Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán cho vay tại ngân hàng NHNoPTNT (agribank) huyện thanh trì HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.71 KB, 64 trang )

LI M U
Qua hơn 50 năm xây dựng trởng thành và phát triển , ngành Ngân
hàng luôn luôn là một ngành quản lý tổng hợp ,với chức năng hoạt động là
trung tâm tiền tệ , tín dụng và thanh toán , ngành Ngân hàng đã thực hiện tốt
chủ chơng của Đảng và Nhà nớc , thực sự thành công cụ thúc đẩy nền kinh tế
liên tục phát triển , góp phần đẩy lùi lạm phát , thực hiện chính sách xoá đói
giảm nghèo và thc hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc .
Thông qua hoạt động của kế toán Ngân hàng mang tính chất tổng
hợp , vì số liệu của kế toán Ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp các mặt
hoạt động của Ngân hàng mà còn phản ánh đại bộ phận của nền kinh tế.
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của công tác kế toán cho vay. Trong
những năm qua ngành Ngân hàng đã tập trung cải tiến, đa công nghệ mới
hiện đại nh vi tính nối mạng vào công tác kế toán nên đã đem lại kết quả tốt,
góp phần vào sự phát triển và hội nhập của ngành Ngân hàng cũng nh nền
kinh tế Đất nớc.
Hiện nay các Ngân hàng từng bớc đổi mới nghiệp vụ tín dụng để hoàn thiện
hơn nữa mặt nghiệp vụ này nhằm mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng.
Trong hoạt động của Ngân hàng nghiệp vụ cho vay luôn là một trong những
nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM nói chung và NHNo&PTNT huyện
Thanh Trì - HN nói riêng. Vì lợi nhuận qua hoạt động này thờng chiếm 60%
đến 70% toàn bộ lợi nhuận của Ngân hàng.
Là một bộ phận không trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam từ khi
thành lập và thực hiện đờng lối đổi mới và phát triển kinh tế theo hớng thị trờng với định hớng XHCN, NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội đã tập
trung cho vay theo những mục tiêu kinh tế lớn của đất nớc, góp phần đẩy lùi
và kìm chế lạm phát, đời sống nhân dân đợc cải thiện .
Tuy nhiên hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội
hiện nay còn tồn tại nhiều vớng mắc, môi trờng kinh doanh Ngân hàng ngày
càng năng động hơn, nhng rủi ro cũng lớn hơn làm cản trở quá trình mở rộng
và nâng cao chất lợng tin dụng. Để thực hiện nghiệp vụ tín dụng thì phải tổ
chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay, bởi kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi
chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác trung thực và kịp thời quá trình


cho vay thu nợ, theo dõi thu nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất
phát từ tầm quan trọng của nghiệp kế toán cho vay nên trong những năm đổi
Trang 1


mới Nhà nớc nói chung, ngành Ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết,
hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế nên
kế toán cho vay đã thu đợc kết quả bớc đầu. Tuy nhiên kế toán cho vay nói
chung và kế toán chovay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng là một
nghiệp kế toán phức tạp nên vẫn còn nhiều tồn tại cần giải quyết.
Qua nghiên cứu em thấy đợc tầm quan trọng của công tác kế toán cho
vay, để phản ánh kết quả trong thời gian học tập và thực tập thực tế tại
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội vừa qua em đã lựa chon đề tài
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán cho vay tại
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội .

Kết cấu của chuyên đề bao gồm:
Lời mởi đầu
Chơng I : Lý luận cơ bản về tíndụng Ngân hàng và kế toán cho vay
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Chơng I : Thực trạng cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện nghiệp vụ cho
vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - thành phố Hà Nội.

Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo:

Trang 2



Chơng I
Những Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
và kế toán cho vay trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng
I. tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế quốc dân.

1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu
cầu đi vay và cho vay giữa ngời thiếu vốn và ngời thừa vốn trong cùng một
thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mợn lẫn nhau trong xã hội và trên
cơ sở đó hoạt động tín dụng ra đời.
Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngơi sở hữu sang cho ngời sử dụng, sau một thời hạn nhất định
đợc quay lại ngời sở hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tởng, là phạm trù kinh tế có sản
xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng và khách hàng có hoàn
trả. Tín dụng Ngân hàng là tín dụng bằng tiền đợc thể hiện một bên là Ngân
hàng một bên là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các thành
phần kinh tế. Trong đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là ngời đi vay
vừa là ngời cho vay. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để cho
vay.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn bằng tiền của các đơn vị, các tổ chức
không giống nhau về cả số lợng và thời gian. Trong cùng một thời gian, đơn
vị này thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhng đơn vị khách lại thừa vốn cha sử
dụng hết. Trong khi đó các đơn vị hoat động lại không phụ thuộc vào nhau.
Do vậy sự thiếu vốn của đơn vị này và sự thừa vốn của đơn vị kia cùng một
thời gian đều có ảnh hởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu
không có sự điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thì nền kinh tế không thể
phát triển đợc.

Do vậy cần phải có một tổ chức kinh tế đứng ra làm nhiệm vụ điều hoà
vốn trong nền kinh tế. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng
nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng.
Trang 3


Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu đi vay để cho vay, huy
động mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân c với lãi suất quy định của nhà nớc
để cho các doanh nghiệp, các tổ chức , các cá nhân trong xã hội có nhu cầu
vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan
trọng của Ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống
Ngân hàng.
Trong cơ chế thị trờng, vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy tín dụng Ngân hàng có
một vị trí hết sức quan trọng đối với bản thân Ngân hàng.
Cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa, vai trò của tín
dụng Ngân hàng cũng phát triển và hoàn thiện. Tín dụng Ngân hàng có một
vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội.
2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Đứng trớc góc độ kinh tế học, tín dụng Ngân hàng đợc hiểu nh là quan
hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa Ngân hàng với các tổ chức, các cá
nhân theo nguyên tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm, làm thoả mãn nhu
cầu về vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân trong kinh doanh. Nghĩa là
trong nền kinh tế có nhiều ngời có vốn nhàn rỗi, muốn đầu t cho ngời khác
vay với mục đích vừa có lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn đồng vốn. Bên cạnh
đó lại có những ngời đầu t trực tiếp vào khâu sản xuất kinh doanh cần có vốn
để sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Họ rất muốn vay vốn từ những ngời
tiết kiệm với mức phí thấp nhất. Từ những nhu cầu đó mà các tổ chức tín
dụng đã ra đời làm trung gian để tập trung nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, rồi
trên cơ sở nguồn vốn đó sẽ phân phối lại cho ngời cần vốn, quan hệ này làm

nảy sinh tín dụng Ngân hàng. Nh vậy, sự suất hiện của tín dụng Ngân hàng
là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phục vụ phát triển nền kinh
tế, nó thể hiện nh sau:
2.1. Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong
xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh
chủ yếu của NHTM. Để thực hiện quá trình kinh doanh, Ngân hàng phải có
nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày
càng tăng của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Nói cách khác Ngân hàng phải thực sự trở thành ngời đi vay để cho vay.
Trang 4


Điều này là một thực tế khách quan.
Mặt khác, trong nền kinh tế thờng xuyên xuất hiện nhng nguồn vốn
bằng tiền tạm thời cha sử dụng thuộc các thành phần kinh tế. Đồng thời, ở
các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện, hiện tợng thiếu vốn tạm thời cần
giải quyết. Sự tham gia của tin dụng Ngân hàng đợc coi nh là một công cụ để
giải quyết mâu thuẫn trên đây về cung cầu vốn tiền tệ nh vậy, vốn tiền tệ
trong nền kinh tế có điều kiện mang đủ nội dung kinh tế của phạm trù t bản
hoá giá trị thặng d. Lợi tức đi vay và cho vay của Ngân hàng luôn luôn là
công cụ điều chỉnh quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Gắn liền với nền kinh
tế thị trờng là kinh doanh và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng là đi vay để cho vay và nh vậy nếu xảy ra điều rủi ro trong kinh
doanh của doanh nghiệp, các thành phần kinh tế sẽ dẫn đến rủi ro của Ngân
hàng, Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán.
Chính vì lẽ đó mà nền kinh tế thị trờng, mỗi Ngân hàng trong môi trờng
cạnh tranh phải dựa vào nghệ thuật quản trị kinh doanh vào việc đổi mới
công nghệ và nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động
Marketting Ngân hàng và việc nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ

thuật.... nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế để thực
hiện kinh doanh đáp nhu cầu vốn cho tăng trởng kinh tế, tạo lợi nhuận cho
Ngân hàng.
Trong hoạt động kinh tế thị trờng, bên cạnh các chính sách tài chính tiền
tệ, sự hoạt động của thị trờng tài chính, thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ.... tín
dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn. Điều đó vừa làm tăng trởng khả năng tích lu t bản (Trong đó
phần lợi nhuận ) của Ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trởng tín dụng,
trởng kinh tế làm hệ thống Ngân hàng ngày càng lớn mạnh.
2.2. Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát
triển sôi động thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ là công cụ kinh tế xã hội. Trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu
bằng tiền tệ và kết thúc bằng khối lợng tiền tệ lớn hơn, tạo điều kiện để tái
mở rộng hoạt động.
Trong chu trình này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong
những yếu tố quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn
thời gian nhằn tăng nhanh vòng quay vốn, mối chủ thể kinh tế phải chủ động
Trang 5


tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh, ứng dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh,
tìm kiếm thị trờng mới... những việc làm này đòi hỏi một khối lợng lớn về
vốn, tín dụng Ngân hàng sẽ là ngời đáp ứng nhu cầu đó.
Những quan hệ tín dụng nảy sinh việc vay vốn phải hoàn trả đày đủ với
một khoản lãi kèm theo(theo lãi suất quy định), trong thời hạn thoả thuận đã
đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Trờng hợp nguyên tắc tín dụng trên đây bị vi phạm tổ chức kinh tế phải
chịu phạt lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thờng hoặc bị tớc quyền vay

vốn hoặc thanh lý tài sản để thế chấp để trả Ngân hàng.
Khi vay vốn các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng
nhanh vòng quay vốn, kinh doanh có lãi, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay
Ngân hàng đúng hạn.
2.3. Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy
quá trình mở rộng quan hệ lu thông hàng hoá quốc tế:
Ngày nay, trong mỗi quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên cùng
có lợi giữa các nớc trên thế giới và khu vực đang đợc phát triển rất đa dạng
cả về nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân tố
hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi nớc, nhất là các nớc đang phát triển nh Việt Nam.
Đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là lĩnh
vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Thông qua quá trình nhận và cho vay
tài trợ xuất khẩu của cả nớc. Cấp tín dụng cũng nh các tổ chức tín dụng, cùng
với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế, tín dụng Ngân hàng
đã làm tăng mỗi quan hệ tốt đẹp giữa các nớc, đồng thời thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nớc phất triển, thúc đẩy tăng trởng
kinh tế. Nh vậy tín dụng sẽ trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh
doanh xuất khẩu hàng hoá.
Gần đây với chủ trơng nền kinh tế nhiều thành phần, với thực hiện hệ
thống Ngân hàng hai cấp, với môi trờng pháp luật ngày càng hoàn thiện và đi
vào đời sống kinh tế xã hội và nhất là từ khi có luận Ngân hàng ra đời, vai
trò của tín dụng Ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ hơn nhằm góp phần tích
cực vào quan hệ kinh tế giữa nớc ta với các nớc trên thế giới.
Trang 6


2.4. Tín dụng Ngân hàng với việc điều chỉnh chiến lợc kinh tế, góp
phần chống lạm phát tiền tệ:
Nền kinh tế hàng hoá luôn luôn chuyển động theo hai chiều hớng: Phát
triển theo nhịp độ tăng trởng hoặc giảm sút theo quy luật lạm phát. Cả hai trờng hợp đó đều có ảnh hởng đến hoạt động tín dụng.

Tín dụng Ngân hàng tạo nguồn vốn từ huy động các đồng tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số chỉ số
giá cả đánh giá hàng hoá để thu hút đợc nguồn vốn đủ lớn cho việc đầu t vào
các công trình trọng điểm mà chiến lợc kinh tế đã đề ra. Nếu không dùng
công cụ tín dụng Ngân hàng để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
xã hội dới các hình thức thì có lúc Nhà nớc phải huy động trái phiếu, kỳ
phiếu, thậm chí phải phát hành giấy bạc.
Hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý nghĩa
to lớn nó không làm tăng thêm khối khối lợng tiền lu thông nên không ảnh
hởng đến lu thông tiền tệ và giá cả. Ngợc lại, nếu Nhà nớc phát hành tiền
giấy cho ngân sách dù có đa vào đầu t phát triển các chơng trình kinh tế
mang tính chiến lợc cũng dẫn đến tăng khối lợng tiền tệ trong lu thông, gây
lên lạm phản ánh trực tiếp đến giá cả và đời sống xã hội.
Trong thời gian qua trọng tăm của công tác tín dụng là tích cực huy
động vốn để cho vay. Theo định hớng của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam là: Ngân hàng phải đi vay để cho vay . Tập trung vốn vào các
công trình trọng điểm, các ngành sản xuất nh: Nông nghiệp, sản xuất hàng
hoá xuất khẩu Ngân hàng cũng nho bạc Nhà n ớc tích cực đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn, chính vì vậy đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nớc.
Nh vậy tín dụng Ngân hàng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là
công cụ để Nhà nớc điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lợc kinh tế, phân
công lao động xã hội, tiết kiệm phát hành tiền vào lu thông, sử dụng có hiệu
quả vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, góp phần kìm chế lạm phát,
ổn định sức mua của đồng tiền. Rõ ràng thông qua vai trò tín dụng với hoạt
động của các Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, tín dụng Ngân hàng đã thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, góp phần kìm chế lạm phát.
Thông qua tín dụng Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
Trang 7



vị, các tổ chức kinh tế, các cá nhân có vốn sản xuất kinh doanh thu đợc hiệu
quả, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội.
Đối với Ngân hàng tín dụng là một trong những nghiệp cơ bản quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nhằm bổ sung vốn cho các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội để sản xuất kinh
doanh. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM.
II. VAI TRò, nhiệm vụ của kế toán cho vay:

Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho các đơn vị, tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp và các cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh Đây là nghệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thơng mại, nó quyết
định sự sống còn của Ngân hàng thơng mại nó quyết định việc mở rộng hay
thu hẹp chức năng trung gian tín dụng. Từ đó định đến phạm vi, quy mô hoạt
động của một Ngân hàng thơng mại và cũng là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản có của Ngân hàng. Đối với nền kinh tế nó thúc đẩy
sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển, tăng tốc độ lu thông tiền tệ.
1.Vai trò của kế toán cho vay:
Kế toán cho vay giữa một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế
toán của Ngân hàng, vì thế kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình
cho vay vốn, nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Thông qua số liệu kế toán cho vay, Lãnh đạo Ngân hàng biết đợc tình
hình sử dụng vốn, sự biến động vốn hàng ngày. Từ đó, làm tham mu cho
lãnh đạo điều hành hoạt động tín dụng của Ngân hàng một cách nhịp nhành,
đồng bộ , kịp thời để có chính sách phù hợp cho việc quản trị kinh doanh của
Ngân hàng nh mục tiêu đề ra: An toàn, lợi nhuận, và lành mạnh trong hoạt
động kinh doanh Ngân hàng.
Kế toán cho vay đợc xác định là một bộ phận kế toán rất quan trọng bởi

kế toán cho vay phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho nghiệp vụ tín dụng nó quyết
định sự tồn tại của các NHTM.
Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp cho
Ngân hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chinh xác, kip thời.
Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng nh bạn hàng của doanh
nghiệp đánh giá đợc khả năng hấp thụ của doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả không? Để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị trTrang 8


ờng, giúp cho Ngân hàng và các bạn hàng của các doanh nghiệp có chiến lợc
đầu t phù hợp, có hiệu quả.
Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn tài khoản vốn vay của
Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của
Ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ
hạn nợ hàng ngày, lu hồ sơ vay vốn thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn
một khối lợng tài sản lớn của Ngân hàng và khách hàng.
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay:
Xác lập chứng từ kế toán cho vay một cách hợp lệ, hợp pháp nhằm tạo
cơ sở hàng lang pháp lý giữa Ngân hàng và khách hàng.
Mở đầy đủ các loại sổ sách(nội ngoại bảng) để hạch toán ghi chép, phản
ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ cách khoản cho vay, thu nợ,
theo dõi kỳ hạn nợ để thu nợ và hỗ trợ thu nợ kịp thời các món vay đến hạn,
tính thu lãi đúng lãi suất, đúng thời hạn quy định, theo d nợ thuộc nghiệp vụ
tín dụng của NHTM. Trên cơ sở đó giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền
vay và tổ chức quản lý lu trữ hồ sơ theo dõi quy định đảm bảo an toàn tài sản
của Ngân hàng.
Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các tài khoản
cho vay đem lại hiệu quả cao của mỗi món vay cụ thể: Kế toán cho vay cung
cấp thông tin chính xác, kịp thời về số liệu những món vay đã quá hạn, sắp
đến hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu nợ kịp thời, đồng thời

cung cấp cho Lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả.
Nh vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng
khác thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện đợc chức năng kinh doanh, vừa cung ứng cho nền kinh tế, với vai trò quan
trọng đó, hệ thống Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần
phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành Ngân
hàng và nền kinh tế thi trờng.
III. các phơng thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho
vay, thu nợ:

1. Các phơng thức cho vay:
Theo quyết định 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc: có 9 phơng thức cho vay.

Trang 9


Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng tài khoản vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát các Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thoả thuận
với khách hàng vay về việc lựa chọn phơng thức cho vay sau đây:
1.1. Phơng thức cho vay theo tng lần(theo nhóm):
Ap dụng phơng thức tín dụng cho vay từng lần, khách hàng phải lập
giấy đề nghị vay vốn theo từng lần, nộp vào Ngân hàng cùng với các thủ tục
cần thiết khác để chứng minh cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanhcủa
khách hàng, cũng nh ức tính hiệu quả kinh tế đối với khoản tín dụng đó.
Trong trờng hợp Ngân hàng chấp nhận cho vay, Ngân hàng cùng
khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thoả thuận với các điều kiện, yếu tố về số
tiền, mục đối tợng, vốn vay, thời hạn trả nợ, lãi suất
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký kết, kế toán cho vay giải ngân
phát tiền vay đồng thời hoạch toán:
Nợ: TK cho vay khách hàng.

Có: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi khách hàng
Mỗi khoản vay điều đợc xác định thời hạn trả nợ cụ thể trên hợp đồng
tín dụng. Vì vậy để theo dõi thời hạn trả nợ, kế toán cho vay phải sắp xếp hồ
sơ, khế ớc sao cho khoa học gọn gàng theo kỳ hạn trả nợ của khách hàng.
Để tiện lợi cho việc đôn đốc trả nợ một khoản nợ có thể chia ra nhiều
kỳ hạn trả nợ khác nhau về nguyên tắc khi đến hạn khách hàng phải có
nhiệm vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn.
Khi khách hàng trả nợ hạch toán ghi:
Nợ: TK tiền mặt
Nợ: TK tiền gửi (nếu trả bằng chuyển khoản).
Có: TK cho vay khách hàng.
Nếu đến hạn trả gốc và lãi mà của khách hàng không tra đợc cho Ngân
hàng thì khách hàng phải làm đơn xin điều chỉnh kỳ hạn hoặc xin gia hạn số
tiền gốc và tiền lãi đó.
+ Nếu đợc Ngân hàng chấp nhận cho gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn
nợ thì kế toán cho vay điều chỉnh kỳ hạn nợ trong máy tính và lu đơn gia hạn
Trang 10


hoặc điều chỉnh của khách hàng vào hồ sơ vay vốn.
+ Nếu không đợc Ngân hàng chấp thuận việc khách hàng xin điều
chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn hạn nợ của khách hàng thì kế toán căn cứ vào
hồ sơ khế ớc của khách hàng chuyển nợ quá hạn (sau 10 ngày) đối với món
vay. Kế toán hạch toán ghi:
Nợ: TK nợ quá hạn
Có: TK cho vay trong hạn
Các hồ sơ chuyển sang nợ quá hạn đợc lu ở cặp riêng để làm căn cứ
cho việc đôn đốc thu hồi nợ trong việc phân tích hoạt động tín dụng cũng nh
phân tích phòng ngừa rủi ro.

1.2. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay bổ
xung vốn lu động):
Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách hàng cùng với
Ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định
hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh và nhu cầu về vốn của đơn vị.
Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng thờng áp dụng cho những
doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh, sản xuất kinh doanh ổn định và có
nhu cầu vay vốn, trả thờng xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân
hàng. Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thoả thuận hạn
mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định, điều kiện vay trả, mức lãi suất,
cách thức trả nợ cũng nh quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên làm căn cứ.
Từng lần vay khách hàng không phải làm lại các thủ tục mà chỉ cần,
lập một giấy nhận nợ cùng với hợp đồng tín dụng đã lập lần đầu. Khi phát
tiền vay hạch toán ghi:
Nợ: TK cho vay khách hàng
Có: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi (nếu cho vay bằng chuyển khoản).
Kế toán cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo
không vợc quá hạn mức tín dụng đã ký kết.

Trang 11


Thu nợ theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng: áp dụng phơng thức
này Ngân hàng không xác định đợc thời hạn trả nợ cụ thể theo từng khoản
vay. Mà thoả thuận một kế hoạch nợ dựa trên cơ sở kỳ luân chuyển vốn của
doanh nghiệp và việc tính toán quản lý thời hạn trả nợ, có thể thông qua kế
hoạch trả nợ từng tháng, từng định kỳ hoặc xác định vòng quay của vốn tín
dụng.

Việc trả nợ của khách hàng đợc thực hiện trong suốt thời hạn giá trị
của hợp đồng tín dụng, có thể trả trực tiếp bằng tiền từ bán hàng hoặc thoả
thuận với Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi để thu nợ theo định kỳ.
Kế toán hạch toán khi thu nợ ghi
Nợ: TK tiền mặt
Nợ: TK tiền gửi (nếu trả bằng chuyển khoản ).
Có: TK cho vay khách hàng.
Thu lãi cho vay thờng đợc áp dụng thông qua việc thoả thuận giữa
khách hàng và Ngân hàng để thu theo món, thu theo tích số hàng tháng hoặc
theo định kỳ.
Việc tích thu lãi phải đảm bảo chính xác và phù hợp với mức lãi suất
ghi trên hợp đồng tín dụng và tuỳ theo phơng thức cho vay sự thoả thuận
giữa Ngân hàng và khách hàng dể thc hiện việc tính các khoản lãi cha đến
hạn phải thu hoăc thời hạn thoả thuận.
Trong quá trình vay vốn , trả nợ: nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay
đổi và doanh nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị bổ xung
hạn mức tín dụng, Ngân hàng xem xét nếu thấy hợp lý thì chấp nhận điều
chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký bổ sung hợp đồng tín dụng.
Việc ký hợp đồng tín dụng mới đợc thực hiện trớc 10 ngày hạn mức
tín dụng cũ hết hạn khách hàng gửi cho Ngân hàng kế hoạch vay vốn kỳ tiếp
theo.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất, kinh
doanh kế tiếp, Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay
mới.
1.3. Cho vay theo dự án đầu t:
Ngân hàng nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
Trang 12


án đầu t phất triển sản xuất, kinh doanh , dịch vụ và các dự án đầu t phục vụ

đời sống.
Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín
dụng và thoả thuận mức vốn đấu t duy trì cho cả thời gian đầu t của dự án,
phân định các kỳ hạn trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Mỗi lần rút vốn, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi
mức vốn đầu t đã thoả thuận, kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Trong trờng hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời
khác để chi phí cho dự án duyệt trong thời gian cha vay đợc vốn.
1.4. Cho vay hợp vốn:
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phơng án vay vốn của khách hàng: Trong đó, có một tổ chức tín dụng
làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp đồng vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài
trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng ban hành.
1.5. Cho vay trả góp:
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.

1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn
trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng
thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho
hạn mức tín dụng dự phòng.
1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng:
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ và rút

Trang 13


tiền mặt tại máy 4/14/2003 ha minh quan rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền
mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của chinh
phủ Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trong tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.9. Các khoản cho vay khác mà pháp luật không cấm:
Các phơng thức cho vay này phải phù hợp với quy định tại quy chế
này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của
khách hàng vay.
2.Chứng từ kế toán cho vay:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh
tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Phân loại chứng từ kế toán đợc thực hiện theo quy định 127/QĐ-NHNo 04, ngay 13/03/2001 của
NHNo&PTNT Việt Nam.
*Phân loại theo tinh chất pháp lý chứng từ kế toán bao gồm:
- Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ gốc là những chứng từ đợc lập ngay sau khi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đã hoàn thành. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để chứng minh
một nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành.
- Chứng từ ghi sổ là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kimh tế phát
sinh và sổ kế toán , chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc
kiêm chứng từ ghi sổ.
* Phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm:
- Chứng từ tiền mặt gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy gửi tiền, giấy

rút tiền, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền.
- Chứng từ chuyển khoản gồm: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, séc, th tín dụng.

Trang 14


Bảng kê các loại gồm: Bảng kê nộp séc, bảng kê số d tính lãi, bảng kê
kết toán lãi cho vay, bảng kê thanh toán các loại:
Giấy báo chuyển tiền nội, ngoại.
Lệnh chuyển tiền trong chuyển tiền điện tử.
Các chứng từ hạch toán tài sản và và chứng từ ngoại bảng (nh phiếu
xuất tài sản , phiếu nhập tài sản).
Về nguyên tắc thì tất cả các chứng từ kế toán Ngân hàng (bao gồm tất
cả các chứng từ do Ngân hàng lập và chứng từ do khách hàng lập ) điều đó
phải lập đúng mẫu và nghi đầy đủ các yếu tố theo quy định . Chứng từ có thể
lập trên máy vi tính (danh mục chứng từ đợc lập trên máy tính theo quy trình
giao dich trực tiếp do Tổng Giám đốc quy định). Các chứng từ có nhiếu liên
phải lập một lần trên tất cả các liên bằng máy chữ, máy tinh hoặc viết lồng
lót giấy than. Phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định sau:
Các yếu tố trên các chứng từ phải viết bằng bút mực hoặc bút bi màu
tím, xanh ,đen, không đợc viết bằng màu đỏ (trừ các chứng từ kế toán lập để
điều chỉnh sai sót). Không đợc viết bằng bút chì trên các loại chứng từ và
không đợc bằng hai loại bút hai màu mực khác nhau trên cùng một chứng từ,
chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, trung thực, chính xác không viết tắt, viết
mờ hoặc nhoè chữ. Không đợc tảy xoá, sửa chữa bằng bất kể hình thức nào
đối vơi các yếu tố trên chứng từ.
Số tiền trên chứng từ băt buộc phải ghi số tiền bằng số (căn cứ mẫu
chứng từ ). Chữ đầu của số tiền bằng chứng từ phải viết hoa và sát đầu dòng
đầu tiên, không đợc viết cách dòng, chách qoãng giữa các chữ không đợc

viết thiêm vào hai ch viết liền kế tiếp nhau trên chứng từ . Nội dung nghiệp
vụ ghi trên chứng từ phải rõ ràng , rễ hiểu, ch ký của khách hàng và cán bộ
Ngân hàng trên tất cả các chứng từ kế toán điều bắt buộc phải ký tay từng tờ
bằng bút tím, đen
3.Tài khoản dùng cho kế toán vay
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân
hàng, tài khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của
Ngân hàng đối với ngời đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền
vay trả nợ Ngân hàng theo kỳ hạn nhất định.

Trang 15


ứng với phơng thức cho vay từng lần có tái khoản cho vay thông thờng, ứng với phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng có tài khoản cho vay
theo hạn mức tín dụng.
3.1. Tài khoản cho vay từng lần.
Khi các đơn vị cá nhân, các doanh nghiệp t nhân có đủ điều kiện vay
vốn và đợc Ngân hàng cho vay thì kế toán Ngân hàng sẽ mở cho mỗi ngời
vay một tài khoản cho vay thích hợp.
Tài khoản cho vay từng lần kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Ghi có số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay.
Bên có: - Ghi số tiền khách hàng đã trả tiền Ngân hàng.
- Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (nêu có)
D nợ: Phản ánh số tiền ngời vay còn nợ Ngân hàng đến một thời điểm
nào đó.
3.2. Tài khoản cho vay theo hạn mức:
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng. Ngân hàng sẽ
cho khách hàng vay theo hai khoản (tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng
và tài khoản tiền gửi thanh toán).
Kết cấu của từng hình thức tài khoản trong cho vay theo hạn mức tín

dụng nh sau:
Đối với những khách hàng mở hai tài khoản: Tài khoản cho vay theo
hạn mức và tiền gửi thanh toán. Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ đợc thực
hiện trên tài khoản cho vay theo hạn mức có kết cấu :
Bên nợ: Ghi sổ tiền cho vay theo hạn mức tín dung đã ký kết.
Bên có: Ghi số tiền Ngân hàng nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các
khoản thu nhập khác nộp vào.
D nợ phản ánh số tiền khách hàng còn nợ Ngân hàng.
Trờng hợp hết số d mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của
mình cho Ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tiền gửi thanh toán.
Trong quan hệ tín dụng giữa ngời vay và Ngân hàng không phải bao
giờ ngời vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn.
Trang 16


Trờng hợp đến hạn trả ngời vay không trả đợc nợ, cũng không đợc
Ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó đợc chuyển sang tài khoản Nợ qua
hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất vay bình thờng.
Kết cấu tài khoản nợ quá hạn:
Bên nợ: Ghi số tiền chuyển sang nợ quá hạn.
Bên có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn.
D nợ: Thể hiện số d nợ quá hạn cha trả.
Các tài khoản cho vay, nợ quá hạn điều đợc mở theo từng loại nợ và
theo từng đơn vị vay để theo dõi.
IV.quy trình nghiệp vụ kế toán các phơng thức cho vay :

1.Quy trình kế toán nghiệp vụ theo phơng thức cho vay từng lần.
*Khái niệm: Kế toán cho vay từng lần là phơng thức cho vay mà mỗi
lần vay vốn điều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
*Đối tợng áp dụng:

- áp dụng với khách hàng không có mỗi quan hệ vay vốn thờng xuyên
với Ngân hàng.
- áp dụng với các khách hành có vòng quay vốn thấp, thờng áp dụng
trong cho vay trung và dài hạn.
- áp dụng đối với cho vay cá thể.
Thủ tục: Mỗi món vay khách hàng phải gửi cho Ngân hàng bao gồm:
- Đơn xin vay.
- Những tài liệu thuyết minh cho đơn xin vay (Tuỳ theo khách hàng
vay là pháp nhân hay cá thể):
+Tình hình thu nhập của khách hàng vay
+Toàn bộ các phơng án tài liệu về thơng vụ hoặc kế hoạch vay
+Bảng tính toán hiệu quả các món vay
Trang 17


+Các hợp đồng mua bán
+ Các tài liệu khác
- Những tài liệu thế chấp, cầm cố tài sản
1.1.Kế toán khi cho vay.
Khi khách hàng đợc giải quyết cho vay, kế toán sẽ mở tài khoản (TK)
cho vay khách hàng. Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (Phiếu chi,
uỷ nhiệm chi) kèm với các hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ từ khách
hàng vay sẽ phải trả vay bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản theo yêu cầu
ghi trên chứng từ, kế toán ghi:
Nợ: TK cho vay khách hàng vay
Có: TK 1011- Tiền vay tại quỹ (nếu vay bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi của ngời thụ hởng(vay bằng chuyển khoản)
Nếu Ngân hàng có thu phí cho vay từ khách hành, kế toán ghi:
Nợ: TK có liên quan
( TK tiền mặt, TK ngời thụ hởng )

Có: TK thu nhập của Ngân hàng
Có TK thuế giá trị gia tăng

: Phí cho vay
: Phí cho vay
: Phí cho vay

Và thu nhập TK ngoại bảng Tài sản thế chấp cầm cố của khách
hàng , giá trị tài sản. Sau đó khế ớc vay tiền đợc kế toán lu giữ và sắp xếp
khoa học để tiện cho việc thu nợ.
1.2.Kế toán tính và hạch toán lãi:
Định kỳ hàng tháng kế toán phải tính toán lãi phải thu dựa trên d nợ
tài khoản vay để cộng dồn vào tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu. Đối với phơng thức cho vay từng lần lãi đợc tính theo món căn cứ vào số tiền cho vay,
thời hạn cho vay, lãi cho vay.
Số tiền lãi = Số tiền vay x Thời hạn x Lãi suất cho vay
Hạch toán:
Nếu thu theo các kỳ hạn lớn hơn một tháng thì hàng tháng kế toán
thực hiện dự thu bằng cách ghi:

Trang 18


,,

Nợ: TK 217 Lãi cộng dồn dự thu : Lãi tháng
Có:TK 701 Thu lãi cho vay
: Lãi tháng
Đến hạn thu lãi kế toán hạch toán.
Nợ: TK 1011 , 4311 : Lãi cả kỳ
Có: TK 217

: Lãi cả kỳ
Nếu hạch toán thu nhập lãi vào tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu,
Nhng trên thực tế Ngân hàng không thu đợc, thực hiện theo dõi một thời gian
nhất định (hiện tại 90 ngày) nếu khách hàng vẫn không trả đợc lãi hoặc
khoản vay đó (nợ gốc) chuyển sang nợ quá hạn, phải thực hiện thoái thu lãi
và theo dõi ngoại bảng ở tài khoản ở tài khoản 941 Lãi đã cho vay cha thu
đợc.
Thoái thu lãi :
Nợ: TK 701 Thu lãi cho vay
: Lãi kỳ
Có: TK 217 Lãi cộng dồn dự thu : Lãi kỳ
Nhập TK 941 lãi đã cho vay cha thu đợc.
1.3.Kế toán thu nợ gốc:
Đối với cho vay từng lần khi cho vay khách hàng và Ngân hàng sẽ
thực hiện thoả thuận ngay kỳ hạn trả nợ gốc.
Đến hạn kế toán thu nợ và hạch toàn:
+ Xuất TK 994 Tài sản cầm cố thế chấp .
Nợ: TK 1011 , 4311
Có: TK cho vay trong hạn và đã gia hạn nợ.
Nừu quá 180 ngày khách hàng không trả đợc nợ thì chuyển sang nợ
quá hạn ở cấp cao hơn.
2. Kế toán cho vay theo hang mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phơng thức cho vay mà tổ chức tín
dụng và khách hàng xác định thoả thuận một hạn mức tín dụng nhất định
trong một thời gian nhất định.
* Đối tợng áp dụng: áp dụng đối với khách hàng có quan hệ thờng xuyên
đối với Ngân hàng có vòng quay vốn cao và thờng áp cho vay ngắn hạn.

Trang 19



* Thủ tục: Lần đầu vay vốn, khách hàng phải làm đơn xin vay kèm theo kế
hoạch vay cho Ngân hàng (thờng đầu mỗi quý ).
Sau khi xé duyệt kế hoạch vay, Ngân hàng và khách hành ký hợp đồng
tín dụng, trong đó xác định rõ hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng thể hiện định mức tín dụng Ngân hàng cho khách
hàng giới hạn bởi:
- Nhu cầu vay của Ngân hàng.
- Nguồn vốn của Ngân hàng.
- Các biện pháp định lợng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Sau đó mỗi lần vay khách hàng không cần phải làm đơn xin vay, chỉ
cần gứi đến Ngân hàng các chứng từ thanh toán ( séc, uỷ nhiệm chi...). Kế
toán Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ và làm
thủ tục phát tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng.
2.1. Kế toán khi cho vay.
Căn cứ vào chứng từ nh giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền
mặt ) hoặc uỷ nhiệm chi (nếu giải ngân bằng chuyển khoàn ) kế toán vào sổ
chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính nh sau:

khoản )

Nợ: TK cho vay ngắn hạn của khách hàng
Có: TK tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt )
-TK tiền gửi của ngời thụ hởng (nếu cho vay bằng chuển

- Liên hàng đi chuyển tiền điện tử (nếu ngời thụ hởng có
tài khoản ở các Ngân hàng khác ).
Riêng các món vay có tài khoản thế chấp, cầm cố kế toán phải ghi
nhập, xuất vào tài khoản ngoại bảng Tài sản thế chấp, cầm cố
2.2. Kế toán khi thu nợ.

Cho vay theo phơng thức này không có kỳ hạn trả nợ cụ thể. Vì vậy để
thực hiện kỳ hạn nợ đối với khách hàng, Ngân hàng sẽ thực hiện bằng phơng
pháp gián tiếp tức là thu nợ khi khách hàng có khoản thu bằng tiền ( thu bán
hàng ... ). Nói cách khách khi khách hàng có thu bằng tiền. Ngân hàng sẽ thu
nợ bằng cách đa các khoản thu của khách hàng vào bên có TK cho vay khách
hàng.
Trang 20


Hạch toán thu nợ: Hàng ngày khi khách hàng vay có các khoản thu
bằng tiền, kế toán hạch toán:
Nợ: TK thích hợp của khách hàng vay
(TK tiền mặt, TK khách hàng chi trả )
Có: TK cho vay khách hàng
2.3.Kế toán thu lãi cho vay.
Do không định kỳ hạn cụ thể cho từng món vay nên việc tính và thu
lãi TK cho vay đợc tính theo phơng pháp tích số. Việc tính và thu lãi đợc cố
định một ngày nhất định trong tháng ( thờng vào cối tháng ).
Các tính lãi:
Số tiền lãi phải thu =

Tổng tích số d nợ thực tế x Lãi suất cho vay
30

Trong đó: Tổng tích số d nợ thực tế =
Với

ni x Di

: Di Số d nợ tài khoản cho vay

: ni Số ngày tồn tại số d nợ Di trong tháng

Hạch toán thu lãi kế toán ghi:
Nợ: TK Thích hợp ( khách hàng vay ) : Số tiền lãi cho vay
Có: TK thu lãi cho vay
: Số tiền lãi cho vay
Chơng II
Thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT
huyện Thanh Trì - Hà Nội
I. Một vài nét khái quát về sự ra đời của nhno&PTNT Việt Nam
và NHNo&PTNT huyện Thanh Trì.

Trang 21


1. Sự ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo Việt nam là một trong những Ngân hàng thơng mại quốc doanh
lớn trong hệ thống NHTM. Theo quyết định số 400/CP ngày 14/01/90 NHNo
việt nam đợc ra đời với vốn điều lệ là 200 tỷ đồng nhằm mục tiêu xoá đói,
giảm nghèo phát triển nông nghiệp nông thôn.
Đến ngày 15/10/1996 theo quyết định số 280/ QĐ của Thống đốc
NHNN Việt Nam cho phép đổi tên từ NHNo Việt Nam thành NHNo&PTNT
Việt Nam với số vốn điều lệ là 2200 tỷ đồng, có mạng lới hoạt động rộng
khắp cả nớc.
Qua quá trình hoạt động NHNo&PTNT Việt Nam đã có những bớc đi
thận trọng vững chắc và đã đem lại những kết quả to lớn dáng khích lệ đợc
mọi ngành, mọi cấp đồng tình hởng ứng đánh giá cao về sự khôi phục và
phát triển nông nghiệp và nông thôn của NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Sự ra đời của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì.
Xuất phát từ sự phân cấp quản lý giữa NHNN và NHTM đồng thời

muốn mở rộng mạng lới đa dạng hoá các nghiệp vụ của Ngân hàng và thực
hiện mục tiêu chính sách phát triển kinh tế của Nhà Nớc, Từ năm 1961
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã hoạt động theo mô hình của
NHNo&PTNT Việt Nam. Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều
giai đoạn, Ngân hàng đã nhiều lần thay đổi tên và mới đây năm 1998 ban
lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam quyết định chính thức lấy tên là chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì (theo quyết định 198/CP ).
Với t cách là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam,
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì là một đại diện uỷ quyền của NHNo&PTNT
Việt Nam và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi về pháp lý,
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đợc phép có con giấu riêng, đợc ký kết các
hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức nhân sự.
II. khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện thanh trì.

1.Tình hình kinh tế huyện Thanh Trì:
Thanh Trì là một huyện ngoại thành nằm ở phía Nam thành phố Hà
Nội với tổng dịên tích tự nhiên là 102 km 2 trải rộng trên 25 xã thị trấn và là
một huyện đông dân. Dân số sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp,
thủ công tiểu thơng. Tổng huyện có tới 50 xĩ nghiệp hoạt động trên địa bàn
Trang 22


huyện nên phần nào cũng làm hạn chế diện tích đất đai cho phát triển nông
nghiệp.
1.1. Thuận lợi.
Huyện Thanh Trì có những thuận lợi cho phát triển kinh tế nh có trục
đờng lớn chạy qua rễ ràng cho việc lu thông hàng hoá và đi lại của ngời dân.
mặt khác , do đợc phù sa của con sông hồng bồi đắp và hệ thống tới tiêu
hoàn chỉnh nên hàng năm huyện Thanh Trì đă đảm cho thuỷ lợi cho 700 ha

cây lơng thực và 1050 đất trồng rau, cung cấp rau xanh hàng năm cho thành
phố Hà Nội là 20045 tấn. Chính vì vậy từ trớc đến nay, huyện đã xác định là
vành đai rau xanh của thủ đô.
Địa hình của huyện có nơi tạo lòng chảo, lóng máng tạo nen những
vùng chuyên canh nuôi cá với tổng diện tích mặt nớc 9954 ha, sản xuất cá
hàng năm là 3560 tấn. Đay chính là môi trờng thuận lợi đến NHNo&PTNT
huyện Thanh Trì mở rộng đầu t tín dụng cho kinh tế nông thôn.
Về kinh tế nông nghiệp của huyện Thanh Trì có thể phân ra một số
vùng sau:
- Vùng chuyên chăn nuôi thả cá : Yên sở, Thịnh Liệt, Tứ Hiệp.
- Vùng các xã chuyên trồng hoa cây cảnh : Tam Điệp, Định
Công,Vĩnh Tuy.
- Vùng xã chuyên làm nghề truyền thống : Hoàng Liệt, Tân Triều, Đại
Kim.
- Vùng các xã chuyên làm nông nghiệp (Trồng lúa và chăn nuôi): Đại
ánh, Ngọc Hồi, Tả Thanh Oai.
- Vùng các xã chuyên trồng màu : Duyên Hà, Vạn Phúc, Yên Mỹ.
Trong sản xuất kinh doanh, ngời dân huyện Thanh Trì luôn gắn phát
triển nông nghiệp với thơng nghiệp, dịch vụ không ngừng nâng cao đời sống
kinh tế. Chính vì vậy mà số hộ giàu và khá giả ngày càng tăng, số hộ nghèo
giảm và chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (1,5% tổng số hộ của huyện ).
Tình hình chính trị - văn hoá - xã hội cũng đợc quan tâm. Mọi ngời
dân đều nhận thức đợc tinh thần trách nhiệm của mình.

Trang 23


1.2. Khó khăn:
Tuy có sự quan tâm cao về giáo dục song trình độ dân trí của ngời dân
cũng nh ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào triển kinh tế cha cao chính điều

này cũng tạo khó khăn cho Ngân hàng trong công tác cho vay vốn.
Cạnh tranh giữa các Ngân hàng thơng mại trên địa bàn Hà Nội ngày
càng gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất cạnh tranh về thị phần cho vay
đối với khách hàng uy tín. Lãi suất huy động vốn nội tệ có xu hớng liên tục
tăng, trong khi lãi suất cho vay tăng chênh lệch lãi suất hai đầu ngày càng co
hẹp.
Tình hình thiếu vốn VNĐ diễn ra phổ biến đối với các NHTM, một số
thời điểm NHNo&PTNT huyện Thanh Trì mất cân đối vốn VNĐ, gây khó
khăn cho việc dự trữ bắt buộc và khả năng thanh toán của hệ thống
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì.
Lãi suất ngoại tệ USD trên thị trờng tiền tệ quốc tế duy trì ở mức thấp,
trong thời gian dài vừa gây kho khăn cho công tác huy động vốn ngoại tệ
USD, vừa giảm nguồn lợi nhuận của nguồn vốn đầu cơ nớc ngoài, ảnh hởng
đến tnhf hình tài chính của hệ thống NHNo&PTNT huyện Thanh Trì.
2. Định hớng phát triển trong thời gian tới.
Phát triển kinh tế mục tiêu của tất cả các tỉnh thành cả nớc, trong đó
có huyện Thanh Trì - Hà Nội. Là một huyện ngoại thành Hà Nội , ngời dân
sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp là chính. Do vậy, nền kinh tế còn chậm
phát triển. Để phát triển kinh tế , huyện Thanh Trì đã không coi nhẹ đến phát
triển kinh tế hộ bởi kinh tế hộ là động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển
toàn diện và vững chắc.
Vai trò của kinh tế hộ sản xuất là đơn vị cơ bản đáp ứng cung cấp cho
thị trờng, cho việc phát triển kinh tế với t cách là đơn vị sản xuất tự chủ, kế
hoạch sản xuất của hộ căn cứ vào nhu cầu thi trờng. Do đó đẩy mạnh kinh tế
hộ là chiến lợc phát triển đúng của nhà nớc mà huyện Thanh Trì đang thực
hiện.
Dới sự chỉ đạo phát triển kinh tế của huyện đồng thời với sự tham gia
vốn đầu t của Ngân hàng huyện, các hộ sản xuất đã dần dần thay đổi bộ mặt
nông thôn, xoá bỏ dợc cảnh đói nghèo. Các hộ nông dân từ khả năng sản
xuất tự cấp vơn lên trở thành hộ sản xuất hàng hoá nông sản phẩm ngày càng

cao đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu.
Trang 24


Các hộ nông dân trong huyện phát triển kinh tế theo đặc thù của từng
vùng nhng nói chung vẫn chủ yếu là trồng cây lúa, cây ngắn ngày cây xen
canh.
Bên cạnh quá trình phát triển kinh tế chung của các hộ, trong huyện
còn một số hộ nông dân nghèo đã đơc lãnh đạo huyện và địa phơng quan tâm
giúp đỡ hỡng dẫn làm kinh tế và đợc Ngân hàng phục vụ ngời nghèo đầu t
vốn, cho vay u đãi để làm kinh tế gia đình. Một số hộ có kinh nghiệm sản
xuất tích cực lao động, sứ dụng vốn vay Ngân hàng đúng mục đích và vơn
lên trở thành hộ giàu có của huyện.
Xu hớng và triển vọng kinh tế hộ ngày càng phát triển do có sự quan
tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành trong huyện. Mục tiêu phát triển kinh tế
là nhanh, mạnh có hiệu quả. Trong đó xu hớng là tập trung phát triển những
cây con có giá trị kinh tế cao, phát triển kinh tế trang trại ở những vùng có
điều kiện.
Kinh tế hộ trang trại là một mô hình kinh tế có hình thức cao và mang
lại hiệu quả rõ rệt. Tạo cho hộ đổi mới cuộc sống góp phần làm giàu cho
huyện, cho xã hội và đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân
hàng trong việc cho vay vốn đầu t cho các hộ và cũng nâng cao đợc hiệu quả
huy động vốn lợng tiền nhàn rỗi của các hộ thừa vốn.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Thanh Trì.
3.1. Mô hình tổ chức:
Căn cứ quyết định số 198/1998/QĐ- NHNN5 Ngày 02/06/1998 của
Thống đốc NHNN Việt Nam về thành lập các đơn vị trực thuộc của
NHNo&PTNT Việt Nam, Ngày 15/08/1988 Chi nhánh NHNo Thanh Trì đợc
thành lập và chính thức đi vào hoạt động, có trụ sở chính đặt tại Thị Trấn

Văn Điển huyện Thanh Trì - Tp Hà Nội.
Từ khi thành lập tính đến nay tổng số cán bộ của chi nhánh là 80 ngời,Giám đốc là ngời điều hành trực tiếp mọi hoạt động của chi nhánh,Giám
đốc đợc sự giúp đỡ của 3 Phó Giám đốc, trong đó số cán công nhân viên có
trình độ đại học chiếm70%, còn lại cũng đang đợc đào tạo qua các lớp
nghiệp vụ của ngành Ngân hàng. Đặc biệt trong 3 Phó Giám đốc luôn có 1
Phó Giám đốc thờng trực. Dới ban Giám đốc có 7 phòng chức năng.
Cơ cấu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đợc mô tả nh
Trang 25


×