Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tư vấn thí nghiệm công trình giao thông 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.82 KB, 87 trang )

Lời Nói Đầu
khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết
của nhà nớc, cơ chế quản lý tài chính só sự đổi mới sâu sắc đã có tác động rất
lớn tới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất trong nền
kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt,
chịu sự điều tiết của qui luật kinh tế, của nền kinh tế thị trờng nh qui luật cạnh
tranh, qui luật giá trị. Do đó có thể đứng vững, tồn tại và phất triển thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả xác
thực, tức là đem lại lợi nhuận, lợi nhuận chính là tiền đề cất cánh cho doanh
nghiệp chiếm lĩnh thị trờng.
Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp đợc nhà nớc giao quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập. Một trong những công cụ
quan trọng giúp cho công tác quản lý kinh tế mang lại hiệu quả nhất là hạch
toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng. Việc tổ chức kế toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất
và tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở từng bộ
phận, đối tợng góp phần quản lý tài sản, vật t, lao động, tiền vốn có hiệu quả.
Quá trình thực tập tại Công ty t vấn thí nghiệm công trình giao thông I ,
em nhận thấy vai trò và vị trí vô cùng quan trọng của tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế toán hạch toán kế toán tại
đơn vị nên em chọn đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty t vấn thí nghiệm công trình giao thông I. cho
luận văn của mình.

Nội dung bài luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty t vấn thí nghiệm công trình
giao thông I.


Phần III: Đáng giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
t vấn thí nghiệm công trình giao thông I
1


Phần I những vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán ch phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong các đơn vị khảo sát thiết kế.

1.1 Đặc điểm hoạt động khảo sát thiết kế tác động đến công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

Khảo sát thiết kế là một công việc quan trọng, đợc tiến hành trớc khi bắt
đầu bất kỳ công trình xây dựng nào và nó quyết định đến sự thành công và chất
lợng công trình đó. Công việc khảo sát thiết kế có thể đợc coi nh một bộ phận
của ngành xây dựng cơ bản vì kết quả của có đợc sử dụng cho việc xây lắp, thi
công công trình. Những đặc điểm hết sức riêng biệt này đợc biểu hiện xuyên
suốt trong quá trình hình thành nên sản phẩm cũng nh trong đặc điểm của sản
phẩm khảo sát thiết kế.
1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm khảo sát thiết kế:

Trong các ngành sản xuất vật chất, các sản phẩm sản xuất ra thờng có
hình thái vật chất cụ thể, với nhiều mẫu mã, chủng loại, quy cách riêng.Tuy
nhiên, sản phẩm khảo sát thiết kế lại rất đặc biệt.Đó là các dự án khả thi,dợ án
tiền khả thi, các bản vẽ thiết kế...cho từng công trình, hạng mục công trình.Nh
vậy, các sản phẩm này mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, theo
chu kỳ khác nhau, kết cấu phức tạp.Đối với các báo cáo nghiên cứu khả thi, tiền
khả thi thì thời gian hoàn thành sản phẩm ngắn, tứ 3 đến 6 tháng, còn đối với
các đồ án thiết kế thì có thể kéo dài từ 2 đến 3 năm mới kết thúc.Mỗi sản phẩm

lại có yêu cầu về kỹ thuật, đặc biệt là có sự đòi hỏi lớn về lao động chất xám
của con ngời. Chính vì thế, đồi với các sản phẩm khảo sát thiết kế, chi phí về
vật hoá chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí về còn lao động sống kết
tinh trong sản phẩm lại chiếm trên 50% tổng chi phí. Điều này đòi hỏi kế toán
chi phí sản xuất và tinhds giá thành sản phẩm phải xác định cho mình một phơng pháp và trình tự hạch toán thích hợp sao cho vừa đúng chế độ kế toán hiện
hành, vừa linh hoạt, phù hợp với đặc thù sản phẩm, đồng thời đáp ứng đợc yêu
cầu của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó, kết cấu sản phẩm khảo sát thiết kế thờng rất phức tạp do
trong quá trình sản xuất phải thực hiện nhiều phơng thức thi công(khảo sát tại
hiện trờng kết hợp vơi thiết kế trong doanh nghiệp). Chính vì thế, chi phí phát
sinh cho từng công trình rất đa dạng và không hoàn toàn giống nhau cho mỗi
công trình. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho việc tập hợp và khân loại chi
phí theo khoản mục, do đó ảnh hởng đến việc phân tích sự biến động của chi
phí đến giá thành theo từng yếu tố chi phí. Đồng thời, việc quản lý hạch toán
chi phí, giá thành sản phẩm cũng đòi hỏi phải đợc tỏ chức chặt chẽ hơn ở hiện
trờng cũng nh tại doanh nghiệp. Việc đánh giá sản phẩm cũng không chỉ đơn
thuần tính trên tổng sản lợng mà còn đợc phản ánh qua chi phí phát sinh đợc
tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc công việc cụ thể.
Một đặc điểm nữa là cũng nh các sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản,
các sản phẩm khảo sát thiết kế thờng không đợc nhập kho sau khi hoàn thành
2


mà đợc chuyển ngay cho khách hàng theo gía dự toán (giá chỉ định thầu) hoặc
giá thoả thuận với chủ đầu t (giá đấu thầu) sau khi đợc phê duyệt. Vì thế, tính
chất sản phẩm của hàng hóa không đợc thể hiện rõ do giá cả, ngời mua, ngời
bán đã đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất.
Chất lợng của sản phẩm khảo sát thiết kế có ảnh hởng lớn đến các công
trình sau này. Vì thế, sau khi thiết kế xong và giao lại cho khách hàng theo bản
vẽ thiết kế, đơn vị phải cử cán bộ đi theo dõi việc thực hiện (giám sát thi công,

chạy thử...). Sản phẩm chỉ đợc coi là hàon thành khi công trình trên giấy của
khách hàng đã đợc nghiệm thu đa vào sử dụng. Do đặc thù của sản phẩm, đơn
vị sẽ nhậ đợc số tiền tạm ứng trớc khi thiết kế sản phẩm khoảng 20% đến 30%
giá trị công trình và bên A sẽ đợc giữ lại 5% giá trị công trình sau khi quyết
toán. Đặc điểm trên cũng dẫn tới việc sau khi công trình bàn giao cho ngời sử
dụng, các khoản chi phí vẫn có thể phát sinh và do đó kế toán vẫn phải tiếp tục
theo dõi, tập hợp để xử lý.
1.1.2 Đặc điểm quá trình thực hiện hoạt động khảo sát thiết kế:

Hoạt động khảo sát thiết kế của các đơn vị chủ yếu đợc thực hiện bởi hình
thức chỉ định thầu của cơ quan Nhà nớc cấp trên hoặc đấu thầu. Chính vì thế,
trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp khảo sát thiết kế sẽ không
phỉ tiến hành các hoạt động xúc tiến tiêu thụ, do đó chi phí lu thông trong các
doanh nghiệp này hầu nh không có. Mặt khác, do giá của sản phẩm đợc xác
định trớc khi sản xuất theo giá đấu thầu hoặc giá chỉ định thầu nên doanh
nghiệp phải dự toán một cách chính xác chi phí cho từng công trình, hạng mục
công trình dựa trên các định mức về chi phí của Bộ xây dựng, của cơ quan cấp
trên hoặc theo các định mức ban hành trong nội bộ đơn vị.
Quá trình khảo sát thiết kế thờng gồm hai quá trình nối tiếp nhau là khảo
sát và thiết kế. Hai quá trình này có quan hệ chặt chẽ vơúi nhau. Kết quả của
giai đoạn trớc là tiền đề để tiến hành giai đoạn sau. Tuy nhiên, hai gia đoạn này
lại đợc tiến hành theo những phơng thức khác nhau, các loại chi phí phát sinh
không chỉ khác nhau về lợng mà còn khác nhau cả về chất. Chính vì thế,kế toán
cần phải có phơng thức phân bổ chi phí phù hợp đồng thời cũng phải xác định
đợc phơng pháp tính giá hợp lý. Trong thực tế, do thời gian tiến hành sản xuất
sản phẩm khảo sát thiết kế kéo dài nên công việc khảo sát thiết kế thờng đợc
tiến hành song song với nhau, vừa khảo sát địa hình, địa chất, vừa thiết kế. Bởi
vậy, công tác kế toán cần theo dõi và xác định chi phí chính xác cho từng công
trình, hạng mục công trình cũng nh theo từng đơn vị phát sinh chi phí.
Nh vậy, đặc điểm riêng biệt của ngành khảo sát thiết kế đã chi phối rất lớn

tới công tác hạch toán chi phi sản xuất và tinh giá thành sản phẩm. Tuy nhiên
cũng nh kế toán ở các ngành sản xuất khác, kế toán ở các đơn vị khảo sát thiết
kế vẫn đảm bảo các chức năng cung cấp và phản ánh chính xácm, kịp thời và
đầy đủ các thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.

3


1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo
sát thiết kế:
1.2.1 Chi phí sản xuất:
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:

Nền sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Cu thể, sản
xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức
lao động. Đồng thời quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao của chính các yếu
tố trên. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra các chi phi về
thù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành
nên các chi phí là tất yếu khách quan. Theo hệ thống kế toán Việt Nam, chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống
và lao động vật hoá mà thực tế doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh và tính cho một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, chi phí sản
xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp
phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị các yếu tố
sản xuất vào các đối tợng tính giá thành.
Trên cơ sở đó, ta có thể định nghĩa chi phí sản xuất sản phẩm khảo sát
thiết kế nh sau: Chi phí sản xuất sản phẩm khảo sát thiết kế là toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan

đến hoạt động khảo sát thiết kế trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên khi đề cập đến các chi phí sản xuất cần chú ý phân biệt giữa chi
phí và chi tiêu. Chỉ đợc tính vào chi phí của kỳ hạch toán nếu hao phí về tài sản
có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán chứ không
phải mọi khoản chi ra trong kỳ. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các
loại vật t. tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích
gì. Sở dĩ nh vậy là vì có những khoản chi tiêu kỳ này cha đợc tính vào chi phí
(chi phí chờ phân bổ và chi phí phải trả) và có những khoản tính vào chi phí kỳ
này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trả trớc). Tuy nhiên, việc phân biệt chi phí
và chi tiêu chỉ là tơng đối vì nếu xét tại một thời điểm thì chi tiêu khác với chi
phí nhng nếu xét trong một quá trình thì chi tiêu sẽ là chi phí bởi vì tất cả các
nghiệp vụ chi tiêu đều với mục đích là tiêu dùng để tạo ra doanh lợi cho doanh
nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, khác nhau cả về nội dung, tính chất,
công dụng, vai trò, vị trí ... trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện
cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản
xuất. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi cách phân loại có
những vai trò nhất định trong quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí
4


phát sinh cũng nh trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sau đây là một số cách phân loại đợc sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí
sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế của
chi phí).
Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội dung,
tính chất kinh tế ban đầu thì đợc xếp vào một loại yếu tố chi phí mà không phân

biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích hay
tác dụng của chi phí đó nh thế nào.
Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm bảy yếu
tố sau:


Yếu tố nhiên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử
dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

Yếu

tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi).

Yếu

tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân
viên chức.

Yếu

tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải
trả công nhân viên chức.

Yếu


tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ cho tất cả tài sản cố định sử dụng
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Yếu

tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch
vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

Yếu

tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác
bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng rất lớn trong việc
quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí
làm cơ sở cho việc lập, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, lập kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu
vốn lu động. Tuy nhiên cách phân loại này có nhợc điểm là trong thực tế, có
những khoản mục chi trực tiếp theo từng yếu tố nhng các yếu tố đó không đợc
tính trực tiếp vào giá thành thực tế từng sản phẩm, do đó không thể xác định đ5


ợc giá bán phù hợp. Để giải quyết nhợc điểm trên, ta phải phân loại chi phí theo
khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách

phân loại này dựa trên công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tợng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ( giá thành công xởng)
bao gồm 4 khoản mục chi phí:
Chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực
tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.

Chi

phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, các khoản phụ
cấp có tính chất lơng và các khoản trích theo lơng của cán bộ,
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Chi

phí sản xuất chung: gồm các chi phí sản xuất phục vụ cho
việc sản xuất sản phẩm nhng không đợc tính cho một đối tợng
cụ thể và phát sinh trong phạm vi các phân xởng nh tiền lơng
nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng theo quy định
( kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế), khấu hao
máy móc thiết bị, dịch vụ mua ngoài...

Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ ( giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu
giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.
Phân loại theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chín, đồng thời giúp cho

việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất. phân tích đợc sự
ảnh hởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành sản xuất và thấy đợc vị trí
của các loại chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, do trong lĩnh vực khảo sát thiết kế, công việc không tiến hành tại
các phân xởng mà tại hiện trờng hay ngay trong các phòng ban trong doanh
nghiệp. Vì vậy, việc phân chia giữa chi phí sản xuất chung và chi phí sản xuất
trực tiếp ( CP NVLTT, CP NCTT) là không rõ ràng. Chính điều này đã tạo ra
đặc điểm riêng trong cách phân loại chi phí của các đơn vị khảo sát thiết kế.
Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí đợc chia theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành tức là đợc chia thành biến phí và định phí
6


Biến

phí: là những chi phí thay đổi về tổng số và tỷ lệ với khối lợng công việc hoàn thành nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí biến đổi này đợc tính trên
một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.

Định

phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành nh các chi phí khấu hao về tài sản cố định,
chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh. Các chi phí này
nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng
sản phẩm thay đổi.

Phân loại chi phí theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra

chi phí, có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán quản trị, phân tích điểm hoà
vốn và tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời làm căn cứ để đề ra các
biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm
cũng nh xác định phơng án đầu t thích hợp.
Phõn loi chi phớ theo chc nng trong sn xut kinh doanh:
Da vo chc nng hot ng trong quỏ trỡnh kinh doanh v chi phớ
liờn quan n vic thc hin cỏc chc nng m chia chi phớ s n xu t - kinh
doanh lm ba loi:
Chi phớ thc hin chc nng sn xut :gm nhng chi phớ phỏt sinh
liờn quan n vic ch to sn phm hay thc hin cỏc lao v, dch v
trong phm vi phõn xng.
phớ thc hin chc nng tiờu th: gm tt c nhng chi
phớ phỏt sinh liờn quan n vic tiờu th sn phm, h ng hoỏ,
lao v...

Chi

phớ thc hin chc nng qun lý: gm cỏc chi phớ qun lý
kinh doanh, hnh chớnh v nhng chi phí chung phát sinh liờn
quan n hot ng ca doanh nghip.

Chi

Phõn loi chi phớ theo cỏch thc kt chuyn chi phớ:
Ton b chi phớ sn xut kinh doanh c chia thnh chi phớ sn
phm v chi phớ thi k:
phớ sn phm l nhng chi phớ gn lin vi cỏc sn
phm c sn xut ra hoc c mua.

Chi


phớ thi k l nhng chi phớ lm gim li tc trong mt
thi k no ú, nú khụng phi l mt phn giỏ tr sn phm
c sn xut hoc c mua nờn c xem l cỏc phớ tn
cn c khu tr ra t li tc ca thi k m chỳng phỏt
sinh (chi phớ bỏn hng v chi phớ qun lý doanh nghip).

Chi

7


Ngoài các cách phân loại chính kể trên, chi phí sản xuất còn đợc phân loại
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; chi phí ban đầu và chi phí chuyển
đổi; chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí
bất thờng... Mỗi cách phân loại đều có vai trò, vị trí riêng trong công tác quản
lý chi phí trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, kiểm
tra và điều tiết chi phí. Do đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà
mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một hình thức phân loại chi phí sao
cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình.
1.2.2 Giỏ thnh sn phm:
1.2.2.1 Khỏi nim giỏ thnh sn phm:

Giỏ thnh sn phm núi chung l biu hin bng ti n ca to n b hao
phớ v lao ng sng v lao ng vt hoỏ ó b ra cú liờn quan n khi
lng cụng vic, sn phm, lao v ó hon thnh trong k.
Giỏ thnh sn phm l mt phm trự ca sn xut hng hoỏ, ph n ỏnh
lng giỏ tr ca nhng lao ng sng v lao ng vt hoỏ ó thc s chi
ra cho sn xut sn phm. Trong giỏ thnh sn phm ch bao gm nhng chi
phớ tham gia trc tip hoc giỏn tip vo quỏ trỡnh sn xut c bi ho n

tỏi sn xut doanh nghip m khụng bao gm nhng chi phớ phỏt sinh
trong k kinh doanh ca doanh nghip. Nhng chi phớ a v o giỏ th nh
sn phm phi phn ỏnh c giỏ tr thc ca cỏc t li u s n xu t tiờu
dựng cho sn xut v cỏc khon chi tiờu khỏc cú liờn quan n vi c bự p
gin n hao phớ lao ng sng. Mi cỏch tớnh toỏn ch quan khụng phn
ỏnh ỳng cỏc yu t giỏ tr trong giỏ thnh u cú th dn n vi c phỏ v
cỏc quan h hng hoỏ - tin t, khụng xỏc nh c hiu qu kinh doanh
v khụng thc hin c tỏi sn xut gin n v tỏi sn xut m rng.
Trờn c s ú ta cú th nh ngha: giỏ thnh sn phm kho sỏt thi t
k l ton b cỏc chi phớ v lao ng sng v lao ng vt hoỏ m doanh
nghip ó b ra liờn quan n khi lng cụng vic kho sỏt thit k ho n
thnh trong k.
Khỏc vi giỏ thnh sn phm ca cỏc doanh nghi p khỏc, giỏ th nh
sn phm kho sỏt thit k khụng th c tớnh cho ton b cỏc cụng
trỡnh, hng mc cụng trỡnh hon thnh trong k vỡ nú mang tớnh cỏ bi t,
mi sn phm kho sỏt thit k sau khi hon thnh u cú giỏ tr riờng. Vỡ
th ch tiờu giỏ thnh sn phm cng chớnh l ch tiờu giỏ th nh n v s n
phm. Vi c trng ny, ch tiờu giỏ thnh s cho phộp xỏc nh c
hiu qu sn xut kinh doanh, tng nng sut lao ng, tit kim vt t ,
hon thin k thut, gim thi gian thit k, s dng hp lý v n c ng nh
a ra cỏc gii phỏp kinh t k thut khỏc.
1.2.2.2 Phõn loi giỏ thnh sn phm:

8


Để đáp ứng các yêu cầu quản lý hạch toán, kế hoạch hoá giá thành,
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá th ành được xem xét d ưới
nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Việc phân lo ại giá th ành s ẽ
giúp phân tích được những biến động của chỉ tiêu giá thành và chiều

hướng quản lý để có biện pháp thích hợp. Căn cứ vào các tiêu thức khác
nhau, người ta phân giá thành thành các loại sau:

Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu để
tính giá thành

Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá th ành k ế
hoạch, giá thành dự toán và giá thành thực tế.
thành dự toán: được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định m ức,
các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.

Giá

Như vậy, giá thành dự toán tại các đơn vị khảo sát thi ết k ế là chi phí
xã hội cần thiết theo dự tính để hoàn thành toàn bộ khối lượng công vi ệc
khảo sát thiết kế theo một phương án đã được cơ quan có th ẩm quy ền phê
duyệt. Trước khi ký hợp đồng khảo sát thiết kế, đơn vị phải lập dự toán về
chi phí, xác định giá thành dự toán dựa trên các định m ức v ề chi phí kh ảo
sát thiết kế của Bộ xây dựng và của Ngành, dựa trên khung giá khảo sát
thiết kế mà Nhà nước ban hành cho từng loại và từng khối l ượng công
việc nhất định. Mức giá dự toán này là mức giá tối đa để thực hiện khối
lượng công việc theo phương án khảo sát thiết kế được duyệt. Đây là cơ
sở để các chủ đầu tư chọn thầu ký kết hợp đồng khảo sát thiết kế.
Giá ký kết hợp đồng = Giá dự toán + Lợi nhuận định mức
Trong đó giá dự toán bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Trong trường hợp cơ quan quyết định đầu tư chỉ
định tổ chức nhận thầu thì giá để ký kết hợp đồng là giá dự toán đã được
duyệt.
thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những

điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ
giá thành so với giá dự toán bằng các biện pháp tăng cường
quản lý kỹ thuật, tăng cường quản lý vật tư thi công....

Giá

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch

thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất trên cơ sở các chi phí th ực t ế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Giá

Giá thành thực tế ở các đơn vị khảo sát thiết kế là toàn bộ chi phí
thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng công việc thiết k ế mà doanh
nghiệp nhận thầu. Giá thành này bao gồm tất cả các khoản phí tổn ngoài
9


nh mc nh cỏc khon thit hi trong sn xut, bi chi v vt t , ti n
vn trong quỏ trỡnh kho sỏt thit k c phộp tớnh vo giỏ thnh.
V nguyờn tc, mi quan h gia ba loi chi phớ ny phi m bo
nh sau:
Giỏ thnh d toỏn Giỏ thnh k hoch Giỏ thnh thc t

Phõn loi giỏ thnh sn phm theo phm vi phỏt sinh chi phớ:
Theo cỏch phõn loi ny, giỏ thnh c chia thnh hai loi:
thnh sn xut (giỏ thnh cụng xng) l ch tiờu phn
ỏnh tt c cỏc chi phớ liờn quan n vic sn xut, ch to

sn phm trong phm vi phõn xng sn xut ( chi phớ
nguyờn vt liu trc tip, chi phớ nhõn cụng trc tip v chi
phớ sn xut chung ).

Giỏ

Giỏ thnh sn xut ti cỏc n v kho sỏt thit k l ch tiờu ph n
ỏnh tt c cỏc chi phớ phỏt sinh liờn quan ti cụng vi c kh o sỏt thi t k t i
hin trng cng nh ti doanh nghip trong phm vi t, i kho sỏt thit
k. Giỏ thnh sn xut c xỏc nh cho sn phm kho sỏt thit k ó
hon thnh bn giao cho khỏch hng nghim thu a vo s dng.
thnh tiờu th (giỏ thnh ton b) l ch tiờu phn ỏnh
ton b cỏc khon chi phớ phỏt sinh liờn quan n vic sn
xut tiờu th sn phm (chi phớ sn xut, chi phớ qun lý
doanh nghip, chi phớ bỏn hng). Giỏ thnh ton b c
tớnh toỏn phc v cho cụng tỏc qun tr ng thi xỏc
nh c chớnh xỏc giỏ vn v lói v bỏn hng cho tng
sn phm, lao v, dch v.

Giỏ

S dng ch tiờu giỏ thnh ton b rt cn thit cho cụng tỏc qun tr
ti cỏc doanh nghip kho sỏt thit k do c trng ca sn phm l thi
gian thc hin kộo di, mt cụng trỡnh cú th c thc hin trong nhiu
nm v trong k cú th cú rt nhiu cụng trỡnh d dang cha quyt toỏn. Do
ú, nu khụng xỏc nh chớnh xỏc giỏ thnh ton b, khụng phõn b chi phớ
qun lý doanh nghip cho tng cụng trỡnh s dn n vic xỏc nh k t
qu trong k khụng chớnh xỏc, nh hng n vic ra quyt nh ca nh
qun lý.
1.2.3 Mi quan h gia chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm kho sỏt

thit k:

Chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm l hai mt khỏc nhau ca
quỏ trỡnh sn xut. Chi phớ phn ỏnh mt hao phớ cũn giỏ thnh phn ỏnh
mt kt qu. Nh vy, chỳng cú mi quan h mt thit vi nhau th hin
qua s sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

10


Chi phớ sn xut d dang u k

A thnh sn phm hon thnh B
Giỏ

Chi phớ phỏt sinh trong k

Cphớ sn xut d dang cui k D
Chi

Qua s ta thy: AC = AB + BD CD
Hay:
Giỏ
thnh
Chi phớ sn
Chi phớ sn
sn
phm = xut d dang + xut phỏt sinh hon thnh
u k

trong k

Chi
phớ
sn xut
d
dang
cui k

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nh vy, chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm u ging nhau v
cht vỡ u l nhng lao ng sng v lao ng vt húa m doanh nghi p
b ra trong quỏ trỡnh ch to sn xut sn phm. Tuy vy, chi phớ s n xu t
v giỏ thnh sn phm li khụng ging nhau v lng, th hin:
phớ sn xut gn lin vi mt k nht nh cũn giỏ thnh
sn xut gn lin vi mt loi sn phm, lao v nht nh.

Chi

thnh sn phm ch bao gm mt phn chi phớ thc t ó
phỏt sinh ( chi phớ tr trc) hoc mt phn chi phớ s phỏt
sinh k sau nhng ó ghi nhn chi phớ k ny (chi phớ
phi tr).

Giỏ

thnh sn phm cha ng c mt phn chi phớ ca k
trc chuyn sang (chi phớ d dang u k).


Giỏ

Vic phõn bit trờn giỳp cho cụng tỏc hch toỏn chi phớ sn xu t v
tớnh giỏ thnh c y v kp thi. Ngoi ra, qua mi quan h gia
chi phớ v giỏ thnh sn phm, ta thy h thp c giỏ th nh s n
phm thỡ mt mt, doanh nghip phi cú bin phỏp tit kim chi phớ, m t
khỏc phi cú bin phỏp u t s dng chi phớ hp lý, nõng cao n ng su t
lao ng, tng cng kt qu sn xut sn phm.
1.2.4 Nhim v ca k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ th nh s n ph m
kho sỏt thit k:

Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh. Bộ phận kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý số
liệu thực tế về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của từng loại hoạt động,
11


từng loại sản phẩm lao vụ cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để đánh giá phân tích tình hình các định mức, dự toán
chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay
lãng phí..... để từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp cho
sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Sự chính xác của giá thành lại chịu
sự ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí. Do vậy, tổ chức tốt công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phí
cấu thành trong giá thành sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc

chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu
cấp bách trong nền kinh tế thị trờng.
Nhằm tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
_Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm.
_Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất đúng đối tợng đã xác định và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
_Xác định chính xác chi phí về sản phẩm dở dang cuối kỳ.
_Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng đối tợng
tính giá thành và phơng pháp tính giá thành thích hợp.
_Thực hiện phân tích tình hình định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho
lãnh đạo ra những quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3

i tng v phng phỏp hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh
giỏ thnh sn phm:

1.3.1 i tng v phng phỏp hch toỏn chi phớ sn xut:
1.3.1.1 i tng tp hp chi phớ sn xut:

Trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca cỏc doanh nghi p, cỏc chi
phớ phỏt sinh vi nhiu ni dung kinh t khỏc nhau, cú cụng d ng khỏc nhau
v phỏt sinh nhng a im khỏc nhau. cú th tin hnh hch toỏn
chi phớ ỳng n v hp lý, k toỏn phi xỏc nh i tng hch toỏn chi
phớ cho phự hp. i tng hch toỏn chi phớ l phm vi gii hn m chi
phớ sn xut cn tp hp nhm ỏp ng nhu cu kim tra, giỏm sỏt chi phớ
v t chc tớnh giỏ thnh. Gii hn tp hp chi phớ cú th l n i phỏt sinh
chi phớ (phõn xng, b phn....) hoc cú th l i tng chu chi phớ

( sn phm, cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh). Xỏc nh ỳng i t ng
tp hp chi phớ sn xut thỡ mi cú th t chc tt cụng tỏc hch toỏn chi
12


phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu đến m ở t ài kho ản
và tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí cần phải dựa trên
các đặc điểm về sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm, quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm chi phí, mục đích, công
dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thông
thường, đối tượng kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp có thể là:
Từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất, bộ phận sản xuất hoặc to àn
doanh nghiệp.
Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng hoặc hạng mục công trình.
Từng nhóm sản phẩm...
Riêng đối với các đơn vị khảo sát thiết kế, do đặc điểm của sản
phẩm là những sản phẩm đơn chiếc, thời gian thực hiện kéo dài, m ỗi sản
phẩm (công trình, hạng mục công trình) lại có yêu cầu riêng về kỹ thuật,
đòi hỏi sự kết hợp giữa nhiều phòng ban với nhau, m ỗi công trình l ại có d ự
toán riêng. Vì vậy, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các đơn vị
này thường là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt h àng, các
giai đoạn công việc hoàn thành có dự toán riêng.
1.3.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là m ột phương pháp hay h ệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
sau:


Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp
Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng
Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ
Phương pháp hạch toán chi phí theo phân xưởng
Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm .......

Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là k ế
toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xu ất theo t ừng đối
tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối
tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
1.3.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1.3.2.1 Đối tượng tính giá thành:

13


Cỏc loi sn phm, lao v, dch v do doanh nghip s n xu t ra cn
phi tớnh tng giỏ thnh v giỏ thnh n v. Xỏc nh i tng tớnh giỏ
thnh l cụng vic cn thit u tiờn trong ton b cụng vic tớnh giỏ thnh
sn phm ca k toỏn. Nu xỏc nh ỳng v phự hp vi iu kin, c
im ca doanh nghip s giỳp cho k toỏn t chc m, lp bng tớnh giỏ
thnh sn phm theo tng i tng mt cỏch chớnh xỏc, ng thi qun
lý v kim tra c tỡnh hỡnh thc hin k hoch giỏ thnh sn phm cú
hiu qu ỏp ng c yờu cu qun lý doanh nghip.
B phn k toỏn phi cn c vo c im sn xut ca doanh
nghip, ca cỏc loi sn phm m doanh nghip sn xut, tớnh ch t s n
xut xỏc nh i tng tớnh giỏ thnh cho thớch hp. i tng tớnh
giỏ thnh cú th l:

Chi tit sn phm
Bỏn thnh phm
Sn phm hon chnh
n t hng
Cụng trỡnh hoc hng mc cụng trỡnh
i vi cỏc doanh nghip kho sỏt thit k, da vo c im hot
ng v tớnh cht c thự ca sn phm kho sỏt thit k nờn i tng
tớnh giỏ thnh sn phm thng l cỏc cụng trỡnh, hng m c cụng trỡnh
hoc cỏc giai on cụng vic hon thnh cú d toỏn riờng.
1.3.2.2 Phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm:

Phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm l phng phỏp s dng s
liu tp hp trong k tớnh toỏn giỏ thnh theo tng i tng hch toỏn.
Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau:
Phng phỏp tớnh giỏ thnh gin n (hay phng phỏp tớnh giỏ
thnh trc tip).
Hin nay, phng phỏp ny c s dng ph bin trong cỏc n v
kho sỏt thit k do tớnh cht n chic ca sn phm v s phự h p gi a
i tng tp hp chi phớ sn xut v i tng tớnh giỏ thnh s n ph m
kho sỏt thit k.
c im ca vic tp hp chi phớ sn xut trong cỏc n v kh o sỏt
thit k l ton b chi phớ phỏt sinh u c tp hp theo cụng trỡnh
hoc hng mc cụng trỡnh. i vi cỏc chi phớ trc tip nh: chi phớ
nguyờn vt liu trc tip, chi phớ nhõn cụng trc tip phỏt sinh tr c ti p i
vi cỏc cụng trỡnh no thỡ hch toỏn trc tip cho cụng trỡnh ú theo ch ng
t gc hoc bng phõn b chi phớ. i vi chi phớ sn xut chung, sau khi
tp hp xong s phõn b theo cỏc tiờu thc phự hp ó trỡnh by phn
trờn.
14



Theo phương pháp tính giá thành giản đơn, giá thành thực tế của công
trình (giai đoạn công việc) chính là tập hợp chi phí sản xuất phát sinh tr ực
tiếp cho một công trình hay giai đoạn công việc từ khi bắt đầu đến khi
hoàn thành khảo sát thiết kế.
Các
Chi phí
Chi
phí
Chi
phí
Tổng gia thành
khoản
sản xuất
sản xuất
sản xuất
sản phẩm hoàn =
+
- làm
dở dang
phát sinh
dở
dang
thành công trình
giảm chi
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
phí


Tuy nhiên, phương pháp tính giá thành trực tiếp chỉ áp dụng được
trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí trùng với đối t ượng tính giá
thành. Đối với trường hợp đơn vị khảo sát thiết kế nhận theo đơn đặt
hàng với nhiều công trình, hạng mục công trình, đối tượng tập hợp chi phí
là các đơn đặt hàng trong khi đối tượng tính giá thành l ại l à các công
trình, hạng mục công trình. Do đó, kế toán phải sử dụng kết hợp phương
pháp tính giá thành trực tiếp (để tính giá thành cho đơn đặt h àng) v ới
phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ (để tính giá thành cho t ừng
công trình, hạng mục công trình)
Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một đơn đặt hàng có
nhiều công trình, hạng mục công trình với các yêu cầu v ề kinh t ế k ỹ thu ật
giống nhau. Giữa các công trình này có hệ số quy đổi ( quy đổi th ành công
trình chuẩn).
Giá thành công =
trình chuẩn

Tổng giá thành của đơn đặt hàng
Tổng số công trình chuẩn hoàn thành trong kỳ

Giá thành mỗi công
=
trình

Giá thành công
Hệ số quy đổi
x
trình chuẩn
mỗi công trình


Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đơn vị tâp hợp chi
phí theo đơn đặt hàng và tính giá thành sản phẩm theo tưng công trình
giống như trong phương pháp hệ số nhưng giữa các công trình không có h ệ
số quy đổi. Do vây, kế toán phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành th ực t ế
và tổng giá thành kế hoạch để qua đó xác định được giá thành cho từng
công trình.
15


Tỷ lệ

= Tổng giá thành thực tể của các công trình hoàn thành trong kỳ
Tổng giá thành kế hoạch của các công trình

Giá thành thực tế của
=
từng công trình

Tổng giá thành kế hoạch của
x Tỷ lệ
các công trình

Phương pháp tổng cộng chi phí:
Khi các công trình khảo sát thiết kế có quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật
phức tạp, với đối tượng tập hợp chi phí là từng đội, từng phòng sản xu ất,
còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, để tính được giá
thành sản phẩm thì phải tổng cộng các chi phí ở t ổ, đội. Do đó, giá th ành
được tính theo công thức sau:
Z = D đk + Z1 + Z2 + ....+ Zn – D ck

Trong đó:

Z: là giá thành sản phẩm
Z1, Z2, ...,Zn: là gi¸ thµnh ở các bộ phận sản xuất
D đk, D ck: là các chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ

Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm
phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá tr ị s ản
phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị s ản phẩm ph ụ có
thể được xác định theo nhiều phương pháp như: giá có thể s ử dụng, giá tr ị
ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu...
Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có tính chất quy
trình công nghệ và tính chất sản phẩm phức tạp đòi hỏi việc tính giá
thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. trên thực tế kế toán có
thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí,
phương pháp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ, phương pháp h ệ s ố
với phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số với phương pháp lo ại tr ừ giá
trị sản phẩm phụ ....
Việc vận dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào điều kiện của m ỗi
doanh nghiệp. Song trên thực tế trong các đơn vị khảo sát thiết k ế, ph ương
pháp giản đơn và phương pháp tổng cộng chi phí là hai phương pháp được
sử dụng phổ biến nhất.
16


1.4 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên:


Phương pháp kê khai thường xuyên dùng để phản ánh thường xuyên
liên tục tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá t ồn kho. K ế toán
hạch toán theo phương pháp này sẽ ghi chép và theo dõi trên hệ thống s ổ
sách ngay khi phát sinh nghiệp vụ.
1.4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.4.1.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:

Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.... được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, k ế toán s ử
dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. T ài kho ản n ày
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân x ưởng, b ộ
phận sản xuất ...) hoặc từng đối tượng tính giá thành ( s ản phẩm, công
trình, hạng mục công trình ...).
Kết cấu của tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho chế tạo
sản phẩm trong kỳ.
Bên Có:
Phản ánh giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho.
Phân bổ và kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho chế tạo sản phẩm trong kỳ vào bên Nợ tài khoản
154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
1.4.1.2 Phương pháp hạch toán:

Trong khảo sát thiết kế, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là

các dụng cụ khảo sát (thước đo địa hình...) hoặc giấy, bút, m ực in, v ăn
phòng phẩm, nhìn chung các loại chi phí này thường chiếm tỷ tr ọng nhỏ
trong giá thành sản phẩm và không phải là yếu tố cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Mặt khác, các loại nguyên vật liệu này không được s ử d ụng
riêng cho từng công trình mà nó liên quan đến nhiều công trình khác nhau.
Do đó, yêu cầu hạch toán chi phí nguyên vật liệu đòi hỏi phải có sự phân
bổ chính xác mức tiêu hao cụ thể cho từng đối tượng chịu chi phí.

17


Chớnh vỡ th i vi nhng chi phớ nguyờn vt liu ch liờn quan n
mt i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut thỡ k toỏn s dng
phng phỏp tp hp chi phớ trc tip.
Trong trng hp chi phớ nguyờn vt liu trc tip cú liờn quan n
nhiu i tng khỏc nhau, k toỏn s dng phng phỏp phõn b giỏn
tip. Do khụng th xỏc nh c mc tiờu hao thc t cho tng loi sn
phm nờn phõn b chi phớ cho cỏc i tng cn xỏc nh, la chn
tiờu thc phõn b hp lý. Tiờu thc phõn b hp lý phi m bo c mi
quan h t l thun gia tng chi phớ cn phõn b vi tiờu thc phõn b
ca tng i tng. Cỏc tiờu thc cú th l nh m c tiờu hao cho t ng lo i
sn phm, h s phõn b c quy nh t l vi trng lng sn phm
c sn xut.
Mc phõn b chi phớ v nguyờn vt liu chớnh c dựng cho tng
loai sn phm c xỏc nh theo cụng thc sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho
Tiêu thức phân bổ cho
Hệ số phân
=
x

từng đối tợng
từng đối tợng
bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại
kho
TK 152
TK 621
Xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất
TK 111,112,331

Mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sản xuất
TK 1331

Thuế GTGT

1.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

18



1.4.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:

Khái niệm: chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng
(phụ cấp độc hại, làm thêm giờ, làm đêm....). Ngoài ra, chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh
theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của nhân công trực tiếp sản
xuất.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán và theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí hoặc đối tợng tính giá thành.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 622 nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh bao gồm: tiền lơng, tiền công, phụ cấp có tính chất lơng và các
khoản trích theo lơng.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 154
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
1.4.2.2 Phơng pháp hạch toán:

Khác với các doanh nghiệp xây lắp do có thể coi khảo sát thiết kế là một
ngành dịch vụ t vấn nên các khoản trích theo lơng (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn) vẫn đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Đối với
các đơn vị khảo sát thiết kế do sản phẩm mang hàm lợng chất xám cao nên chi
phí nhân công trực tiếp là nhân tố chính cấu thành nên giá trị sản phẩm bao
gồm cả các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc doanh nghiệp và lao động

thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lơng theo sản phẩm hoặc trả lơng
theo thời gian nhng có liên hệ trực tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí cụ thể
thì dùng phơng pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tợng và không hạch toán trực
tiếp đợc thì dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn dùng phân bổ có
thể theo giờ công định mức, theo tiền lơng định mức hoặc theo giờ công thực
tế. Trên cơ sở tiền lơng đợc phân bổ sẽ tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí. Theo chế
độ kế toán hiện nay quy định:
Trích bảo hiểm xã hội: 20% theo lơng trong đó:
15 % tính vào chi phí sản xuất
19


5 % khấu trừ vào lơng của ngời lao động
Trích bảo hiểm y tế: 3% theo lơng trong đó:
2 % tính vào chi phí sản xuất
1 % khấu trừ vào lơng của ngời lao động
Trích kinh phí công đoàn: 2 % theo lơng và tính cả vào chi phí sản
xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
TK 334,338

TK 622

Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế, kinh phí công đoàn phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

TK 335

Trích tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất

1.4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung:
1.4.3.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:

Khái niệm: chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để
sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng,
bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán và theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 chi phí sản xuất chung. Tài khoản này mở chi tiết theo từng phân
xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 627 nh sau:
20


Bên Nợ: phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm
lơng nhân viên quản lý phân xởng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho

hoạt động của phân xởng và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của
phân xởng.
Bên Có:
Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 627 trong các đơn vị khảo sát thiết kế không bao gồm khoản
trích theo lơng của cán bộ, công nhân trực tiếp khảo sát thiết kế nh các đơn vị
xây lắp. Các khoản này vẫn đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp do ngành
khảo sát thiết kế có thể coi là một ngành dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực t vấn.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
Tài khoản 6272: Chí phí vật liệu
Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác

1.4.3.2 Phơng pháp hạch toán:

Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào các đối tợng tập hợp chi phí cũng
giống nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nhng do
đặc điểm của chi phí sản xuất chung thờng không đợc tính trực tiếp vào các đối
tợng tập hợp chi phí nên phải tiến hành phân bổ. Chi phí sản xuất chung đợc tập
hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối kỳ phân bổ cho từng đối tợng tập
hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí sản
xuất chung có thể theo chi phí tiền lơng trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hay định mức chi phí sản xuất chung.
Mức chi phí sản xuất

Tổng tiêu thức phân bổ
=
x
chung phân bổ cho
cho từng đối tợng
từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ
cho tất cả các đối tợng

Tổng chi phí sản
xuất chung cần
phân bổ

Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung đợc phản ánh qua sơ đồ 4:
21


(trangbªn)

22


Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
TK 334, 338

TK 627

Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng


TK 154

Cuối kỳ kết chuyển chi phí
sản xuất chung

TK 152, 153, 142
Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất
TK214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 1331
Thuế GTGT
TK 111, 112

Thuế GTGT
Chi phí bằng tiền khác

TK 142, 335
Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định

1.4.4 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
1.4.4.1 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:

Sản phẩm hỏng là các sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lợng
và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Sản phẩm hỏng có thể đợc chia thành hai
loại:
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: là những sản phẩm mà về mặt kỹ


thuật có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc: là những sản phẩm mà về mặt

kỹ thuật là không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng việc sửa
chữa đó không có lợi về mặt kinh tế.
23


Cả hai loại sản phẩm nói trên lại đợc chi tiết thành: sản phẩm hỏng trong
định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng trong định
mức là những sản phẩm hỏng nằm trong dự kiến của doanh nghiệp. Chi phí cho
các sản phẩm này đợc coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sản phẩm hỏng ngoài
định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp, xảy ra
do các nguyên nhân bất thờng nh hỏng máy, hoả hoạn....Các chi phí cho các
sản phẩm hỏng ngoài định mức do xảy ra bất thờng nên không đợc tính vào chi
phí sản xuất chính phẩm mà thờng đợc xem nh một khoản phí tổn thời kỳ trừ
vào thu nhập.
Đối với các đơn vị khảo sát thiết kế, sản phẩm hỏng thờng là các bản vẽ
thiết kế công trình bị vẽ sai hoặc không có tính khả thi và chi phí thiệt hại phát
sinh hầu hết là chi phí nhân công trực tiếp. Các sản phẩm hỏng này là những
sản phẩm không thể sửa chữa đợc.
Phơng pháp hạch toán (sơ đồ 5):
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
TK 152, 153,334

TK 138, 142

Chi phí sửa chữa
sản phẩm hỏng


TK 138, 152,334

Giá trị phế liệu thu hồi và
các khoản bồi thường

TK 627

TK 154
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được

Giá trị thiệt hại tính vào
giá thành

TK 811, 415

Giá trị thiệt hại ngoài
định mức

1.4.4.2 Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất:

Trong thời gian ngừng sản xuất, vì những nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một sô khoản chi phí để duy trì
hoạt động nh: tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dỡng.....
Những khoản chi phí này đợc coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
Đối với trờng hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán theo dõi thiệt hại
trên tài khoản 335-chi phí phải trả. Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng do
không đợc chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 142-chi phí trích trớc. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi, giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập
nh các khoản chi phí thời kỳ.
Phơng pháp hạch toán (sơ đồ 6):

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.(trang bên)
24


TK 152, 153,334, 214, 111 ...

TK 335

Chi phí ngừng sản
xuất trong kế hoạch

TK 622, 627, 641, 642
Trích trứơc chi phí ngừng
sản xuất theo kế hoạch

TK 142
Chi phí ngừng sản
xuất theo kế hoạch

TK 138, 152,334

Giá trị bồi thường, thu hồi

TK 415,811
Thiệt hại thực tế

1.4.5 Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
1.4.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất:

Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán căn cứ vào

đối tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí đã đợc xác định tơng ứng. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng công trình.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154-chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo từng ngành sản
xuất, từng nơi phát sinh hay từng loại sản phẩm.....
Kết cấu và nội dung tài khoản 154 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ,dịch vụ đã

hoàn thành
D Nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn
thành.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất (sơ đồ 7)
25


×