Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.38 KB, 106 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai, em
đã thu được những kinh nghiệm quý báu trong công việc tương lai và có thể
vững bước tự tin hơn về kiến thức của mình. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể các cô, bác, anh, chị trong
Phòng Tổ chức lao động và Phòng Kế toán thống kê đã giúp đỡ nhiệt tình và
cung cấp những thông tin cần thiết để em hoàn thành tốt báo cáo của mình.
Đồng thời em xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng cô giáo Phạm
Lan Anh, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong quá trình thực tập hoàn
thành báo cáo.
Do sự hạn chế của kiến thức và thời gian cho nên báo cáo của em không
tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự góp ý của thấy cô và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN THỰC TẬP

Đỗ Thanh Thúy


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
1. TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
2. KHSX: Kế hoạch sản xuất;
3. HD: Hợp đồng;
4. TATMSX: Phòng trung tâm an toàn mỏ - sản xuất;
5. KTSX: Kỹ thuật sản xuất;
6. XDCB: Xây dựng cơ bản;
7. KT – TC: Kế toán tài chính;
8. TVN: Than Việt Nam;


9. TSCĐ: Tài sản cố định;
10.BHXH: Bảo hiểm xã hội;
11.BHYT: Bảo hiểm Y tế;
12.BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp;
13.KPCĐ: Kinh phí công đoàn;
14.DT: Doanh thu;
15.NKCT: Nhật ký chứng từ;
16.TS: Tài sản;
17.TNDN: Thu nhập doanh nghiệp;
18.LĐTL: Lao động tiền lương;
19.CBCNVC: Cán bộ, công nhân, viên chức;
20.CTĐL 1: Công trường Đào lò 1;
21.NVKT: Nhân viên kinh tế;
22.TNCN: Thu nhập cá nhân.

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

2


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
1. Bảng Cân đối kế toán Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai năm 2013
(Bảng 1-1);
2. Bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 (Bảng
1-2);
3. Bảng Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất các công trường tháng 11 năm 2013

(Bảng 2-1);
4. Phiếu nghiệm thu sản phẩm sau ca sản xuất (Bảng 2-2);
5. Bảng chấm công (Bảng 2-3);
6. Bảng chia lương nguyên thủy (Bảng 2-4);
7. Biên bản nghiệm thu sản phẩm tháng 11 năm 2013 (Bảng 2-5);
8. Bảng Quyết toán lương tháng 11 năm 2013 – Đơn vị Đào lò 1 (Bảng 26);
9. Bảng Quyết toán sản phẩm tháng 11 năm 2013 – Đơn vị Đào lò 1
(Bảng 2-7);
10. Bảng chia lương nguyên thủy cho các tổ sản xuất tháng 11 năm 2013
(Bảng 2-8);
11. Bảng chia lương tháng 11 năm 2013 – Đơn vị Đào lò 1 (Bảng 2-9);
12. Bảng tính và thanh toán lương tháng 11 năm 2013 – Đơn vị Đào lò 1
(Bảng 2-10);
13. Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn Công ty (Bảng 2-15);
14. Bảng Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Bảng 2-16);
15. Nhật ký chứng từ số 7 (Bảng 2-17);
16. Nhật ký chứng từ số 1 (Bảng 2-18);
17. Nhật ký chứng từ số 2 (Bảng 2-19);
18. NKCT số 10 TK 334, TK 338 (Bảng 2-20, bảng 2-21);
19. Bảng kê TK 334 (Bảng 2-22);
20. Sổ chi tiết TK 334 (Bảng 2-23);
21. Sổ chi tiết TK 338 (Bảng 2-24);
22. Sổ cái TK 334 (Bảng 2-25);
23. Sổ cái TK 338 (Bảng 2-26);
24. Bảng kê số 4 (Bảng 3-27);
25. Bảng kê số 5 (Bảng 3-28).

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

3



Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
I.

Hình 1-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV
Than Hòn Gai;

II.

Hình 1-2: Sơ đồ Phòng Kế toán Công ty TNHH MTV Than Hòn
Gai;

III.

Hình 2.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ;

IV.

Hình 2.2: Trình tự kế toán ghi trên máy tính theo hình thức nhật ký
chứng từ

V. Hình 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách kế toán tiền lương tại
Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai;

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy


4


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

Mục lục
Nội dung

Trang

Mục lục.........................................................................................................................5
Nội dung

Trang....................................................................................................5

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV THAN
HÒN GAI......................................................................................................................7
1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai.......8
1.2.1. Chức năng ..................................................................................................8
1.2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................................9
1.2.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty.........................................................9
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai..........9
1.5. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai
năm 2013.....................................................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI......................................................................24
CÔNG TY TNHH MTV THAN HÒN GAI NĂM 2013..........................................24

2.5.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
MTV Than Hòn Gai tháng 11 năm 2013...........................................................34
2.5.4. Hạch toán tổng hợp tiền lương toàn Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai
.............................................................................................................................69
CÔNG TY TNHH MTV THAN HÒN GAI..............................................................96
3.1. Nhận xét về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH MTV Than Hòn Gai ......................................................................................96
3.1.1. Ưu điểm:...................................................................................................96
3.1.2. Nhược điểm: ............................................................................................97
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương ở Công ty TNHH MTV
Than Hòn Gai:............................................................................................................98
KẾT LUẬN CHUNG...............................................................................................105

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

5


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong các ngành công nghiệp khai thác tài nguyên và khoáng sản nói
chung, thì ngành khai thác than đóng vai trò quan trọng vì nó cung cấp nhiên
liệu cho các ngành công nghiệp khác như: Nhiệt điện, cơ khí, luyện kim...
Than không những phục vụ cho sản xuất đời sống dân sinh mà còn xuất khẩu
để trao đổi hàng hoá và thu đổi ngoại tệ về cho đất nước. Vì thế việc khai thác
than là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với tầm quan trọng đó Đảng và
Nhà nước đã có nhiều biện pháp chủ trương chính sách đối với ngành than,

đầu tư vốn và trang thiết bị mới để phục vụ khai thác chế biến than từng bước
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên
ngành than.
Là một thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam, Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai đã xác định được vai trò và trách
nhiệm của mình là phải làm gì, làm như thế nào để không ngừng cải tiến công
nghệ khai thác áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, tổ chức lao động và có
nhiều biện pháp tích cực để đưa sản lượng hàng năm tăng lên không ngừng,
đồng thời nâng chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường, hạ giá thành
sản phẩm tăng lợi nhuận, ổn định và dần cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam giao và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Để đạt
được những thành quả đó có một phận không nhỏ của công tác quản lý lao
động và tiền lương.
Trong giai đoạn kinh tế tập trung bao cấp với tình trạng sử dụng lao
động trong các doanh nghiệp là lãng phí và kém hiệu quả , biểu hiện ở năng
xuất lao động thấp, biên chế lao động quá mức, kết cấu lao động bất hợp lý.
Vì thế không khuyến khích được người lao động và doanh nghiệp quan tâm
đến hiệu quả sử dụng lao động.
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

6


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp


những kiến thức đã học, qua tìm hiểu thực tế về tổ chức công tác hạch toán kế
toán tại Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo
nhiệt tình cô giáo Phạm Lan Anh, em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp với
đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai.
Do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có
nên trong luận văn tốt nghiệp chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót cả
về nội dung và hình thức trình bày. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hạ Long, tháng 10 năm
2014
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thanh Thúy
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV
THAN HÒN GAI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Than
Hòn Gai
Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai – TKV là một doanh nghiệp Nhà
nước, đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam, có tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được thành lập
ngày 15/5/1955.
Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai tiền thân là Xí nghiệp quốc doanh
than Hòn Gai. Qua chặng đường hơn 50 năm phấn đấu, vượt qua nhiêu thử
thách khó khăn, từ Xí nghiệp quốc doanh than Hòn Gai năm xưa, nay những

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

7



Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

người thợ mỏ của Công ty đã ghi vào trang sử vẻ vang của mình những mốc
son không thề nào quên, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước và phát triền ngành than.
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai
Tên giao dịch quốc tế: HONGAI STOCK COAL COMPANY
Tên giao dịch quốc tế viết tắt: HONGAI COAL.
Trụ sở chính : 169 Lê Thánh Tông, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng
Ninh.
Telephone

: 033.3825233.

Fax

: 033.3826085.

Vốn điều lệ của công ty:
Vốn điều lệ khi thành lập công ty là 6.531.837.535 đồng (6 tỷ 531 triệu
835 ngàn 535 đồng) tương ứng với 65.318 cổ phiếu. Đến tháng 12/2013 Vốn
điều lệ của Công ty tăng lên 80 tỷ.
Trong đó:
- Vốn cổ phần pháp nhân của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng
sản Việt Nam (chi phối) là: 54.148.510.000 đồng.
- Vốn góp của các cổ đông là: 25.851.490.000 đồng.

Vốn điều lệ của công ty có thể tăng lên bất cứ lúc nào khi có quyết định
đặc biệt của cổ đông và được Nhà nước chấp thuận.
1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH MTV Than
Hòn Gai
1.2.1. Chức năng
Công ty được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi
cả nước và nước ngoài theo phân cấp uỷ quyền của Tập đoàn và quy định của
pháp luật. Độc lập khai thác than nguyên khai và tiêu thụ than.

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

8


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

1.2.2. Nhiệm vụ
- Quản lý tất cả các mặt kinh tế, xã hội, an ninh trong phạm vi mỏ quản
lý.
- Giao dịch đối ngoại với các doanh nghiệp, các cơ quan chính quyền
địa phương, các tổ chức trong cả nước khi cần thiết.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trích nộp đối với Nhà nước và cấp
trên.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên .
- Phối hợp với các ngành chức năng quản lý Nhà nước đóng trên địa
bàn giữ vững an ninh chính trị trong khu vực.
Với mục tiêu là mở rộng sản xuất, từng bước đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản

phẩm để tăng lợi nhuận năm sau tăng cao hơn năm trước.
1.2.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm:
- Khai thác, chế biến và tiêu thụ than;
- Thiết kế, thi công xây lắp các công trình mỏ và công trình công
nghiệp, giao thông, dân dụng, công ích, kết cấu hạ tầng, đường dây và trạm
điện;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng;
- Vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ, đường sắt; bốc xếp hàng hoá,
hoạt động hỗ trợ vận tải; thiết kế, chế tạo, láp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng, lắp
đặt các sản phẩm cơ khí, phương tiện vận tải, thiết bị mỏ, thiết bị điện, thiết bị
chịu áp lực, kết cấu thép và các thiết bị công nghiệp khác…
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Than Hòn
Gai.
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai được tổ chức
theo kiểu trực tuyến chức năng nhằm tăng cường các mối liên hệ để giải quyết

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

9


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

công việc một cánh nhanh chóng và có hiệu quả. Theo cơ cấu này, bên cạnh
các đường trực tuyến còn có các bộ phận tham mưu chức năng hỗ trợ điều
hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là một đơn vị sản
xuất kinh doanh với sản phẩm chính là than, Công ty tổ chức sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm theo sự điều hành chung trong dây chuyền sản xuất than của tập
đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam.
Do tính chất đặc trưng của Công ty là vừa sản xuất Hầm lò vừa sản xuất
Lộ thiên, khối lượng công việc trong năm cần thực hiện lớn, nên đòi hỏi có bộ
máy quản lý hiệu quả. Hiện nay Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai đang
thực hiện quản lý chia theo 3 cấp quản lý: cấp Công ty, cấp công trường phân
xưởng, cấp tổ đội sản xuất. Công tác quản lý được thực hiện thông qua một
trung tâm chỉ huy sản xuất điều hành trên cơ sở cân đối những việc cần làm
trước, làm sau từ đó các công trường mới bố trí thiết bị, lao động theo nhiệm
vụ sản xuất. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua
Hình 1.1.
Công ty thực hiện quản lý với (Đại hội đồng cổ đông), có quyền hạn cao
nhất và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tập đoàn, sau đó đến (Hội đồng quản
trị), 1 Giám đốc Công ty, 4 phó giám đốc và 1 kế toán trưởng chỉ đạo các
phòng ban phân xưởng.
- Ban Giám đốc: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm gồm:
+ Giám đốc Công ty: Điều hành điều lệ Công ty TNHH MTV Than Hòn
Gai- TKV, phân công và phối hợp công tác của các phó Giám đốc. Giám đốc
phải chịu mọi trách nhiệm về quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty và
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phó Giám đốc phụ trách công tác An toàn bảo hộ lao động, thanh tra kỹ
thuật- an toàn mỏ và công tác đầu tư: phụ trách chung về công tác an toàn, bảo
hộ lao động, phòng chống thiên tai, phụ trách toàn bộ hệ thống an toàn lao động,
thiết lập quy định, quy chế, thể chế cho các hoạt động của hệ thống an toàn làm
việc hiệu quả tốt.

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

10



Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

+ Phó Giám đốc Kỹ thuật công nghệ: Thực hiện các công việc quản lý kỹ
thuật, công nghệ khai thác đào lò, vận tải, chất lượng sản phẩm khai thác, thông
gió, cấp thoát nước, thăm dò bổ sung khoáng sàng, tổ hợp công nghệ mặt bằng
chịu trách nhiệm về an toàn với các biện pháp kỹ thuật trong giới hạn quản lý
và liên quan.
+ Phó Giám đốc sản xuất, tiêu thụ: Chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động sản
xuất của công ty để đảm bảo an toàn, hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
theo kế hoạch tác nghiệp. Chịu trách nhiệm trực tiếp về an toàn trong quá
trình chỉ đạo sản xuất thuộc phạm vi quản lý điều hành và liên quan.
+ Phó Giám đốc cơ điện – vận tải mỏ: Điều hành, quản lý hệ thống thiết
bị phục vụ khai thác, hệ thống cung cấp bao gồm năng lượng điện, năng
lượng thủy lực, năng lượng khí nén, năng lượng ánh sáng, than tự dùng, hơi
quá nhiệt.
+ Kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán, thống kê tài chính doanh
nghiệp theo quy định của Luật kế toán, luật thống kê và điều lệ kế toán trưởng.
Trực tiếp chỉ đạo các công tác hạch toán kế toán, tài chính; quản trị tài chính,
chi phí, quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước; quản trị công
nợ, thanh tóan công nợ, kiểm kê, thanh lý tài sản cố định.
-Các phòng ban chức năng: đều là phòng trực thuộc công ty, có trách
nhiệm tham mưu cho Giám đốc trong việc ra quyết định, đồng thời có nhiệm vụ
thực thi các mệnh lệnh của Giám đốc. Tổ chức các phòng ban được tuân thủ
theo quy định của Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam.
1. Phòng kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch tổng
hợp (KHSX, kỹ thuật, tài chính) thống nhất trong toàn công ty, quyết toán
khoán chi phí ở các đơn vị quản lý điều hành xuất than cảng; tham mưu giúp

giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế và thanh lý các HĐ kinh tế đúng quy
định của pháp luật.
2. Phòng vật tư: Tham mưu cho giám đốc công ty cân đối với KHSX,
tổng hợp đơn hàng tổ chức tìm nguồn hàng mua vật tư, dự trù vật tư đảm

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

11


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

bảo đầy đủ hợp lý và kịp thời, tổ chức quản lý cấp phát đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu sản xuất đúng các quy định.
3. Phòng trung tâm an toàn mỏ - sản xuất (TTATM-SX) Tham mưu và
thực hiện việc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động sản xuất của
toàn công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong lĩnh vực điều hành
hoạt động KTSX của cả dây truyền từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản
phẩm và các hoạt động khác trong công ty.

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

12


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp


ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT

PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

Phòng CNMT

Phòng CNMT

Phòng đầu tư

Phòng giám định

PHÓ GIÁM ĐỐC
CƠ ĐIỆN, VẬN TẢI

PHÓ GIÁM ĐỐC
ATBHLĐ
Phòng an toàn


KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Phòng KTTC

Phòng cơ điện -VT

Đội TTATM

Phòng vật tư

Phòng tổ chức đào

Đội BV vũ trang
Trung tâm CHSX

Phòng LĐTL, thi đ

Phòng địa chất

Phòng kế hoạch
Phòng y tế

Phòng kiểm toán

Khai thác 1

Khai thác 2

Khai thác 3


Khai thác 4

Khai thác 5

Khai thác 6

Khai thác 7

Khai thá

Đào lò 1

Đào lò 2

Đào lò 3

Đào lò 4

Đào lò 5

Đào lò 6

Đào lò 7

Đào lò

CT Lộ thiên

PX VT ô tô


PX.SXP

PXVTĐ.Sắt

PX N.Lượng

PXVTG.Đứng

PX cơ khí

PX đời s

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

13


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

4. Phòng Thông gió: Quản lý thông gió mỏ đảm bảo vi khí hậu mỏ cho
hoạt động sản xuất của tất cả các công trường, phân xưởng khu vực hầm lò
theo đúng Quy phạm an toàn.
5. Phòng An toàn: Quản lý, giám sát công tác an toàn bảo hộ lao động
cho người và thiết bị, đánh giá các sự cố để làm giảm tác hại của chúng, đồng
thời phát hiện các sự cố để ngăn chặn kịp thời.
6. Phòng cơ điện- vận tải: Quản lý hệ thống cung cấp năng lượng, hệ

thống trang thiết bị cơ điện, trong toàn bộ dây truyền sản xuất, quản lý các
thiết bị vận tải, phục vụ sản xuất.
7. Phòng trắc địa: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc
xây dựng các bản đồ hướng dẫn khai thác, XDCB và nghiệm thu khối lượng
mỏ.
8. Phòng giám định: có trách nhiệm kiểm tra chất lượng than từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ theo đúng các quy định về chất lượng và kế hoạch sản
xuất từng thời kỳ đảm bảo quá trình tiêu thụ của công ty đạt được hiệu quả.
9. Phòng Khai thác hầm lò:Quản lý kỹ thuật công nghệ khai thác hầm lò
và các khâu công nghệ phục vụ khai thác ở các khu vực sản xuất hầm lò đảm
bảo được mục tiêu phát triển lâu dài của Công ty theo đúng các quy định, quy
trình của Tổng công ty và Nhà nước.
10. Phòng khai thác lộ thiên: Quản lý kỹ thuật công nghệ khai thác lộ
thiên và các khâu công nghệ phục vụ khai thác ở các khu vực sản xuất lộ thiên
đảm bảo được mục tiêu phát triển lâu dài của Công ty theo đúng các quy định,
quy trình của Tổng công ty và Nhà nước.
11. Phòng bảo vệ - Thanh tra: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và quản lý công tác
bảo vệ quân sự, thanh tra của Công ty, đảm bảo các hoạt động trong khuôn khổ
của pháp luật.
12. Phòng tổ chức- đào tạo: tổ chức sản xuất để tiết kiệm hao phí lao
động, tổ chức cán bộ, đào tạo, quản lý lao động khoa học, quản lý tiền lương

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

14


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp


phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ và các chế độ chính sách đối với
người lao động thuộc phạm vi quản lý đảm bảo đúng các quy định đặt ra.
13. Đội vũ trang bảo vệ: Thực hiện các phương án tuần tra, canh gác,
bảo vệ tài sản, vật tư, thiết bị, khai trường và trật tự trị an trong nội bộ Công
ty của phòng Bảo vệ Công ty lập cho từng trường hợp và từng thời điểm cụ
thể.
14. Phòng Kế toán - tài chính: Tổ chức công tác KT – TC theo đúng với
quy định trong điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nước, các quy định của TVN,
trong chế độ, thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành và phù hợp với các chính
sách chế độ quản lý kinh tế tài chính, thống kê trong từng thời kỳ.
15. Phòng kiểm toán: Xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra, xác
định đúng đắn, trung thực và hợp pháp các số liệu kế toán, báo cáo tài chính
và nhận xét đánh giá việc chấp hành các chính sách, chế độ kế toán tài chính
trong nội bộ Công ty theo đúng các quy định của Công ty, Tổng công ty và
Nhà nước.
16. Văn phòng Công ty: Tham mưu, giúp việc Giám đốc thực hiện các
chủ trương và chương trình công tác của Giám đốc, quản lý các nghiệp vụ văn
phòng, chuyển, nhận, lưu công văn, quản lý các phương tiện tài sản.
17. Phòng Đầu tư phát triển: Xây dựng chiến lược, kế hoạch và tiến độ
thực hiện đầu tư; chủ trì lập kế hoạch chuẩn bị, kế hoạch thực hiện và thực hiện
đầu tư các công trình của Công ty, đưa dự án đầu tư vào khai thác sử dụng đạt
mục đích của dự án.
18. Phòng Lao động tiền lương: Quản lý lao động tiền lương, đời sống
và các chế độ chính sách xã hội liên quan đến người lao động thuộc phạm vi
quản lý và các đối tượng nhân dân có liên quan, đảm bảo đúng các quy định
của Công ty, Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam và của Nhà nước, đáp
ứng được các yêu cầu phát triển của Công ty.
19. Phòng Thống kê tổng hợp: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về
công tác quản lý sử dung vốn, công tác hạch toán theo đúng quy định, báo cáo


Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

15


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

Giám đốc kịp thời về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
và toàn Công ty.
20. Phòng Văn hóa thi đua- môi trường: quản lý, tổ chức thực hiện công tác
Văn hóa- thể thao; thi đua, tuyên truyền và vệ sinh môi trường lao động, kiêm
chức năng thanh tra môi trường.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai
thể hiện sự tập trung hoá đến tận tổ đội sản xuất, nhằm tận dụng hết năng lực,
kinh nghiệm và khả năng lao động của người công nhân. Giám đốc Công ty phối
hợp chặt chẽ với thường vụ Đảng uỷ chỉ đạo Công ty thực hiện đúng chủ trương,
đường lối kế hoạch được giao.
1.4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai
Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai bộ máy kế toán được tổ chức theo
hình thức tập trung, số lượng lao động kế toán thống kê tài chính có 65 người
được đào tạo cơ bản có trình độ trung cấp trở lên, là người lao động có tinh
thần trách nhiệm cao đối với công việc, nắm nghiệp vụ kế toán vững vàng và
đồng đều. số lượng được biên chế theo yêu cầu sản xuất và hạch toán kinh
doanh ở doanh nghiệp. Tổ chức của phòng kế toán được chia thành từng tổ
dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, dưới kế toán trưởng là 3 phó phòng phụ
trách từng khâu cụ thể:
- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành công việc chung của cả

phòng, chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong
toàn công ty giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo cho công tác kế toán phải trung
thực, phải kịp thời đầy đủ và chính xác. Đảm bảo hoàn thiện chế độ hạch toán
kinh tế của doanh nghiệp để đánh giá đúng kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phó phòng kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán
từng phần hành trong toàn công ty, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh và hoạt động hành chính sự nghiệp theo đúng sự chỉ đạo của bộ

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

16


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

máy tài chính của công ty. Tổng hợp chi phí sản xuất chính, sản xuất phụ và
các khoản chi phí trích trước chờ phân bổ theo bảng kê tính giá thành quản lý
các sổ chi tiết về giá thành các sản phẩm và giai đoạn sản xuất. Chịu trách
nhiệm trước kế toán trưởng về việc quản lý lưu trữ chứng từ ghi sổ, bảng biểu
kế toán của doanh nghiệp.
- Phó phòng phụ trách thống kê: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng
về số lượng thông tin kinh tế trong toàn công ty hàng ngày về dự toán tình
hình sản xuất định kỳ, chế độ chính sách các chỉ tiêu sản xuất. Tính trung thực
về số liệu sản lượng về giá trị sản lượng và các chỉ tiêu chủ yếu trong các báo
cáo thống kê định kỳ, thông kê đầy đủ xuất tồn kho sản phẩm.
- Phó phòng phụ trách kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm trước kế
toán trưởng về kế hoạch tài chính, kế hoạch tiền mặt và giám sát thực hiện kế

hoạch các khoản nộp ngân sách. các nguồn vốn ngắn hạn quỹ của công ty,
điều hoà phân phối cho các nhu cầu sản xuất, các hoá đơn thanh toán với
người mua, thanh toán và lập báo cáo tiền mặt quý, năm, đảm bảo đầy đủ các
báo cáo quyết toán vốn.
- Kế toán tài sản cố định: Chịu trách nhiệm về số đăng ký, số tính khấu hao
thẻ TSCĐ thủ tục tăng, giảm, thanh lý, điều động TSCĐ. Tổng hợp khấu hao
tháng,nhật ký chứng từ các tài sản thuộc khấu hao TSCĐ, theo dõi sửa chữa lớn,
tăng giảm vốn khấu hao.
- Kế toán vật liệu: Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của chứng từ nhập
xuất, tính đúng đắn trung thực của số dư theo nhóm vật tư. Tổ chức thanh
toán với người bán và nhật ký chứng từ, giá thành thực tế vật liệu. Xử lý vật
tư hỏng, thiếu hụt chờ giải quyết xác định giá trị vật liệu theo chức năng kế
toán theo dõi hàng gia công kịp thời, tổ chức kiểm kê kho.
- Kế toán giá thành: Chịu trách nhiệm về giá thành sản xuất chính, phụ
và kinh doanh ngoài cơ bản, các báo biểu giá thành, chi phí sản xuất tháng,
quý, năm cho từng loại sản phẩm và từng giai đoạn sản xuất. Dự tính giá
thành thực hiện từng kỳ và cung cấp số liệu cho lập kế hoạch kỳ sau.

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

17


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

- Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán toàn bộ các
khoản công nợ của công ty bao gồm: nợ phải thu, nợ phải trả. Phân tích và
hoàn tất các chứng từ sổ sách báo biểu giá thành.

- Kế toán thanh toán : Chịu trách nhiệm về theo dõi và quản lý quỹ tiền
mặt báo cáo dự tính tình hình tài chính định kỳ, quý, năm, chịu trách nhiệm
đảm bảo tuyệt đối chính xác về các hoá đơn hàng hoá thanh toán với người
mua. Theo dõi tiền tạm ứng của khách hàng và nội bộ, lập các báo cáo nộp cấp
rả, theo dõi và hạch toán chi tiết tới từng khách hàng, đảm bảo sự tập trung kịp
thời. Tham gia đối chiếu công nợ hàng tháng, quý nhanh gọn, chính xác. Chịu
trách nhiệm kiểm kê pháp lý hợp đồng, rà soát các công nợ còn vướng mắc để
báo cáo cấp trên có hướng giải quyết .
- Kế toán lương : Chịu trách nhiệm về việc tính lương và các chứng từ
lương, BHXH, tổng hợp lương thực chi và theo dõi lương thực chi, theo dõi
nguồn lương hiện có, lập bảng phân bổ lương và BHXH.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt chính xác và an toàn quỹ
tiền mặt, đảm bảo mức tồn quỹ đúng mức quy định, phải có tính trung thực và có
tính chính xác.
Từ những phân công cụ thể trên ta có sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại
Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng phụ trách
thống kê

Thống
kê sản
lượng

Thống

tổng
hợp

NV KTế

tế các
công

trường

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

Phó phòng tổng hợp,
giá thành

Kế
toán
ĐTư
TSCĐ

Kế
toán
vật
liệu

Kế
toán
lương
BHXH

Phó phòng phụ trách
tài chính

Kế
toán

giá
thành

Kế
toán
công
nợ- DT

KT
tiền
mặt thanh
toán

18


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

Hình 1.2: Sơ đồ phòng Kế toán Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai
1.5. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV
Than Hòn Gai năm 2013.
Nhìn chung trong năm 2013, Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai đã
nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, hầu hết các chỉ tiêu quan trọng
của Công ty đều vượt mức kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên, do khai thác xuống
sâu, đìêu kiện khai thác ngày càng khó khăn, phức tạp, trữ lượng tại mức khai
thác giảm dẫn đến các chỉ tiêu hiện vật như sản lượng than nguyên khai giảm,
sản lượng than sạch giảm và kéo theo đó là sản lượng tiêu thụ giảm so với
năm trước.

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tóm
lược toàn bộ các khoản doanh thu và thu nhập cùng với các chi phí liên quan
đến từng hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Bởi vậy giữa
các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ
mật thiết với nhau.
Để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh ta lập bảng 1-1.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Than Hòn Gai năm 2012 và 2013 có thể đưa ra một số nhận xét
như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm từ
1.568.359.098.488 đồng năm 2012 xuống 1.534.505.730.326 đồng năm 2012,
giảm 2,16% so với năm trước. Trong năm 2013 sản lượng tiêu thụ sụt giảm so
với năm 2012 kéo theo doanh thu của Công ty giảm gần 40 tỷ. Nguyên nhân là
do thị trường tiêu thụ than giảm kéo theo mức giá bán trong năm 2013 giảm
xuống dẫn đến doanh thu tiêu thụ giảm xuống đáng kể.

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

19


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

Năm 2013 doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm gần
40 tỷ đồng tương đương giảm 2,16%, giá vốn hàng bán giảm gần gấp ba so
với doanh thu. Như vậy, trong năm 2013, do mức tăng doanh thu giảm thấp
hơn mức giảm giá vốn hàng bán nên lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp

dịch vụ tăng và tăng 63.268.151.260 đồng từ 168.231.194.139 đồng ở năm
2012 lên 231.499.345.399 đồng tương đương tăng 37,61%.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 giảm; Doanh thu này giảm
là nhận lãi từ tiền gửi ngân hàng giảm. Chi phí tài chính tăng nhiều (tăng từ
42.290.273.277 đồng năm 2012 lêm 71.499.171.652 đồng năm 2013 tức tăng
29.208.898.375 đồng). Chi phí tài chính của Công ty được hình thành từ chi
phí lãi vay, trong năm 2013 Công ty đã bù đắp được phần nào vốn vay bằng
cách tăng vốn chủ sở hữu nên tăng chi phí lãi vay tức tăng chi phí tài chính
của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh thu từ hoạt động tài chính lại giảm đi
không đáng kể so với mức tăng chi phí hoạt động tài chính, điều này không
làm ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Mặc dù trong năm 2013, doanh thu từ hoạt động tài chính giảm
3.650.885.258 đồng nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại tăng so
với năm 2012.
Thu nhập khác giảm từ 41.926.782.686 đồng năm 2012 xuống
12.961.364.976 đồng năm 2013 chủ yếu là giảm do thanh lý tài sản.
Lợi nhuận khác được tính bằng hiệu số giữa thu nhập khác và chi phí
khác. Do cả thu nhập khác và chi phí khác đều giảm trong năm 2013 nhưng
thu nhập lại giảm nhiều hơn chi phí phải bỏ ra nên lợi nhuận thu được từ các
hoạt động khác của Công ty cũng giảm xuống 4.374.773.120 đồng so với năm
2012.
Được tính bẳng tổng số của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và
lợi nhuận khác của Công ty trong năm. Theo đó, tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế của Công ty năm 2013 tăng 1.442.519.422 đồng tương đương tăng

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

20



Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

4,01% so với năm trước là do cả 2 khoản mục lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh tăng cao hơn so với mức giảm của lợi nhuận khác nên cấu thành
của lợi nhuận khác tăng lên.
Thuế thu nhập doanh nghiệp và Tổng lợi nhuận sau thuế:
TLNST = TLNTT – Thuế TNDN phải nộp

(1-4)

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành giảm 1.115.572.918
đồng tương đương tăng 11,43%, trong khi Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thì
tăng 1.442.519.422 đồng nên Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 là
28.753.288.879 đồng, tăng 2.558.092.340 đồng tương đương tăng 9,77% so với
năm 2012.
Về lãi cơ bản trên cổ phiếu: năm 2012 lãi cơ bản trên cổ phiếu của Công
ty là 1.737 đồng tăng lên thành 1.906 đồng năm 2013. Điều này nói lên rằng năm
2013 tuy gặp nhiều khó khăn trong việc khai thác và tiêu thụ than, mặt khác lại
ảnh hưởng chung của nền kinh tế khủng hoảng nhưng nhờ có bề dày kinh nghiệm
quản lý Công ty kinh doanh vẫn có lãi và đem lại lợi ích cho Công ty, người lao
động và cho xã hội.
Nhìn chung, qua Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai cho thấy trong năm 2013 Công ty
hoạt động tương đối hiệu quả. Mặc dù sản lượng tiêu thụ giảm, doanh thu
thuần giảm nhưng lợi nhuận công ty vẫn tăng lên. Là do công tác quản lý của
Công ty tương đối tốt nhất và trong việc giảm giá vốn hàng bán, Công ty cần
phát huy hơn nữa công tác quản trị về mọi mặt để chuẩn bị cho dự án khai

thác xuống sâu mức (-100m đến – 250m) trong giai đoạn tiếp theo.

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

21


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
Bảng 1ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu

STT

1
2

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ

So sánh
+/-

Năm 2012


Năm 2013

1.568.359.098.48

1.534.505.730.32

8

6

%

33.853.368.16
2

97,84
-

3

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch

1.568.359.098.48

1.534.505.730.32

vụ

8

1.400.127.904.34

6
1.303.006.384.92

33.853.368.16
2

97,84
-

4

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về giá vốn bán hàng và cung cấp

5
6

dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính

7

Chi phí hoạt động tài chính

42.290.273.277

71.499.171.652


5
29.208.898.37

169,07

8

Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng

42.290.273.277
23.475.508.326

71.499.171.652
28.528.415.860

5
5.052.907.534

169,07
121,52

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

9

7 97.121.519.422
63.268.151.26

93,06


168.231.194.139
4.009.674.001

231.499.345.399
0
358.788.743 -3.650.885.258
29.208.898.37

137,61
8,95

22


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

9
10

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Báo cáo tốt nghiệp

82.598.878.407
23.876.208.130

102.137.045.958 19.538.167.551
29.693.500.672 5.817.292.542

-

123,65
124,36

28.965.417.71
11

Thu nhập khác

41.926.782.686

12.961.364.976

0

30,91
-

12
13
14
15
17

Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Trong đó: Thuế TNDN điều chỉnh năm 2012

Lợi nhuân sau thuế thu nhập doanh nghiệp

18

Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*)

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

29.844.626.473
12.082.156.213
35.958.364.343
9.763.167.804
26.195.196.539
1.737

5.253.981.883
7.707.383.093
37.400.883.765
8.647.594.886
1.727.796.079
28.753.288.879
1.906

23

24.590.644.590
-4.374.773.120
1.442.519.422
-1.115.572.918
1.727.796.079

2.558.092.340
169

17,60
63,79
104,01
88,57
109,77
109,73


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH MTV THAN HÒN GAI NĂM 2013.
2.1. Chứng từ sử dụng tại Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai
2.1.1. Kế toán tiền lương
Tiền lương không chỉ là công cụ để khuyến khích vật chất đối với
người lao động mà còn là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh
doanh, liên qua đến lợi nhuận của doanh nghiệp sau này. Do đó kế toán lương
phải căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để kiểm tra và ghi chép vào số
sách kế toán. Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bao gồm:
- Bảng chấm công - Mẫu số 01-LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Mẫu số 05-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02-LĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ


-Mẫu số 07-LĐTL

- Hợp đồng giao khoán

-Mẫu số 08-LĐTL

- Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 05-LĐTL
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà
lựa chọn và thiết lập những chứng từ cần thiết cho kế toán lương.
2.1.2. Kế toán các khoán trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Các quỹ này được tính trên tiền lương của người lao động với tỷ lệ % khác
nhau. Kế toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải căn cứ vào ccác chứng từ
hợp lệ , hợp pháp để phản ánh. Những chứng từ thường được kế toán sử dụng
bao gồm:
- Chứng từ phân bổ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ ( Nếu có)
- Biên bản điều tra tai nạn lao động Mẫu số 09-LĐTL
- Phiếu nghỉ lương hưởng BHXH- Mẫu số 03-LĐTL
- Bảng thanh toán BHXH- Mẫu số 03-LĐTL

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy

24


Trường: Phát thanh và Truyền hình 1

Báo cáo tốt nghiệp

- Phiếu chi

- Báo nợ
Khi người lao động nghỉ do ốm đau, thai sản... thì cần có xác nhận của cơ
quan y tế vào phiếu nghỉ BHXH. Cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu này để tổng
hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho từng đơn vị. Sau đó
bảng này được chuyển đến trưởng ban BHXH của từng đơn vị xác nhận và
chuyển cho ké toán trưởng duyệt chi.
2.2. Sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty TNHH MTV Than Hòn Gai
2.2.1. Kế toán tiền lương
Sổ kế toán được mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ khi kết thúc
niên độ kế toán. Sổ sách kế toán được dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hàng ngày trong doanh nghiệp, dựa vào đó nó cung cấp thông tin một
cách chính xác, kịp thời cho nhà quản lý. Việc sử dụng loại sổ nào, số lượng,
kết cấu và quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao còn tuỳ thuộc vào hình thức tổ
chức sổ mà doanh nghiệp áp dụng. Tuỳ vào từng loại hình thức tổ chức sổ
khau mà kế toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên sử dụng
các loại sổ khác nhau, cụ thể:
Hình thức nhật ký - chứng từ: Kế toán sử dụng sổ kế toán: Nhật ký
chứng từ số 7, bảng phân bổ số 1 (Bảng phân bổ tiền lương và BHXH), Sổ cái
TK334, Sổ thẻ kế toán chi tiết TK334. Căn cứ bảng phân bổ số 1, kế toán ghi
vào nhật ký chứng từ số 7. Sau đó lấy số liệu của nhật ký chứng từ số 7 ghi
trực tiếp vào sổ cái TK334. Còn các chứng từ liên quan đến tiền lương thì ghi
trực tiếp vào sổ cái TK334.
2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương
Tuỳ thuộc vào từng loại hình tổ chức sổ sách khác nhau mà kế toán sử
dụng các loại sổ sách khác nhau. Song ở bất kỳ loại hình thức nào kế toán
cũng cần mở sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cho TK338 ( chi tiết theo tài
khoản cấp 2 - 3382, 3383, 3384) để theo dõi tình hình biến động của các tài

Sinh viên: Đỗ Thanh Thúy


25


×