Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển kỹ thuật xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.59 KB, 75 trang )

LI M U

Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà nền khoa học công nghệ
phát triển, đời sống, kinh tế,văn hoá, xã hội không ngừng nâng cao thì
xây dựng cơ bản đã trở thành một ngành hết sức quan trọng. Sản phẩm
của ngành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị lớn , thời gian sử
dụng lâu dài nên rất có ý nghĩa về kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm xây
dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ do vậy cũng có ý nghĩa to lớn
về văn hoá xã hội, thể hiện đợc nét đẹp truyền thống.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thớc đo trình độ công
nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Dới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch
toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng gía thành sản phẩm sẽ giúp
doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình.
Trong hoạt động xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và
gía thành sản phẩm do kế toán cung cấp, ngời quản lý doanh nghiệp
nắm đợc giá thành thực tế của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản
xuất của từng đội thi công, của từng công trình cũng nh của toàn
doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện
các định mức chi phí và dự toán chi phí , tình hình sử dụng tài sản, vật
t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở đánh giá này, nhà quản lý có đợc cái nhìn toàn diện về hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra
những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phơng thức tổ
chức quản lý, những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất,
phơng thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng với mục tiêu
cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp nên em đã chọn đề
tài: " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại


công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng", mục tiêu của chuyên đề là : vận
dụng kiến thức đã học trên ghế nhà trờng vào nghiên cứu công tác
thực tiễn tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, từ đó tìm hiểu, bổ
sung kiến thức thực tế. Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
Chơng III: Nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Phát triển kỹ thuật xây dựng.
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
I/

Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hởng của nó đến công tác
hạch toán kế toán của đơn vị xây lắp

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế thị trờng. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới,
xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục công trình nhà máy, xí
nghiệp, đòng xá, nhà cửa nhằm phục vụ cho dời sống, sản xuất của xã hội.
Chi phí cho đầu t xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Ngân
1


sách Nhà nớc cũng nh Ngân sách của doanh nghiệp.
Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm: Xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và
chi phí kiến thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các

doanh nghiệp chuyên về thi công xây lắp đảm nhận thông qua hợp đồng
giao nhận thâù xây lắp. Sản phẩm của các công trình xây lắp là các công
trình đã xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đa vào sử dụng phục vụ cho
sản xuất và đời sống.
So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có nhũng nét đặc thù
riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Điều này có ảnh hởng đến công tác hạch toán kế toán của ngành. Cụ thể:
Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc. Mỗi sản phẩm xấy lắp có
yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng
khác nhau. Vì vậy , mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản lý,
tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với từng công trình cụ thể,
có nh vậy việc sản xuất mới mang lại hiệu quả cao.
Do sản phẩm có tính đơn chiếc nh vậy nên chi phí sản xuất cho từng công
trình sẽ khác nhau. Do vậy, việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẫm
xây lắp cha tạo ra sản phẩm xây lắp cũng đựoc tính cho từng sản phẩm
xây lắp riêng biệt. Thông thờng sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng nên ít
phát sinh chi phí trong quá trình lu thông.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo
dài. Trong quá trình xây lắp cha tạo ra sản phẩm cho xã hội nhng lại sử
dụng nhiều vật t, nhân lực, vốn. Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự
toán thiết kế và thi công để theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công,
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lợng công trình.
Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành thờng không xác định
hàng tháng nh trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời điểm
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao
thanh toán theo giai đoạn quy ớc, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả
năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Doanh nghiệp xây lắp thờng có địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp cố định
tại nơi sản xuất. các điều kiện để sản xuất ( xe, máy, nhân công, thiết bị,
phơng tiện thi công) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm,. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý rất phức tạp ảnh hởng của điều kiện tự

nhiên thời tiết. Thông thờng các doanh nghiệp xây lắp sử dụng lực lợng
lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí di
dời.
Công tác kế toán phải tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu, thờng xuyên
kiểm kê vật t tài sản nhằm phát hiện những thiếu hụt, h hỏng để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Sản xuất xây dựng cơ bản thờng diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực
tiếp của thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công ở mức độ nào đó mang
tính thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần quản lý lao
động, vật t chặt chẽ, thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều môi trờng,
thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hởng đến
chất lợng công trình có thể phải đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do
ngừng sản xuất. Doanh nghiệp cần có chế độ điều độ cho phù hợp, nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ gía thành.
II/ Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp

1/ Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm và bản chất.

2


Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản muốn
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có
cả 3 yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là: Tài liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo
nên các loại chi phí tơng ứng.Chi phí về sử dụng tài liệu lao động, đối tợng lao động và thù lao lao động.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh

mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong
một kỳ kinh doanh.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phải phân biệt giữa chi phí
và chi tiêu. Chi phí là sự dịch chuyển vốn và giá trị của các yếu tố sản
xuất vào đối tợng tính chi phí, do đó chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch
toán, những chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí chi ra trong kỳ hạch toán. Chi tiêu
thể hiện sự giảm vốn, vật t, tài sản của doanh nghiệp bất kể nó sử dụng
vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi
tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh,
chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
1.2.Phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công việc quản lý. Tuy nhiên
về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại nay, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những
chi phí có cùng nội dung kinh tế, không xét đến công dụng cụ thể, nội
dung phát sinh.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia
thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Xi măng, cát, gạch sắt thép và các vật
liệu phụ nh que hàn, ve...
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ,
hàn, ván, khuôn...
- Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ, khí nén...
- Chi phí lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất và gián tiếp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài

sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế có tác dụng lớn trong việc
quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi
phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất và lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch, quỹ tiền lơng, tính toán
nhu cầu vốn định mức.
Đối với kế toán nó là cơ sở để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo yếu
tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất đồng thời là cơ
sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá tình hình tăng năng suất lao
động.
3


1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
xây lắp.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng,
không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế nh thế nào.
Thông thờng, chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục chính: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Nhng do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn và phức
tạp nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc chia thành bốn khoản mục
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những nguyên vật liệu chi

phí chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh vật liệu chính (xi măng,
cát, đá, gạch...), các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác. Trong khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các vật liệu phụ,
nhiên liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng chính và các khoản
phụ cấp long phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân bốc dỡ vật liệu trong phạm vi
mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu gọn hiện tròng thi
công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Khoản
mục nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng phụ và các khoản trích
theo lờng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới
việc sử dụng máy để xây dựng hoặc lắp dặt công trình, bao gồm: chi phí
về vật liệu trong máy thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy ( chỉ có
tiền lao động chính không bao gồm tiền lơng phụ và các khoản trích theo
lơng), chi phí khấu hao máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy
thi côngvà các khoản chi phí máy thi công khác.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho việc quản lý tại đội, công
trình và những chi phí sản xuất chung khác không thể hạch toán trực tiếp
cho công trình, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội( đội trởng, đội phó
... ) và các khoản tiền lơng phụ, trích theo lơng của công nhân sản xuất,
nhân viên điều khiển máy thi công, chi phí vật liệu dùng cho đội, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, ngoài chi phí khấu hao
của máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho đội và các
khoản chi phí bằng tiền khác.
Theo cách phân loại này giúp ta biết đợc cơ cấu khoản mục tính giá thánh
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp , dồng thời giúp
kế toán sử dụng tài khoản phù hợp.
Ngoài các khoản mục chi phí cấu thành trong gía thành sản phẩm xây lắp
nh trên, nếu xét theo tiêu thức chỉ tiêu gía thành đầy đủ thì còn khoản

mục chi phí quản lý doanh nghiệp kết hợp với giá thành nên chỉ tiêu gía
thành toàn bộ của sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí chi cho bộ phận
máy quản lý điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh: chi phí về lơng nhân viên bộ phận
quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố
định dùng cho quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền khác phát sinh trong quản lý doanh nghiệp.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn đợc phân
loại theo phơng thức kết chuyển chi phí ( chi phí sản xuất và chi phí thời
4


kỳ), phân loại theo quan hệ chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành( biến phí và định phí)...tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
2. Giá thành
2.1 Khái niệm và bản chất
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trinh thống nhất giữa hai mặt hao
phí sản xuất và kết quả sản xuất. Để đánh giá chất lợng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra phải đợc xem xét trong mối
quan hệ chặt chẽ với giá thành ( kết quả sản xuất ).
Giá thành sản phẩm là biẻu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh lợng gía trị của những hao phí lao
động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm xây lắp.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng

nh yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm xây lắp, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều vị trí tính toán khác nhau.
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc phân loại nh sau:
2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành giá
thành dự toán, gía thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình. Giá thành này đợc xác định trên cơ sở các quy
định của Nhà nớc về việc quản lý giá xây dựng các công trình .
Giá thành dự toán = giá thành dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho doanh nghiệp xây lắp
xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị... Nó bao gồm
các chi trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội
do ngành xây dựng cơ bản tạo ra (bao gồm thuế và lãi).
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể
của từng đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và
đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đợc lập dựa vào chi phí nội bộ của
doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn
định mức kế hoạch, phản ánh mức độ quản lý của doanh nghiệp.
- Giá thành xây lắp thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tợng xây lắp nhất định. Giá
thành sản phẩm xây lắp thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế
phát sinh nh chi phí thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản
xuất, mất mát, hao hụt vật t... do những nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan của doanh nghiệp.
Thông thờng gía thành thực tế giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành:
+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành một khối lợng

công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo kỳ( tháng,
quý, năm) Nó cho phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát
hiện những nguyên nhân tăng, giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho
5


giai đoạn sau.
+ Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để
tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công
đến khi hoàn thành đa vào sử dụng và đợc bên chủ đầu t chấp nhận.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá
chính xác trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các
doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành
kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây
lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ tổ chức quản lý.
2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành đợc phân thành 2 loại
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xởng): Là chỉ tiêu
phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, là
căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Giá thành tiêu thụ ( Giá thành toàn bộ): Bao gồm toàn bộ giá thành sản

xuất sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp đã đợc phân bổ cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc xác định sau khi khối lợng sản
phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ đã đợc thực hiện. Đây là cơ sở để doanh
nghiệp tính lãi trớc thuế.
Ngoài cách phân loại trên, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu
tính giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đa
ra dể chủ doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình
( còn gọi là giá dự thầu công tác xây lắp). Giá đấu thầu xây lắp do chủ
đầu t đa ra về nguyên tắc chỉ bằng gía dự toán, có nh vậy chủ đầu t mới
tiết kiệm vốn đầu t và hạ thấp chi phí về lao động.
Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi
trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, sau khi thoả
thuận giao thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp
thắng cuộc trong đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao
thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá
đấu thầu xây lắp.
Việc áp dụng 2 loại giá thành trên là yếu tố quan trọng của việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng đợc quan hệ tiền
- hàng, tạo sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu t và đơn vị
xây lắp, tạo ra sự chủ động trong việc định gía thành của mình cũng nh
trong kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trờng.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện
mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất.
6



Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống
nhau về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây
lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt lợng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

A

Hay

Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát sinh
dở dang đầu kỳ trong kỳ
B
C
D
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua mô hình trên ta thấy: AC = AB + BD - CD

Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh rong kỳ - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Nh vậy nếu sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời
kỳ nhất định thì giá thành lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp đã hoàn
thành. Giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí cho khối lợng
dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất,
những chi phí đã chi ra nhng chờ phân bổ kỳ sau. Nhng nó lại bao gồm
những chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang,
những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những

chi phí kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chỉ thống nhất về lợng
trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành là công trình , hạng mmục công trình đợc hoàn thành trong kỳ hoặc
gía trị khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
4. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phi sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
4.1 Sự cần thiết
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý chi phí sản xuất xây lắp vầ tính đúng, tính
đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng.
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thờng xuyên
liên tục sự biến độngcủa vật t, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thớc đo
hiện vật và cả thớc đo giá trị để quản lý chi phí.Thông qua số liệu do kế
toán tập hợp chi phí, tính giá thành, ngời quản lý doanh nghiệp biết đợc
chi phí và giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình của sản
xuất kinh doanh. Qua đó có thể phân tích, tình hình thực hiện kế hoạch
sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật t, vốn tiết kiệm hay lãng phí để
từ đó có biện pháp hạ giá thành, đa ra những quyết định phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành mà vẫn đảm
bảo chất lợng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh đợc
trên thị trờng.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoật động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác.Về phần mình giá thành lại
chịu ảnh hởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ
7


chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính sản phẩm xây lắp để xác

định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng nh lợng giá
trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu
cấp bách trong nền kinh tế thị trờng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật
nh một số năm trớc đây, khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập
trung. Các doanh nghiệp hoạt dộng theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật t, tiền vốn
do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác
tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ mang tính hình thức.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đợc chủ động hành
động theo phơng hớng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của mình. Để có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng, công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn phải thực hiện đúng
theo quy luật khách quan.
Nh vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không
thẻ thiếu đợc khi thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó có ý
nghĩa to lớn và chi phối chất lợng công tác kế toán trong toàn doanh
nghiệp.
4.2 Nhiệm vụ:
Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất trong quá trình sản
xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng tập hợp chi phí.
- Kiểm tra tình hình định mức về các chi phí vật liệu, lao động, sử dụng
máy: kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục
hao phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch đề ra các biện pháp
ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo
từng công trình hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và

đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán và chi phí
sản xuất và lập giá thành theo quy địng của cơ quan chủ quản cấp trên.
Để đạt đợc các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lăp có nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất và phân bố chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đúng đối tợng tính toán giá thành và lựa chọn phơng pháp tính
giá thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bố chi phí cho từng đối tợng,
từng sản phẩm chi tiết.
5. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp gồm nhiều loại tính chất và nội dung
kinh tế khác nhau. Nên việc hạch toán chi phí sản xuất phải đợc tiến hành
theo một trình tự hợp lý, khoa học mới có thể tính giá thánh một cách
chính xác kịp thời.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là thứ tự công việc
8


cần tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành
kịp thời theo đặc điểm của từng nghành.
Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp đợc thực hiện qua các bớc:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bớc 2: Tính toán và phân bố lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh có liên

quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành sản phẩm
hoàn thành.
III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp

1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1 Đối tợng và căn cứ hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán sản xuất là phạm vi giới hạn tập hợp chi phí, giới hạn
có thể là sản phẩm, bộ phận của sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo phân xởng, theo đơn đặt hàng.
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là tng công trình, hạng mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn đặt
hàng.
Để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm
công nghệ đó thuộc loại sản xuất giản đơn hay phức tạp, sản xuất đơn
chiếc hay hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để lựa chọn
đối tợng tính giá thành.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ tổ chức hạch toán chi phí
- Căn cứ vào trình độ nhân viên kế toán
- Căn cứ vào phơng tiện tính toán áp dụng trong kế toán đặc biệt và máy
tính.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí và cộng là việc đầu tiên quan trọng
của tổ chức hạch toán qua trình sản xuất. Việc xác định đúng đối tợng
hạch toán chi phí , phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị có
ý nghĩa rất lớn, giúp kế toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu ghi chép ban
đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết theo đúng đối tợng đã xác định.

1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do sự khác nhau về đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng đợc
yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đòi hỏi phải có phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tợng.
Trong doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng một số phơg pháp sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hàng mục
công trình: Hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công trình,
hạng mục công trình thì tập hợp chi phí sản xuất cho công trình, hạng
mục công tình đó.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: Phơng
pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp xác định đối tợng hạch toán chi phí
9


sản xuất là đơn đặt hàng. Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại
theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng
chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Chi phí sản
xuất đợc tập hợp theo từng đội thi công công trình. Trong mỗi đơn vị, chi
phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu phí nh công trình, hạng mục
công trình, nhóm mục công trình.
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một
cách thờng xuyên, liên tục trên tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho,
các doanh nghiệp thờng sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản
phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi

phí đã tính vào máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung.
Nguyên tắc hạch toán
- Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào đợc
tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các
chứng từ gốc và số lợng thực tế đã sử dụng. Trờng hợp vật liệu liên quan
đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc
thì phải áp dụng phơng pháp phân bố để phân bố chi phí cho các đối tợng
có kiên quan đến tiêu thức thích hợp.
Chi phí vật liệu
phân bố cho
từng đối tợng

Trên thức phân
= bố của từng đối
tợng

x

Tỷ lệ phân bố

Tỷ lệ
phân bố =
Cuối cùng hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê số vật liệu lĩnh về cha sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ
chức và đánh giá số phế liệu thu hồi theo từng đối tợng sử dụng.
- Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến tổng
hợp, phân tích chi phí vật liệu và tình hình sử dụng vật liệu kế toán phải sử
dụng triệt để hệ thống định mức trừ hao vật liệu đã có và phải có tác động
tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.
- Vật liệu xuất sử dụng phải đợc tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi

phí thu mua, không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản nầy đợc mở trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công
trình.
Bên nợ: Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động xây lắp
10


Bến có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đem về nhập kho
+ Kết chuyển hoặc phân bố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
sản xuất kinh doanh.
TK 621: Cuối kỳ không có số d
2.1.1.3 Phơng pháp hạch toán
- Khi mua hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình:
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay ( không qua kho) cho
hoat động xây lắp trong kỳ thuôc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng tính
theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu vào dợc khấu trừ
Có Tk 111, 112, 331
Có TK 141 (1412): Thanh toán qua tạm ứng
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp thuộc dối
tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 621: giá có thuế GTGT
Có các Tk 111, 112, 311, 141 (1412)
+ Khi xuất vật liệu từ kho sử dụng cho thi công công trình.
Nợ TK 621

Có Tk 152,153
- Trờng hợp số nguyên liệu vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết
vào hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho.
Nợ TK152,153
Có TK 621
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bản phân bố nguyên vật liệu tính
cho từng công trình, hạng mục công trình theo phơng pháp trực tiếp hoặc
phân bố, ghi:
Nợ TK 154(1541)
Có Tk 621
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể đợc khái quat qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1-Hạch toán tổng hợp chi phí ngyuên vật liệu trực tiếp
Tk 111,112,331,141

TK 621
Mua vật t

TK 154
TK 1331

Thuế GTGT
đợc khấu trừ
TK 152,153
Xuất kho cho sản xuất
11
Nhập kho vật t
không sử dụng hết

Kết chuyển chi phí

NVL trực tiếp


2.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp
bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao động, thuộc quản lý của doanh
nghiệp và cho lao độngthuê ngoài theo từng loại công việc.
Nguyên tắc hạch toán.
- Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến
công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao
động và tiền lơng nh bảng chấm công, hợp đồng làm khoán...
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công
nhân viên điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công.
- Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trích các
khoản trích theo lơngcủa công nhân trực tiếp sản xuất công nhân điều
khiển máy thi công.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trực tiếp tham gia thực hiện khối llợng xây lắp.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
TK822: Cuối kỳ không có số d
2.1.2.3 Phơng pháp hạch toán
Tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất có thể đợc trả theo các
hình thức: trả lơng theo thời gian, trả lơng theo sản phẩm, trả lơng theo
khoản công việc...
- Hạch toán lơng theo thời gian lao động: Việc hạch toán tiền lơng theo
lao động đợc tiến hành theo từng loại công nhân, nhân viên, theo từng loại

công việc đợc giao và cho từng đối tợng hạch toán chi phí, giá thành.
Theo dõi thời gian lao động đợc tiến hành trên bảng chấm công do các đội
sản xuất, các phòng ban thực hiện sau đó chuyển lên phòng kế toán. Đây
là c sở để kế toán lơng tính lơng và theo dõi trên các tài khoản liên quan.
- Hạch toán khối lợng giao khoán: chứng từ ban đầu sử dụng là" Hợp
đồng giao khoán". Hợp đồng giao khoán đợc ký trong từng phần công
việc, theo hạng mục công trình hoàn thành và đợc xác định kết quả và
chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lơng.
- Tính lơng, trả lơng và tổng hợp phân bổ tiền lơng: Hàng tháng căn cứ
vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ khác có liên
quan để lập bảng thanh toán lơngvà kiểm tra việc thanh toán lơng cho
công nhân viên, bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng
đội sản xuất, bộ phận thi công và các phòng ban. Việc tổng hợp, phân bổ
lơng vào các tài khoản chi phí đợc thực hiện trên" bảng phân bổ tiền lơng
và bảo hiểm xã hội".
Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành nh sau:
- Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kể
cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài sử dụng trực tiếp
thi công công trình.
Nợ TK 622: Tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất.
Có TK 334: Tính lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
12


Có TK111,112: Trả lơng trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi NH
Có TK 141(1411) Tạm ứng lơng cho công nhân.
- Cuối kỳ kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
theo từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154(1541)
Có TK 622

Khái quát hạch toán chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp
TK111,112,334,141

TK622

Lơng phải trả công

Tk1541
Kết chuyển chi phí

nhân sản xuất
nhân công trực tiếp
2.1.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
2.1.3.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn
thành khối lợng xây lắp bao gồm: Chi phí về vật liệu sử dụng máy thi
công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công,
chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác.
Do đặc điểm sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử
dụng máy thi công đợc chia thành 2 loại: chi phí tạm thời ( những chi phí
có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển phục vụ
sử dụng máy thi công) và chi phí thờng xuyên ( những chi phí hàng ngày
cần thiết sử dụng cho máy thi công bao gồm: tiền khấu hao thiết bị, tiền
thuê máy nhiên liệu, lơng chính nhân công điều khiển máy).
Nguyên tắc hạch toán.
- Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình
thức quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy cho các đội, xí

nghiệp xây lắp.
+ Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì
chi phí sản xuất giá thành sản phẩm của bộ phận máy thi công đợc hạch
toán nh bộ phận sản xuất phụ. Sản phẩm của bộ máy thi công đợc cung
cấp cho các đội công trình xây dựng có thể tính theo giá thành sản xuất
thực tế hoặc giá thành nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng mà giao máy cho
các đội, xí nghiệp đợc sử dụng thì chi phí sử dụng máy đợc hạch toán nh
chi phí sản xuất chug.
- Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo
lơng của công nhân sử dụng máy, lơng công nhân viên chức, chi phí sử
dụng máy trong sản xuất phụ.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi phí theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo từng khoản
mục quy định.
- Việc tính toán, phân bổ cho các đối tợng sử dụng máy phải dựa trên cơ
13


sở giá thành một giờ máy hoặc giá thành một ca máy hay giá thành một
đơn vị khối lợng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hach toán
nghiệp vụ về thời gian hoạt động( số giờ, ca máy) hoặc về khối lợng công
việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình của từng loại
máy thi công đợc xác định từ phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi
công.
2.1.3.2 Tài khoản sử dụng
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm choi phí máy thi công

+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK 623: cuối kỳ không có số d và có 6 tài khoản cấp hai tơng ứngvới các
yếu tố chi phí sử dụng cho máy thi công.
TK 6231: Chi phí nhân công.
TK 6232: Chi phí vật liệu.
TK6233: Chi phí công cụ, dụng cụ.
TK6234: Khấu hao TSCĐ.
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6238: Chi phí bằng tiền khác.
2.1.3.3 Phơng pháp hạch toán
* Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng.
TK152,153,141,111,112
TK621
621
1541nghiệp,
TKdoanh
632
Trờng
hợp này máy thi công TK
thuộc
tài sản củaTK
doanh
nghiệp có thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lợng xây lắp bằng
máy
trực
thuộc
nghiệp,
công trờng
hoặc

Xuất
NVL
phục
vụ doanh
Kết
chuyển
Phân
bổđội xây
lắp. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trờng hợp này phản ánh
chi phí sử dụng máy phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công. Hoạt
chocông
máycơthigiới
công
CPNVL
động của đội thi
chuyên trách
có thể là đơn vịCPMTC
hạch toán nội
bộ . Nếu đơn vị này có tính lãi, lỗ riêng thì có thể tiến hành phơng thức
bán lao vụTK
cho334
các bộ phận thi côngTK
khác
622của doanh nghiệp.,
Hạch toán chi phí sử dụng máy, tính giá thành ca máy thi công hiện trên
TK 154, căn cứ vào giá thành ( theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội
bộ). Cung cấp cho
cáccông
đối nhân
tợng xây lắpKết

( công
trình, hạng mục công
Lơng
chuyển
trình), tuỳ theo phuơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ
giữa đội máy thi điều
côngkhiển
và doanh
MTCnghiệp xây
chi lắp
phí công
NC trình. Trình tự hạch
toán nh sau:
TK214
TK627
Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
< Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng>.
Khấu hao máy
Kết chuyển
thi công

CPSXC

TK338,152,153
Chi phí chung
TK152,153,141,111,112
TK1331
Thuế GTGT
14
đợc KT



* Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc đội
máy riêng biệt, không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn
bộ chi phí máy thi công sẽ đợc tập hợp trên TK623, sau đó phân bổ cho
từng công trình theo tiêu thức thích hợp. Nội dung hạch toán chi phí sử
dụng máy thi công thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334,11,112,

TK623

Lơng công nhân

TK1541

Kết chuyển CP

MTC cho máy
điều khiển máy
Sơ đồ 1.4- Hạch toán chi phí máy thi công.
TK152,153,141,111,112

Xuất NVL phục vụ
máy thi công

TK 214

Khấu hao máy
thi công
TK 1331


Thuế GTGT
đợc khấu trừ
15


* Trờng hợp đơn vị đi thuê máy.
Trờng hợp này máy thi công không thuộc tài sản của doanh nghiệp, có thể
xảy ra các trờng hợp thuê máy sau:
- Chủ thuê máy thi công không thuê nhân công điều khiển và phục vụ
máy. Đơn vị đi thuê ngoài trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo
định mức quy định kèm theo hợp đồng ( gồm có khấu hao theo dơn giá ca
máy cộng với tỷ lệ định mức về chi phí quản lý xe máy). Đơn vị đi thuê
máy cũng tự hạch toán chi phí sử dụng máy.
- Trờng hợp thuê máy theo khối lợng công việc: Bên thuê máy chỉ phải trả
tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lợng công việc đã
hoàn thành. Nội dung hạch toán thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ 1.5-Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
TK111,112,331
Thanh toán tiền
thuê máy

TK623

TK154
1

Kết chuyển CP
MTC thuê ngoài
TK1331


Thuế GTGT
2.1.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
đợc KTtắc hạch toán
2.1.4.1 Khái niệm và nguyên
Chi phí sản xuất chung lá những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho
sản xuất của đội công trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp cho
từng đối tợng cụ thể. Chi phí này bao gồm; tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của nhân viên quản lý đội, cùng với những khoản mục chi phí
khác. Những chi phí khác thờng khỗng xác định đợc và cũng có những chi
phí không lờng trớc đợc nh chi tát nớc, vét bun, chi phí điện nớc cho thi
công...
Đặc điểm trong khoản mục chi phí chúng bao gồm cả các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, nhan viên sử dụng máy thi
công. Đây chính là sự khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh nghiễp
xây lắp với kế toán hàng doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên tắc hạch toán.
16


- Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng
mục công trình đồng thời phải chi tiết theo điều khoản quy ớc.
- Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây
lắp thì kế toán tiến hành phân bổ chi phi sản xuất cho các đối tợng có liên
quan. Việc phân bổ chi phí này có thể dựa vào tiền lơng của công nhân
xây lắp hoặc có thể dựa vào chi phí máy thi công. Tuỳ theo điều kiện sản
xuất đặc thù của mình mà doanh nghiệp chọn các biện pháp phân bổ khác
nhau.


2.1.4.2 Tài khoản sử dụng
TK627: Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Các chi phí phát sinh trong trong kỳ.
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK 627: Cuối kỳ không có số d và đợc chia thành 6 tài khoản cấp hai.
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
Tk6272: Chi phí vật liệu .
TK6273: Chi phí dụng cụ sãn xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi pjhí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
2.1.4.3 Phơng pháp hạch toán
Nội dung trình tự chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

17


Sơ đồ 1.6-Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 627

TK 334,338
Lơng nhân quản lý đội và

các khoản trích theo CBNVC

TK 1541


Kết chuyển chi phí sản
xuất chung

TK 214
Khấu hao TSCĐ

TK 152,153,141
Xuất NVL phục vụ
cho sản xuất chung
TK 111,112,141
Các chi

phí khác

2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK36/12/1998
1331
Theo quyết định 1864/1998 của BTC ngày
của Bộ trởng bộ tài
chính các doanh nghiệp xây lắp áp dụng kế toán theo phơng pháp kê khai
Thuế
GTGT
thờng xuyên, tuy nhiền quyết
định
này còn mới mẻ nên nhiều doanh
nghiệp xây lắp vẫn áp dụng kếđợc
toán
theo
khấu trừphơng pháp định kỳ.

2.2.1.Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các khoản mục chi phí, kế toán vẫn sử dụng các tài khoản
622 ,627, 623 nh trờng hợp kê khai thờng xuyên. Riêng trờng hợp hạch
toán hàng tồn kho, kế toán tập hợp trên Tk 611- mua hàng, sau đó kết
chuyển sang TK 621 và để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK
631- giá thành sản xuất.
Nội dung và kết cấu TK 611:
Bên nợ:
+ Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho, hàng đi đờng đầu kỳ.
+ Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Bên có:
+ Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho, hàng đi đờng cuối kỳ
+ Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
+ Các khoản giảm giá vật liệu mua đợc hởng hoặc giá trị vật liệu trả lại
18


cho ngời bán
+ Giá thực tế vật liệu xuất sử dụng trong kỳ
Cuối kỳ TK 611 không có số d
2.2.2 Phơng pháp hạch toán
Để phản ánh vật liệu xuất dùng cho xây dựng công trình, kế toán sử dụng
Tk 621- chi phí nguyên vật liệu. Các chi phí đợc phản ánh trên TK 621
không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà
ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác nhận
nguyên vật liệu tồn kho và hàng mua đi đờng.
Giá mua thực tế
NVL xuất dùng =

Giá trị thực tế

Giá trị TTNVL
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - NVl tồn cuối kỳ

Để xác định đợc giá trị thực tế NVl xuất dùng cho các nhu cầu phải căn
cứ vào mục đích sử dụng từng loại nguyên vật liệu và tỷ lệ phân bổ dựa
vào dự toán và nhiều năm kinh nghiệm. Đây là nhợc điểm lớn của phơng
pháp này đối với công tác quản lý. Nội dung hạch toán nguyên vật liệu
trực tiếp thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7- Hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
TK151,152,153

TK611

Kết chuyển NVL tồn

TK62
1
Giá trị vật liệu xuất

đầu kỳ

sử dụng trong kỳ

TK111,112,331
Nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
Thuế GTGTđc

TK133

1

khấu trừ
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối
kỳ tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển sang TK631 để tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
2.3. Hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung tơng tự nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Cuôi kỳ tổng hợp chi phí sản xuất và kết
chuyển sang tài khoản 631 để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
xây lắp gồm lơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật
liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản
lý, khoản thu tiền vốn, thuế đất, lập dự phòng, thu khó đòi, dự phòng giảm
19


giá hàng tồn kho, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc sử dụng để tính giá thành toàn bộ của
sản phẩm xây lắp, làm căn cứ để đối chiếu với dự toán, bên cạnh việc kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ, kế toán còn phân bổ chi phí
cho các công trình, hạng mục hoàn thành. Khoản chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho từng đối tợng này sẽ đợc công với chi phí sản xuất
chung để tạo thành khoản mục chi phí chung trong giáthành xây lắp.
Công thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiêp.
CPQLDN
phân bổ cho
sản xuất xây

lắp hoàn
thành trong
kỳ

Tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng
=
=

Tổng tiêu thức phân bổ
khối lợng xây lắp hoàn
thành và đd

Tổng
CPQLDN chò
kết chuyển đầu
kỳ và thực tế
phát sinh trong
kỳ

x

Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642.

1.8 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK334,338
TK642
TK911
Lơng và các
khoản kjhoản tr

khoản trích theol
TK214 khoản kjhoản tr
Khấu hao TSCĐ

Kết chuyểnCPQLDN
TK142
CP chờ kết
chuyển

K/c CP
qldn k/t
TK111,138

TK335,145

Các khoản giảm

Chi phí theo dự toán

CPQLDN

TK152,153,111,112
TK214
Xuất NVL,CP
khác p/v QLDN

TK1331

Thuế GTGT 20
đợc khấu hao



IV/ Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm

1. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành
1.1. Đối tợng tính giá thành
- Đối tợng tính giá thành: Đối tợng tính giá thành chính là sản phẩm , bán
thành phẩm, công việc lao vụ nhất định. Đối tợngđó có thể là sản phẩm
cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên hay đang trên dây truyến
sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm
Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp thờng trùng hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
Do vậy, đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng
mục công trình hoàn thàn. Xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù
hợp giúp cho kế toán tập phiếu tính giá thành có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu quản lý trong doanh nghiệp .
- Kỳ tính giá thành: do sản phẩm xây lắp đợc sản xuất theo từng đơn đặt
hàng, chu kỳ sản xuất, kéo dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn
thành khi kết thúc một chu kì sản xuất sản phẩm nên kỳ (sản xuất sản
phẩm ) tính giá thành thờng đợc chọn là thời điểm mà công trình hoàn
thành bàn giao và đa vào sử dụng .
Hàng tháng, kế toán tién hành tập hợp chi phí sản xuất theo đối tợng tính
giá thành. Khi nhận đợc biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn
thành đa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo
từng đối tợng từ khi bắt đầu công trình đến khi hoàn thành công trình để
tính giá thành. Nh vậy, kỳ tính giá thành có thể không phù hợp với kỳ báo
cào T C mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó ,việc phản ánh
và giảm sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ

phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc .
1.2. Phơng pháp tính giá thành
phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số
liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán giá thành và giá
thành theo từng khoản mục .
Chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành. Tuỳ theo loạị hình
doanh nghiệp mà lựa chọn phơng pháp tính giá cho phù hợp. Có thể lựa
chọn một trong các phơng pháp sau.
- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp: Phơng pháp này đợc áp dụng thờng
xuyên trong các đơn vị xây lắp.
Do sản phẩm xây lắp là sản phẩm đơn chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất thờng phù hợp vơí đối tợng tính giá thành.

Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức sau:

Giá thành sản
phẩm

Chi phí sản
CHI PHí
xuất
dở
=
+ phát sinh
dang đầu kỳ
trong kỳ
21

-


CP s/x dở
dang cuối
kỳ


Phơng pháp tổng cộng chi phí .
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với việc xây lắp các công trình lớn, phức
tạp do các đội xây dựng khác nhau thực hiện. Đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là các đơn vị sản xuất, và đối tợng tính giá thành là các công
trình, hạng mục công trình hoàn thành. Giá thành đợc xác định bằng cách
cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, các chi tiết sản phẩm hay tổng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
Chi phí sản
Giá thành
CP dở
xuất dở
Giá
sản
phẩm
dang
=
+
Giá
thành

Error: Reference dang
source
notkỳfound thành1
đầu
cuối kỳ

- Trong đó: giá thành 1,. . . giá thành n là chi phí tập hợp từng đội hay
từng hạng mục công trình của một công trình .
2. Đánh giá sản phẩm dở dang .
Sản phẩm dở dang của doanh nghiễp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang
trong kỳ cha đợc nghiệm thu, chấp nhận, thanh toán. Đánh giá sản phẩm
dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định dến tính trung thực,
hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ .
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý trớc hết phải tổ chức
kiểm hệ chính xác khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác
định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang so với
khối lợng hoàn thành theo quy ớc của từng (đối tợng) giai đoạn thi công
trong kỳ. khi đánh giá sản phẩp dở dang cần phải có sự kết hợp chặt chẽ
với bộ phận kỹ thuật, tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành
của khối lơng xây lắp dở dang .
Việc tính giá sản phẩm dở dang trongxây dựng cơ bản phụ thuộc vào phơng thức thanh toán, khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu và
ngời giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩp xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ
thì sản phẩm dở dang là phần khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ
thuật hợp lý đã quy định và đợc đánh giá theo chi phí thực tế. Giá sản
phẩm dở dang đợc đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí
thực tế theo công trình , hạng mục công trình và giai đoạn còn dở dang
theo giá thực tế nói chung:
Chi phí khối l
Chi phí thực tế
ỡngây lắp dở
khối lợng xây lắp
+
Chi phí thực tế
dang đầu kỳ

thực hiện trong kỳ
khối lợng dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí khối lợng
HT trong kỳ theo
dự toán
x

+

Chi phí khối lợng xây
lắp dở dang cuối kỳ
theo dự ttoán
22

Chi phí khối lợng
dở dang đầu kỳ
theo dự toán


3. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
trong doanh nghiệp xây lắp.
. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thờng đợc
tiến hành lúc cuối tháng trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ CPNVLTT,
CPNCTT, CPsử dụng máy thi công và CPSX cho các đối tợng tập hợp chi
phí đã xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo
các khoản mục giá thành quy định
3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo

phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tỏng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này đợc thực hiện trên
TK154- chi phí SXKDDD.
Nội dung và kết cấu:
Bên nợ: CPSX chế tạo sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Bên có: giá thành bàn giao,giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa đợc.
Số d bên nợ:
+ CPSXKDDDckỳ
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà
thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK154 có 4 TK cấp 2
TK1541: Xây lắp.
TK1542: Sản phẩm khác
TK1543: Dịch vụ.
TK1544: Chi phí bảo hành xây lắp.
Ngoài ra toàn bộ giá thành bàn giao trong kỳ đợc phản ánh trên TK632giá vốn hàng bán.
Nội dung tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thể hiện
qua sơ đồ sau:
TK621

TK1541

K/C chi phí NVL trực tiếp

TK632

K/C giá thành SPXL

TK622

SơK/C
đồ chi
1.9-phí
tổng
hợptrực
CPSX
NVL
tiếpvà tính giá thành sản phẩm
K/C chi(theo
phí NC
trực
tiếp
phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK623
K/C chi phí máy thi công
TK627
K/C chi phí sản xuất trực
23
tiếp


3.2. tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
TK sử dụng:
+TK154: CPSXKDDD, TK này chỉ phản ánh SXKDDDckỳ và đợc mở
theo từng đối tợng hạch toán.
Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất KDDD ckỳ.
Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất Kdcuối kỳ .
D nợ : Phân ánh chi phí sản xuất KDDD cuối kỳ .
+ TK631- giá thành sản xuất .Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và xác

định giá thành sản phảm hoàn thành .
Bên nợ:
TK621+ Kết chuyển chi phí sảnTK631
xuất kinh doanh dở dang TK632
đầu kỳ .
+ Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
K/C
K/C giá thành SPXL
Bên có : chi phí NVL trực tiếp
+ Giá trị phế liệu thu hồi .
TK622+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc .
+ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Tài khoản K/C
này cuối
kỳ NVL
không
có tiếp
số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tchi phí
trực
K/C. chi phí NC trực tiếp
ợng hạch toán
Sơ đồ 1.10-Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phơng pháp kiểm kê đinh kỳ)
TK623
K/C chi phí máy thi công
TK627
K/C chi phí sản xuất trực tiếp
TK154
K/C CPSXKD dở dang
đầu kỳ

24
K/C CPSXKD dở dang
Cuối kỳ


V/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo phơng thức khoán gọn

Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp ở nớc
ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ ) có thể nhận khoán gọn
khối lợng công việc hoặc hạng mục công trình giá nhận khoán gọn bao
gồm cả chi phí tiền lơng, vật liệu, công cụ thi công, chi phí chung.
Phơng thức khoản sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đợt thi
công là phơng thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trờng. Nó gắn với lợi
ích vật chất của ngời lao động,tổ , đội với khối lợng, chất lợng sản phẩm
cũng nh tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ
hạch toán kinh doanh, lựa chọn phơng thức tổ chức lao động tổ chức thi
công, phát huy khả năng tiềm tàng của đội, tổ Trong các doanh nghiệp
áp dụng phơng thức khoán gọn công trình hạng mục công trình, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc tiến hành nh sau:
1. Chứng từ kế toán .
Ngoài các chứng từ về chi phí phát sinh đợc xác định theo chế dộ kế toán
đã quy định, cần phải lập hợp đồng giao khoán, bên giao khoán và bên
nhận khoán phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công
việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên cũng nh thời gian thực hiện hợp
đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán bàn giao, hai bên lập biên
bản thanh lý hợp đồng.
2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh quan hệ giữa các đơn vị nhận khoán về ứng tiền, vật t, thanh
toán các khoản phải thu, phải nộp, kế toán sử dụng tài khoản 136 - phải

thu nội bộ, tài khoản 336 - phải trả nội bộ (các đơn vị nhận khoán có tổ
chức kế toán riêng) hoặc tài khoản 141-tạm ứng (với đơn vị nhận khoán
nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng). Ngoài ra trên cơ sở xác định
chi phí giao khoán và chi phí ở đơn vị nhận khoán, kế toán ở từng đơn vị
xác định tài khoản để tập hợp chi phí.
3. Phơng pháp kế toán tại đơn vị giao khoán:
3.1. Trờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ chức bộ
máy kế toán riêng.
Đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản :141- tạm ứng (đợc mở chi tiết cho
từng đơn vị nhận khoán) để phản ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận
khoán, đồng thời phải mở sổ theo giõi khối lợng xay lắp, giao khoán gọn
theo từng công trình, hạng mục công trình trong đó phản ánh theo cả giá
thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí (nguyên vật
25


×