Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.08 KB, 85 trang )

Lời nói đầu
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xà hội ngày một tăng cũng nh để
đáp ứng sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện
pháp đợc các nhà quản lý đặt biệt quan âm hiện nay là công tác kế toán nói
chung cũng nh kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng.
Trong đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đợc coi là một
khâu trung tâm của công tác kế toán mở ra hớng đi hết sức đúng đắn cho các
doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất,
do vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm
bảo đầu ra của quá trình sản xuất sao cho nó đợc xà hội chấp nhận và làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa, mục đích cuối cùng của
quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ các mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra theo đúng chế độ của Nhà nớc.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, bên cạnh những mặt
thuận lợi, cũng không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh
nghiệp. Vì vậy, muốn đảm bảo u thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên
cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mà đẹp, hợp thị hiếu
ngời tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành
hạ, phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. Hạ giá thành sản phẩm đà trở
thành nhân tố quyết định sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong
ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đà đợc đặt ra nh một yêu cầu
bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy xây dựng cơ bản nhằm
trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác góp phần
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nỊn kinh tÕ.
Víi tÊt c¶ ý nghÜa nh vËy, cùng với thời gian thực tập ở Công ty xây lắp
và vật t xây dựng 5, em thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm là vấn đề nổi bật, cần phải đợc các nhà quản lý và hạch toán quan tâm.


Tuy còn nhiều thiếu sót và hạn chế, song với vốn kiến thức đà đợc học và
tích luỹ trong nhà trờng, kết hợp với các tài liệu đọc thêm, em quyết định đi
sâu vào nghiên cứu đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty xây lắp và vật t xây dựng 5" để hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp.
Đề tài có kết cấu nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây lắp vật t xây dựng 5.
Chơng 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp và vật t
xây dựng 5.


Chơng 1: lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp:
Hiện nay, nớc ta đà và đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc - thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế theo cơ
chế thị trờng. Nhng để doanh nghiệp kinh doanh thực sự có lÃi, mở rộng quy
mô sản xuất thì vấn đề làm thế nào để xác định kết quả SXKD của mình cao
hay thấp so với chi phí bỏ ra là điều mà các doanh nghiệp thực sự quan tâm,
trên cơ sở hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Việc có các thông tin
về chi phí là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp ấn định giá, phân tích

việc sử dụng tiết kiệm hay lÃng phí các nguồn lực và sử dụng chúng có hiệu
quả hay không. Từ đó, đa ra những quyết định đúng đắn cho quá trình SXKD
của đơn vị.
Lĩnh vực XDCB là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh
đặc biệt trong những năm gần đây. Khác với các đơn vị SXKD khác, XDCB
là ngành sản xuất vật chất tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm tỷ trọng lớn vốn đầu t của nhà
nớc. Sản phẩm của ngành xây dựng thờng là những công trình xây dựng có
giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế. Hơn
nữa sản phẩm của xây dựng còn thể hiện bản sắc văn hoá, ý thức thẩm mỹ và
cách cấu trúc của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Ngành XDCB với đặc điểm sản xuất là thời gian dài, vốn lớn, ... nên
vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý vốn có hiệu quả, hạn chế tối đa tình
trạng thất thoát và lÃng phí vốn trong quá trình thi công nhằm giảm chi phí
trong xây dựng, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh trên thị trờng.
Do vậy, hạch toán chi phí và tính GTCT xây lắp chiếm một vị trí quan trọng
không thể thiếu đợc đối với các công trình xây dựng nói riêng và đối với xÃ
hội nói chung, là cơ sở để nhà nớc kiểm soát vốn đầu t XDCB và tăng nguồn
thu cho Ngân sách nhà nớc. Thông qua công tác hạch toán CPSX và tÝnh gi¸


thành sản phẩm các nhà quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực tế
sử dụng vật t, lao động, tiền vốn có hiệu quả.
Vì những lí do trên, việc nghiên cứu các khoản mục CPSX và tính GTCT xây
lắp là một đòi hỏi cần thiết. Từ đó, doanh nghiệp sẽ thực hiện các khoản mục
CPSX và tính giá thành đồng thời tìm ra các biện pháp phù hợp, đúng đắn
nhằm hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lợng công trình. Nhận thức đợc ý
nghĩa và tầm quan trọng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Hạch
toán chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật
t xây dựng 5 - Hà Nội".

1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
-Chi phí sản xuất trong hoạt động kinh doanh xây lắp, CPSX là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lơng hoặc tiền công, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ.
Chi phí về lao động vật hoá gồm: Chi phí nguyên - nhiên vật liệu, chi phí
khấu hao TSCĐ...
Nh vậy, quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá là quá trình kết hợp
3 yếu tố cơ bản:
- T liệu lao động: Nhà xởng, máy móc thiết bị
- Đối tợng lao động: Nguyên, nhiên vật liệu
- Sức lao động: Gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Ba yếu tố trên hình thành nên các CPSX để tạo ra giá trị sản phẩm
sản xuất và là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
ngời sản xuất.
Vì vậy, việc tính đúng, đủ và chính xác những chi chí bỏ ra qua quá
trình thi công công trình ở các doanh nghiệp xây lắp rồi phân tích chúng một
cách khoa học, khách quan sẽ là cơ sở để doanh nghiệp có kế hoạch trong
việc cân đối dự trữ các yếu tố đầu vào, kịp thời xử lý các biến động về giá cả,
từ đó thấy đợc kết quả SXKD của công ty để có thể nâng cao mức doanh lợi
và quản lý đợc chặt chẽ, tiết kiệm hơn các chi phí.
- Giá thành sản phẩm xây lắp : là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành
một khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.


Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành là toàn bộ giá
thành sản phẩm đạt giá trị sử dụng của sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm mang tính cá biệt, luôn
chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong của nó, đó là chi phí bỏ ra và

lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong công trình khi đà hoàn thành.
Mỗi CT, HMCT đều có một giá thành riêng và khi nhận thầu một CT, HMCT
thì giá bán đà có trớc khi thi công vì vậy giá bán có trớc khi xác định gía
thành kế hoạch và giá thành dự toán.
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Mối quan hệ biện chứng giữa CPSX và giá thành sản phẩm là chúng đều có
giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho quản lý, phân tích và kiểm tra
công tác giá thành. Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị
của những yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc nhất định đà hoàn
thành. Giá thành luôn chứa đựng hai mặt khác nhau, bên trong nó là CPSX
và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm công việc
đà hoàn thành. Chi phí là biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện
về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một
quá trình nên CPSX và giá thành sản phẩm giống nhau về chất. CPSX và giá
thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đà bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Nhng do bộ phận CPSX không đều nhau nên CPSX và giá thành sản
phẩm xây lắp khác nhau về lợng. Nếu CPSX là tổng hợp những chi phí phát
sinh trong một thời kỳ nhất định thì gía thành sản phẩm là tổng hợp những
chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công
việc xây lắp nhất định đợc nghiệm thu, bàn giao và thanh toán. Giá thành sản
phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những
chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra nhng
chờ phân bổ kỳ sau. Nhng GTSP lại bao gồm những CPSX kỳ trớc chuyển
sang, những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và
những chi phí của kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này. Mối quan hệ
giữa CPSX và giá thành sản phẩm đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành
CDDĐK

CPSTK


Z

CDDCK

Ta có: Z = CDDĐK+ CPSTK - CDDCK
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
CDDĐK: Chi phí dở dang đầu kỳ
CPSTK: Chi phÝ ph¸t sinh trong kú
CDDCK: Chi phÝ dë dang cuèi kú


1.1.3. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây lắp
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân và điều
kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình nh: công ty
xây dựng, công ty lắp máy, tổng công ty xây dựng... Các đơn vị này tuy có
khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng đều là những tổ chức
hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây
dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm
nh sau:
Đợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đà ký với đơn vị chủ đầu
t sau khi trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Trong hợp đồng hai bên đÃ
thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều
kiện khác. Do vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không đợc thể

hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng
xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quá
trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp , mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần
thiết cho sản phẩm nh các loại xe máy,thiết bị, nhân công... phải di chuyển
theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của
địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng....vì vậy công
tác quản lý và sử dụng tài sản, vật t cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải
xây dựng đơn giá cho từng loại công tác xây lắp cũng nh đơn giá cho từng
vùng lÃnh thổ.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành thờng đợc tiêu thụ trớc khi tiến hành
sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Do đó
tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán gọn đang đợc áp
dụng rộng rÃi với các hình thức giao khoán khác nhau nh: khoán gọn công


trình (khoán toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí. Do vậy,
phải hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên
việc quản lý về đầu t xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi
phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng
đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây
dựng. Vì vậy, để trúng thầu, đợc nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải
xây dựng đợc giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở định mức, đơn giá xây dựng cơ
bản do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở giá thị trờng và khả năng của bản thân
doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lÃi. Để thực hiện các

yêu cầu trên đòi hỏi phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế nói chung, quản
lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế
toán đối với quản lý sản xuất.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong
các doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp nên nhiệm vụ chủ yếu
đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là: Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mÃn yêu cầu do
quản lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tính giá thành và phơng pháp kế
toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác, đầy đủ kiểm tra các khâu
hạch toán nh: tiền lơng, vật liệu, tài sản cố định, ... xác định số liệu cần thiết
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Cụ thể phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
* Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực chất phát
sinh.
* Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, lao động, sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt
hại, mất mát, h hỏng... trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn
kịp thời.


* Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ
hoàn thành của doanh nghiệp.
* Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch
ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
* Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công

tác xây dựng đà hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công
dở dang theo nguyên tắc quy định.
ã Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở từng
công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản
xuất... trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí
sản xuất, tính giá thành công tác xây lắp, cung cấp chính xác kịp
thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục
vụ cho yêu cầu quản lý của lÃnh đạo doanh nghiệp.
ã Lập Báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây
lắp, cung cấp số liệu chính xác, nhanh chóng, kịp thời các thông
tin cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý của lÃnh đạo.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
ngiệp xây lắp.sản xuất
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác, trong doanh nghiệp xây dựng có
rất nhiều loại chi phí khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp
thông tin, giác độ xem xét chi phí... mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo
các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung và tính chất
kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng
lao động là nguyên vật liệu chính, vật liƯu phơ, nhiªn liƯu, phơ tïng thay thÕ,
vËt liƯu thiÕt bị xây dựng cơ bản...


- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả
cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao

trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đà chi ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu
cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí, lập dự toán chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh cho kú sau. Nã là tài
liệu quan trọng dùng làm căn cứ xác định mức tiêu hao vật chất và thu nhập
quốc dân.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm: là toàn bộ chi phí liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xởng, tổ đội sản xuất. Chi phí
này đợc chia thành:
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan đến quá trình
chế tạo sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung): là những chi phí
phục vụ quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ
dịch vụ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
bán sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ, còn gọi là chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí hoạt động khác: là những chi phí phát sinh trong quá trình
tiến hành các hoạt động khác nh: chi phí hoạt động tài chính và chi phÝ bÊt
thêng.



- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản
lý chung hoạt động s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp nh: chi phÝ quản
lý doanh nghiệp, quản lý hành chính.
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm sẽ là
những chi phí cấu thành trong quá trình sản phẩm theo các khoản mục giá
thành đà quy định đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm sản xuất của ngành,
ngoài ba loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung còn có thêm chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ
chi phí cho sử dụng máy thi công nh chi phí nhiên liệu cho máy, chi phí nhân
công sử dụng máy, chi phí khấu hao máy.

+
Xác định đối tợng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn liên
quan đến kết quả sản xuất đà hoàn thành của quy trình công nghệ.


Mối quan hệ:

+
Một đối tợng kế toán chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành
+

Một đối tợng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tợng chi phí.

1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

xây lắp thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc chi phí công trình
hoàn thành toàn bộ trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,và chi phí sản xuất
chung cho các đối tợng tập hợp chi phí đà đợc xác định. Việc tổng hỵp chi


phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng CT,
HMCT và theo các khoản mục chi phí đà đợc quy định.
Phơng pháp tập hợp CPSX
Các doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng 2 phơng pháp sau để tập hợp CPSX:
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Khi áp dụng phơng pháp này thì chi phí liên quan tới CT, HMCT nào
đà đợc xác định ghi chép ban đầu thì kết chuyển trực tiếp vào CT, HMCT đó.
Khi sử dụng phơng pháp này để tập hợp chi phí đợc đánh giá là cách tập hợp
chính xác nhất. Đồng thời, theo dõi trực tiếp chi phí liên quan đến đối tợng
cần theo dõi. Nhng việc sử dụng phơng pháp này tốn nhiều thời gian, công
sức và không phải lúc nào cũng sử dụng đợc bởi có những đối tợng không
thể theo dõi riêng.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Vì trong doanh nghiệp xây lắp cũng có những đối tợng không thể
theo dõi riêng đợc nên kế toán không thể tổ chức hạch toán riêng do vậy cần
phải lựa chọn tiêu thức phân bổ sao cho hợp lý với từng đối tợng. Tính chính
xác của phơng pháp này phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ. Theo phơng pháp
này thì cần tiến hành hai bớc sau:
Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=


Tổng đơn vị tiêu thức cần phân bổ cho các
đối tợng
Bớc 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Chi phí phân bổ
Hệ
số
Tiêu thức phân bổ
=
X
cho đối tợng A
phân bổ
của đối tợng A
Sự phân bổ chi phí theo phơng pháp phân bổ gián tiếp mang tính
chính xác không cao do phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Nhng
nếu xác định đợc tiêu thức phân bổ hợp lý thì độ chính xác của phơng pháp
này đáng tin cậy.
1.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+
Chi phí vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cÊu kiƯn, c¸c bé phËn kÕt cÊu CT, vËt liƯu lu©n


chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc
thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp nh : sắt thép, xi măng, gạch, gỗ,
cát, đá, sỏi, đà giáo...
+
Chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
công tác xây lắp. Do đó, việc hạch toán chi phí vật liệu chính xác có ý nghĩa
quan trọng để xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng nh tính
chính xác hợp lý của giá thành công trình xây lắp.

Trong hạch toán chi phí vật liệu xây dựng trực tiếp, kế toán cần phải tôn
trọng những quy định có tính nguyên tắc nh sau:
Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục
công trình nào thì tính trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ
gốc có liên quan, theo số lợng thực tế đà sử dụng và theo giá thành thực tế
xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi CT hoàn thành phải
tiến hành kiểm kê số vật liệu cha sử dụng hết ở các công trờng, bộ phận sản
xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho CT, đồng thời phải hạch toán
đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tợng CT.
Trong ®iỊu kiƯn vËt liƯu sư dơng cho nhiỊu
HMCT th× kÕ toán áp dụng phơng pháp phân bổ, tính chi phí vật liệu trực tiếp
cho từng đối tợng HMCT theo tiêu thức hợp lý: có thể tỷ lệ với định mức tiêu
hao...
Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức
tiêu hao vật liệu sử dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để
không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự kế toán mét sè nghiƯp vơ chđ u
(1) Xt kho nguyªn vËt liƯu dïng trùc tiÕp cho CT, HMCT kÕ to¸n tÝnh
theo giá thực tế, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liƯu trùc tiÕp
Cã TK 152- Nguyªn liƯu, vËt liƯu
(2) Trêng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho các CT, HMCT thuộc
đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, ghi:


Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- Thuê GTGT đợc khấu trừ(nếu có)

Có TK 111,112,331
Trêng hỵp vËt liƯu mua vỊ sư dơng ngay cho các CT, HMCT thuộc đối tợng
không chịu thuế giá trị gia tăng, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 331 hoặc TK 111,112
(3) Trờng hợp DNXL giao khoán cho đơn vị trực thuộc không tổ chức hạch
toán kế toán riêng. Khi DNXL tạm ứng cho đơn vị nhận khoán một số tiền,
ghi:
Nợ TK 141-Tạm ứng(1413)
Có TK 111-Tiền mặt
Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ hoàn
thành đà bàn giao, ghi:
Nợ TK 621(theo giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133(thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 141(1413)(số đà tạm ứng về chi phí vật liệu)
Hoặc trờng hợp thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT,ghi:
Nợ TK 621(tổng giá thanh toán)
Có TK 141(1413)(số đà tạm ứng về chi phí vật liệu)
(4) Trờng hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây lắp,
cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152- Nguyªn liƯu, vËt liƯu
Cã TK 621- Chi phÝ nguyên vật liệu trực tiếp
Nếu không nhập lại kho mà tiÕp tơc sư dơng cho kú sau, ghi ©m(...)
Cã TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(5) Cuối kỳ căn cứ vào kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng CT, HMCT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, ghi:
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(1541xây lắp)
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp:bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ công trình xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc
dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc
thu dọn hiện trờng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay
công nhân thuê ngoài
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn trọng
những quy định sau:
- Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT
nào thì phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ
gốc về lao động và tiền lơng. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho
phép tính chi phí trực tiếp chi phí nhân công cho từng CT, HMCT thì kế toán
phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng theo tiền lơng định
mức hay giờ công định mức.
- Các khoản chi phí trích theo tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp xây
lắp (bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) đợc tính vào chi
phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân
công trực tiếp
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Căn cứ vào bảng tính tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp, ghi:
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334-phải trả công nhân viên
Có TK 3341- phải trả công nhân viên
Có TK 3342 phải trả lao động thuê ngoài
(2) Trờng hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ(đơn vị nhận
khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng
về giá trị khối lợng xây lắp đà hoàn thành bàn giao đợc duyệt thì riêng phần

chi phí nhân công trực tiếp sẽ ghi:
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141- t¹m øng(1413)


(3) Cuối kỳ, kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
cho từng CT, HMCT theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp,
ghi:
Nợ TK 154- chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
Cã TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực(điện, xăng, khí
nén...) đợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình nh: máy trộn
bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi,... các loại phơng tiện thi công này
doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và đợc chia
thành hai loại:
+ Chi phí thờng xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng xe máy thi công đợc tính thẳng vào giá thành của ca máy nh: tiền lơng
của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu,
vật liệu, động lực dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sửa chữa thờng
xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi công...
+ Chi phí tạm thời: là chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
thi công nh: chi phí tháo lắp, vận chuyển,chạy thử máy thi công khi di
chuyển từ công trờng này đến công trờng khác: chi phí về xây dựng, tháo dỡ
những công trình tạm thời loại nhỏ nh lều lán...phục vụ cho sử dụng máy thi
công. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trớc theo kế hoạch.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy
đinh sau:

+
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình
thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thờng có hai
hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: tổ chức máy thi công riêng biệt
chuyên thực hiện các khối lợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công
cho các đội, xí nghiệp xây l¾p.


Nếu doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng
biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy và giá thành của
ca hoặc khối lợng do máy đà hoàn thành đợc hạch toán giống nh bộ phận sản
xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các CT, HMCT có thể tính
theo giá thành thực tế của ca máy hoặc theo khối lợng do máy đà hoàn thành
hay tính theo giá khoán nội bộ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công
riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì
chi phí sử dụng máy(kể cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời) đợc hạch
toán tơng tự nh chi phí sản xuất chung.
+
Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo
từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các
khoản mục chi phí quy định.
+
Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy hoặc giá thành một
ca/máy hoặc một đơn vị khối lợng công việc hoàn thành.
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 chi phí
sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí
sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và chỉ sử
dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trờng hợp doanh
nghiệp xây lắp công trình theo phơng pháp thi công hỗn hợp, vừa thủ công

vừa kết hợp bằng máy. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình
hoàn toàn theo phơng pháp bằng máy thì không sử dụng tài khoản này mà
doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK
621,622,627. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo tiền
lơng phải trả cho công nhân sử dụng sử dụng máy thi công(bảo hiểm xà hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt:
+ Căn cứ vào bảng tính tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân điều
khiển máy, phục vụ máy thi công, ghi :
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công (6231)


Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+ Khi xuất kho, hoặc mua vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ sử
dụng cho máy thi công, ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công (6232,
6233)
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ(nếu
có)
Có TK 152,153,142,111,112,331
+ Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh có liên quan đến sử dụng
máy thi công nh: điện, nớc, tiền thuê ngoài sả chữa máy thi công...,ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khÊu trõ
Cã TK 331, 111, 112

+ C¸c chi phÝ kh¸c bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công,
ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 111, 112
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy để thực hiện khoán xây lắp
nội bộ, khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành
đà bàn giao đợc duyệt sẽ ghi:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141- Tạm ứng(1413)
+ Cuối kỳ kế toán phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công vào từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí s¶n xt kinh doanh dë dang
Cã TK 623-chi phÝ sư dụng máy thi công
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt
+ Các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi c«ng, ghi:


Nợ TK 621,622,627
Có TK liên quan:111, 112, 152,153...
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đội máy thi công để tính giá
thành một ca máy hay một đơn vị khối lợng mà máy thi công đà hoàn
thành, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuÊt kinh doanh dë dang
Cã TK 621,622,627
+ NÕu doanh nghiÖp thùc hiƯn theo ph¬ng thøc cung cÊp lao vơ sư
dơng máy thi công lẫn nhau mà không có tổ chức kế toán riêng ở đội máy
thi công, ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154-Chi phí sản xuÊt kinh doanh dë

dang
+ NÕu doanh nghiÖp thùc hiÖn theo phơng thức bán lao vụ sử dụng
máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ mà tổ chức kế toán riêng ở đội
máy thi công, theo giá bán nội bộ về ca máy hay khối lợng đà hoàn thành.
Quan hệ giữa đội máy thi công với doanh nghiệp xây lắp đợc coi là quan hệ
thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp, đợc tiến hành hạch toán nh sau:
Đội máy thi công ghi:
- Khi đợc doanh nghiệp thanh toán về ca hay khối lợng máy đÃ
hoàn thành, ghi:
Nợ TK 136- Phải thu nội bộ(nếu cha thanh toán)
Nợ TK 111,112(nếu ®· thu tiÒn)
Cã TK 512- Doanh thu néi bé
Cã TK 333(3331) (nếu nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ )
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá thành thực tế về ca hay khối lợng máy đà hoàn thành, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán


Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang(đội máy thi công)
Doanh nghiệp xây lắp ghi:
- Khi nhận ca hay khối lợng máy thi công đà hoàn thành do đội
máy thi công bàn giao, ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133(nếu thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 336(nếu cha trả tiền)
Có TK 111,112(nếu đà trả tiền)
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ca máy thi công
- Khi thuê máy thi công, số tiền phải trả cho đơn vị cho thuê

theo hợp đồng thuê, ghi:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 331(nếu cha trả tiền)
Có TK 111, 112(nếu đà trả tiền)
Cuối kỳ kÕ to¸n kÕt chun chi phÝ sư dơng m¸y thi công vào
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp , ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dë dang
Cã TK 623- chi phÝ sư dơng m¸y thi c«ng


1.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm
nhiều khoản chi phí khác nhau thờng có mối quan hệ với các đối tợng xây
lắp nh: tiền lơng nhân viên quản lý đội xây dùng, kho¶n trÝch b¶o hiĨm x·
héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý
đội(thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội....
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết theo từng địa điểm
phát sinh chi phí phân xởng bộ phận, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành
phân bổ các đối tợng chịu chi phí liên quan.
Trong thực tế thờng sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất
chung nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân
sản xuất, theo tiền lơng công nhân sản xuất.

Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ

cho từng đối tợng

Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ
=
X của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tợng

Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
+ Phải hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng CT, HMCT, đồng
thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
+ Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung
+ Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt theo định mức đà giao khoán, từ chối không thanh toán cho
các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức, bất hợp lý.
+ Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng
xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bỉ chi phÝ s¶n xt chung


cho các đối tợng có liên quan theo tiêu thức hợp lý nh: chi phí nhân công
trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung định mức.
Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- chi phí
sản xuất chung.
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Khi tính tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp phải trả cho
nhân viên của đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của
công nhân xây lắp ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung

Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Khi trích b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phÝ công đoàn
đợc tính theo tỷ lệ % quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp , nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản
lý đội(thuộc biên chế doanh nghiệp ), ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ(trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng), khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đà bàn giao đợc
duyệt, ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 141- Tạm ứng
Khi xuất dùng vật liệu dùng cho quản lý ở đội xây dựng, kế
toán tính theo giá thực tế, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
-

ghi:

Khi phân bổ công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần, ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung (6277)
Có TK 142, 242
Khấu hao TSCĐ dùng trong công tác quản lý ở đội xây dựng,
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung (6274)


-

Có TK 214-Hao mòn TSCĐ, sửa chữa TSCĐ... ghi:

Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133(nếu đợc khấu trừ thuÕ GTGT)
Cã TK 331, 111, 112

C¸c chi phÝ kh¸c b»ng tiền khác nh tiếp khách, công tác phí,
văn phòng phẩm, phòng chống bÃo lụt...., ghi
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 111,112
-

Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi :
Nợ TK 111, 112, 138..
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung

Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho CT,
HMCT, ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541xây lắp)
Có TK 627-Chi phí sản xuất chung (xây lắp)
1.5 Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn(hay tính giá thành theo phơng
pháp trực tiếp)
tính giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán
sau:
- Hình thức Nhật ký sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thøc Chøng tõ ghi sỉ
H×nh thøc NhËt ký chøng tõ
Tïy thuộc hình thức kế toán từng doanh nghiệp áp dụng mà kế toán
doanh nghiệp sử dụng các loại sổ kế toán cho phù hợp cho việc tập hợp

chi phí và tính giá thành.
Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ để tập hợp chi phí và tính giá thành,
kế toán sử dụng một số loại sổ kế toán sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ


+ Sổ cái
+ Các sổ , thẻ kế toán chi tiết
+
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây
dựng đờng bộ cầu cống phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây
dựng đờng dây, trạm điện...
- Kinh doanh Xuất nhập khẩu hàng điện lạnh, đồ gia dụng, thiết bị xây
dựng và vật t xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản
-

Hành nghề t vấn xây dựng

Công ty có nhiều chi nhánh đặt tại nhiều tỉnh khác nhau, tổ chức sản xuất
của công ty bao gồm 6 đội xây dựng. Công ty có 6 đội xây lắp và SX.Trong
mỗi đội đều có đội trởng, đội phó, kế toán, thủ kho, bảo vệ. Đội tổ chức quản
lý và thi công công trình theo hợp đồng do công ty ký kết và theo thực tế đợc
duỵêt. Làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình .
Khai thác, SX và cung ứng các loại vật liệu phục vụ cho các công trờng và
SX kinh doanh theo sự chỉ đạo của công ty. Hình thức sản xuất kinh doanh
mà công ty đang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi hợp
đồng kinh tế đợc ký kết với chủ đầu t (bên A), các phòng chức năng, đội thi

công và ban chỉ huy công trình đợc chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến
độ, các phơng án đảm bảo cung cấp vật t, máy móc thiết bị thi công, lên kế
hoạch tổ chức thi công cho hợp lý, đảm bảo tiến độ, chất lợng nh hợp đồng
kinh tế đà ký kết với chủ đầu t.
- Về vật t: công ty chđ u giao cho phßng kinh tÕ kü tht và các
đội tự mua ngoài theo yêu cầu thi công.
- Về máy thi công: máy thi công của công ty chủng loại khá phong
phú, đáp ứng tốt yêu cầu tiến độ thi công. Hầu nh toàn bộ số máy thi công
của công ty đợc giao cho xí nghiệp cơ giới bảo quản, sử dụng, phục vụ cho
các xí nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc công ty. Bên cạnh đó Công ty
còn phải thuê thêm máy thi công từ bên ngoài.


- Về nhân công: hiện nay chủ yếu là công ty thuê ngoài theo hợp
đồng, còn một phần nhỏ là công nhân thuộc biên chế Nhà nớc. Số lợng
công nhân viên toàn công ty hiện nay là 118 ngời.
- Về chất lợng công trình: đội trởng (chủ nhiệm công trình) là ngời
đại diện cho đội, phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc về chất lợng công
trình và an toàn lao động. Trờng hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối
với phần công trình đà tiến hành thi công thì bên A phải chịu chi phí
phá đi làm lại. Trờng hợp bên B có sai phạm kỹ thuật (rất hiếm hầu nh
không có) thì chi phí sửa chữa hoặc phá đi làm lại tính trực tiếp vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty:
Công ty xây lắp vật t xây dựng 5 là doanh nghiệp xây dựng nên sản
xuất kinh doanh chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện
và trang trí nội thất... các công trình dân dụng, công trình phục vụ phát triển
nông nghiệp và nông thôn. Do đó, sản phẩm của công ty có đặc điểm không
nằm ngoài đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy
mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng

loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu t lớn. Để đảm bảo sử
dụng hiệu quả vốn đầu t công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán
xây lắp, giá trúng thầu của hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến
hành hoạt động thi công.
Quy trình công nghệ SX của công ty:
Công ty XL&VTXD 5 làm các chức năng và nhiệm vụ về xây dựng, tổ
chức nhận thầu và thi công xây lắp các công trình xây dựng. Sau khi ký kết
hợp đồng giao thầu, công ty tổ chức thực hiện thi công theo đúng hồ sơ bản
vẽ thiết kế của chủ đầu t.
Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản phÈm cđa c«ng ty


×