Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn thực trạng tổ chức kế toán tại công ty CP cơ khí chính xác số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 78 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1

1

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty

1
4
4

Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần
Cơ khí chính xác số 1

10

2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng TC kế toán
2.1.3. Hình thức kế toán tại Công ty
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty
2.3.1. Kế toán Nguyên vật liệu
2.3.2. Kế toán Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương


10
10
10
11
15
16
16
20
22

5
6
9


2.3.4. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.3.5. Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
2.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.4.1. Đặc điểm về kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty
2.4.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí
2.4.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVL của Công ty
29
b) Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
2.4.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.4.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a) Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng
b) Kế toán chi phí vật liệu, CCDC sản xuất
c) Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
d) Kế toán chi phí khác bằng tiền

e) Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
2.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá SPDD cuối kỳ
2.4.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
2.4.2.2. Đánh giá SPDD cuối kỳ
2.4.3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phẩn Cơ khí chính xác số 1
2.4.3.1. Đối tượng tính giá thành
2.4.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm
2.4.3.3. Phương pháp tính giá thành

24
26
28
28
28
29
29
32
38
38
38
39
39
39
43
43
48
50
50
50
50


a) Khái quát về


Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại
Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1

52

3.1. Những ưu điểm về công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành SP
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
3.3. Các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1

52
53
55


Danh mục sơ đồ, bảng biểu
STT
Sơ đồ1
Sơ đồ 2
Sơ đồ 3
Sơ đồ 4
Sơ đồ 5
Sơ đồ 6
Sơ đồ 7
Sơ đồ 8
Sơ đồ 9

Sơ đồ 10
Sơ đồ 11
Sơ đồ 12
Sơ đồ 13
Biểu số 1
Biểu số 2
Biểu số 3
Biểu số 4
Biểu số 5

Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ luân chuyển chứng từ NVL
Sơ đồ hạch toán kế toán NVL
Sơ đồ hạch toán kế toán CCDC
Sơ đồ luân chuyển chứng từ ghi sổ TSCĐ
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương
Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Sơ đồ nhập, xuất kho thành phẩm
Sơ đồ hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Phiếu xuất kho
Bảng kê số 3: Tính giá thành NVL, CCDC
Bảng phân bổ số 2: Phân bổ NVL, CCDC
Sổ cái TK 621 – Chi phí NVLTT
Phiếu bàn giao sản phẩm hàng ngày (trích)


Trang
5
6
10
14
19
20
20
21
23
24
25
26
27
30
31
31
32
34


Biểu số 6
Biểu số 7
Biểu số 8
Biểu số 9
Biểu số
10
Biểu số 11
Biểu số 12

Biểu số 13
Biểu số 14
Biểu số 15
Biểu số 16
Biểu số 17

Phiếu kiểm nghiệm
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ lương và BHXH
Sổ cái TK 622 – Chi phí NCTT

34
35
36
37

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

40

Tổng chi phí SXC toàn doanh nghiệp
Bảng phân bổ chi phí SXC của PXLR
Sổ cái TK 627 – Chi phí SXC
Bảng kê số 4: Tổng hợp chi phí SXKD của PXLR
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm PXLR

41
42

42
44
45
49
51

Danh mục các chữ viết tắt
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

HTK

Hàng tồn kho

KKTX

Kê khai thường xuyên

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


NCTT

Nhân công trực tiếp


NKCT

Nhật ký chứng từ

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


SP

Sản phẩm

SPDD

Sản phẩm dở dang

SPHT

Sản phẩm hoàn thành

SXC

Sản xuất chung

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Thực tế


LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ thành phẩm, phải biết tận
dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những
biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất
phát sinh trong thời gian, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị
đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là
khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc thật sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Sau bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, một số doanh nghiệp nhà nước không thích ứng kịp thời, không có sự điều chỉnh phù hợp, hiệu
quả sản xuất kinh doanh kém đã dẫn tới giải thể, phá sản. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có rất nhiều doanh nghiệp
đã biết vươn lên để khẳng định mình và ngày càng phát triển. Một trong số đó là Công ty cổ phần Cơ khí
chính xác số 1 với các sản phẩm đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý đang ngày càng chiếm lĩnh thị trường, gần
gũi hơn với người tiêu dùng.
Được sự rèn luyện và chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo trong trường em đã được trang bị những kiến
thức cơ bản về chuyên ngành kế toán. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn,
trước khi bước vào năm học tới nhà trường đã tạo điều kiện cho em được đi kiến tập trong một thời gian


ngắn, đây là một dịp tốt để em có thể đi sâu tìm hiểu về chuyên ngành mình đang học và áp dụng vào thực tế
công việc sau này của mình, nắm bắt được cách thức kinh nghiệm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Em đã được tìm hiểu và nghiên cứu kỹ quá trình tổ chức kế toán, thu thập một số tài liệu tại Công ty
cổ phần Cơ khí chính xác số 1 – Hà Nội.

Báo cáo kiến tập của em được chia làm 3 phần với nội dung khái quát như sau:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1

- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1
- Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1.
Sau quá trình kiến tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình của Ban giám đốc, các anh, chị Phòng kế toán tài chính, các phòng ban nghiệp vụ và
cô giáo Th.S Nguyễn Thị Mai Anh cùng với sự cố gắng của bản thân để hoàn thành bản báo cáo kiến tập kế
toán này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô, chú cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, đặc
biệt là các anh, chị làm việc tại Phòng kế toán và cô giáo Th.S Nguyễn Thị Mai Anh đã giúp em hoàn thành
báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ
1
Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 là công ty cổ phần có 51% vốn Nhà nước. Tiền thân là Công ty cơ khí
chính xác số 1, một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 4/12/1978 theo Quyết định số 1091-CV/CB của
Bộ trưởng Bộ Cơ khí luyện kim trên cơ sở sát nhập Nhà máy Cơ khí Điện ảnh với phân xưởng Thuỷ lực của Nhà
máy chế tạo công cụ số 1.
Giấy phép Đăng ký kinh doanh số 108506 ngày 10 tháng 6 năm 1993 do trọng tài kinh tế sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội cấp, có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng,
có con dấu riêng theo Quyết định của Nhà nước. Công ty Cơ khí chính xác số 1 nằm tại Trung tâm Công nghiệp
Thượng Đình, một trung tâm công nghiệp lớn phía Nam của Hà Nội.
Địa chỉ: Số 275 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Ngày 1 tháng 4 năm 2004 Công ty sau một thời gian tiến hành cổ phần hoá đã thực hiện xong và chính thức
mang tên là Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 thuộc Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp. Việc
chuyển đổi dựa theo quyết định số 187/2003/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm 2003. Giá trị thực tế của Công ty Cơ
khí chính xác tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2002 để cổ phần hoá (Quyết định số 2076/QĐ-TCKT ngày 26
tháng 8 năm 2003 của Bộ Công nghiệp) là 33.928.400.792 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại
Công ty là 6.172.007.719 đồng. Sau khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, cơ cấu vốn điều lệ của Công ty
như sau:

Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng chẵn).
- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 51%


- Tỷ lệ cổ phần bán cho người LĐ trong Công ty: 49%
Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng.
Gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù đã trải qua nhiều bước thăng trầm, nhiều khó khăn nhưng với
sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên, Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 đã từng bước vững mạnh. Từ
chỗ cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, cán bộ kỹ thuật còn ít, máy móc kỹ thuật chưa đồng bộ đến nay Công ty
đã có được một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn, cơ sở vật chất tương đối
hiện đại, từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Trong những năm đầu mới thành lập (từ năm 1979 – 1981), từ một xí nghiệp nhỏ đi lên, cơ sở vật chất kỹ
thuật còn nghèo nàn, SX chưa ổn định, chưa có phương án SX phù hợp với khả năng và nhiệm vụ của Công ty, vì
vậy SP SX ra chưa có giá trị cao, một số danh mục của SX lúc đó dưới dạng đơn chiếc, hiệu quả SX thấp, tổ chức
SX còn nhiều mặt hạn chế, vốn cố định không đáng kể. Hiệu quả kinh doanh còn thấp, nhu cầu thị trường chưa tập
trung, lúc này doanh thu chỉ đạt từ 1,5 – 2 triệu đồng/sản phẩm/năm. Qua ba năm hoạt động Công ty đã đưa vào sản
xuất 18 loại sản phẩm và cuối cùng bằng sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã
tìm được SP mới phù hợp với khả năng, nhu cầu của thị trường và lâu dài. Đó là quạt điện Hoa Sen và một số sản
phẩm khác như: biến thế tự ngẫu, máy nổ, động cơ, Panel thuỷ lực, máy bơm… Sau khi đã định hướng SX, Công ty
đã phát triển không ngừng, giá trị tổng sản lượng cao dần lên, sản phẩm chiếm lĩnh thị trường, có nhiều uy tín trên
toàn quốc. Năm 1986 là năm đánh dấu bước ngoặt trong nền kinh tế Việt Nam, từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Sự xuất hiện của cơ chế thị trường là một bước thử thách lớn lao đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh tế, tự lo công ăn việc làm để thích ứng với thị trường. Công ty đã gặp
không ít khó khăn, sản phẩm hàng hoá sản xuất ra không cạnh tranh được với hàng ngoại và các cơ sở tư nhân nên
số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ giảm đi kéo theo hiệu quả kinh doanh giảm sút, tài chính cạn kiệt, nhà
xưởng máy móc cũ kỹ lạc hậu, công nhân thiếu việc làm…
Từ năm 1996 đến nay, trước thực trạng khó khăn như vậy, Công ty hiểu rằng sự tê liệt sẽ kéo doanh nghiệp đi


về đâu nếu không có ngọn gió đổi mới. Cùng với những thử thách mà Công ty gặp phải khi đất nước chuyển sang

nền kinh tế thị trường, cơ chế thị trường cũng tạo ra những điều kiện thuận lợi, những nhân tố mới tạo điều kiện cho
Công ty phát triển. Những chủ trương cải cách đã thổi vào Công ty một luồng sinh khí mới làm bộc lộ dần khí chất
năng động, bản lĩnh trước khó khăn, khả năng nhạy bén và tiếp cận cái mới, Công ty đã nhanh chóng tự thay đổi
mình để thích ứng với cơ chế mới, đưa Công ty phát triển. Với chủ trương đa dạng hoá, hiện đại hoá, nâng cao chất
lượng sản phẩm, lấy chất lượng, giá cả làm đầu và giữ uy tín với khách hàng và để thích hợp với thị hiếu của nhiều
người, hợp với khả năng kinh tế của nhiều tầng lớp dân cư ở trong xã hội, Công ty đã thực hiện một loạt chính sách
nhằm củng cố đổi mới Công ty. Một mặt Công ty tiến hành đổi mới hiện đại hoá thiết bị máy móc. Mặt khác, thay
đổi tinh giản bộ máy quản lý một cách hợp lý, sử dụng các biện pháp kinh tế, khuyến khích lao động, thực hành tiết
kiệm, tổ chức lại lực lượng lao động, đào tạo lại cán bộ quản lý nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị phần. Ngoài quạt điện, Công ty còn sản xuất nhiều loại sản phẩm khác
như: tủ hồ sơ, két bạc, tủ văn phòng, bàn máy photo, bàn nâng hạ xe máy, giá vận chuyển máy bơm nước, khung xe
máy, càng để chân xe máy, thùng xe ô tô tải… Bằng tất cả những cố gắng trên, Công ty đã từng bước khẳng định
mình và tìm được chỗ đứng trên thị trường, tăng nhanh nguồn vốn, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Đến nay, Công ty đã thực hiện xong quá trình cổ phần hoá. Ngày 1/4/2004 Công ty chính thức mang tên là
Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là lắp ráp các loại quạt như: quạt cây 400, quạt Jiplai, quạt điều khiển từ
xa…; ngoài ra Công ty còn sản xuất sản phẩm khác như: bơm thuỷ lực, càng để xe máy, khung xe máy… Từ năm
1962-1978 Công ty chuyên sản xuất máy chiếu phim và phụ tùng máy chiếu. Từ năm 1979-1995 Công ty chuyên
sản xuất quạt điện. Từ năm 1996 đến nay Công ty chuyên sản xuất quạt điện, máy bơm thuỷ lực, các phụ tùng xe
máy như càng xe, chân chống, khung xe… Hiện nay các mặt hàng chủ yếu của Công ty là: quạt điện Hoa Sen các
loại, bơm thuỷ lực BRA các loại, khung xe máy, phụ tùng xe máy và các sản phẩm cơ khí khác. Đặc biệt trong
những năm gần đây Công ty còn mở rộng hơn nữa các khách hàng sản xuất xe máy, sắp xếp chuyên môn hoá một


số dây chuyền nhằm cung cấp ổn định với những khách hàng cũ như: CIRI, TMT, Duy Thịnh,… đồng thời tiếp thị
và cung ứng cho khách hàng mới là: SUPHAT, VINACIXD,…
Từ lĩnh vực kinh doanh của Công ty là như vậy, chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác
là:
- Sản xuất động cơ, phụ tùng cơ khí, quạt điện. Quá trình lắp ráp và sản xuất do Công ty trực tiếp phụ trách
và chịu trách nhiệm về quy cách phẩm chất của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm quang học, nhựa, cao su và các sản phẩm cơ khí điện tiêu dùng.
- Cung cấp dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng phương tiện vận tải đường bộ và kinh doanh xe gắn máy.
- Sản xuất kinh doanh bơm thuỷ lực, bơm nước và phụ kiện lắp đặt ngành nước.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1.2.1. Đặc điểm kinh doanh
Các sản phẩm chính của Công ty được tiêu thụ trên thị trường là: Quạt điện các loại, khung xe máy, phụ tùng,
phụ kiện xe máy (cọc lái, giàn chân chống, ghi đông xe máy, càng xe máy Dream-Wave), bơm thuỷ lực, và các sản
phẩm cơ khí khác… Nhìn chung, số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty chủ yếu là quạt điện, khung xe máy, phụ
tùng phụ kiện xe máy.
Công ty cổ phần kinh doanh các ngành nghề:
- Công nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm cơ khí, bơm thuỷ lực, bơm nước, dụng cụ khuôn mẫu gá lắp,
phụ tùng, phụ kiện xe máy, ô tô; bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, phương tiện vận tải đường bộ;
- Sản xuất tủ hồ sơ, thiết bị văn phòng, sản phẩm inox gia dụng;
- Sản xuất quạt điện và các thiết bị cơ điện;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng;
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng, nhà kho, lắp đặt thiết bị văn phòng, kinh doanh nhà ở;


- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chỉ là thị trường nội địa và chủ yếu vẫn là thị trường miền Bắc, còn
đối với miền Trung và miền Nam thì những năm qua Công ty đã bắt đầu nghiên cứu, tiếp cận nhằm mở rộng địa
bàn tiêu thụ. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến các đối thủ cạnh tranh bởi vì nền kinh tế nước ta hiện nay đang
phát triển theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần, tạo môi trường cạnh tranh gay gắt cho các công ty. Vì vậy
phải đòi hỏi Công ty không ngừng tìm hiểu thị trường, cung cấp những sản phẩm thoả mãn tối đa nhu cầu của người
tiêu dùng trên thị trường hiện tại và thị trường mục tiêu. Mặt khác, trong tương lai Công ty cũng nên hướng sản
phẩm của mình ra thị trường quốc tế.

1.2.2. Đặc điểm
xuất kinh doanh

Nguyên
Tạo tổ chức
Giasản
công
vật liệu
phôi
cơ khí
Sơn mạ

Chi tiết
Mua ngoài

Kho bán
Thành phẩm

Quấn
Mô tơ

Kho thành
Tiêu thụ

phẩm

Đóng gói

Lắp ráp


Quy trình sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất kiểu liên tục, khép kín. Sản phẩm phải qua nhiều
khâu sản xuất, ngoài ra một số chi tiết phải đặt gia công ngoài. Do đó quy trình sản xuất của công ty đòi hỏi các

cán bộ sản xuất phải phối hợp tổ chức thật chặt chẽ và khoa học. Sản phẩm sau khi sản xuất xong phải có dấu
xác nhận đủ tiêu chuẩn của bộ phận KCS mới được nhập kho.
Đầu tiên nguyên vật liệu đầu vào được mua ngoài đưa vào quy trình tạo phôi sau đó chuyển sang phân xưởng
gia công cơ khí, ở đây các chi tiết sản phẩm được hình thành nhờ vào hệ thống máy móc và tay nghề của công
nhân ở trong Công ty, sản phẩm ở trong xưởng gia công cơ khí được chuyển sang phân xưởng sơn mạ điện. Ở
phân xưởng sơn mạ này công ty đã có dây chuyền sơn mạ điện hiện đại với dàn sơn phun được lắp đặt theo công
nghệ hiện đại nhất, đưa lại năng suất cao cho Công ty. Sản phẩm sau khi được sơn mạ chuyển vào kho bán thành
phẩm. Các chi tiết mua ngoài được nhập về kho bán thành phẩm cùng với bán thành phẩm để thực hiện quấn
mô tơ ở phân xưởng lắp ráp. Đến đây, sản phẩm được đóng gói, chuyển vào kho thành phẩm và đưa đi tiêu thụ.

1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY


Hội đồng quản trị

Giám đốc

Ban kiểm soát

Phó GĐ kỹ
thuật - sản xuất

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
kế
hoạch


Phó giám đốc
Hành chính

Phòng
Tài
chính

Phòng
tổ chức


Phòng
tổng
hợp KD

Phòng
quản
trị

Phòng
bảo vệ
đời sống

Kho
thành
phẩm

Kho bán
thành
phẩm


PX

dập

PX

khí
I

PX

khí
II

PX

khí
III

PX
lắp
ráp

PX
sơn
tĩnh
điện

PX

động


PX

điện

Tổ
sản

Tổ
sản

Tổ
sản

Tổ
sản

Tổ
sản

Tổ
sản

Tổ
sản

Tổ
sản



Mô hình quản lý của công ty dựa trên mô hình trực tuyến - chức năng:
Hội đồng quản trị: do hội đồng cổ đông bầu và lập ra, chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về tình hình
công ty. Hội đồng quản trị quyết định những vẫn đề chung của công ty.
Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm pháp lý, chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình. Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó giám đốc: Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất và Phó giám đốc hành chính.
Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất: chỉ đạo công tác kỹ thuật, mặt bằng sản xuất, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chỉ
đạo công tác định mức kinh tế - kỹ thuật, điều động lao động nội bộ, quản lý kỹ thuật lao động…
Phó giám đốc hành chính: chỉ đạo công tác văn thư hành chính, chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản, công tác
quản trị, vệ sinh công nghiệp, công tác y tế, công tác bảo vệ, tự vệ, phòng chống cháy nổ, công tác kho tàng...
Văn phòng giám đốc: có nhiệm vụ tiếp khách, ngoại giao, tiếp nhận công văn, tổ chức hội nghị. Theo dõi giám
sát phần xây dựng cơ bản của công ty. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán lẻ sản phẩm được triển khai dọc theo
cổng của Công ty. Ngoài ra còn có bộ phận quản trị, y tế có nhiệm vụ chăm lo đời sống sức khoẻ cho cán bộ công nhân


viên.
Phòng tổ chức lao động: quản lý và điều hành toàn bộ công tác tổ chức sản xuất, tổ chức cán bộ, tổ chức lao
động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao động, hình thức trả lương và tính lương, lập báo cáo tiền
lương theo quy định...
Phòng kỹ thuật: thiết kế sản phẩm, chọn lọc mẫu mã trên thị trường đang được ưa chuộng. Từ đó xây dựng quy
trình công nghệ chế tạo sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng định
mức kinh tế, kỹ thuật ban đầu. Đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, tích cực phát huy sáng kiến đồng thời không ngừng
bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, nâng cao tay nghề cho công nhân. Quản lý các kho tàng, khuôn mẫu và gá lắp dụng
cụ, kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào và đầu ra.
Phòng kế hoạch SX: lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Kế hoạch sản xuất từng loại trong năm,
điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Đồng thời khai thác thị trường, tìm kiếm việc làm, ký kết hợp đồng sản xuất và cung
ứng vật tư, lao động, quản lý kho, bán thành phẩm của công ty.
Phòng kinh doanh (Phòng tổng hợp): tạo thị trường tiêu thụ SP. Giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, lập kế

hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm, làm công tác văn thư, đóng dấu, thực hiện bán lẻ sản
phẩm...
Phòng kế toán tài chính: quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của công ty (công tác giám sát đồng tiền) đồng
thời quản lý các loại vốn và tài sản của công ty theo giá thành SP, thực hiện theo chế độ, chính sách kế toán hiện hành
và quy định của Công ty. Lập báo cáo kế toán theo định kỳ và phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty như giá
thành, hiệu quả, lợi nhuận...đảm bảo chế độ thu nộp ngân sách, bảo toàn và phát triền vốn.
Phòng bảo vệ: có chức năng bảo vệ SX, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, làm công tác tự vệ,
công tác quốc phòng, bảo vệ tài sản của Công ty và của khách đến quan hệ công tác. Phòng bảo vệ có chức năng duy
trì việc mang, mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân.
Tổ chức SX của Công ty có 8 PX sản xuất chính. Mỗi PX có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại hỗ trợ


lẫn nhau trong quá trình sản xuất SP.
PX gò dập: gồm các dây chuyền rèn, dập, hàn nhiệt luyện. Chức năng của PX là tạo phôi, kết thúc quá trình này
được chuyển sang phần gia công cơ khí.
PX cơ khí I: có chức năng gia công, cắt gọt các chi tiết cơ khí, đồng thời có thể lắp ráp hoàn chỉnh một số SP cơ
khí như bơm thuỷ lực, bơm nước...
PX cơ khí II: có chức năng SX khuôn mẫu, gá lắp và dao cụ, phối hợp SX chi tiết đồng bộ và gia công ngoài.
PX cơ khí III: gia công cắt gọt các chi tiết phụ tùng xe máy như để chân xe máy, xương tay sách...
PX lắp ráp: gồm lắp ráp I và lắp ráp II: có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các chi tiết, phụ tùng ở các PX như: quạt
điều khiển từ xa, quạt treo tưởng, Jiplai... các bán thành phẩm tự chế và mua ngoài được đưa vào PX để lắp ráp thành
SP hoàn chỉnh. Sau khi kiểm tra chất lượng nếu đủ tiêu chuẩn các SP này sẽ được nhập kho thành phẩm.
PX sơn tĩnh điện: là PX sơn một số bán thành phẩm, khung xe máy...
PX động cơ: SX mô tơ quạt, mô tơ máy bơm nước.
PX cơ điện: là PX phụ có chức năng cung cấp điện năng, lắp đặt thiết bị và bảo dưỡng sản xuất thiết bị, bảo trì
sửa chữa MMTB cho các bộ phận và các PX SX.
Ở Công ty, mỗi PX lại tổ chức thành các tổ SX và các kho riêng của từng PX.

1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, nhiều khó khăn, doanh thu hàng năm của Công ty vẫn ở mức ổn

định. Trước khi được cổ phần hoá Công ty còn là doanh nghiệp Nhà nước, tình hình lợi nhuận còn thấp. Đến năm
2004 Công ty đã tiến hành hoàn tất cổ phần hoá, hàng năm thu được lợi nhuận vượt bậc, từ chỗ chỉ lãi vài chục
triệu/năm đến nay lên tới con số vài tỷ/năm.


STT

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (trích)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
2006
2007
2008

Chỉ tiêu
1 Doanh thu
36.450
38.079
40.650
2 Lãi gộp
5.002
5.921
6.556
3 Nộp NSNN, trong đó:
1.475
1.346
1.557
- VAT
1.367
1.041

1.100
- Khác (thuê đất)
108
305
457
4 Lợi nhuận trước thuế
1.542
1.721
1.758
5 Thuế TNDN phải nộp (14%)
215,88
240,94
246,12
6 Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.326,12
1.480,06
1.511,88
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN SAU THUẾ TNDN
Năm 2007 so với 2006 Năm 2008 so với 2007
STT
Chỉ tiêu
Tuyệt đối
Tương đối Tuyệt đối Tương đối
1
Doanh thu
+ 1.629
104,5%
+ 2.571
106,7%
2

Lãi gộp
+ 919
118,4%
+ 635
110,7%
3
Nộp NSNN
- 129
91,3%
+ 211
115,7%
4
Lợi nhuận trước thuế
+ 179
111,6%
+ 37
102,1%
5
Thuế TNDN phải nộp
+ 25,06
111,6%
+ 5,18
102,1%
6
Lợi nhuận sau thuế TNDN
+ 153,94
111,6%
+ 31,82
102,1%
Sau khi cổ phần hoá từ tháng 4 năm 2004, Công ty đã có sự tiến bộ rõ rệt trong kinh doanh. Nhìn vào bảng ta có

thể thấy sự tăng lên đáng kể về lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 so với các năm 2006, 2007. Cụ thể: so với năm


2006, lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2007 tăng 153,94 triệu đồng hay tăng 11,6%. Đến năm 2008, lợi nhuận sau thuế
TNDN cũng tăng 31,82 triệu đồng so với năm 2007 hay đạt 102,1% (có giảm một chút do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới).Đây là dấu hiệu rất khả quan cho tình hình tài chính của Công ty, đạt mục tiêu lợi nhuận cao
trong sản xuất kinh doanh.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
CHÍNH XÁC SỐ 1
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
(Phó phòng KT)

Kế toán vật
tư, công nợ

Kế toán tiêu thụ,
tiền lương

Thủ quỹ kiêm kế
toán TSCĐ

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng tài chính kế toán.


Phòng tài chính kế toán có chức năng tổ chức, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công
tác quản lý. Qua đó, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn

nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính của Công ty. Xuất phát từ tình
hình thực tế của Công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, biên chế nhân sự phòng tài chính
kế toán có 5 người, đứng đầu là kế toán trưởng và được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên và GĐ
Công ty về các vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của Công ty, kiểm tra chỉ đạo công tác
quản lý, sử dụng tiền vốn theo đúng chế độ tài chính mà nhà nước ban hành.
- Kế toán tổng hợp: theo dõi việc hạch toán thu chi tiền mặt, TGNH, tiền vay ngân hàng, tập hợp chi phí và
tính giá thành SP. Bên cạnh đó cùng với kế toán trưởng thực hiện các khoản thanh quyết toán, kiểm tra công tác tài
chính của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu, công nợ: thường xuyên theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, CCDC và thực
hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. Nắm chắc các nguồn phải thu, phải trả đồng thời hạch toán các khoản công
nợ phát sinh, công nợ với cán bộ công nhân viên (các khoản tạm ứng của công nhân viên).
- Kế toán thành phẩm tiêu thụ, kế toán tiền lương: theo dõi kế toán kho thành phẩm, tiêu thụ SP, nhập-xuấttồn kho thành phẩm, phản ánh kết quả tiêu thụ theo tháng, quý, năm và lập BCKQKD của Công ty. Đồng thời kiêm
kế toán tiền lương, ghi chép, theo dõi, phản ánh thời gian lao động của công nhân viên, phân bổ tiền lương, BHXH,
BHYT, và KPCĐ.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và bảo toàn toàn bộ lượng tiền mặt của Công ty. Hạch toán rõ ràng về các
khoản tăng, giảm tiền mặt đồng thời kiêm kế toán TSCĐ của Công ty.
2.1.3. Hình thức kế toán tại Công ty
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản


lý của công ty. Do việc sản xuất kinh doanh tập trung tại 1 điểm vì thế bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo
hình thức: kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh tập trung tại
Phòng kế toán Công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký - Chứng từ, kế toán HTK theo phương pháp KKTX, nộp VAT
theo phương pháp khấu trừ.
Các phân xưởng không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ
hướng dẫn, thực hiện kế toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ, cuối tháng kiểm kê vật tư, bán thành phẩm còn tồn
tại phân xưởng, lập báo cáo nghiệp vụ luân chuyển chứng từ về Phòng tài chính kế toán của Công ty để xử lý và tiến
hành công việc kế toán.

* Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty:
Chứng từ kế toán là bằng chứng phản ánh về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu
ghi trong sổ kế toán đều được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ. Trên cơ sở nắm rõ nguyên tắc
cơ bản trong việc lập chứng từ, ghi chép chứng từ, ghi sổ kế toán và lưu trữ bảo quản chứng từ. Đối với Công ty cổ
phần Cơ khí chính xác số 1, hệ thống chứng từ kế toán tương đối đầy đủ và hợp lệ
- Nhóm 1: Lao động tiền lương: gồm có bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH,
bảng thanh toán tiền công làm thêm giờ, định mức SP…
- Nhóm 2: HTK: gồm PNK, PXK, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá, biên bản kiểm kê cuối kỳ.
- Nhóm 3: bán hàng: hoá đơn GTGT, hợp đồng bán hàng.
- Nhóm 4: tiền tệ: gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
- Nhóm 5: TSCĐ: bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
- Nhóm 6: sản xuất gồm hợp đồng mua hàng, gia công…
Ngoài 6 nhóm chứng từ trên còn một số chứng từ khác cũng được phòng kế toán Công ty tập hợp ghi sổ và lưu
trữ để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.


* Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán HTK theo phương pháp KKTX. Kế
toán Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán dùng cho doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Thông tư, Quyết định sửa đổi bổ sung có liên quan.
* Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ (NKCT), với hình thức này
cho phép kiểm tra số liệu kế toán ở các khâu một cách thường xuyên, bảo đảm số liệu chính xác, công tác kế toán
chắc chắn và chặt chẽ hơn. Đây là hình thức sổ phù hợp với loại hình doanh nghiệp vừa và lớn, lao động kế toán của
Công ty là lao động vừa bằng máy kết hợp thủ công, trình độ nghiệp vụ kế toán cao.
* Trình tự ghi sổ kế toán: hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để ghi vào các NKCT,
bảng kê hoặc sổ chi tiết có liên quan. Với các NKCT mà căn cứ ghi sổ là các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Và cuối tháng chuyển số liệu tổng cộng
của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT với sổ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và số liệu tổng cộng các NKCT vào sổ cái. Trình tự ghi sổ kế toán được khái quát như sau:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ hợp lệ, ghi số liệu vào các bảng kê, bảng phân bổ, sau đó mới ghi vào NKCT.
- Các chứng từ cần kế toán chi tiết mà chưa thể phản ánh vào NKCT, bảng kê thì ghi vào sổ kế toán chi tiết
- Các chứng từ thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ, sau đó ghi vào bảng kê, NKCT liên quan

- Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê, NKCT liên quan rồi từ NKCT ghi vào
sổ cái.
- Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan để tìm ra sai sót.
- Tổng hợp số liệu báo cáo kế toán.
* Sổ kế toán DN đang SD: gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết: gồm 6 loại sổ
+ Sổ chi tiết số 1: Vay tín dụng: TK 311, 315, 341.


+ Sổ chi tiết số 2: Thanh toán với người bán TK 331
+ Sổ chi tiết số 3: Sổ chi tiết bán hàng => doanh thu.
+ Sổ chi tiết số 4: Thanh toán với khách hàng TK 131
+ Sổ chi tiết số 5: Sổ chi tiết TSCĐ
+ Sổ chi tiết số 6: Mở cho các tài khoản thuộc NKCT số 10
- Bảng phân bổ: 3 bảng
+ Bảng phân bổ chi phí LĐ ( phân bổ TK 334, 335, 338)
+ Bảng phân bổ chi phí vật tư (phân bổ TK 152, 153)
+ Bảng phân bổ chi phí khấu hao (ghi Có TK 214)
- Bảng kê:
+ Bảng kê số 1: dùng cho ghi Nợ TK 111
+ Bảng kê số 2: dùng cho ghi Nợ TK 112
+ Bảng kê số 3: tính giá (ghi Có TK 152, 153)
+ Bảng kê số 4: tập hợp và kết chuyển chi phí SXSP (TK 621, 622, 627 và kết chuyển TK 154)
+ Bảng kê số 5: tập hợp chi phí chung, XDCB (TK 241, 641, 642)
+ Bảng kê số 6: chi phí phải trả và chi phí trả trước (TK 142, 335)
+ Bảng kê số 8: Nhập xuất tồn hàng hoá SP (TK 155, 156)
+ Bảng kê số 9: Tính giá dùng cho TK 155, 156
+ Bảng kê số 10: Hàng gửi bán (TK 157)
+ Bảng kê số 11: Thanh toán với khách hàng (TK 131)

- Nhật ký chứng từ: 10 loại NKCT
+ NKCT số 1: ghi Có TK 111
+ NKCT số 2: ghi Có TK 112


+ NKCT số 3: ghi Có TK 113
+ NKCT số 4: mở cho TK 311, 315, 341, 342
+ NKCT số 5: mở cho TK 331
+ NKCT số 6: mở cho TK 151
+ NKCT số 7: mở cho các tài khoản mang yếu tố chi phí
+ NKCT số 8: mở cho các tài khoản liên quan bán hàng xác định kết quả KD
+ NKCT số 9: Nhật ký cho TSCĐ
+ NKCT số 10: mở cho các tài khoản còn lại
- Sổ cái: mở cho mỗi loại tài khoản một sổ cái, chi tiết theo từng tháng và tập hợp cho cả năm.
* Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty
Sổ quỹ

Chứng từ gốc

Bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký - Chứng
từ

Sổ cái TK…

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Thẻ và Sổ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


×