Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.23 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ
cạnh tranh, đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là sự cạnh
tranh về chất lượng và giá cả sản phẩm. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập
WTO thì sự cạnh tranh không chỉ giữa các công ty trong nước mà còn là các
công ty đa quốc gia. Mặt khác trong điều kiện kinh tế đang trên đà suy thoái
như hiện nay thì sự cạnh tranh ấy diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn.
Chính vì điều đó buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh
của mình, hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất_kinh doanh để không ngừng
tăng cường sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Và một trong những yếu
tố có vai trò quyết định đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nếu doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm để nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài thì việc quản
lý chi phí sản xuất là một khâu cực kỳ quan trọng. Thông qua việc phân tích
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định được
mức giá hợp lý để doanh nghiệp có lãi và có khả năng cạnh tranh với các sản
phẩm trong nước và các sản phẩm nhập khẩu trên thị trường.
Đối với Công ty Cổ phần May 10 một trong những doanh nghiệp đi đầu
của ngành dệt may cả nước về lĩnh vực sản xuất và gia công xuất khẩu hàng
may mặc thì việc nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm là điều tất yếu. Chính
vì thế mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là đối tượng quan tâm
hàng đầu của bộ máy quản lý. Công ty luôn phải tìm mọi biện pháp quản lý
để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo
chất lượng cho sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất.



Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

1


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

Xuất phát từ lí do trên, cùnh với tình hình thực trạng tại Công ty Cổ phần
May 10 nên em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10 ” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công ty Cổ phần May 10 hoạt động trong nhiều lĩnh vực như bất động sản,
kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công
nghiệp tiêu dùng khác, kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công
nhân. Nhưng hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và gia công hàng may
mặc xuất khẩu. Vì thời gian thực tập có hạn nên trong bài viết này em chỉ đi
sâu nghiên cứu chi phí và tính giá thành của lĩnh vực sản xuất và gia công.
3. Kết cấu của đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo thì được chia làm 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần May 10
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần May 10
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần May 10
Do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu,
tìm hiểu, thu thập thông tin, bài viết này con nhiều thiếu sót và những vấn đề

chưa được đề cập đến. Em rất mong nhận được những lời chỉ dẫn của thầy cô
giáo, cũng như các bạn quan tâm đến vấn đề này.
Qua đề tài này em cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Văn
Công người đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới các anh chị trong phòng Tài chính_ Kế toán Công ty
Cổ phần May 10 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm tài liệu
nghiên cứu.

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

2


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần May
10 có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Lịch sử hình thành và phát triển

1.1.1.

Công ty May 10 (GARCO 10) là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản
xuất và kinh doanh hàng may mặc trực thuộc tổng công ty Dệt- May Việt
Nam (VINATEX), trụ sở chính ở thị trấn Sài Đồng- Long Biên- Hà Nội.

Tiền thân của Công ty Cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng may quân
trang thuộc ngành quân nhu, được thành lập từ năm 1946 ở các chiến khu trên
toàn quốc để phục vụ bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp bảo vệ Tổ
quốc. Sau hơn 60 năm thành lập Công ty Cổ phần May 10, trải qua nhiều giai
đoạn thăng trầm cùng với lịch sử, đến nay đã trở thành một trong những
doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
hàng may mặc. Năm 1954, kháng chiến thắng lợi, xưởng May 10 được
chuyển về Hà Nội. Cùng thời gian đó, xưởng May 40 ở Thanh Hoá cũng được
chuyển về Hà Nội, sáp nhập với xưởng May 10, lấy Hội Xá thuộc tỉnh Bắc
Ninh cũ, nay là Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội làm địa điểm sản
xuất chính. Nhiệm vụ chính của May 10 lúc này là sản xuất quân trang cho
quân đội.
Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang sản xuất và gia công hàng
xuất khẩu, thị trường chủ yếu lúc này là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu qua
các hợp đồng mà Chính phủ Việt Nam ký với các nước này.
Đến những năm 1990_1991, Liên Xô và các nước XHXN Đông Âu tan rã
làm các mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp bị mất thị trường. Trước tình hình
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

3


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

đó xí nghiệp May 10 đã mạnh dạn mở rộng thị trường tiêu thụ sang các nước
như Đức, Bỉ, Nhật…cùng với sự nỗ lực trong cải tiến công nghệ, nâng cao
chất lượng, thay đổi mẫu mã, xí nghiệp đã thành công trong việc xâm nhập
các thị trường này.

Tháng 11 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định chuyển xí nghiệp
May 10 thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là “ GARCO 10”. Kể
từ đó, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới, đào tạo cán
bộ quản lý, cải tạo nhà xưởng, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân, mở
rộng thị trường quốc tế và coi trọng thị trường trong nước.
Tháng 1 năm 2005, theo Quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công
nghiệp, công ty May 10 được chuyển thành Công ty Cổ phần May 10 trực
thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, với số vốn điều lệ là 54 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần May 10 là một công ty lớn hoạt động trong nhiều lĩnh
vực bao gồm:
 Sản xuất các loại quần áo và phụ liệu ngành may;
 Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và
công nghiệp tiêu dùng khác;
 Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân;
 Đào tạo nghề, giáo dục mầm non, chăm sóc và nuôi dạy trẻ;
 Sản xuất, mua bán nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá
chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm) thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối
cùng của ngành dệt may
 Xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng dệt may, thiết bị phụ tùng ngành
dệt may, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm
 Kinh doanh hàng dệt may gồm các chủng loại xơ, sợi, vải, hàng may
mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, vải kỹ
thuật, vải không dệt, vải trang trí nội thất
Trong đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và xuất khẩu

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

4



Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

hàng may mặc. Công ty Cổ phần May 10 là một trong những con chim đầu
đàn của ngành dệt may Việt Nam. Các mặt hàng công ty chuyên sản xuất là
áo sơ mi, áo jac két quần âu các loại phục vụ tiêu dùng trong nước và nước
ngoài. Trong nhiều năm trở lại đây, công ty đã mạnh dạn tìm kiếm mở rộng
thị trường trong và ngoài nước, đồng thời đẩy mạnh đầu tư vào đổi mới trang
thiết bị công nghệ, và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kinh tế, kinh doanh... nhờ sự
nỗ lực đó mà hàng năm công ty đạt mức tăng trưởng trên 30%.
Hiện nay để đưa công ty phát triển lên một tầm cao mới, Công ty Cổ phần
May 10 đã đưa ra mục tiêu phấn đấu đó là xây dựng công ty thành trung tâm
may và thời trang lớn của cả nước với thiết bị hiện đại vào bậc nhất Đông
Nam Á. Đây là mục tiêu hết sức quan trọng tạo cho công ty một nền tảng, một
cơ sở vật chất tương đối đồng bộ để công ty hoạt động được thuận lợi trong
thời gian tới. Đồng thời công ty cần đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản
phẩm mũi nhọn vì sản phẩm may mặc là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu đối
với đời sống con người và nó cũng phát triển theo từng mùa, từng lứa tuổi...
Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng - các khâu thiết yếu phục vụ cho sản xuất
kinh doanh. Tăng cường năng lực sản xuất, chú trọng hoạt động liên doanh
liên kết với các đối tác trong nước và nước ngoài. Chiếm lĩnh thị trường trong
nước, ổn định vị trí và mở rộng thị trường xuất khẩu. Việc mở rộng thị trường
xuất khẩu thực chất là đặt công ty trong mối quan hệ cạnh tranh trên thị
trường quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, do vậy đòi hỏi một mặt công ty
phải quan tâm đến đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất mặt khác phải tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh thị
trường nước ngoài, Công ty Cổ phần May 10 rất coi trọng thị trường trong
nước. Đây là thị trường tiêu thụ một khối lượng sản phẩm rất lớn, góp phần
giải quyết việc làm cho người lao động trong nước.


1.1.2.
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

Đặc điểm tổ chức bộ máy
5


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần May 10 là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy
quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, linh hoạt theo hệ thống trực tuyến_
chức năng phù hợp với đặc điểm sản xuất. Với hơn 6.000 công nhân lành
nghề, và đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn cao dưới sự điều hành của
Ban giám đốc Công ty Cổ phần May 10 đã thực sự trở thành một trong những
doanh nghiệp đi đầu trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Đứng đầu là Tổng giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn lớn nhất trong
công ty, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện
các nghĩa vụ với nhà nước nói riêng. Đồng thời Tổng giám đốc cũng là người
chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Dệt may Việt Nam và Nhà Nước về các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như đời sống của các cán bộ
công nhân viên công ty.
Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động
sản xuất và kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
về các công việc được giao. Phó giám đốc được uỷ quyền đàm phán và ký kết
một số hợp đồng kinh tế với các khách hàng trong và ngoài nước, trực tiếp
phụ trách 3 xí nghiệp 1,2,5 và các phòng Kế hoạch, phòng Kinh doanh, phòng

QA ( quản lý chất lượng).
Bên cạnh Phó tổng giám đốc còn có các Giám đốc điều hành giúp Tổng
giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể và
cũng chịu trách nhiệm với Tổng giám đốc về công việc được giao. Các giám
đốc điều hành trực tiếp phụ trách 2 xí nghiệp veston 1, 2 các xí nghiệp may
thành viên địa phương, các phân xưởng phụ trợ, các phòng Kỹ thuật, phòng
Kho vận và Văn phòng. Ngoài Ban giám đốc công ty còn có các phòng ban
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Phòng kế hoạch : với nhiệm vụ tổng hợp năng suất lao động của từng đơn
vị hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng… Tình hình của từng xí nghiệp nói
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

6


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

chung cũng như nguyên liệu, phụ liệu và khả năng đáp ứng của từng thành
phẩm nói riêng. Bên cạnh đó phòng kế hoạch còn theo dõi sự biến động về
giá cả, chất lượng, phương thức giao hàng, thanh toán của công ty và các đối
thủ cạnh tranh. Dự đoán trước những nguy cơ cạnh tranh và những thử thách
mới, tình hình hoạt động ở thị trường trong nước cũng như ngoài nước để từ
đó xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch của các đơn vị để đảm bảo hoàn
thành kế hoạch của công ty. Phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ là tổ chức tiêu
thụ sản phẩm xuất khẩu.
Phòng kinh doanh: Thông tin về nhu cầu khách hàng để cải tiến chất
lượng, kiểu dáng, màu sắc, nguyên liệu phù hợp với thị hiếu của khách hàng .
Tìm hiểu sản phẩm các đối thủ cạnh tranh về chất lượng giá cả, mẫu mã …

nhằm cải tiến sản phẩm tìm ra những sản phẩm hàng đầu tăng khả năng cạnh
tranh. Đàm phán và ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong nước, đặt
hàng với phòng kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và
các hàng hoá khác theo quy định của công ty tại thị trường trong nước nhằm
đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
Phòng kỹ thuật QA ( đảm bảo chất lượng ): nhiệm vụ chính của nó là kiểm
tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng nhằm
đảm bảo sản phẩm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Quản
lý toàn bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000,
duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.
Phòng tài chính_kế toán: Có nhiệm vụ là thu thập, tổng hợp thông tin tài
chính cũng như phi tài chính để đưa ra các báo cáo tài chính định kỳ, hàng
tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Đồng thời bộ phận này còn quản lý
công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục
đích, đúng chế độ, chính sách, hợp lý và phục vụ cho việc kinh doanh có hiệu
quả.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, cơ điện,

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

7


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên
tiến nhằm phục vụ sản xuất. Song song với nhiệm vụ đó là việc nghiên cứu
đổi mới máy móc, thiết bị theo yêu cầu của công ty nhằm đáp ứng sự phát

triển của công ty.
Văn phòng công ty: đây là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về
nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa làm nhiệm vụ về hành chính và xã
hội. Đồng thời quản lý công tác cán bộ, lao động, tiền lương, hành chính, y tế,
nhà trẻ, bảo vệ quân sự cùng các hoạt động xã hội theo chính sách và pháp
luật.
Ban đầu tư và phát triển: nhiệm vụ chính là quản lý công tác quy hoạch,
đầu tư phát triển công ty, lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công giám sát
các công trình xây dựng cơ bản, đồng thời bảo dưỡng, bảo trì các công trình
xây dựng và kiến trúc của công ty.
Trường công nhân kỹ thuật và may thời trang: nhiệm vụ chính là đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành, cán bộ nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật
phục vụ cho công ty. Đồng thời, thực hiện công tác xuất khẩu lao động, đưa
công nhân viên, học sinh đi học tập, tu nghiệp nước ngoài.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

8


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần May 10
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ kiểm soát
Quan hệ phối hợp


ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Phụ trách về khâu thiết kế và
sản xuất)

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đại diện lãnh đạo về ISO9000,
ISO14000 và SA8000
Phòng QA

Phòng Tài chính kế toán

Phòng kế hoạch

Ban Nghiên cứu tổ chức
sản xuất

Phòng Kinh doanh

Phòng Kho vận

Ban Tổ chức hành chính

Ban Y tế _Môi trường LĐ


Ban Mar-ketinh

Trường Mầm non

Ban Bảo vệ quân sự

Xí nghiệp Dịch vụ

Phòng Kỹ thuật
Phòng Cơ điện
Ban Đầu tư và phát triển

GIÁM ĐỐC ĐIÊU HÀNH

Trường CNKT May và
Thời trang

Ban Thiết kế thời trang
11 xí nghiệp sản xuất và
2 công ty liên doanh

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

9


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công


1.1.3.

Đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm

Công ty Cổ phần May 10 sản xuất ra các sản phẩm chính là áo sơ mi và
áo jac két. Ngoài ra còn sản xuất các sản phẩm may mặc khác theo đơn đặt
hàng của đơn vị tài chính khác. Các sản phẩm của công ty phần lớn được xuất
khẩu sang thị trường nước ngoài nên phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thông
số, kỹ thuật và kinh tế của bên đặt gia công do đó mẫu mã thay đổi liên tục.
Trước yêu cầu mới để có thể cạnh tranh với ngành may trong nước và nước
ngoài công ty đã đẩy mạnh đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, nhập khẩu
máy móc hiện đại và nghiên cứu cải tiến mặt hàng nên chất lượng sản phẩm
ngày càng được nâng cao phù hợp với thị hiếu trong và ngoài nước
Do đặc thù của ngành may nên quy trình công nghệ rất phức tạp bao gồm
nhiều công đoạn, tùy theo thiết kế, kiểu dáng, gía trị sử dụng mà mỗi sản
phẩm có kết cấu khác nhau do đó, mỗi sản phẩm cụ thể sẽ được sử dụng
những loại máy thiết bị khác nhau. Trong cùng một dây chuyền sản xuất có
thể sử dụng nhiều loại thiết bị, nhiều nguyên liệu khác nhau để sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Nội dung các bước trong quy trình công nghệ.
+ Chuẩn bị sản xuất: Chế thử sản phẩm, nghiên cứu xây dựng các quy
trình hướng dẫn, tiêu chuẩn kinh tế, chuẩn bị các loại máy móc thiết bị và các
tài liệu liên quan, chuẩn bị đầy đủ nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất.
+ Công đoạn cắt: chịu trách nhiệm cắt các loại nguyên liệu theo mẫu bao
gồm: lót, bống... và ép mex vào các chi tiết theo quy định, đặc biệt phải cung
cấp đầy đủ và kịp thời bán thành phẩm cho công đoạn may
+ Công đoạn may: Chịu trách nhiệm lắp ráp các chi tiết để tạo thành sản
phẩm, thùa đính cúc theo quy định cụ thể của từng đơn đặt hàng. Trong giai

đoạn này công việc cũng được chuyên môn hoá cho từng nhóm như: May cổ,
may tay, may thân, vào kháo, thùa khuyết...

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

10


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

+ Công đoạn thêu in: Chịu trách nhiệm thêu, in các hoa tiết vào chi tiết trên
sản phẩm theo quy định, theo các đơn đặt hàng.
+ Công đoạn Là, gấp: Có nhiệm vụ là, gấp các sản phẩm theo quy định
+ Giặt: chỉ áp dụg đối với các đơn đặt hàg vải giặt, chịu trách nhiệm giặt
sản phẩm hoàn thành sau công đoạn may theo yêu cầu cụ thể của từng đơn đặt hàng
+ Đóng gói: chịu trách nhiệm bao gói sản phẩm vào thùng caston theo tỷ lệ
và số lượng quy định cụ thể của từng đơn đặt hàng.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại
Công ty Cổ phần May 10
Chuẩn bị SX
(+)

(-)

Kho TP
(+)


Cắt
(+)

Thêu in
(-)

KCS

(+)

(-)

KCS

(+)

(+)

May
(+)

(-)

Giặt là
(+)

KCS

(-)


KCS

(+)

Là gấp
(+)

(-)

KCS
(+)

Đóng gói
(+)

(-)

KCS
Nguyễn
Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

Ghi chú:
KCS: Kiểm tra chất lượng
(-) Kết quả sau kiểm tra sản
phẩm không đạt yêu cầu.
(+) Kết quả sau kiểm tra sản
phẩm đạt yêu cầu.

11



Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
1.2.1.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Dựa trên những đặc điểm riêng của mình Công ty Cổ phần May 10 đã xây
dựng cho mình một bộ máy kế toán khá phù hợp. Bộ máy kế toán tại công ty
được tổ chức theo hình thức tập trung đứng đầu là kế toán trưởng giúp việc
cho kế toán trưởng là 2 phó phòng và các kế toán viên quản lý các phần hành.
Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của
công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân
tích kiểm tra kế toán…Còn tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo cáo sổ,
không tổ chức hạch toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ
hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ, thu nhập
và ghi chép vào sổ sách. Cuối tháng, chuyển chứng từ cùng các báo cáo về
phòng tài chính kế toán của Công ty xử lý và tiến hành công việc kế toán.
Nhiệm vụ chính của bộ máy kế toán là: cung cấp đầy đủ thông tin, kịp
thời, chính xác về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản. Theo dõi và hạch toán chính xác các khoản thu, chi tài chính,
thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo
cáo quyết toán, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan. Từ đó giúp bộ
máy lãnh đạo của công ty điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn góp phần
từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 14 người đảm nhiệm các mảng khác

nhau bao gồm:
Kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: Lập bảng cân đối kế toán,
thuyết minh Báo cáo tài chính và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của
các cơ quan quản lý Nhà nước. Ghi chép, theo dõi vốn góp liên doanh của
công ty tại các đơn vị liên doanh về số hiện có, tình hình tăng giảm và hiệu

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

12


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

quả sử dụng vốn góp liên doanh đó.
Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình
hình sử dụng tài sản cố định, gía trị còn lại của tài sản cố định và tính khấu
hao tài sản cố định. Cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư XDCB,
nguồn vốn sửa chữa lớn, quỹ đầu tư phát triển.
Kế toán kho thành phẩm xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu: Quản
lý, theo dõi, hạch toán: kho thành phẩm, hàng hoá dùng để xuất khẩu đã giao
cho khách hàng, theo dõi việc thanh toán, tiêu thụ sản phẩm, tính doanh thu,
lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu
Kế toán kho thành phẩm NĐ và tiêu thụ sản phẩm NĐ: Quản lý, theo dõi,
hạch toán: kho thành phẩm, hàng hoá dùng để tiêu thụ nội địa đã giao cho
khách hàng, theo dõi việc thanh toán, tiêu thụ sản phẩm, tính doanh thu, lãi, lỗ
tiêu thụ sản phẩm nội địa.
Kế toán nguyên vật liệu: Quản lý theo dõi hạch toán các kho, Nguyên vật
liệu, công cụ lao động. Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật

tư, hàng hoá công cụ lao động có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng.
Tính toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí
sản xuất, giá thành sản phẩm. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu,
công cụ lao động, phát hiện vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất.
Hướng dẫn và kiểm tra các kho thực hiện đúng chế độ ghi chép số liệu ban
đầu, sử dụng chứng từ đúng với nội dung kinh tế. Tập hợp số liệu kê khai
thuế GTGT đầu vào theo mẫu biểu quy định.
Kế toán tiền lương và BHXH: Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các
khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập khác.Theo dõi phần trích
nộp và chi trả BHXH, làm quyết toán và thanh toán chi BHXH theo quy định.
Theo dõi phần trích nộp và chi trả kinh phí công đoàn, BHYT. Theo dõi, ghi
chép, tính toán và quyết toán vốn và lãi cho các khoản tiền gửi tiết kiệm để

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

13


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

xây dựng công ty từ thu nhập cuả CBCNV.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất, xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành để hướng
dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi phí cho phù
hợp với đối tượng hạch toán. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm chính và phụ. Lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so
sánh với kỳ trước. Hướng dẫn các xí nghiệp thành viên, các công ty liên
doanh lập các báo cáo thống kê theo quy định.

Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, thanh toán quốc tế: Quản lý và
hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình
hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn
hạn, dài hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán,
bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định. Làm công tác thanh toán quốc tế,
kiểm tra và phối hợp với các bộ phận khác có liên quan và hoàn chỉnh các Bộ
chứng từ thanh toán, gửi ra Ngân hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh toán
của Ngân hàng
Kế toán theo dõi và thanh toán công nợ: Theo dõi sát sao tình hình công
nợ phải thu về tiền bán sản phẩm, hàng hoá và các dịch vụ khác để nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh.Theo dõi tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người cung cấp vật tư, hàng hoá cho
công ty theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh toán các hợp
đồng giao gia công cho các liên doanh và kiểm tra việc tính toán trong việc
lập dự toán, quyết toán và tình hình thanh quyết toán các hợp đồng về
XDCB.Mở sổ sách theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng
đối tượng để có số liệu cung cấp kịp thời khi cần.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng
rách nát và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra
và thấy rõ chứng từ đã có đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

14


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công


thường xuyên kiểm tra đối chiếu số dư với kế toán quỹ. Lập bảng kiểm kê
quỹ vào cuối tháng theo qui định. Cùng với kế toán tiền lương theo dõi các
khoản tiền gửi tiết kiệm của CBCNV trong toàn công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có thể được khái quát bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán vốn bằng
tiền

Phó phòng
( kiêm kế toán
tổng hợp)

Kế toán kho
(NVL)
KT lương và các
khoản trích theo
lương

KT thành phẩm
Xuất khẩu
Trưởng Phòng

Kế toán thành
phẩm nội địa

( Kế toán trưởng )

Kế toán chi phí,
giá thành sản xuất


Phó phòng
( kiêm kế toán
thanh toán)

Kế toán thanh
toán
Kế toán công nợ
phải trả
Thủ quỹ

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

15


Chuyên đề thực tập

1.2.2.

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

Đặc điểm tổ chức bộ sổ sách kế toán

Công ty Cổ phần May 10 thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán bằng
đồng Việt Nam và sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ. Việc tổ chức
bộ sổ kế toán rất được công ty chú trọng dựa trên cơ sở thực hiện chế độ quy
định của Nhà nước có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất_kinh
doanh của công ty.
Từ các chứng từ gốc, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Trên cơ sở

đó, hàng ngày kế toán lập Bảng kê phát sinh TK 621, 622, 627, 154. Cuối
tháng, kế toán lập Bảng phân bổ, Bảng kê xuất vật tư và Bảng chi tiết phát
sinh và các TK đối ứng 621, 622, 627, 154. Từ các Bảng này, kế toán lập
Bảng tổng hợp chi phí. Từ Bảng tổng hợp chi phí, kế toán tiến hành lập Bảng
phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản phẩm quy đổi. Căn cứ
vào bảng phân bổ chi phí, Bảng tổng hợp chi phí, Bảng chi tiết phát sinh và
các tài khoản đối ứng cùng báo cáo kết quả sản xuất trong tháng, kế toán giá
thành lập Bảng tính giá thành.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
May 10 có thể khái quát theo sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

16


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ chi phí sản xuất
tại Công ty Cổ phần May 10

Chứng từ gốc

Nhập số liệu
Bảng kê phát sinh
TK
621,622,627,154


Bảng kê phát sinh
các TK đối ứng
với các TK
621,622,637,154

Sổ Cái
(Sổ chi tiết phát sinh)

Bảng kê
xuất vật tư

Bảng phân
bổ

Bảng tổng hợp chi phí

Báo cáo kết quả
sản xuất

Bảng phân bổ
chi phí

Bảng tính giá thành

Trong đó:
Ghi hàng ngày.

Ghi hàng tháng.

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C


Ghi cuối năm

17


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

Phần 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
May 10
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và
đặc biệt quan trọng của toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Tại Công ty Cổ phần May 10, do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai
đoạn công nghệ cấu thành. Mặt khác, kết quả sản xuất ở từng giai đoạn không
có giá trị sử dụng và không bán chúng ra ngoài chỉ có sản phẩm hoàn thành ở
giai đoạn sau cùng mới được xác định là thành phẩm và mới có giá trị sử
dụng. Một điểm nữa, khối lượng sản phẩm mà công ty sản xuất trong kỳ là rất
lớn nhưng lại chỉ được phân chia thành một số loại sản phẩm nhất định.
Như vậy, với những đặc điểm cụ thể trên, để đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý chi phí, kế toán công ty đã xác định đối tượng kế toán chi phí là

từng xí nghiệp, phân xưởng. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán theo dõi chi tiết theo từng sản phẩm. Đối với chi phí phát sinh ở phân
xưởng cơ điện được công ty tập hợp và phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
Hiện nay, Công ty May 10 đang áp dụng các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản chi phí này được chia thành 2
loại là chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí phụ liệu tạo nên thực thể sản
phẩm.

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

18


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động quản lý, sản xuất ở phân xưởng, xí nghiệp, bao gồm các khoản sau:
 Chi phí nhân viên phân xưởng, xí nghiệp: Là tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương của nhân viên
quản lý xí nghiệp, phân xưởng và các khoản trích theo lương
được tính vào chi phí (BHXH, KPCĐ, BHYT) của toàn bộ công
nhân viên toàn công t
 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Là toàn bộ giá trị vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất cho quản lý xí nghiệp, phân xưởng trong
kỳ.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao máy móc thiết bị,

nhà xưởng, phương tiện vận chuyển phục vụ cho sản xuất trực
tiếp ở các xí nghiệp, phân xưởng.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác như: Tiền
thuê sửa chữa TSCĐ, tiền điện nước, điện thoại, chi phí thu gom
phế liệu, chi phí giám định máy.
Việc xác định đối tượng và phân loại chi phí sản xuất giúp cho kế toán
xác định đúng, đủ, chính xác các chi phí thực tế phát sinh, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất.
Do công ty xác định đối tượng kế toán chi phí là từng xí nghiệp, phân
xưởng. Sau đó, tập hợp cho toàn công ty (đối với chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung) và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức
sản phẩm quy đổi. Riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty có thể theo
dõi riêng cho từng loại sản phẩm. Như vậy, kế toán công ty đã áp dụng 2
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp phân bổ trực tiếp và
phương pháp phân bổ gián tiếp.

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

19


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

Do công tác vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của công ty cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên .
2.1.2. Trình tự thực hiện kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và

nội dung khác nhau. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo
một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách
chính xác, kịp thời được. Để phục vụ công tác quản lý và tính giá thành được
nhanh chóng công ty tiến hành kế toán chi phí sản xuất theo từng phân xưởng
và chi tiết theo từng sản phẩm. Tại Công ty Cổ phần May 10, các xí nghiệp có
quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất tương đối giống nhau, việc tập hợp
chi phí sản xuất ở các xí nghiệp là như nhau. Để hiểu rõ trình tự kế toán chi
phí sản xuất em xin nêu điển hình cách tập hợp chi phí sản xuất tại một xí
nghiệp cụ thể (xí nghiệp May 1).Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp. Đối với Công ty Cổ phần May
10 ta có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau:
Bước 1: Căn cứ vào các chứng từ gốc (hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu
xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...), bảng phân bổ nguyên
vật liệu_công cụ dụng cụ kế toán viên tập hợp chi phí nguyên trực tiếp theo
từng phân xưởng và chi tiết từng sản phẩm.
Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng và chi
tiết cho từng sản phẩm. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc (bảng chấm
công, báo cáo làm thêm giờ, giấy thanh toán tiền lương theo sản phẩm, giấy
thanh toán tiền lương sản phẩm ngoài định mức), bảng phân bổ tiền lương và
bao hiểm xã hội....
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm
dựa trên những tiêu thức phân bổ cụ thể. Căn cứ để ghi sổ là bảng phân bổ chi
phí sản xuất chung, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

20


Chuyên đề thực tập


GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

tăng, phiếu xuất kho...
Bước 4: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng phân xưởng chi
tiết cho từng sản phẩm để từ đó làm cơ sở cho việc tính giá thánh sản phẩm.
2.1.3. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới dạng vật hoá,
tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và giá trị của nó được kết chuyển
toàn bộ vào giá trị của thành phẩm. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn từ
30% đến 35% trong giá trị của sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp của công
ty bao gồm nguyên vật liệu chính và các phụ liệu, nhiên liệu dùng cho sản
xuất trong kỳ. Do đó nguyên vật liệu là một trong những yếu tố góp phần làm
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và được các nhà quản trị quan tâm. Ở
Công ty Cổ phần May 10 chi phí sản xuất được tập hợp cho từng xí nghiệp và
theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm. Để theo dõi chi phí sản xuất thì công ty
sử dụng
+ Tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu phát sinh trong tháng ở công ty cho việc sản xuất sản phẩm.
Với nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở theo từng xí nghiệp và chi tiết theo từng sản
phẩm. Cụ thể:
TK 6210: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng thêu, in.
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 1.
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 2.


Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

21


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 3.
TK 6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 4.
TK 6215: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 5.
TK 6216: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp các xí nghiệp địa phương .
TK 6217: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đưa ngoài gia công.
Công ty Cổ phần May 10 là một doanh nghiệp lớn ngành nghề kinh doanh
đa dạng với hoạt động chủ yếu là gia công và sản xuất hàng xuất khẩu trong
đó 75% là sản phẩm xuất khẩu, 25% là sản phẩm nội địa.
Với loại hình sản xuất gia công theo đơn đặt hàng thì đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng cụ thể, toàn bộ nguyên vật liệu chính do
khách hàng đem đến. Vì thế công ty chỉ phản ánh số lượng nguyên vật liệu
nhận gia công và chi phí nguyên vật liệu chính ở công ty đối với loại hình này
chỉ là chi phí vận chuyển, bốc dỡ số nguyên vật liệu đó.
Nợ TK 621 : Chí phí NVL trực tiếp (Chi phí vận chuyển bốc dỡ)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT cho dịch vụ vận chuyển bốc dỡ
Có TK 111: Tiền mặt
Với loại hình sản xuất FOB và sản xuất nội địa công ty tự tổ chức thu mua
nguyên vật liệu nên giá trị nguyên vật liệu mua vào được tính bằng giá mua
cộng chi phí thu mua.
+ Nếu mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm

không thông qua kho:
Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu ( giá mua + chi phí thu mua)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ Nếu xuất NVL trong kho
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Ở Công ty Cổ phần May 10 sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL nhập kho
và tính giá NVL xuất kho theo giá bình quân gia quyền .

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

22


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

Hàng tháng dựa vào kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản
xuất cho các xí nghiệp. Tại kho, căn cứ vào yêu cầu của lệnh sản xuất, thủ
kho lập báo cáo chi tiết về từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, phụ liệu,
nhiên liệu, hoá chất cần dùng. Trên cơ sở đó, phòng kinh doanh lập “Phiếu
xuất kho” (Biểu 1) nguyên vật liệu cần thiết cho từng xí nghiệp để sản xuất
từng loại sản phẩm. Đối với trường hợp thuê ngoài gia công, phòng kinh
doanh căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu để lập
"Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” cho từng đơn vị nhận gia công và
theo dõi cho từng sản phẩm. Trong các phiếu xuất này chỉ tạm thời ghi phần
số lượng vật liệu xuất dùng. Cuối tháng, kế toán xác định giá trị thực tế vật
liệu xuất dùng theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

Việc xuất dùng nguyên vật liệu cần được tiến hành theo đúng thủ tục
cấp phát. Trên cơ sở vật tư, nguyên liệu do công ty cung ứng, các xí nghiệp
phải quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế.
Tại các kho, thủ kho mở thẻ kho theo dõi tình hình nhập - xuất vật tư về
mặt số lượng, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán vật liệu.
Tại phòng tài chính- kế toán: Định kỳ 5 ngày 1 lần kế toán nguyên vật
liệu xuống các kho lấy phiếu nhập, phiếu xuất kho, sau đó kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của các phiếu xuất kho rồi nhập dữ liệu vào máy tính.

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

23


Chuyên đề thực tập

Đơn vị:.......................
Địa chỉ:.......................

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

Mẫu số 02-VT
QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của BTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 02 năm 2009
Số:.....................

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Minh Đức........................địa chỉ (bộ phận)...............

Lý do xuất kho: Xuất cho xí nghiệp May 1...........................................................................
Xuất tại kho: Thành phẩm nội địa..........................................................................................
S
T

Tên, nhãn hiệu, quy
cách, chất lượng vật tư

Mã số

Đơn vị
tính

A

B

C

D

Thực
xuất
1

1

Hàng MITSUI

91129


Chiếc

2

Hàng JTEX

91151

Chiếc

Số lượng
Thực
nhập
2

3

4

120

122.500

14.700.000

50

40.900


2.045.000

170

Tổng cộng

16.745.000

Cộng thành tiền (bằng chữ)....................................................................................................
................................................................................................................................................

Xuất, ngày 25 tháng 02 năm2009
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Thủ kho xuất

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Biểu 01: Phiếu xuất kho
Ngoài phiếu xuất kho công ty còn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ khi gửi các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hoặc xí
nghiệp địa phương có yêu cầu, hay xuất hàng để xuất khẩu thì phòng kho vận

sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (các phiếu xuất kho) kế toán tiến

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

24


Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

hành vào bảng kê phát sinh tài khoản 621, cuối tháng căn cứ vào bảng kê phát
sinh tài khoản 621, kế toán vào bảng chi tiết phát sinh và các TK đối ứng với
TK 621
Bảng 1: BẢNG KÊ PHÁT SINH CÁC TK ĐỐI ỨNG TK 621
Từ 1/2 đến 28/2/ 2009
Nợ đầu tháng:
Có đầu tháng:
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
15211
2.353.272.191
71.454.213
15212
1.006.194.861
15.658.355
15213
989.142.578

9.154.789
15221
702.449.151
8.231.456
15222
746.598.700
2.780.967
1525
556.282.153
5.625.438
15261
441.543.765
8.421.196
153
510.452.623
29.916.400
154
7.054.693.208
Cộng
7.305.936.022
7.305.936.022
Nợ cuối tháng:
Có cuối tháng:
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (các phiếu xuất), kế toán
nguyên vật liệu lập bảng kê xuất vật tư, bảng kê xuất này tập hợp cho từng xí
nghiệp và theo dõi cho từng sản phẩm .Cột thành tiền do máy tính thực hiện
theo chương trình cài sẵn.
Căn cứ vào các bảng kê xuất vật tư cùng các chứng từ gốc (phiếu xuất
kho), đối chiếu với thẻ kho, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ (bảng số 2). Đối với công cụ dụng cụ sản xuất kế toán cũng tiến

hành tập hợp như vậy, kế toán lên bảng phân bổ và trích thẳng từ TK 153
vào TK chi phí mà không qua tài khoản 142 khi giá trị xuất dùng lớn.

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

25


×