Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Luận văn hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP in diên hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.72 KB, 93 trang )

LI M U
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng với cờng độ cạnh tranh ngày càng
gay gắt thì công tác kế toán quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trở
thành một trong những chiến lợc của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để chi phí bỏ ra ít nhất nhng hiệu quả kinh tế đạt đợc cao nhất. Để đạt đợc
điều này thì doanh nghiệp phải đặt công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trở thành một khâu quan trọng trong công tác quản lý hoạt
động kinh doanh của mình.
Chi phí sản xuất và giá thành không những có mối quan hệ hữu cơ đến
lợi nhuận mà còn liên hệ đến nhu cầu vốn liên doanh. Tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể giảm đợc lợng vốn lu động sử dụng vào sản xuất, từ đó có thể
mở rộng sản xuất cả về chiều sâu và chiều rộng. Để phân tích đánh giá đúng
đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhằm bảo đảm xác định đúng nội dung
phạm vi chi phí cấu thành sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc
chuyển dịch vào trong sản phẩm hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu
cầu cấp bách trong điều kiện kinh tế thị trờng.
Nh vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí
rất quan trọng, đóng vai trò là khâu trung gian của toàn bộ công tác kế toán
doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Xuất phát từ thực tế trên và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
in Diên Hồng em đã chọn viết luận văn với đề tài Hoàn thiện hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần in Diên
Hồng".
Luận văn này phần nội dung gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần in Diên Hồng - NXBGD.


Phần III : Một số kiến ghị nhằm góp phần hoàn thiện hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cô phần in Diên Hồng.

1


Chơng 1
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về hạch toán chi phí sản xuất

1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất-kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là
sự dịch chuyển vốn, dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính
giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: T liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động, đồng thời quá trình này cũng là sự
tiêu hao của ba yếu tố trên. Do đó, để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản
xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao
động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm
sản xuất là tất yếu khách quan.
Có sự khác nhau rất lớn giữa chi phí và chi tiêu, song đôi khi hai khái niệm
này lại hay bị nhầm lẫn. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Ngợc lại,
chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh

nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của
doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình
sản xuất-kinh doanh và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.

2


2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản
xuất cũng đợc phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách
phân loại chủ yếu đợc sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính.
2.1. Phân theo yếu tố chi phí
* Mục đích của cách phân loại chi phí này là để tập hợp, quản lý chi phí
theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng
cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí đợc phân theo yếu tố.
* Theo quy định ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 5 yếu tố chi phí
sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu sử
dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại
kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố chi phí nhân công: phản ánh tổng số tiền lơng phải trả cho
toàn bộ công nhân, viên chức và các khoản trích theo l ơng nh BHXH,
BHYT, KPCĐ.
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất - kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng

tiền cha phản ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất - kinh doanh
trong kỳ.
2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
* Mục đích của cách phân loại này là để thuận tiện cho việc tính giá thành
sản phẩm, cung cấp thông tin về các khoản mục chi phí cho các nhà quản trị
từ đó đa ra các quyết định quản lý nh giảm chi phí, hạ giá thành, giá bán sản
phẩm
* Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi
phí:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản

3


trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
* Mục đích của cách phân loại chi phí này chủ yếu phục vụ cho công tác
quản trị trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho
phù hợp.
* Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp.
+ Biến phí: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến
động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định,

không thay đổi. Biến phí khi không có hoạt động bằng 0.
Biến phí thờng bao gồm các chi phí nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp, giá vốn của hàng mua vào để bán, chi phí bao bì
đóng gói, hoa hồng bán hàng
Biến phí đợc chia làm 2 loại: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
+ Định phí: Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi giữa khối lợng sản phẩm tối
thiểu và khối lợng sản phẩm gối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
Định phí có đặc điểm: Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng thay đổi
trong phạm vi phù hợp và định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản
lợng thay đổi.
+ Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả
các yếu tố biến phí lẫn định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp
thẻ hiện các đặc điểm của định phí, quá mức độ đó nó lại thể hiện đặc tính của
biến phí.
2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tợng chịu phí
* Mục đích của việc phân loại chi phí này là để xác định các chi phí phát
sinh liên quan và không liên quan trực tiếp đến một hoạt động cụ thể, từ đó
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để đa ra quyết định có nên tiếp tục
hoạt động đó không.
* Theo cách phân loại này chi phí đợc chia làm 2 loại:
+ Chi phí trực tiếp: Chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt
cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nh một sản phẩm, ở một phân xởng sản xuất, một đại lý. Chi phí trực tiếp là chi phí mà tự bản thân nó hiển
nhiên đợc chuyển vào đơn vị sản phẩm hoặc một đơn vị của tổ chức cơ quan.
4


+ Chi phí gián tiếp: Là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên
quan tới hoạt động cụ thể nào, mà liên quan cùng lúc tới nhiều hoạt động.
Trên góc độ quản trị doanh nghiệp thì chi phí trực tiếp thờng mang tính

chất có thể tránh đợc, nghĩa là phát sinh và mất đi cùng với sự phát sinh và
mất đi của một hoạt động cụ thể. Chi phí gián tiếp, ngợc lại mang tính không
thể tránh đợc và chúng phát sinh để phục vụ cho ít nhất từ hai hoạt động trở
nên. Cho nên chúng vẫn tồn tại cho dù có một hoặc một vài trong số các hoạt
động nó phục vụ mất đi.
2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm 2 loại:
+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành, điển
hình cho cách phân loại này là chi phí về tiền lơng và nhân công sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh chi phí trong phạm vi công xởng, chi phí dịch vụ mua
ngoài
2.6. Phân loại chi phí theo các tiêu thức
Ngoài các tiêu thức cơ bản nh trên để phân loại chi phí sản xuất, các doanh
nghiệp có thể phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nh:
+ Theo thẩm quyền của các nhà quản trị các cấp đối với từng loại chi phí.
Theo cách này chi phí sản xuất đợc phân thành: Chi phí kiểm soát đợc và chi
phí không kiểm soát đợc.
+ Theo cách tập hợp, phản ánh trên sổ sách kế toán chi phí sản xuất có thể
đợc phân thành chi phí đợc phản ánh trên sổ sách kế toán và chi phí không đợc
phản ánh trên sổ sách kế toán, tuy nhiên những chi phí này lại rất quan trọng
và các doanh nghiệp cần phải lu ý, xem xét khi đa ra những quyết định kinh
doanh - đó là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi
khi chọn phơng án hành động này để thay thế một phơng án hành động khác.
Hành động ở đây là phơng án tối u nhất có sẵn so với phơng án đợc chọn.
+ Ngoài các cách phân chia nh trên chi phí sản xuất còn có thể đợc chia
thành chi phí thích đáng, chi phí không thích đáng, chi phí chênh lệch
3.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Chỉ tiêu chi phí sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, qua chỉ tiêu
này ta có các thông tin về tình hình sử dụng lao động, t liệu sản xuất, nguồn

vốn của doanh nghiệp. Khi chi phí sản xuất đợc quản lý chặt chẽ cũng đồng
nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, điều này có
nghĩa là doanh nghiệp đã giảm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác việc hạch toán chi phí sản
xuất kịp thời, trung thực và hợp lý sẽ giúp cho các nhà quản trị có những quyết
5


định kinh doanh đúng đắn ví dụ nh việc ngừng hoặc tiếp tục sản xuất mặt hàng
nào, sản xuất với số lợng bao nhiêu, việc chấp nhận hay từ chối một hợp đồng
sản xuấtĐặc biệt trong nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh và có sự bình
đẳng giữa các doanh nghiệp thì doanh nghiệp nào thực hiện tốt quản lý chi phí,
hạ giá thành sản phẩm và có những quyết định kinh doanh đúng đắn, hợp lý, kịp
thời sẽ khẳng định đợc vị thế của mình. Chính vì vậy yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất là tất yếu khách quan và rất quan trọng nó là một trong những nhân tố quyết
định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
II. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

1.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng vì nó sẽ quy định cách tập hợp, hạch toán, quản lý chi phí. Chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế,
công dụng khác nhau, phát sinh ổ những địa điểm khác nhau. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí cần dựa vào đặc điểm của từng
doanh nghiệp, cụ thể:
+ Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: tuỳ thuộc vào sản xuất
đơn giản hay phức tạp mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cũng khác nhau.
Đối với sản xuất giản đơn đối tợng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm hay toàn
bộ quá trình sản xuất. Với sản xuất phức tạp thì đối tợng hạch toán chi phí sản

xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến
+ Dựa vào loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ
hay sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn sẽ quy định đối tợng tập hợp chi phí
là đơn đặt hàng hay từng loại sản phẩm.
+ Dựa vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Tuỳ
thuộc vào trình độ quản lý, tổ chức sản xuất mà đối tợng hạch toán chi phí có
thể chi tiết hoặc bị thu hẹp, hạn chế.
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
* Khái niệm: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp là chi phí bao gồm giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho
việc chế tạo sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nguyên, vật
liệu trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên là TK621

6


Kết cấu của TK621 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK621 cuối kỳ không có số d. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo đối tợng
hạch toán chi phí, chi tiết sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí hoặc giai đoạn
công nghệ, đơn đặt hàng
Trờng hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp gia công thêm
thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Đối với những vật liệu khi dùng có liên quan trực tiếp đến đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho các đối tợng đó. Trờng

hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan nhiều đến đối tợng tập hợp chi phí,
không thể thể hạch toán riêng đợc thì áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp
để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc
sử dụng là phân bổ theo theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng
sản phẩm.
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tợng

=

Tiêu thức phân
bổ của từng
đối tợng

x

Tỷ lệ
(hệ số)
phân bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng tiêu thức phân bổ.
* Trình tự hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho sản xuất hoặc bảng

phân bổ vật liệu kế toán hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Nợ TK621 (Chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK152 (chi tiết liên quan)
Trờng hợp nguyên vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, căn cứ vào giá thành thực tế xuất dùng:
Nợ TK621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Nợ TK133 : Thuế GTGT nếu có
Có TK331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK411: Vật liệu nhận cấp phát nhận liên doanh
Có TK154: Vật liệu tự sản xuất
+ Cuối kỳ kế toán, nếu vật liệu xuất sử dụng không hết và vật liệu đó kỳ
sau không tiếp tục sử dụng, vật liệu đợc nhập kho kế toán hạch toán
Nợ TK152: Giá trị vật liệu nhập kho

7


Có TK621: Giá trị vật liệu nhập kho
Nếu vật liệu không sử dụng hết trong kỳ hạch toán nhng tiếp tục đợc sử
dụng trong kỳ sau và vật liệu đó không đợc nhập kho, kế toán hạch toán ghi
âm:
Nợ TK621: Giá trị vật liệu nhập kho (ghi âm)
Có TK152: Giá trị vật liệu nhập kho
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng
để tính giá thành theo định khoản:
Nợ TK154(chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK621(Chi tiết theo từng đối tợng)
Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu có thể đợc tóm tắt qua sơ đồ sau:
TK621


TK151,152

Kết chuyển chi phí vật
liệu trực tiếp

Vật liệu xuất dùng
trực tiếp chế tạo SP
TK111,112
311,411
Vật liệu dùng trực
tiếp chế tạo SP
TK133

TK154

TK154,152
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hoặc giảm chi
phí

Thuế GTGT
Hình 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí về tiền lơng
các khoản trích theo lơng, các khoản phụ cấp có tính chất lơng (ví dụ: phụ cấp
khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, tiền ăn ca) của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp là TK622.
Kết cấu của TK622 nh sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
TK622 cuối kỳ không có số d và tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng hạch toán chi phí. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trờng hợp cần
phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định
8


mức hoặc cũng có thể là giờ công thực tế.
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tính tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán hạch
toán:
Nợ TK622: Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK334: Chi tiết cho từng đối tợng
Trích các khoản theo lơng: KPCĐ, BHYT, BHXH
Nợ TK622: Số tiền trích theo lơng
Có TK338: Số tiền trích theo lơng
Chi tiết TK3382: Trích 2% theo lơng
Chi tiết TK3383: Trích 15% theo lơng
Chi tiết TK3384: Trích 2% theo lơng
Tính tiền ăn ca phải trả công nhân sản xuất
Nợ TK622: Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK334: Chi tiết cho từng đối tợng
Nếu doanh nghiệp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
theo kế hoạch, kế toán hạch toán
Nợ TK622: Số đã trích trớc
Có TK335: Số đã trích trớc
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK154: Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK622: Chi tiết cho từng đối tợng

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp có thể đợc tóm tắt qua sơ đồ sau
TK334

TK622

TK154

Tiền lơng và phụ cấp
phải trả công nhân viên

TK338
Các khoản đóng góp
theo tỷ lệ với lơng CN

Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp

TK335

Hình 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tríchchi
trớcphí
lơng
2.3. Hạch toán
sảnnghỉ
xuấtphép
chung
của công nhân
9



* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí ngoài hai
khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xởng. Chi phí này bao gồm: Lơng
quản đốc, phó quản đốc, nhân viên thống kê phân xởng, thủ kho phân xởng
Các khoản trích theo lơng của những nhân viên trên. Tiền ăn ca của nhân viên
quản lý phân xởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xởng.
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất nh: Chi phí điện, nớc,
điện thoại, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuê
+ Chi phí khác bằng tiền
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sản xuất
chung là TK627. Kết cấu của TK627 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên Có: Số phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành
và giá vốn hàng bán.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d. TK627 đợc mở chi tiết theo hai hớng: Mở chi tiết theo yếu tố hoặc mở chi tiết theo mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất chung với số lợng sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí sản xuất chung cố định là chi phí sản xuất chung gián tiếp thờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất ra. Ví dụ: Chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị nhà xởng, chi phí hành chính
cho các phân xởng
Chi phí sản xuất chung biến đổi là chi phí sản xuất chung gián tiếp hoặc
trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo sản lợng sản phẩm sản xuất ra. Ví dụ: chi
phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí điện nớc, điện thoại
Chi phí sản xuất chung biến đổi và cố định mang ý nghĩa tơng đối phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, có những chi phí tính trong
trờng hợp này là chi phí biến đổi nhng trong trờng hợp khác lại là chi phí cố
định và ngợc lại. Ví dụ: chi phí khấu hao TSCĐ nếu khấu hao theo sản lợng

sản phẩm hoàn thành là chi phí biến đổi còn tính khấu hao theo đờng thẳng là
chi phí cố định, hay chi phí điện dùng cho máy chạy là chi phí biến đổi nhng
nếu điện dùng cho thắp sáng bảo vệ nhà máy, dùng cho hành chính thì thay
đổi rất ít và có thể coi là chi phí cố định.
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung

10


+ Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Chi phí nhân viên phân xởng
Nợ TK627-6271: Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK334: Các khoản phải trả nhân viên quản lý PX
Có TK338 (chi tiết cho 3382,3383,3384)
- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xởng
Nợ TK627-6272: Chi phí vật liệu dùng cho phân xởng
Có TK152: Vật liệu xuất dùng cho phân xởng
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất
Nợ TK627-6273: Chi phí công cụ dụng cụ
Có TK153: Công cu dụng cụ xuất dùng
Có TK142 (Phân bổ dới một niên độ)
Có TK242 (Phân bổ trên một niên độ)
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Nợ TK627- 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK214 (chi tiết 2141,2142,2143)
Đồng thời ghi đơn Nợ TK009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
Nợ TK627- 6277
Nợ TK133
Có TK331,111

- Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK627- 6278
Có TK111,112
* Phân bổ chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định.
- Nếu mức sản xuất bằng hoặc cao hơn mức sản xuất bình thờng thì chi
phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ hết vào chi phí.
Nợ TK154
Có TK627 (chi tiết chi phí sản xuất chung cố định)
- Nếu mức sản xuất thực tế thấp hơn mức sản xuất bình thờng thì chi phí
sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm theo
mức công suất bình thờng, khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân
bổ đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ (Giá vốn hàng bán).

11


Nợ TK154
Nợ TK632
Có TK627: Chi phí sản xuất chung cố định
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến
sản phẩm theo số thực tế phát sinh.
Nợ TK154
Có TK627: Chi phí sản xuất chung biến đổi
* Nếu phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi và cố định vào chi phí
chế biến sản phẩm cho nhiều loại sản phẩm (hay nhiều loại đối tợng hạch toán
chi phí) có thể áp dụng các tiêu thức phân bổ sau:
+ Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
+ Phân bổ theo tiền lơng chính hoặc chi phí nhân công trực tiếp
+ Phân bổ theo số giờ máy hoạt động

+ Phân bổ theo tổng chi phí trực tiếp
TK111, 112, 152
TK334,
338 toán chi phí sản xuất chung TK627
Hạch
đợc tóm tắt qua sơ đồ sau:
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung
Tập
hợp
Chi phí vật liệu dụng cụ
chi phí
TK154
sản
xuất
TK142,242,335
chung
Chi phí trả trớc, phải trả trong Phân bổ chi phí sản xuất
kỳ
chung cho từng
tính vào chi phí SXC
đối tợng

TK152, 153

TK214
Khấu hao tài sản cố định
TK632
CFí sản xuất chung

không đợc phân bổ vào
chi phí chế biến

TK331, 111, 112
Chi phí mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền
TK133
Thuế GTGT

12


Hình 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm dở dang
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán chi phí sản xuất đợc tập hợp trên các TK621, TK622,
TK627. Chi phí trên các tài khoản này tập hợp rồi kết chuyển sang TK154 để
tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
+ Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất
là TK154. Kết cấu của tài khoản nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các kết chuyển ghi giảm chi phí.
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
+ Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho và đem bán
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí.
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
13



Nợ TK154: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK621
Có TK622
Có TK627
+ Giá trị phế liệu thu hồi nếu nhập kho hoặc đem bán
Nợ TK111, 112, 152
Có TK154: Chi tiết theo từng đối tợng
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc
Nợ TK138-1381
Có TK154
+ Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem đi tiêu thụ ngay
Nợ TK155,157: Giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho
hoặc gửi bán
Nợ TK632: Giá trị sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết sản phẩm, dịch vụ)
+ Nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phục vụ cho các
đối tợng, kế toán ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ:
Nợ TK627
Nợ TK642, 641
Có TK154
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất đợc tóm tắt qua sơ đồ sau:
TK621

TK154

K/C chi phí NVL
trực tiếp


TK152, 138

Các khoản ghi giảm
chi phí

TK622
TK155,157,632

K/c chi phí NC
trực tiếp
Z thực tế
SP, lao vụ
TK627

K/c chi phí sản
xuất chung
Hình 1.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.4.2. Tính giá sản phẩm dở dang
14


* Khái niệm: Sản phẩm dở dang là sản phẩm cha hoàn thành đầy đủ
các bớc gia công chế biến trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành nhng
cha đợc kiểm tra kỹ thuật để nhập kho hoặc đem bán.
Để tính giá sản phẩm dở dang thì doanh nghiệp cuối kỳ phải thực hiện
kiểm kê, sau đó ớc lợng mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Có rất
nhiều phơng pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang, mỗi một doanh nghiệp
sản xuất tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất-kinh doanh thực tế ở đơn vị mình sẽ
áp dụng những phơng pháp đánh giá phù hợp nhất. Có bốn phơng pháp cơ bản
tính giá sản phẩm dở dang.

2.4.2.1. Tính giá sản phẩm dở dang quy đổi về sản phẩm tơng đơng
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy đổi
sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa
vào giờ công hoặc tiền lơng định mức. Để tính giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp này cần thực hiện các 3 bớc:
Bớc 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tơng đơng
Số sản phẩm tSố lợng sản phẩm
Mức độ hoàn
=
X
ơng đơng
dở dang
thành
Trong đó:
+ Số lợng sản phẩm dở dang đợc xác định thông qua kiểm kê cuối kỳ
+ Mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang thông qua ớc lợng
Bớc 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang
+ Chi phí nguyên, vật liệu chính phân bổ cho sản phẩm dở dang
Cphí NVL
Cphí NVL
Số lợng sản
chính đầu + chính phát sinh
Chi phí nguyên
phẩm dở
kỳ
trong kỳ
vật liệu chính trực =
x
dang
tiếp phân bổ cho
Số lợng sản

Số lợng sản
không
quy
sản phẩm dở dang
phẩm hoàn + phẩm dở dang
đổi
thành
không quy đổi
Cphí chế biến
Cphí chế biến + phát
sinh trong
Số lợng sản
đầu kỳ
kỳ
phẩm dở
=
x dang
đã quy
Số lợng sản
Số lợng sản
đổi
phẩm hoàn
+ phẩm dở dang
thành
đã quy đổi
Bớc 3: Tổng hợp chi phí phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ đồng thời là chi phí sản xuất kỳ này chuyển sang kỳ
sau.
+ Ưu điểm: Phơng pháp này xác định giá trị sản phẩm dở dang tơng đối
chính xác.

+ Nhợc điểm: Cách tính phức tạp tốn nhiều thời gian và công sức.
2.4.2.2. Tính giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Chi phí chế
biến phân bổ
cho sản phẩm
dở dang

15


Đây là trờng hợp đặc biệt của phơng pháp trên do cách tính tơng tự nh
trên tuy nhiên mức độ hoàn thành của sản phẩm đợc lấy theo quy ớc là 50%.
+ Ưu điểm: Nhanh chóng
+ Nhợc điểm: Xác định giá trị sản phẩm dở dang không chính xác
2.4.2.3. Tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu chính hoặc
chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này, chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính:
Chi phí NVL tồn
Chi phí phát
Số sản
Giá trị sản
+
đầu kỳ
sinh trong kỳ
phẩm dở
phẩm dở
= Số sản phẩm hoàn
x

Số sản phẩm dở
dang
+
dang cuối kỳ
thành trong kỳ
dang cuối kỳ
cuối kỳ
+ Ưu điểm:Phơng pháp này tính toán nhanh chóng, đơn giản
+ Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, chỉ nên áp dụng với doanh
nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn.
2.4.2.4. Tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí kế hoạch hoặc định
mức
Căn cứ vào sản phẩm dở dang và chi phí định mức cho một đơn vị sản
phẩm ở từng phân xởng, từng giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Chi phí dở dang =
Khối lợng sản phẩm
mức
x Định
cuối kỳ
dở dang cuối kỳ
chi phí
Tóm lại, mỗi phơng pháp đánh giá đều có u nhợc điểm và điều kiện áp
dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng vào doanh nghiệp thì cần xem xét phơng pháp nào phù hợp với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp cũng nh trình độ
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để đa ra sự lựa chọn hợp lý.
3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì
Trong doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp
vụ phát sinh trên liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi liên tục. Bởi vậy,
cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu,
thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng với bộ phận sản phẩm dở

dang để xác định chi phí sản phẩm hoàn thành của hàng đã bán. Vì thế việc
hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp cũng có những khác biệt
nhất định.
TK dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này có kết cấu:
16


Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
TK631 cuối kỳ không có số d vì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
đợc kết chuyển ngay vào TK154- Chi phí kinh doanh dở dang, đồng thời kế
toán vẫn sử dụng các TK621, 622, 627 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
tại doanh nghiệp theo khoản mục.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đợc sản xuất cho mục đích sản xuất, quản lý và tiêu
thụ. Vì vây để phục vụ cho tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán
cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng.
* Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nguyên, vật liệu là TK611
Kết cấu của TK nh sau:
Bên Nợ: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Tài khoản này cuối kỳ không có số d. Trình tự hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc tóm tắt nh sau:
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá vật liệu cha sử dụng:
Nợ TK611

Có TK152: Trị giá vật liệu tồn kho
Có TK 151: Trị giá vật liệu đang đi đờng
+ Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng vật liệu (do mua sắm, nhận cấp
phát, nhận vốn góp)
Nợ TK611
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (331, 311, 111, 112, 411)
+ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, phản ánh trị giá vật
liệu cha sử dụng:
Nợ TK152: Trị giá vật liệu tồn kho
Nợ TK151: Trị giá vật liệu mua đang đi đờng
Có TK611
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp chi tiết theo từng
đối tợng sử dụng:
Nợ TK621
17


Có TK611
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ đợc tóm tắt nh sau:
TK611
TK151,152
TK621
Giá trị vật liệu tồn
Kết chuyển chi phí vật
đầu kỳ
liệu trực tiếp
TK111,112
311,411

Vật liệu tăng trong
kỳ

TK152,151
Giá trị vật liệu tồn cuối
kỳ

TK133
Thuế GTGT
Hình 1.5 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

18


3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng và cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ giống phơng pháp kê khai thờng xuyên, tuy
nhiên cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
TK631 theo từng đối tợng
Nợ TK631
Có TK622
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng và cách hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ giống phơng pháp kê khai thờng xuyên, tuy nhiên cuối
kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 theo
từng đối tợng
Nợ TK631
Có TK627
3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm dở dang
* Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là TK631. Kết cấu của

TK631 nh sau:
Bên Nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Bên Có: +Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào tài khoản
154.
+ Tổng giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành
TK631 cuối kỳ không có số d. Cách thức hạch toán cụ thể nh sau:
+ Đầu kỳ kết chuyển các chi phí sản phẩm phát sinh trong kỳ vào giá
thành từng loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Nợ TK631
Có TK154
+ Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản phẩm phát sinh trong kỳ vào giá
thành từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK631
Có TK621: chi phí nguyên vật liệu
Có TK622: Chi phí nhân công
Có TK627: Chi phí sản xuất chung
+ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Nợ TK154
Có TK631
19


+ Tổng giá thành lao vụ dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK632
Có TK631
Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc
tóm tắt qua sơ đồ sau:
TK154

TK154
TK631
Kết chuyển giá trị sản
Kết chuyển giá trị sản phẩm
phẩm dở dang đầu kỳ
dở dang cuối kỳ.
TK621
Chi phí nguyên vật liệu,
dụng cụ
TK632

TK622
Chi phí nhân công trực
tiếp

Tổng giá thành sản xuất SP
lao vụ dịch vụ hoàn thành

TK627
Chi phí sản xuất chung
Hình 1.5 Sơ đồ Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ

III. Tính giá thành sản phẩm

1.Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm
1.1. Khái niệm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng công
tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.

1.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính toán
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch là đợc xây dựng trên cơ sở các định
20


mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ hạch toán nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí đạt đợc trong qua trình thực hiện giá thành kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Đợc xác định sau khi kết thúc qua trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong qua trình sản xuất sản
phẩm.
1.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh
+ Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi sản xuất, nó bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho những sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất đợc tính
cho những sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc trực tiếp giao cho khách
hàng. Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các
doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất của sản phẩm công thêm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành
toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính và xác định khi sản phẩm đó đợc tiêu thụ.
2. Đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn

vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang
trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà
doanh nghiệp áp dụng.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao
phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai
mặt thông nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành
và chi phí sản xuất đều bao bồm các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh ngiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa chi phí sản xuất giữa các kỳ
không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lợng. điều
đó đợc biểu hiện bằng sơ đồ sau:

A

Giá thành sản phẩm hoàn thành
B

21

C

Giá trị SPDD ĐK
D


Giá trị SPDDCK

Chi phí sản xuất trong kỳ


Qua sơ đồ ta thấy:
AC = AB + BD - CD
Hay:
Giá trị sản
Chi phí sản
Giá trị sản
Tổng giá thành = phẩm
dở
dang
+
xuất
phát
phẩm
dở dang
sản phẩm
đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với
chi phí sản xuất.
4. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu về chi phí sản
xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của giá thành đã
hoàn thành theo các yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá
thành đã đợc xác định.
Trong đó kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng loại đối tợng tính giá thành và mối quan hệ

giữa các đối tợng chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà kế toán lựa
chọn, sử dụng hoặc kết hợp nhiều phơng pháp tính thích hợp để tính giá thành
cho từng đối tợng.
4.1.Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tợng tập hợp chi phí) trong
kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra
giá thành theo công thức:
Tổng giá thành SP =Giá trị SP DD ĐK + CP phát sinh trong kỳ - Giá trị
SPDDCK
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
4.2Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Trong trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng bớc của
quá trình công nghệ, còn đối tợng tính giá thành có thể là kết quả của từng
giai đoạn công nghệ trung gian (nửa thành phẩm) và giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất hoặc chỉ tính giá thành cho thành phẩm. Cả hai cách tính
giá thành này đợc khái quát qua sơ đồ sau:

22


Bớc I

Bớc II

Bớc n

Chi phí NVL và

nhân công trực
+
tiếp của bớc 1

Chi phí sản xuất
chung phát sinh

CP bán thành
+
phẩn tự chế của b
ớc trớc chuyển
sang

Chi phí sản xuất
khác phát sinh ở

ở bớc

bớc 2

Giá thành bán
thành phẩm tự
chế của bớc 1

Giá thành bán
thành phẩn tự
chế của bớc 2

+
CP bán TP tự

Giá thành thành
Chi phí sản xuất
chế của bớc trớc
phẩm
khác phát sinh ở
chuyển
sang
bớcgiá
cuốithành
cùng phân bớc
Sơ đồ 1a: Phơng pháp tính
trờng hợp có tính giá thành nửa thành phẩm.
Bớc 1
Bớc 2
Bớc n

Chi phí sản xuất
của bớc 1

CP sản xuất của bớc
1 nằm trong thành
phẩm

+

Chi phí sản xuất ở b
ớc 2

Chi phí sản xuất ở b
+

ớc n

CP sản xuất của bớc
2 nằm trong thành
phẩm

CP sản xuất của bớc
nằm trong thành
phẩm

Kết chuyển chi phí của các bớc
theo từng khoản mục
Sơ đồ 1b: trờng hợp chỉ tính giá thành phẩm.
Giátheo
thành
4.3. Phơng pháp tính giá thành
hệthành
số: phẩm
Phơng pháp này áp dụng trong cùng quy trình công nghệ sản xuất với
cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
23


xuất. Để tính đợc giá thành từng loại sản phẩm, ta phải căn cứ vào hệ số tính
giá thành quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bớc sau:
- Quy đổi số lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành
làm tiêu thức:
Tổng sản lHệ số qui
Sản lợng thực tế sản

ợng quy
=
x
đổi sản
phẩm i
đổi
phẩm i



- Tổng giá thành thực tế các sản phẩm:
Tổng giá
CP sản xuất
CP sản
thành các
dở dang đầu +
xuất
=
sản phẩm
kỳ
trong kỳ
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc

=

-

Cphí sản
xuất dang

cuối kỳ

Tổng giá thành các loại sản phẩm
Tổng sản lợng quy đổi

Giá thành đơn vị sản = Giá thành đơn vị sản x
phẩm i
phẩm gốc

Hệ số quy đổi sản
phẩm i

4.4. Phơng pháp tính giá thành theo cách loại trừ chi phí sản xuất sản
phẩm phụ
Nếu trong cùng một quy trình sản xuất, ngoài sản phẩn chính ta còn thu
đợc sản phẩm phụ. Để tính đợc giá thành sản phẩm chính ta phải loại trừ chi
phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của quy trình
công nghệ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thờng tính theo giá
kế hoạch cũng có thể tính bằng giá ớc tính
Sau khi tính đợc chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ thì tổng giá thành
chính thức là:
Giá trị
Cphí sản
Giá trị
Cphí sản
Tổng giá thành
=
SPDD +
xuất
- SPDD

- xuất sản
sản phẩm chính
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
phẩm phụ
4.5. Phơng pháp tính giá thành tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ,
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai
đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí
sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
24


Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 + Z3 +....+ Zn
4.6. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí là
nhóm sản phẩm có nhiều chủng loại khác nhau, còn đối tợng tính giá là từng
chủng loại sản phẩm. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với
chi phí sản xuất kế hoạch, kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành
từng loại sản phẩm.
Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch
Tỷ lệ
đơn vị sản phẩm
= (định mức) đơn vị
x
chi phí

từng loại
sản phẩm từng loại

Tỷ lệ chi phí

=

Tổng giá thành sản xuất thực tế
của các loại sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch x 100
(định mức) của các loại sản phẩm

4.7. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thoả mãn điều kiện sau:
- Phải tính đợc giá thành định mức, trên sơ sở các định mức và đơn giá
tại thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra đợc một cách chính xác thay đổi về định mức trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
- Xác định đợc chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra
chênh lệch đó.
Theo phơng pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính theo
công thức:
Giá thành
Chênh lệch do
Chênh lệch
Giá thành
thực tế của =
thay đổi định

do thoát ly

đình mức
sản phẩm
mức
định mức
4.8. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc hoặc loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tợng tập chung
chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng
hoàn thành.
Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo đơn đặt hàng và
khi nào hoàn thành đơn đặt hàng thì chi phí tập hợp sản xuất cũng đợc tính là
giá thực tế của đơn đặt hạng.(Trong đó: những chi phí trực tiếp đợc tập hợp
thẳng vào đơn đặt hàng, còn chi phí sản xuất chung cân phải phân bổ theo tiêu
thức thích hợp.
25


×