của các
loại sản phẩm

x

100

e. Phơng pháp loại trừ có giá trị sản phẩm phụ :
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh
các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những sản phẩm phụ nh doanh
nghiệp chế biến đờng, rợu, bia để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại
trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm
phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh: giá ớc tính, giá kế hoạch ,

giá nguyên liệu ban đầu
Tổng giá
thành
sản phẩm
chính

Giá trị
= sản phẩm +
chính dở
dang đầu
kỳ
f. Phơng pháp liên hợp

Tổng chi
phí sản xuất
phát sinh
trong kỳ

16

-

Giá trị
Giá trị
sản phẩm + sản phẩm
phụ thu hồi
chính dở
ớc tính
dang cuối
kỳ



Là phơng pháp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất tính
chất quy trình công nghệ phức tạp và sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp hoá chất, dệt
kim Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng
chi phí , tổng cộng chi phí với tỷ lệ

II.2.3. Phơng pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu:
Trên cơ sở các phơng pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa
chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng nh đối tợng hạch toán chi phí.
Sau đây là phơng pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại hình
doanh nghiệp chủ yếu
a. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán
phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng cụ thể, đối tợng tính giá
thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành
tuỳ theo tính chất và số lợng sản phẩm của từng đơn đặt hàng sẽ áp dụng các phơng pháp nh : phơng pháp tỷ lệ , phơng pháp hệ số , phơng pháp cộng chi phí hay
phơng pháp liên hợp
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận sản xuất phát
sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng , không kể số lợng sản phẩm của
đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối
với các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ có liên quan trực tiếp đến đơn đặt
hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó.Đối với chi phí sản xuất
chung sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù
hợp
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với

những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã đợc tập
hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển sang
kỳ sau. Đối những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã đợc tập hợp
theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng và giá
thành sản phẩm đơn vị sẽ đợc tính bằng cách lấy tổng giá trị sản phẩm của đơn
chia cho số lợng sản phẩm trong đơn .
Tuy nhiên trong một số trờng hợp cần thiết, theo yêu cầu của công tác
quản lý cần xác định khối lợng của công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với
những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần trong kỳ , việc xác định sản
phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch ( hay định mức) ,
theo mức độ hoàn thành của đơn đặt hàng .
b. Doanh nghiệp sản xuất áp dụng hệ thống định mức
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động vật t hiện hành và dự toán
về chi phí sản xuất chung , kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại
17


sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi , các chênh lệch so với định
mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại : Theo định mức , chênh lệch do thay đổi
định mức và chênh lệch so với định mức . Từ đó tiến hành xác định giá thành
thực tế của sản phẩm bằng cách :
Giá
Giá
Chênh
Chênh
thành
thành sản
lệch do
lệch so

=


thực tế
phẩm
thay đổi
với định
sản phẩm
định mức
định mức
mức
Việc tính giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức hiện hành
ngay từ đầu kỳ. Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc
điểm sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng các phơng pháp định mức khác nhau
(theo sản phẩm hoàn thành , theo chi tiết). Việc thay đổi định mức đợc tiến
hành vào ngày đầu tháng để thuận tiện cho việc thực hiện định mức cũng nh
kiểm tra việc thi hành định mức. Trờng hợp thay đổi định mức sẽ diễn ra vào
ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức.
Những khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định gọi
là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức. Phơng pháp này chỉ áp
dụng với các doanh nghiệp xây dựng đợc hệ thống định mức tiêu hao lao động,
vật t hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung.
c.Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp
có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bớc (giai đoạn) nối tiếp
nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một loại bán thành phẩm (BTP),
BTP củaChi
bớcphítrớc
là đối tợng chế biến của bớc
Trong

những doanh
NVL
Giásau.
trị sản
phẩm
Giánghiệp
thành
Chi phí chế
này, phơng
pháp
hạch
toán theo bớcBTP
chếbbiến
chính
bỏhạch
1 toán chi
dở là
dang
cuối
ớc 1
biếnphí
bớcthích
1 hợp nhất
(giai đoạnlầncông
nghệ). Theo phơng pháp này chikỳb
phíớcsản
từ đầu
1 xuất phát sinh thuộc
giai đoạn nào thì tập hợp cho giai đoạn ấy. Riêng chi phí sản xuất chung sau khi
đợc tập hợp sẽ đợc phân bổ cho các bớc theo tiêu thức phù hợp. Tuỳ theo tính

chất hàng hoá của BTP và yêu cầu công tác quản lý chi phí sản xuất có thể đợc
tập hợp theo phơng án có BTP và phơng án không có BTP. Phơng pháp tính giá
thành là phơng pháp trực tiếp kết hợp với phơng pháp tổng cộng chi phí hay phơng pháp hệ số (hoặc tỷ lệ).
thành
Chi bớc
phí chế
Giá
sản toán
phẩmcó bán thành
Giá thành
c1Giá
. Tính
giá thành phân
theo phơng
ántrị
hạch
phẩm.
BTP bớc
biến bớc 2
dở dang cuối
BTP bớc 2
Phơng ánsang
hạch toán này áp dụng ở các doanh
1chuyển
kỳbnghiệp
ớc 2 có yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ cao hoặc BTP. Đặc điểm của phơng án này là khi tập hợp chi phí
sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị BTP của bớc trớc chuyển sang bớc
sau đợc tính theo giá thực tế và đợc phản ánh vào từng khoản mục chi phí. Việc
tính giá thành phải tiến hành lần lợt từ bớc 1 sang bớc 2... cho đến bớc cuối cùng

tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
theo phơng pháp phân bớc có tính giá thành BTP

Giá thành BTP b
ớc(n-1)
chuyển sang

Chi phí chế
biến bớc n 18

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
bớc n

Tổng giá
thành sản
phẩm


+

-

-

+ +

- -


=

=

=

=

(giá thành Bớc n-1)

+

-

-

=

=

c2. Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp phân bớc không tính giá thành
BTP.
Phơng pháp này đợc áp dụng nhiều trong các doanh nghiệp mà có yêu cầu
hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc BTP chế biến ở từng bớc không bán ra
ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập
vào giá thành sản phẩm một cách đồng thời , song song nên gọi là kết chuyển
song song. Theo phơng pháp này kế toán không cần tính giá thành BTP trong
từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách lấy tổng
chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong giai công nghệ
.

Chi phí NVL chính tính cho thành phẩm
Tổng
Chi phí chế biến bớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bớc 2 tính cho thành phẩm

giá
thành
thành

Chi phí chế biến bớc tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bớc n tính cho thành phẩm
d. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn:
19

phẩm


Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thờng là những doanh nghiệp chỉ sản
xuất một hoặc một số ít mặt hàng có khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản
phẩm dở dang không có hoặc không đáng kể. Do số lợng mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản
xuất thờng đợc mở sổ (thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành
đợc tiến hành vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phơng
pháp liên hợp.
phẩm

III. Các phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

III.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong trờng hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
III.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ,
nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
- Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tợng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xởng , bộ phận sản xuất hạch toán hoặc sản
phẩm , lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó .
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan nhiều đến đối tợng tập hợp chi
phí , không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, trọng lợng , số lợng sản phẩm
Công thức phân bổ nh sau :
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng

=

Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ

x

Tỷ lệ (hay hệ
số ) phân bổ

Trong đó :
Tỷ lệ

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng

Hay hệ số phân bổ

=

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần chú ý kiểm tra
xác định số NVL trực tiếp đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và giá trị của
phế liệu thu hồi nếu có thể loại ra khỏi chi phí NVL trong kỳ .
Chi phí thực
tế NVLTT
trong kỳ

=

Giá trị NVL xuất
dùng đa vào sử
dụng

-

20

Giá trị NVL
còn lại cuối kỳ sử dụng

Giá trị phế liệu
cha thu hồi


Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 Chi
phí NVL trực tiếp . Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí ( phân xởng , bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm )
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tiến hành nh sau :

(1) Khi xuất kho NVL chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm,
lao vụ , dịch vụ:
Nợ TK 621 Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 152 ( 152.1)
- Khi xuất các loại vật liệu phụ , nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
Nợ TK 621 Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 152 ( 152.2, 125.3)
(2) Trờng hợp NVL mua về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ kế toán căn cứ vào giá thực tế
xuất dùng
Nợ TK 621 Chi tiết theo từng đối tợng
Nợ TK 133 ( 1331) thuế VAT đợc khấu trừ ( với vật liệu mua
ngoài và doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 331 ,111,112, Đối với vật liệu mua ngoài
Có TK 411 nhập cấp phát , nhận liên doanh
Có TK 154 Vật liệu tự sản xuất
Có các TK khác ( 311,336,338) Vật liệu vay , mợn
(3) Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay kết chuyển kỳ
sau, kế toán căn cứ vào vật liệu còn lại cuối tháng của phân xởng, tổ đội sản
xuất, phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính toán, tính giá của chúng :
Nợ TK 152 Chi tiết vật liệu
Có TK 621 Chi tiết theo từng đối tợng
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tợng để tính
giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 chi tiết theo đối tợng
Có TK 621 chi tiết theo đối tợng

21



Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT ( KKTX)
TK 152,153,331,111,112,331
TK 621
TK 154
(1)

(4)

TK 152
(2)

TK133

(3)

III.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao, lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh
tiền lơng chính , lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu
vực, đắt đỏ, độc hại ) . Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm khoản
đóng góp cho các quỹ BHXH , BHYT ,KPCĐ. Do chủ sử dụng lao động chịu và
đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Cách hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp tơng tự nh hạch toán chi phí NVLTT. Trờng hợp cần phân bổ gián
tiếp thì chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan, tiêu thức phân bổ chi phí nhân công có thể là tiền công
hay giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập

hợp chi phí sản xuất: Phân xởng, bộ phận sản xuất sản phẩm . TK 622 không có
số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán đợc tiến hành nh sau :
(1)Tính ra tổng tiền lơng, tiền công và phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 chi tiết theo đối tợng.
trực tiếp

Có TK 334 tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân

(2)Các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định ( Phần đợc
tính vào chi phí sản xuất là 19% )

22


Nợ TK 622 chi tiết theo đối tợng
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )
(3)Tiền lơng trích trớc và chi phí (với những doanh nghiệp sản xuất mang
tính thời vụ) và các khoản tiền lơng trích trớc khác ( Ngừng sản xuất theo kế
hoạch ) nh tiền lơng công nhân trả phép, căn cứ vào sổ chi phí trong kỳ kế toán
ghi
Nợ TK 622 chi tiết theo đối tợng
Có TK 335 tiền lơng trích trớc
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tợng.
Nợ TK154 chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 622 chi tiết theo từng đối tợng

23



Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154

(1)
TK 338
(2)
(4)

TK 335
(3)

III.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản
phẩm sau chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong
phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp .
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627
chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng bộ phận sản xuất
TK 627 đợc mở thành 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng nội dung chi phí
3

TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng

4


TK 6272: Chi phí NVL

5

TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ

6

TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ

7

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

8

TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

Ngoài ra theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp , từng ngành TK 627
có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung yếu tố chi
phí
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung đợc tiến hành nh sau:
(1)Tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên quản lý phân xởng trong kỳ
Nợ TK 627 ( 6271) chi tiết theo từng đối tợng
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 19%
Nợ TK 627 ( 6271) chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 338( 3382, 3383, 3384) chi tiết theo tiểu khoản
Có TK 334 chi phí NCTT

24



(2) Chi phí vật liệu xuất kho để sửa chữa, bảo quản, bảo dỡng tài sản cố
định của phân xởng và các vật liệu xuất dùng vào mục đích chung của từng phân
xởng
Nợ TK 627 (6272) chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 152 chi phí NVL
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho các bộ phận sản xuất ( loại phân
bổ một lần)
Nợ TK 627 ( 6273) chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 153 chi tiết theo tiểu khoản
(3) Chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí
sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất ..)
Nợ TK 627: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 142: Chi phí trả trớc
(4),(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nớc, điện thoại
Nợ TK 627 ( 6277) chi tiết theo từng đối tợng
Nợ TK 133 (1331) thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112,331chi tiết theo tiểu khoản
- Chi phí bằng tiền khác: Tiếp khách, hội nghị
Nợ TK 627 ( 6278) chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 111,112 chi tiết theo tiểu khoản
(6) Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng
Nợ TK 627 ( 6274) chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 214 chi tiết theo tiểu khoản
Đồng thời ghi nợ TK 009
(7) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung nh phế liệu thu hồi, vật t
không dùng hết trong kỳ
Nợ TK 111,112,152,138

Có TK 627 chi tiết theo từng đối tợng
(8) Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung theo từng tiêu thức phù hợp
cho các đối tợng chịu chi phí
Nợ TK 154
Có TK 627 chi tiết theo từng tiểu khoản
- Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
25


×