Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Luận văn hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thuốc lá thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.77 KB, 77 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

Phần mở đầu
Sự đổi mới của nền kinh tÕ níc ta hiƯn nay ®ang diƠn ra tõng ngày, từng
giờ. Do vậy, đòi hỏi cơ chế tài chính liên tục đổi mới một cách toàn diện nhằm
tạo ra sự ổn định của môi trờng kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, lành
mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động tài chính.
Trong mỗi doanh nghiệp nói chung vì sự tồn tại, phát triển của chính
mình đòi hỏi công tác quản lý không ngừng đổi mới và hoàn thiện để thích
ứng tốt với cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay. Kế toán
là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý. Nó góp phần tích cực trong
việc điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất. Là một khâu chủ yếu của
công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý
nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Bởi lẽ sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo tự
bù đắp đợc chi phí bỏ ra và có lÃi hay không. Mặt khác, để có thể phát triển
kinh tế bền vững, lâu dài, ổn định thì doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật
kinh tế thị trờng mà trớc hết là phải ứng xử giá một cách linh hoạt, phải hiểu
rõ chi phÝ bá ra, tiÕn tíi gi¸m s¸t chi phÝ một cách chặt chẽ, giảm, cắt bỏ
những chi phí không cần thiết để phục vụ cho việc hạ giá thành sản phẩm.
Nhà máy Thuốc lá Thăng Long là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty
Thuốc lá Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Trong suốt quá trình
phát triển, Nhà máy đà vợt qua mọi khó khăn, khẳng định đợc vị trí của mình
trong nền kinh tế quốc dân. Để có đợc điều đó là do Nhà máy luôn quan tâm
đến việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm và tăng cờng
công tác quản lý, giám sát chặt chẽ việc quản lý vật t, lao động tiền vốn,
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự giữ vai trò quan
trọng trong công tác quản lý kinh tế của Nhà máy.


Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long, em đợc tìm
hiểu về công tác kế toán của Nhà máy, thấy đợc sự đóng góp và ý nghĩa to lớn
của công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
em chọn đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long cho luận văn của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 phần chính nh
sau:

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế to¸n 41E


Luận văn tốt nghiệp

2

Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long.
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long.
Với luận văn này, ở cơng vị là một sinh viên, đang chuẩn bị những hành
trang kiến thức cho mình sau này có thể phục vụ công việc tốt, em rất mong
những đóng góp nhỏ bé của mình có thể từng bớc hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm tại Nhà máy Thuốc lá Thăng
Long, có thể là cha sát thực nhng em cũng mong muốn đa ra những ý kiến
đóng góp xây dựng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Công và
các cô chú, anh chị trong phòng Tài vụ Nhà máy Thuốc lá Thăng Long đÃ
giúp em hoàn thành luận văn này.


Phần 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.

1. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất
hàng hoá. Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần 3 yếu tố cơ
bản sau: t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động của con ngời.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kÕ to¸n 41E


Luận văn tốt nghiệp

3

Tuy nhiên cần phải có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là
sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất
kỳ nó đợc sử dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình sản xuất và cho quá
trình lu thông. Trong khi đó, chi phí sản xuất chỉ bao gồm những hao phí về
tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản xuất ra trong kỳ chứ không
phải là tất cả các khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Chi phí và chi tiêu đợc phân

biệt với nhau cả về bản chất, quy mô và thời gian phát sinh. Có những khoản
chi tiêu kỳ này nhng lại đợc tính vào chi phí kỳ sau nh chi mua nguyªn vËt
liƯu vỊ nhËp kho nhng cha sư dơng và có những khoản chi phí kỳ này nhng cha chi tiêu (chi phí các khoản phải trả...).
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi phÝ
kh¸c nhau vỊ néi dung kinh tÕ, tÝnh chÊt cđa chi phí, vai trò của nó trong việc
tạo ra sản phẩm... Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết
phải phân loại chi phí.
b. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí là cách sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo những đặc trng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng nh thực tế có rất
nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít
nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí thực tế
phát sinh dới góc độ kinh tế khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ
yếu:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà
không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí, chi phí sản xuất
đợc phân loại theo yếu tố chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào tÝnh
chÊt, néi dung kinh tÕ cđa chi phÝ s¶n xt để phân thành các yếu tố chi phí.
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liƯu chÝnh,
vËt liƯu phơ, phơ tïng thay thÕ, c«ng cơ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất.
Yếu tố nhiên liệu, động lực: gồm giá trị vật t, xăng dầu, điện than...sử
dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ.
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: phản ánh tổng số tiền
lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kÕ to¸n 41E



Luận văn tốt nghiệp

4

Yếu tố BHXH , BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ nhất định (19%) trên tổng
số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: gồm tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả các TSCĐ đang dùng cho sản xuất.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ những chi phí về
lao vụ, dịch vụ mua ngoài sử dụng để phục vụ cho sản xuất nh tiền điện, tiền
nớc, tiền bu phí...
Yếu tố chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ những chi phí bằng tiền
ngoài 6 yếu tố trên mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có ý nghĩa rất lớn đối với quản lý
và hạch toán. Nó cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ
cho việc xây dựng và phân tích định mức lao động, việc lập và kiểm tra, phân
tích dự toán chi phí...
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân thành các khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng. Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, nếu xét
về giá thành công xởng, chi phí đợc chia ra thành 3 khoản mục nh sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lợng tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp có
tính chất lơng và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
19% trên tổng quỹ lơng.

Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xởng, tổ đội sản xuất ngoài chi phí NVL trực tiếp và chí nhân công trực tiếp.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu
thụ hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nh chi phí vận chuyển, giới
thiệu sản phẩm.

Nguyễn Thị Hång Hoa - kÕ to¸n 41E


Luận văn tốt nghiệp

5

Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, điều hành quản lý kinh doanh và quản lý hành chính
của doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ hoạt động nào.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục nhằm đáp ứng nhu cầu
quản lý theo định mức, cung cấp số liệu cho tính giá thành sản phẩm, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo
để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch hạ giá thành cho kỳ kinh
doanh tiếp theo.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi
phí.
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp. Trong đó:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí trực tiếp liên quan đến quá trình sản
xuất một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu trực

tiếp, tiền lơng công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất
ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, thờng phát sinh ở bộ phận quản lý.
Do vậy, kế toán cần phải tiến hành phân bổ bộ phận chi phí này cho các bộ
phận liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng
pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan một cách chính
xác và hợp lý.
2. Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Nói đến chi phí sản xuất là nói đến những hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ kinh doanh nhất định. Nó là
một trong hai mặt của một quá trình thống nhất (quá trình sản xuất). Để đánh
giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải xem
xÐt trong mèi quan hƯ víi mỈt thø hai cịng là mặt cơ bản của quá trình sản
xuất: đó là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đó đà hình thành nên chỉ
tiêu giá thành sản xuất sản phẩm.

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


Luận văn tốt nghiệp

6

Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản
xuất một khối lợng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá,

phản ánh lợng giá trị của những lao động sống và lao động vật hoá đà thực sự
chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản xuất sản phÈm
chØ bao gåm nh÷ng chi phÝ tham gia trùc tiÕp và gián tiếp vào quá trình sản
xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh. Giá thành sản xuất sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lợng của hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả của việc sử dụng các loại
vật t, tài sản, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh giải pháp kinh tế-kỹ
thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích tạo ra sản phẩm với số lợng
nhiều, chất lợng cao và chi phí là ít nhất, giá thành thấp nhất.
b. Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Điều đó đợc thể hiện qua
các cách phân loại giá thành chủ yếu sau đây:
Phân loại giá thành theo thời điểm tính toán và nguồn gốc số liệu để
tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: là một loại giá thành đợc xác định trớc khi bớc
vào sản xuất. Giá thành kế hoạch đợc xác định trên cơ sở phân tích giá thành
thực tế của kỳ trớc, dựa và ®Þnh møc kinh tÕ - kü tht néi bé cđa doanh
nghiệp. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: đợc thực hiện trớc khi tiến hành quá trình sản
xuất dựa trên các định mức, dự toán chi phí tiến hành và chi phí cho đơn vị sản
phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong
sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mà
doanh nghiệp đà thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.


Nguyễn Thị Hồng Hoa - kÕ to¸n 41E


Luận văn tốt nghiệp

7

- Giá thành thực tế: đợc xác định khi quy trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm đà hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đà phát
sinh và tập hợp đợc trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng
các giải pháp kinh tế để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất: gồm các chi phí liên quan đến sản xuất chế tạo
trong phạm vi phân xởng sản xuất. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là
căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: gồm giá thành sản phẩm cộng thêm chi phí liên
quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán
khi sản phẩm, công việc đà đợc tiêu thụ, là căn cứ để tính toán xác định lÃi trớc thuế, lợi tức của doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là hai khái niệm khác
nhau song chúng có quan hệ chặt chẽ và biện chứng. Về mặt nội dung, giá
thành sản xuất sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó: đó
là chi phí sản xuất và giá trị sử dụng cấu thành trong khối lợng sản phẩm. Bản
chất của giá thành là sự chuyển dịch các yếu tố chi phí vào đối tợng tính giá
thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành). Mặt khác, giá thành sản xuất
sản phẩm và chi phí sản xuất là hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí sản
xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản xuất sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Vì thế chúng giống nhau về mặt chất.

Tuy nhiên do bộ phận chi phí không đều nhau nên chi phí sản xuất và
giá thành sản xuất khác nhau về mặt lợng. Chi phí sản xuất là tất cả các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ
kinh doanh nhất định, còn giá thành sản xuất sản phẩm lại bao gồm chi phÝ
ph¸t sinh (ph¸t sinh trong kú, kú tríc chun sang) và các chi phí tính trớc có
liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ đà hoàn thành.
Tổng giá thành =
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
Chi phí sản
+
xuất
của sản phẩm
DD ĐK
phát sinh trong kỳ
DD CK

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


Luận văn tốt nghiệp

8

Nh vậy, nếu nh chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh
trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản xuất sản phẩm lại là tổng hợp chi
phí liên quan tới việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng sản phẩm, dịch vụ
nhất định.
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bớc kế tiếp
trong công tác kế toán quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá

thành sản phẩm hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lÃng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh
hởng trực tiếp tới sự tăng hay giảm giá thành sản phẩm. Do đó quản lý giá
thành cũng phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
II. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.

1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý. Có xác định đúng đắn đối tợng tập
hợp chi phí thì mới có thể tổ chức đúng đắn và khoa học công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất đồng thời phục vụ tốt cho việc tăng cờng công tác quản
trị chi phí.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh đợc tổ chức tập hợp và phân bổ theo nó. Giới hạn nhất định
để tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai
đoạn sản xuất, từng phân xởng, đội sản xuất, từng hạng mục công trình xây
dựng...
Để xác định đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở từng doanh
nghiệp cụ thể căn cứ vào các yếu tố sau: địa điểm phát sinh chi phí sản xuất và
công dơng cđa chi phÝ trong s¶n xt, tÝnh chÊt s¶n xuất và đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán lựa chọn phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp. Phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất là một hoặc hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi
phí. Thông thờng, các doanh nghiệp thờng áp dụng các phơng pháp hạch toán
chi phí sản xuất sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: theo phơng
pháp này, chi phí sẽ đợc tập hợp theo sản phẩm sản xuất, mỗi sản phẩm sản


Nguyễn Thị Hång Hoa - kÕ to¸n 41E


Luận văn tốt nghiệp

9

xuất sẽ đợc mở một sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất sản phẩm đó. Phơng
pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số lợng ít.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: đối với
doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, phơng pháp này thích hợp với công
tác chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng
đơn đặt hàng không kể số lợng sản phẩm của từng đơn, quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn hay phức tạp...
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo bớc chế biến (giai đoạn
công nghệ): trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên
tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bớc (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một
trình tự nhất định, mỗi bớc ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bớc
trớc là đối tợng hay nguyên liệu chế biến của bớc sau thì việc áp dụng phơng
pháp này là thích hợp. Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh ở giai
đoạn nào sẽ tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng đối với chi phí sản xuất chung,
cuối kỳ đợc tập hợp theo phân xởng rồi phân bổ cho từng giai đoạn sản xuất
theo tiêu thức phù hợp.
Bên cạnh các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất nêu trên, tuỳ từng
loại hình doanh nghiệp mà có thể áp dụng một số phơng pháp khác nh phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm... Mỗi
phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch toán nên tên
gọi của các phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân
loại chi phí.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm

Về thực chất, xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định
thành phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất,
hoặc cũng có thể đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch
toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đà đợc xác định, doanh nghiệp phải
căn cứ vào chu kỳ sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác
kế toán để từ đó xác định phơng pháp và kỳ tính giá thành sản phẩm cho phù
hợp. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đà tập hợp đợc của kế toán để tính giá thành sản phẩm. Nó có

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế to¸n 41E


10

Luận văn tốt nghiệp

tính chất thuần tuý kỹ thuật là tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá
thành. Về cơ bản, phơng pháp tính giá sản phẩm bao gồm các phơng pháp sau:
- Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn): phơng pháp
này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số
lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các
Nhà máy điện, nớc, doanh nghiệp khai thác... Giá thành sản phẩm theo phơng
pháp này đợc tính bằng cách:
Tổng giá thành
Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản
sản phẩm, dịch vụ =

xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ
=
sản phẩm, dịch vụ
Số lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
- Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai
đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản
phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản
phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên
sản phẩm. Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp khai thác dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo hoặc may mặc...
- Phơng pháp hệ số: phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh
nghiệp mà cùng trong một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên
liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm khác
nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập
hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán
căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa
vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đà tập hợp để tính
ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị =
sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
Trong đó:


=

Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Giá thành đơn vị x
Hệ số quy đổi
sản phẩm gốc
sản phẩm từng loại

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


11

Luận văn tốt nghiệp

số lợng sản phẩm

số lợng sản phẩm

Hệ số quy đổi
x

=
quy đổi
loại i
sản phẩm loại i
Tổng giá thành
Giá trị sản
Tổng chi phí

Giá trị sản
sản xuất của các =
phẩm dở
+
sản xuất phát - phẩm dở dang
loại sản phẩm
dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ
- Phơng pháp tỷ lệ: trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ
khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng...), để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán
thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn
cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phÝ s¶n xt thùc tÕ víi chi phÝ s¶n xuất kế hoạch
(hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản
phẩm từng loại.
Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch hoặc
Tỷ lệ chi phí thực
đơn vị sản phẩm
=
định mức đơn vị sản
x tế so với chi phí kế
từng loại
phẩm từng loại
hoạch hoặc định mức

- Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: đối với các doanh nghiệp
mà trong một quá trình sản xuất, bên cạnh những sản phẩm chính thu đợc còn
có thể thu đợc những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, rợu,

bia, mì ăn liền...), để tính giá trị phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị s¶n
phÈm phơ khái tỉng chi phÝ s¶n xt s¶n phÈm. Giá trị sản phẩm phụ có thể
xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng, giá trị ớc tính, giá kế
hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
Tổng giá
Giá trị sản
Tổng chi phí
Giá trị
Giá trị
thành sản = phẩm chính +
sản xuất
sản phẩm sản phẩm
phẩm
dở dang đầu
phát sinh
phụ thu
dở dang
chính
kỳ
trong kỳ
hồi
cuối kỳ
- Phơng pháp liên hợp: là phơng pháp áp dụng trong những doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản
phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác
nhau nh doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giày, may mặc... Trên
thực tế , kế toán có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp víi tỉng céng chi phÝ,
tỉng céng chi phÝ víi tû lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ...

Nguyễn Thị Hång Hoa - kÕ to¸n 41E



Luận văn tốt nghiệp

12

III. hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.

Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên,
liên tục trên các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liƯu trùc tiÕp.
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp bao gồm giá trị nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. §èi víi
chi phÝ nguyªn vËt liƯu xt dïng cã liªn quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp dựa vào các tiêu thức phân bổ phù hợp. Đối với chi phí nguyên vật
liệu chính có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch,
chi phí thực tế của nhiên liệu, vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất...
Căn cứ vào các chứng từ nh phiếu xuất kho, báo cáo tình hình sử dụng
nguyên vật liệu ở từng phân xởng, bộ phận sản xuất..., kế toán hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
theo quy định, ta sử dơng TK 621: chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp. TK này
dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản
xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Kết cấu của TK 621 nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho

- Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực sự sử
dụng cho sản xuất trong kỳ.
TK này ®ỵc chi tiÕt theo ®èi tỵng tËp hỵp chi phÝ, cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán:
- Xuất kho nguyªn vËt liƯu sư dơng trùc tiÕp cho chÕ tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621: chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 152: giá thực tế xuất dùng từng loại
- Nhận nguyên vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ. Căn cứ vào giá thực tế vật
liệu xuất dùng, kế toán ghi:

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


Luận văn tốt nghiệp

13

Nợ TK 621: chi tiết cho từng đối tợng
Nợ TK 133 (1331): thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: nguyên vật liệu mua ngoài
Có TK 411: nhận cấp phát, liên doanh
Có TK 154: nguyên vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có TK khác (311, 336, 338...): nguyên vật liệu vay mợn
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết, nhập lại kho hoặc chuyển
kỳ sau. Kế toán căn cứ vào phiếu vật t còn lại cuối kỳ, ghi định khoản:
Nợ TK 152: chi tiết vật liệu
Có TK 621: chi tiết cho từng đối tợng
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tợng để tính

giá thành: Nợ TK 154: chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 622: chi tiết cho từng đối tợng
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ, các
khoản trích theo lơng, các khoản đóng góp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi
phí liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tợng mà không hạch toán đợc thì đợc tập hợp chung sau đó phân bổ theo
các tiêu thức phù hợp (theo chi phí tiền công định mức, giờ công định mức,
giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất...).
Để theo dõi và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp. Cũng tơng tự nh TK 621, TK 622 đợc mở
chi tiết theo từng đối tợng và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: chi phí nhân công thực tế phát sinh
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154-chi
phí sản xuất kinh doanh.
TK này cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán.
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622: chi tiết cho từng đối tợng

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


Luận văn tốt nghiệp

14


Có TK 334: tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất.
- Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%):
Nợ TK 622: chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 3382: trích kinh phí công đoàn (2% tổng lơng)
Có TK 3383: trích bảo hiểm xà hội (15% tổng lơng)
Có TK 3384: trích bảo hiểm y tế (2% tổng lơng)
- Tiền lơng trích trớc vào chi phí với những doanh nghiệp sản xuất mang
tính thời vụ và những khoản tiền lơng trích trớc khác nh doanh nghiệp ngừng
sản xuất theo kế hoạch, kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 622: chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 335: tiền lơng trích trớc
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành
theo từng đối tợng.
Nợ TK 154: chi tiết cho tng đối tợng
Có TK 622: chi tiết cho từng đối tợng
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Thông thờng, chi phí sản xuất chung là những chi phí gián tiếp
đợc tập hợp và phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu thức phân bổ nhất
định. Trong trờng hợp phân xởng bộ phận chỉ tiến hành sản xuất một loại sản
phẩm, công việc nhất định thì chi phí sản xuất chung của phân xởng bộ phận
đó là chi phí trực tiếp và đợc kết chuyển trực tiếp cho sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung đợc theo dõi trên TK 627. TK này đợc mở chi
tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất dịch vụ. TK 627 cuối kỳ không có
số d và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ

Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí
sản phẩm lao vụ, dịch vụ.

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


Luận văn tốt nghiệp

15

Phơng pháp hạch toán
- Tính ra tiền lơng phải trả công nhân viên phân xởng.
Nợ TK 627 (6271): chi tiÕt theo ph©n xëng, bé phËn
Cã TK 334
- Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí
của doanh nghiệp).
Nợ TK 627 (6271): chi tiÕt theo ph©n xëng, bé phËn
Cã TK 3382: trÝch kinh phí công đoàn (2% tổng lơng)
Có TK 3383: trích bảo hiểm xà hội (15% tổng lơng)
Có TK 3384: trích bảo hiểm y tế (2% tổng lơng)
- Tập hợp chi phí, vËt liƯu, dơng cơ xt dïng (xt dïng mét lÇn) cho
các bộ phận phân xởng.
Nợ TK 627 (6272, 6273): chi tiÕt theo bé phËn, ph©n xëng
Cã TK 152, 153
- TrÝch khấu hao TSCĐ các phân xởng.
Nợ TK 627 (6274): chi tiÕt theo ph©n xëng, bé phËn
Cã TK 214: chi tiÕt cho từng tiểu khoản
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 (chi tiết tiểu khoản): tập hợp chi phí

Nợ TK 133 (1331): thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ
Có các TK liên quan (331, 111, 112...): tỉng gi¸ thanh to¸n
- C¸c chi phÝ theo dù to¸n tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ nh:
chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ lớn...
Nợ TK 627: chi tiết theo phân xëng, bé phËn
Cã TK 335: trÝch tríc chi phÝ ph¶i trả theo kế hoạch
Có TK 242: phân bổ chi phí trả trớc dài hạn

- Các khoản ghi giảm chi phí theo lơng sản xuất chung.
Nợ TK liên quan (152, 111, 112, 138)
Cã TK 627: chi tiÕt theo ph©n xëng, bé phận
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Các phần trên đà nghiên cứu phơng thức hạch toán và phân bổ các chi

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


Luận văn tốt nghiệp

16

phí sản xuất. Công tác hạch toán cuối cùng liên quan đến quá trình sản xuất là
tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Ta lần lợt
theo dõi quá trình này nh sau:
a. Tổng hợp chi phí sản xuất: để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp KKTX, kế toán sư dơng TK
154: chi phÝ s¶n xt s¶n phÈm dë dang. TK này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của lao

vụ, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ, lao vụ dở dang cha hoàn
thành.
TK 154 đợc mở chi tiết theo nơi phát sinh chi phí hoặc theo từng loại
sản phẩm, chi tiết, nhóm sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ
phận sản xt kinh doanh chÝnh, s¶n xt kinh doanh phơ (kĨ cả thuê ngoài
gia công chế biến).
Phơng pháp hạch toán
- Cuối kú, kÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp chi tiết theo từng
phân xởng sản xuất, từng đối tợng, từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...
Nợ TK 154
Có TK 621

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng
Nợ TK 154
Có TK 622
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ (chi tiết theo từng đối tợng).
Nợ TK 154
Có TK 627
- Các giá trị ghi giảm chi phí.
+ Phế liệu thu hồi
Nợ TK 152: chi tiÕt phÕ liƯu
Cã TK 154: chi tiÕt s¶n phÈm, lao vụ, dịch vụ

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


Luận văn tốt nghiệp


17

+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc
Nợ TK 1381: chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK 154: chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
+ Giá trị sản phẩm, vật t thiếu hụt trong định mức
Nợ TK 138, 334, 821
Có TK 154: chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
- Giá trị thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Nợ TK 155: nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: gửi bán
Nợ TK 632: tiêu thụ trực tiếp không qua kho
Có TK 154: chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến
còn đang nằm trong quá trình sản xuất phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm. Muốn xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác,
doanh ngiệp phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Đánh giá
sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất nằm trong giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Hàng tháng, doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê số lợng sản phẩm đÃ
hoàn thành và số lợng sản phẩm còn dở dang tại các phân xởng sản xuất. Trên
cơ sở kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang theo một
trong các phơng pháp sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chie bao gồm giá trị vật liệu chính mà
thôi.
Toàn bộ giá trị
Giá trị vật liệu

vật liệu chính
chính nằm trong
Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
xuất dùng
sản phẩm dở =
Tổng
số
sản
phẩm
Sản
phẩm
dở
dang
dang
+
hoàn thành
cuối kỳ
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm vì khối lợng tính toán ít
nhng có nhợc điểm là độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí
chế biến.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những sản phẩm mà
bộ phận chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp chiÕm tû träng lín trong tổng chi phí

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


Luận văn tốt nghiệp

18


sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít, không biến động so với đầu
kỳ.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
Theo phơng pháp này, dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm
dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Giá trị vật liệu
Số lợng sản phẩm dở dang
Toàn bộ giá
chính nằm
cuối kỳ(không quy đổi)
trị vật liệu
x
=
trong sản phẩm
Số lợng
Số lợng SPDD
chính xuất
+
dở dang
thành phẩm
không quy đổi
dùng
Chi phí
Số lợng SPDD cuối kỳ
Tổng
chế biến nằm
quy đổi ra thành phẩm
chi phí
x

=
trong SPDD
Số lợng
Số lợng SPDD quy
chế biến
+
(theo từng loại)
thành phẩm
đổi ra thành phẩm
từng loại
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Thực chất, đây là
một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng. Trong đó, giả định
sản phẩm dở dang đà hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Chi phí sản phẩm
Giá trị vật liệu
50% chi
dở dang cha
=
chính nằm trong sản
+
phí chế
hoàn thành
phẩm dở dang
biến
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí kế hoạch hoặc định
mức.
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang đợc xác định dựa vào
định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bớc trong quá trình

chế taọ sản phẩm.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp.
Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân
công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
Ngoài ra trong thực tế ngời ta còn có thể áp dụng các phơng pháp khác
để xác định giá trị sản phẩm dở dang tuỳ thuốc vào từng doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kÕ to¸n 41E


Luận văn tốt nghiệp

19

IV. hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kiểm kê định kỳ.

Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính ra giá trị vật t, hàng hoá đà xuất dùng trong kỳ. Giá trị này đợc
tính theo công thức sau:
Trị giá vật
Trị giá vật
Trị giá vật t, Trị giá vật
t, hàng hoá = t hàng hoá + hàng hoá mua vào - t, hàng hoá
xuất kho
tồn đầu kỳ
trong kỳ

tồn cuối kỳ
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
Do đặc điểm của phơng pháp KKĐK nên chi phí nguyên vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đợc là xuất kho cho mục đích sản xuất, quản lý, hay
tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ, kế toán cần phải theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan
đến từng đối tợng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân
bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Để phản ánh các chi phí nguyên vật
liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng TK 621 chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc phản ánh trên TK 621 không ghi
theo từng chứng từ xuất mà ghi vào cuối kỳ hạch toán sau khi xác định giá trị
nguyên vật liệu tồn kho và mua vào trong kỳ. TK 621 cuối kỳ không có số d.
Nội dung TK 621 nh sau:
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đà xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ,
lao vụ.
Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất đợc xác định bằng
cách lấy tổng số phát sinh bên Nợ TK 6111 trừ đi số phát sinh bên Có (bao
gồm số tồn cuối kỳ, số mất mát, số trả lại...) rồi phân bổ cho từng đối tợng sử
dụng.
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621: chi tiết đối tợng
Có TK 611 (6111): giá trị nguyên vật liƯu xt dïng
-Ci kú kÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liệu vào giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E



Luận văn tốt nghiệp

20

Nợ TK 631
Có TK 621
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, TK sử dụng và phơng
pháp tập hợp chi phí tơng tự nh phơng pháp KKTX. Tuy nhiên, cuối kỳ, kế
toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631: chi tiết đối tợng
Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đều dợc tập hợp vào TK 627 chi tiết
theo từng đối tợng, tơng tự nh doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp
KKTX. Riêng chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất chung đợc ghi:
Nợ TK 627
Có TK 6111
Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng tính giá thành, đợc kết chuyển vào TK 631 chi tiết theo từng đối tợng tính
giá thành: Nợ TK 631
Có TK 627
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
a. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631: giá thành sản xuất
Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành

TK 631 cuối kỳ không có số d
Phơng pháp hạch toán
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.
Nợ TK 631: chi tiết đối tợng
Có TK 154: chi tiết đối tợng
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng
loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ:
+ Kết chyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


Luận văn tốt nghiệp

21

Nợ TK 631
Có TK 621
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 631
Có TK 622
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631
Có TK 627
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có).
Nợ TK 111, 112, 138...
Có TK 631
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Nợ TK 632
Có TK 631

b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng đợc tiến hành tơng
tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
V. Mô hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của một số nớc.

1. Kế toán Pháp
Giá thành bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh, không phân biệt chi phí đó thuộc loại nào. Để phục vụ
cho việc hạch toán giá thành, chi phí đợc phân biệt thành 3 hình thức khác
nhau:
- Các chi phí có thể đa thẳng vào sản phẩm chế tạo nh chi phí về nguyên
vật liệu và nhân công trực tiếp sản xuất cho mỗi loại sản phẩm.
- Các chi phí có thể đa thẳng vào mỗi bộ phận hoạt động nh nhân
công trực tiếp và gián tiếp cho mỗi bộ phận: động lực, năng lợng, tu bổ sửa
chữa, khấu hao...
- Các chi phí gián tiếp có tính cách chung cần phải phân chia trớc khi đa
vào chi phí của các bộ phận nh tiền thuê nhà xởng.
Mỗi bộ phận chức năng của doanh nghiệp đợc tổ chức thành một trung

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kÕ to¸n 41E


22

Luận văn tốt nghiệp

tâm phân tích, mỗi trung tâm có thể đợc tách ra làm nhiều khu vực gọi là các
phân bộ đồng nhất. Các trung tâm cũng nh các phân bộ là đối tợng tập hợp chi
phí gián tiếp, sau đó sẽ kết chuyển chi phí này và các loại giá phí vào giá

thành.
Việc hạch toán chi phí vào các trung tâm đợc thực hiện theo trình tự
nh sau: các loại chi phí trực tiếp đợc đa thẳng vào các loại giá phí hoặc có
thể đa thẳng một phần vào giá thành. Các chi phí gián tiếp đợc phân chia đợt 1
cho tất cả các trung tâm chính và trung tâm phụ. Sau đó phân chia đợt 2 chi
phí từ các trung tâm phụ vào các trung tâm chính. Cuối cùng tiến hành kết
chuyển chi phí của các trung tâm chính vào các loại giá phí. Nội dung hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể khái quát theo sơ đồ
sau đây:
TK tồn kho NVL

TK giá phí sản xuất

TK thành phẩm

TK GT sản phẩm

TK Chi phÝ ph©n chia
Chi phÝ trùc tiÕp
TK trung t©m SX
TK gián tiếp Phân bổ

TK sản phẩm DD
Giá trị sản phẩm
dở dang

Chi phí phân phối trực tiếp

TK giá phí đà PP


Kết chuyển
TK trung tâm PP
giá phí PP
Chi
phí
PP
Phân
bổ
chi
phí
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
tiếp
phân phối
gián tiếp
Xuất phátgián
từ quan
điểm giá thành
là toàn
bộ hao phí sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm đợc bù đắp bằng doanh thu bán hàng nên nội dung cấu thành giá
thành phản ánh đầy đủ lợng hao phí mà xí nghiệp phải bù đắp. Cũng chính từ
quan điểm này nên từng khoản chi tiêu cho sản xuất luôn đợc các xí nghiệp
quan tâm một cách triệt để và gắn trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận hoạt
động và do vậy, việc sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm để không
ngừng hạ thấp giá thành luôn đợc quan tâm một cách đồng bộ trong xí nghiệp.

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E



23

Luận văn tốt nghiệp

2. Kế toán Mỹ
Theo kế toán mỹ, giá phí của doanh nghiệp khi đi vào sản xuất kinh
doanh là toàn bộ các chi phí để tạo ra sản lợng sản phẩm đem ra tiêu thụ trên
thị trờng. Chi phí đợc phân ra làm 2 loại: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Tổng chi phí chính là tổng giá thành của sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm hoàn thành sau
quá trình sản xuất gồm có 3 yếu tố: giá thành nguyên vật liệu trực tiếp, giá
thành lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực
tiếp tơng tự nh kế toán Việt Nam. Riêng đối với chi phí sản xuất chung, kế
toán Mỹ thực hiện theo các bớc:
+ Đầu kỳ, ớc tính gần đúng chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung ớc tính
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế
+ Cuối kỳ, điều chỉnh giữa chi phí sản xuất chung trực tiếp và chi phí
sản xuất chung đà phân bổ.
Các chi phí ngoài sản xuất (chi phí tiếp thị, chi phí quản lý chung)
không cấu tạo nên giá trị sản phẩm mà chỉ làm giảm lợi tức trong một kỳ nào
đó nên đợc khấu trừ từ lợi tức của kỳ phát sinh.
Có thể khái quát nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo sơ đồ sau:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK kiểm soát dở dang
TK kiểm soát NVL
Kết chuyển

TK lao động trực tiếp
Kết chuyển

Giá trị sản phẩm hoàn
thành trong kỳ

TK Chi phí sản xuất chung

Kết chuyển

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất

Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E

TK kiểm soát thµnh phÈm


24

Luận văn tốt nghiệp

Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Giá trị tồn cuối kỳ
TK kiểm soát sản phẩm DD

TK sản xuất

TK tiêu thụ

Giá trị sản phẩm

dở dang đầu kỳ
TK kiểm soát NVL
Vật liệu tồn kho
đầu kỳ
TK mua hàng
Kết chuyển

Giá trị sản phẩm
hoàn thành

TK lao động tiền lơng
Kết chuyển
TK chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
Kết chuyển
Từ việc nghiên cứu
nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của chế độ kế toán tài chính Việt Nam, kết hợp với việc
tham khảo kế toán của một số nớc trên thế giới ta đi đến kết luận:
- Tuy tên gọi có thể khác nhau nhng về bản chất tất cả các nớc đều
khẳng định chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một kỳ nhất định.
- Nội dung của chi phí đều gồm có: chi phí nguyên vật liệu, tiền lơng
của công nhân sản xuất và các chi phí phục vụ sản xuất khác.
Tóm lại, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
về cơ bản không có sự khác biệt giữa các nớc. Do quan điểm khác nhau về bản
chất và chức năng của chỉ tiêu giá thành mà dẫn tới sự khác biệt trong tính
toán, xác định phạm vi của giá thành.


Nguyễn Thị Hồng Hoa - kế toán 41E


Luận văn tốt nghiệp

25

Phần 2
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thuốc lá
Thăng Long.
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Nhà máy Thuốc lá Thăng
Long có ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.

1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế nớc nhà, Nhà máy Thuốc lá
Thăng Long đà có quá trình lịch sử phát triển lâu dài với chặng đờng 45 năm
đầy tự hào, vẻ vang, luôn là lá cờ đầu của ngành thuốc lá Việt Nam.
Nhà máy Thuốc lá Thăng Long là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty
Thuốc lá Việt Nam, có t cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Nhà
máy đợc thành lập với mục đích là sản xuất thuốc lá theo quy hoạch và kế
hoạch phát triển của ngành, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Ngày 1/6/1957 theo quyết định số 2990/QĐ của Thủ Tớng Chính Phủ,
Nhà máy Thuốc lá Thăng Long chính thức đợc thành lập. Thời kỳ đầu cơ sở
vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, đặc biệt là trong cơ chế bao cấp, Nhà máy
gặp nhiều khó khăn do thiếu máy móc thiết bị và thiếu cán bộ chuyên môn.
Tuy nhiên, do sự nỗ lực cùng nhau vợt mọi khó khăn của cán bộ công nhân
viên, Nhà máy từng bớc đi tới tự động hoá, Nhà máy luôn quan tâm vào máy

móc thiết bị, công tác nghiên cứu khoa học kinh tế và trang bị những dây
chuyền công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất.
Hiện nay, Nhà máy Thuốc lá Thăng Long nằm ở trung tâm công nghiệp
Thợng Đình (235, đờng Nguyễn TrÃi, Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội).
Do là một doanh nghiệp nhà nớc, hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi
nhuận nên việc quản lý vốn theo chế độ chính sách của nhà nớc rất đợc chú
trọng. Tuy nhiên, Nhà máy đà rất linh hoạt trong cơ chế thị trờng để đạt đợc
hiệu quả cao trong kinh doanh, từng bớc nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ
của Nhà máy đợc cụ thể hoá nh sau:
ã Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao.

Nguyễn Thị Hång Hoa - kÕ to¸n 41E


×