Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP LILAMA 69 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.2 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

-1-

Lớp kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với những chính sách
mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì bộ
mặt nước ta đang thay đổi từng ngày từng giờ. Đường lối đổi mới, cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho
nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện. Để tồn tại và phát triển được thì mỗi doanh nghiệp phải tìm cho
mình một hướng đi riêng, một phương thức quản lý phù hợp.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, là công cụ đắc
lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn. nhằm đảm bảo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của doanh
nghiệp. Trong toàn bộ công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu
quan trọng được các doanh nghiệp coi trọng. Bởi vậy lấy chỉ tiêu tính toán chính xác chi phí sản xuất, từ đó
tính giá thành sản phẩm được chính xác, doanh nghiệp mới có thể xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp qua đó
rút ra được phương hướng, biện pháp, khắc phục được thiếu sót.
Công ty cổ phần LILAMA 69-3 thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, là một doanh nghiệp xây
lắp chuyên ngành lắp máy thi công lắp đặt các thiết bị công nghệ cho các công trình công nghiệp và dân
dụng, sửa chữa cơ khí. Đơn vị có uy tín nhiều năm trong ngành, là một trong những mũi nhọn hàng đầu của
ngành xây dựng và lắp máy, công ty đã đóng góp hàng trăm công trình cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của nước nhà công việc lắp máy và sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua thời gian thực tập
tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị ở trường cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Thuỷ, các anh chị trong phòng kế toán nói riêng, ban Giám đốc
Công ty nói chung, em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA 69-3”.


Chuyên đề của em gồm các phần sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần LILAMA 69-3
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần
LILAMA 69-3
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty cổ phần LILAMA 69-3
Do trình độ, và thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự
chỉ bảo, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Lắp máy và
Xây dựng 69-3 để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn, các Thầy Cô trong bộ môn Kế toán cùng các Anh,
Chị trong phòng kế toán cùng ban Giám đốc Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đã tận tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tập.
SV thực hiện: Cao Thị Lương

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

-2-

Lớp kế toán

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
1.1.1. Thời kỳ 1961-1979
Công ty Lắp máy & xây dựng 69-3 (LILAMA 69-3) là doanh nghiệp Nhà nước đơn vị thành viên

của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) - Bộ xây dựng. Tiền thân là Công trường lắp máy HÀ
BẮC QUẢNG NINH (1961) rồi Xí nghiệp lắp máy số 6 (1977). Những ngày đầu được thành lập với số
lượng kỹ sư ít ỏi, đội ngũ công nhân non trẻ, phương tiện thi công thô sơ nhưng Công ty đã có mặt trên tất
cả các công trình xây dựng của vùng Đông Bắc Tổ quốc, đặc biệt Công ty đã lắp đặt thành công toàn bộ
công nghệ dây chuyền Nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
1.1.2.

Thời kỳ 1979-1988

Những năm 80, với cái tên Xí nghiệp lắp máy 69, Công ty đã đảm
nhiệm việc lắp đặt Nhà máy nhiệt điện Phả lại I, là Nhà máy nhiệt điện lớn
nhất của cả nước trong thời kỳ đó, ở vị trí là “Xí nghiệp lắp máy 69-4 (năm
1979)”, Công ty tham gia với tư cách là lực lượng chính thi công công trình
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, công trình thứ 2 do nước ngoài đầu tư xây
dựng vào thời điểm đó tại Việt Nam và gặp không ít những khó khăn bởi lần
đầu tiếp xúc với một công nghệ hoàn toàn mới, song với tinh thần học hỏi và
sáng tạo cộng với kinh nghiệm của nhiều năm thi công các công trình lớn,
những người thợ lắp máy 69-4 đã lắp đặt thành công đưa Nhà máy đi vào
hoạt động đúng tiến độ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao cho đất nước,
tạo được lòng tin đối với các chuyên gia Đan Mạch bởi bàn tay và khối óc
của mình. Điều đó được chứng tỏ bằng sự ra đời của các sản phẩm xi măng
Hoàng Thạch chất lượng cao đem lại niềm tự hào cho ngành xi măng cũng
như cho đất nước. Và đó một lần nữa khẳng định sự đóng góp to lớn về trí
tuệ, trình độ, khả năng và sự ham học hỏi của những người thợ lắp máy.
Cũng từ đây tay nghề của công nhân ngày càng được nâng lên, đội ngũ cán
bộ đã đúc kết được kinh nghiệm về cách quản lý và chỉ huy thi công của các
chuyên gia nước ngoài nên từng bước được lớn mạnh, họ đã tự tin hơn và
khẳng định sự trưởng thành của mình khi bắt tay vào các công trình mới.
1.1.3.


Thời kỳ 1988-1996

Năm 1988 công ty đổi tên là xí nghiệp lắp máy 69-3. Trên đà phát triển

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-3Lớp kế toán
47C
xí nghiệp tiếp tục gặt hái được nhiều thành công mới khẳng định vị trí là đơn
vị lắp máy hàng đầu .Năm 1993 Công ty LILAMA 69-3 đã được thành lập
theo quyết định số 008A/BXD – TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng trên cơ sở sát nhập hai Xí nghiệp: Xí nghiệp Lắp máy 69-4 Hoàng
Thạch và Xí nghiệp 69-3 Uông bí là thành viên của Liên hiệp các xí nghiệp
Lắp máy trước đây. Sự hợp nhất Công ty LILAMA 69-3 đã tạo ra thế và lực
mới trên cơ sở sử dụng và phát huy được những tiềm năng kinh nghiệm và
truyền thống của từng đơn vị, để có thể đảm nhiệm được các công trình
công nghiệp lớn của đất nước. Là một trong những đơn vị đứng đầu Xây lắp
và sản xuất xây dựng cơ bản là một hoạt động quan trọng tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật mới cho xã hội, cho mọi ngành dưới hình thức mở rộng khôi
phục hiện đại các Công trình giao thông, thuỷ điện, các khu công nghiệp,
các công trình quốc phòng và rất có uy tín về chất lượng sản phẩm. Công ty
đã khẳng định được mình trên thị trường trong nước.
1.1.4.

Thời kỳ 1996-2007
Đến năm 1996, Liên hiệp các Xí nghiệp liên hiệp các Xí nghiệp lắp máy chuyển hoạt động


theo mô hình Tổng công ty và trở thành Tổng công ty lắp máy Việt Nam, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh sang chế tạo thiết bị cơ khí cho các công trình. Lúc này Công ty LILAMA 69-3 đã có những bước
tiến vượt bậc, đặc biệt về số lượng và chất lượng của Cán bộ quản lý cùng trình độ khoa học kỹ thuật, do
vậy Công ty là một trong những đơn vị nòng cốt của ngành lắp máy Việt Nam, là một trong những ngành
đứng đầu trong ngành xây dựng, mở ra triển vọng tương lai sẽ là một tập đoàn công nghệ xây dựng mạnh
của Việt Nam.
Thực hiện chủ trương sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, công ty
đã tiếp nhận thêm 3 thành viên mới: Công ty cơ khí điện Hải Dương (tháng 6/2000), xí nghiệp truyền thanh
và thu hình Hải Dương (tháng 10/2000), Xí nghiệp cơ khí Hải Dương (tháng 11/2002)

Sau 5 năm (1998 – 2003) công ty đã cơ bản thực hiện được mục tiêu trở
thành đơn vị mạnh nhất Tổng công ty trong lĩnh vực chế tạo thiết bị cho các
nhà máy xi măng, năng suất đạt 1.000 tấn sản phẩm/tháng. Năm 2005, công
ty là đơn vị duy nhất được Tổng công ty giao lắp đặt và chế tạo thiết bị cho
Nhà máy xi măng Phúc Sơn công suất 1,8 triệu tấn/năm tại Hải Dương, đã
sẵn sàng đi vào vận hành.

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C
1.1.5. Thời kỳ 2007 - nay

-4-

Lớp kế toán


Với mục tiêu nhằm mở rộng quy mô của công ty, tăng vốn điều lệ khẳng định vững chắc hơn
nữa vị thế của mình trong ngành xây dựng, từ ngày 5/6/2007, thực hiện Quyết định số 351/QĐ-BXD ngày
6/3/2007 của Bộ Xây dựng, Công ty cổ phần LILAMA 69-3 chính thức đi vào hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần với số vốn điều lệ 30 tỷ đồng (vốn Nhà nước chiếm 53%). Việc chuyển đổi này đã đánh
dấu một bước ngoặt mới trên đà phát triển của công ty.
Qua từng ấy thời gian, thay đổi bấy nhiêu tên gọi đã phần nào phản ánh những cố gắng không ngừng
vươn lên, khẳng định sự lớn mạnh của trình độ, năng lực và sự thích ứng của một doanh nghiệp. Với gần
50 năm kinh nghiệm, LILAMA 69-3 hôm nay đã vươn lên làm tổng thầu (EPC), đảm nhận toàn bộ các
công việc tư vấn thiết kế§, chế tạo cung cấp thiết bị và xây lắp§ cho hàng trăm công trình công nghiệp và
dân dụng, gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị cho nhiều nhà
máy đang hoạt động,...
Những thành công đầu tiên của LILAMA 69-3 có thể nói được bắt nguồn từ định hướng phát triển
theo mô hình “thế chân kiềng” bằng cách: khẳng định thương hiệu của công ty tại những công trình trọng
điểm, củng cố và quy tụ đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên sâu lắp đặt các nhà máy xi măng; tập trung
nghiên cứu nâng cao năng lực chế tạo thiết bị, chuyển dịch cơ cấu sang chế tạo thiết bị cho các nhà máy xi
măng, nhiệt điện; đầu tư phát triển lĩnh vực dịch vụ công nghiệp chuyên ngành bảo trì các nhà máy xi
măng. Trong đó, việc độc quyền một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa cho các
nhà máy xi măng, mỗi tháng thực hiện khoảng 500 tấn thiết bị, bảo đảm công ăn việc làm, thu nhập ổn
định cho người lao động là cái “chân kiềng thứ 3” thể hiện dấu ấn độc đáo của thương hiệu LILAMA 69-3.
Biểu 1.1: Một vài số liệu về sự tăng trưởng của Công ty CP Lilama 69-3
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần (Triệu đồng)
Giá vốn hàng bán (Triệu đồng)
LN sau thuế (Triệu đồng)
Tổng tài sản (Triệu đồng)
Nguồn vốn KD(Triệu đồng)
Vốn Chủ sở hữu (Triệu đồng)
Số LĐ bình quân (Người)
Tiền lương BQ (Triệu đồng)


Năm 2005
Năm 2006
92 000
205 096
76 259
176 640
854
1830
62 667
69 246
30 000
30 000
31 455
32 302
1456
1960
1,420
1,918
(Nguồn từ phòng Tài chính - kế toán)

Năm 2007
295632
226 640
5028
93 238
80 000
81 218
2450
2,392


Từ bảng số liệu trên ta thấy qua 3 năm giá trị sản xuất tăng hàng năm quy mô của công ty được mở rộng,
số lượng CNV tăng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, đời sống của công nhân được nâng cao, lợi nhuận
tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 công ty phát hành cổ phiếu phổ thông tăng vốn điều lệ lên 50
tỷ đồng.
Theo báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, năm 2008 mặc dù chịu nhiều
ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, Công ty đã vượt qua được những khó khăn chung và cả
những khó khăn nội tại riêng để đạt được kết quả sản xuất kinh doanh khả quan:
+Giá trị SXKD đạt 600 tỷ đồng, đạt 117,6% kế hoạch năm, tăng 41,2% so với năm 2007. Doanh
thu đạt 472,42 tỷ đồng, đạt 118% kế hoạch năm, tăng 59,8 % so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế đạt
10,41 tỷ đồng, đạt 117,5% kế hoạch năm, tăng 107% so với năm 2007. Mức cổ tức dự kiến là 18%/ năm

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

-5-

Lớp kế toán

(đạt 147,9% kế hoạch năm, tăng 20% so với năm 2007
Trong năm 2009, Công ty xác định là năm quan trọng với việc thực hiện nhiều đơn hàng lớn, tiếp
tục mở rộng đầu tư và đẩy mạnh hợp tác mở rộng thị trường xuất nhập khẩu với các đối tác nước ngoài.
LILAMA 69-3 xây dựng kế hoạch với các chỉ tiêu chính cho năm 2009 như sau:
+Giá trị SXKD đạt 770 tỷ đồng, tăng trưởng 28,3% so với năm 2008.
+Doanh thu đạt 550 tỷ đồng, tăng trưởng 16,4% so với năm 2008.

+Lợi nhuận sau thuế đạt 17,3 tỷ đồng, tăng 66,2% so với năm 2008.
+Tỷ lệ cổ tức dự kiến 18% / năm.
Năm 2008, được sự phê duyệt của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Công ty đã tăng vốn điều lệ
lên 61.182.580.000 đồng
Từ nay đến năm 2010 LILAMA 69-3 sẽ nâng tầm về chất lượng, mở rộng chiều sâu, thử sức với
một số ngành nghề gắn kết và xây dựng một thương hiệu kiên quyết giữ vững vị trí đi đầu ở một số lĩnh
vực. Trong nền kinh tế thị trường với định hướng đúng đắn, bằng khả năng sáng tạo của mình Công ty cổ
phần LILAMA 69-3 đã, đang và sẽ phát triển hơn nữa, đưa ra các sản phẩm mang tính đột phá, tạo sự tăng
trưởng đột biến, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1.

Ngành nghề kinh doanh của Công ty

1.2.1.1. Lắp máy
Đây là lĩnh vực truyền thống của công ty. Trong quá trình xây dựng và phát triển gần 50 năm qua,
thành tựu đạt được là hàng trăm công trình, nhà máy được lắp đặt an toàn, chính xác đảm bảo về chất
lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng và vận hành đúng tiến độ, đã và đang hoạt động có hiệu quả trong tiến
trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế đất nước. Tiêu biểu là các công trình: cột phát sóng, phát thanh
Bắc Bộ, nhà máy sản xuất bột mỳ Cái Lân, nhà máy kính nổi Bình Dương, xi măng Hoàng Thạch…
Lilama còn là lực lượng chủ đạo trong đội hình tổng công ty tham gia lắp đặt các nhà máy Nhiệt
điện, hệ thống ống công nghiệp chịu áp lực, nhiệt độ cao và các công trình công nghiệp, dân dụng khác với
mục tiêu: “Năng suất, chất lượng hiệu quả, an toàn lao động và bảo vệ môi trường”. Công ty đã đầu tư các
phương tiện máy móc tối tân, thiết bị kiểm tra, căn chỉnh tiên tiến, áp dụng tiêu chuẩn lắp đặt quốc tế như:
tiêu chuẩn IEC, ASN (Mỹ), AS ( ÚC), FLS ( Đan Mạch) trên tất cả các công trình đã và đang thi công.
1.2.1.2.

Gia công chế tạo thiết bị.

Lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp dân dụng đóng góp phần

lớn vào tổng giá trị sản lượng hàng năm của công ty. Lilama 69-3 đã đầu tư nâng cấp xây dựng 2 nhà máy:
Nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương và nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu Lilama 69-3. Ba xưởng chế
tạo thiết bị phi tiêu chuẩn: Hoàng Thạch, Phúc Sơn, Uông Bí.
Với mục tiêu phấn đấu góp phần nâng cao tỷ trọng chế tạo thiết bị trong nước lên 70% cùng với việc
áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, quy trình quản lý chất lượng ISO, đưa công nghệ tiên tiến, trang
bị thiết bị hiện đại vào sản xuất. Trong những năm qua Lilama đã chế tạo thành công hàng ngàn tấn thiết bị
chất lượng cao, và các thiết bị phi tiêu chuẩn phức tạp, đa dạng và nhiều chủng loại như: Lọc bụi, tĩnh điện,

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

-6-

Lớp kế toán

băng tải, bình chịu áp lực cao, bồn bể, các chi tiết đúc phức tạp bằng thép không rỉ, thép chịu mòn ở nhiệt
độ cao, máy bơm nước đến 1200m3/h, tàu pha sông biển đến 3000 tấn.
1.2.1.3. Dịch vụ
Trong những năm qua, tỷ trọng giá trị dịch vụ hàng năm luôn đạt 30% doanh thu. Công ty thực hiện
duy trì, bảo dưỡng, bảo trì chất lượng trong các nhà máy đang hoạt động, sửa chữa các loại thiết bị phương
tiện vận tải thuỷ, tàu công trình và tàu nạo vét, đối với tất cả các loại hàng hoá dịch vụ và hành khách.
1.2.1.4. . Tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ.
Để nâng cao năng lực của một nhà thầu, Lilama 69-3 đã thành lập trung tâm tư vấn thiết kế và
chuyển giao công nghệ, với đội ngũ kỹ sư giỏi, giàu kinh nghiệm, được nhiều chuyên gia nước ngoài đào
tạo chuyển giao các công nghệ hiện đại hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế tiên tiến: Project 2002,

3DVIZ, số hoá bản vẽ… Công ty đã thực hiện tư vấn đầu tư xây dựng, lập và kiểm tra dự án, lập hồ sơ mời
thầu, khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công và tổng thầu EPC, các công trình dân dụng công
nghiệp, giao thông thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật…

1.2.2. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công ty
Nhờ có sự quan tâm tạo điều kiện của Tổng công ty lắp máy Việt Nam,
cộng với sự nhạy bén, sáng tạo và năng động của tập thể CBCNV trong
Công ty, đồng thời đã có hướng đi đúng đắn, biết vận dụng hợp lý các chế
độ chính sách của Đảng và Nhà nước vào tình hình thực tế của đơn vị mình,
nên quy mô SXKD ngày càng được mở rộng và phát triển, điều này được
thể hiện qua việc tăng số lượng loại hình sản phẩm, mở rộng quy mô vốn
cũng như địa bàn kinh doanh của công ty.
Để thực hiện cam kết luôn mang đến cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt nhất,
giá cả hợp lý, Công ty đã lập và thực hiện việc quản lý chất lượng theo yêu cầu của TCVN/ISO 9001- 2000
đồng thời tổ chức các Văn phòng đại diện tại các Tỉnh, thành phố trong cả nước.

* Tại Hải Dương: + Nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương.
+ Nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu LILAMA 69-3..
+ Văn phòng đại diện Nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
+ Văn phòng và đội công trình Phúc Sơn.
+ Văn phòng và đội xe máy Kim Xuyên.
* Tại Quảng Ninh: Văn phòng đại diện Công trình xi măng Cẩm Phả
Văn phòng đại diện Nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
* Tại Hà Nam:

Văn phòng đại diện Nhà máy xi măng Bút Sơn.

* Tại Thanh Hoá: Văn phòng đại diện công trình xi măng Nghi Sơn.

Sinh Viên: Cao Thị Lương


GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-7Lớp kế toán
47C
* Tại Ninh Bình: Văn phòng đại diện công trình xi măng Tam Điệp.
* Tại Hải Phòng: Văn phòng đại diện Nhà máy xi măng Tràng Kênh.
Một số đối tác và khách hàng lâu năm của công ty LILAMA 69-3:
Các tập đoàn công nghiệp quốc tế : F.L.Smidth A/S, Thyssenkrupp AG, Mitsubishi, FAM,…
Các Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam: Công ty Xi măng Hoàng Thạch - Hải
Dương; Công ty Xi măng Chinfon - Hải Phòng; Công ty Xi măng Nghi Sơn, Công ty Xi măng Bút Sơn tỉnh Hà Nam; Công ty Cổ phần Xi măng Thăng Long - tỉnh Quảng Ninh; Công ty Xi măng Hà Tiên 1 - Tp.
Hồ Chí Minh; Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam…Các Nhà máy nhiệt điện: Nhiệt điện
Phả Lại (Hải Dương), Nhiệt điện Uông Bí (Quảng Ninh), Nhiệt điện Na Dương (Lạng Sơn) ...
Các công ty khai thác mỏ: Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Công ty tuyển than
Cửa Ông - tỉnh Quảng Ninh… Các Nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm: Công ty TNHH Chế biến bột
mỳ Mê Kông (Bà Rịa-Vũng Tàu); công ty liên doanh sản xuất bột mỳ VIMAFLOUR (Quảng Ninh); công
ty TNHH ANT (Hải Dương)...

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C
1.2.3.

-8-


Lớp kế toán

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.

1.2.3.1. Tổ chức bộ máy sản xuất:
Với các lĩnh vực sản xuất: lắp máy, chế tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, nên khối sản xuất của công ty
được chia thành các xí nghiệp và các nhà máy. Mỗi xí nghiệp và nhà máy sẽ đảm nhiệm một lĩnh vực sản
xuất nhất định bao gồm lắp máy, chế tạo thiết bị. Do đặc điểm sản xuất là lắp máy và sửa chữa các công
trình lớn, qua nhiều khâu, giai đoạn phức tạp, sản phẩm hoàn thành là các thiết bị gồm nhiều chi tiết, kết
cấu qua nhiều bước sản xuất nên xí nghiệp lại chia thành các tổ đội thi công được chuyên môn hoá trong
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ví dụ xí nghiệp lắp máy bao gồm đội công trình lắp đặt, đội công
trình chế tạo; xí nghiệp sửa chữa và bảo trì thiết bị thì bao gồm các đội công trình bảo trì, bảo dưỡng các
nhà máy, các đội xây dựng lò công nghiệp…
1.2.3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất:


Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh:
Trước hết phòng thị trường sẽ tìm kiếm, tìm hiểu thị trường và tiếp cận với yêu cầu của khách hàng,

sau đó phòng thị trường sẽ kết hợp với phòng thiết kế và phòng kinh tế kỹ thuật xem xét yêu cầu của khách
hàng, khả năng đáp ứng yêu cầu dựa trên năng lực của công ty.
Nếu qua quá trình đánh giá, xem xét yêu cầu, công ty thấy có thể đáp ứng yêu cầu khách hàng thì
phòng thị trường sẽ thực hiện chào hàng cạnh tranh đồng thời lập hồ sơ đấu thầu.
Tiếp theo sẽ đến giai đoạn lập kế hoạch đấu thầu. Trong giai đoạn này phòng thiết kế, phòng kinh tếkỹ thuật, phòng tài chính kế toán và phòng vật tư sẽ cùng phối hợp để lập hồ sơ trình bày khả năng của
công ty trong việc thực hiện yêu cầu của khách hàng. Cùng với đó phương án thi công và dự án cho quá
trình thi công cũng được lập để chuẩn bị tham gia dự thầu
Hồ sơ năng lực phương án thi công, dự toán đã lập sẽ được gửi cùng hồ sơ dự thầu để tham gia quá
trình đấu thầu. Nếu thắng thầu thì Tổng giám đốc cùng với phòng thị trường sẽ tiến hành ký kết hợp đồng
kinh tế. Trong giai đoạn này tổng dự toán công trình cũng được đưa ra Sau khi đã ký hợp đồng dự thầu,

phòng kinh tế kỹ thuật thực hiện chức năng giao khoán nội bộ của mình. Căn cứ vào các bước công việc
cần phải thực hiện và chức năng chuyên môn của từng nhà máy, xí nghiệp, tổ, đội phòng kinh tế kỹ thuật
bàn giao công việc cho các đơn vị tham gia thi công.
Sau khi giao khoán các đơn vị thi công, phòng Kinh tế- kế hoạch tổng hợp sẽ dựa vào hợp đồng kinh
tế, tiến độ thi công tổng thể để đưa ra tiến độ thi công chi tiết và giao cho đơn vị thi công, đồng thời chịu
trách nhiệm giám sát việc thực hiện tiến độ của các đơn vị được giao.
Với khối lượng công việc phải đảm nhận và tiến độ phải hoàn thành, đơn vị thi công cùng các bộ
phận: cung ứng vật tư, quản lý xe, máy thi công, phòng Tài chính- kế toán… xem xét nguồn nhân lực, vốn,
vật tư, thiết bị phục vụ cho quá trình SX và căn cứ vào đó để lập ra phương án SX.
Công trình hoàn thành sẽ tiến hành quá trình nghiệm thu- chạy thử. Quá trình được thực hiện với sự
giám sát của phòng An toàn lao động và quản lý chất lượng, chủ đầu tư và đơn vị thi công để đảm bảo sản
phẩm hoàn thành theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư đồng thời cũng tuân theo quy trình công nghệ được
chuẩn hoá của công ty. Sản phẩm đã qua quá trình kiểm tra chất lượng sẽ được bàn giao cho đơn vị chủ đầu
tư, tiến hành thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư và kết thúc công việc với đơn vị nhận thi công. Giai đoạn
thu hồi vốn, phòng Kinh tế- kỹ thuật, phòng Tài chính kế toán, phòng thị trường và đơn vị thi công lại phối

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

-9-

Lớp kế toán

hợp xem xét kiểm tra lại các chi phí thực tế phát sinh, so sánh với dự toán đã lập ra và phát hành hoá đơn
cho khách hàng. Sau khi toàn bộ công việc đã hoàn thành, thanh toán xong với chủ đầu tư và các đối tượng

có liên quan thì toàn bộ hồ sơ, chứng từ có liên quan đến công trình vừa thực hiện sẽ được đưa vào lưu trữ
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất kinh doanh
Yêu cầu khách hàng

Xem xét lập hồ sơ đấu thầu
Lập kế hoạch đấu thầu

Kết thúc

Dự thầu
Ký hợp đồng

Giao khoán nội bộ
Kế hoạch sản xuất
Thực hiện sản xuất
nhân lực, vốn, thiết
bị, vật tư
Lập phương án sản
xuất
Nghiệm thu - chạy thử

Giao hàng

Nhập kho
Thanh lý hợp đồng

Thu hồi vốn


Đặc điểm về trang thiết bị sản xuất:


Lưu hồ sơ

Phương pháp sản xuất sản phẩm bằng thiết bị máy móc hiện đại và kết hợp với thủ công, theo đơn
đặt hàng với khối lượng lớn.
Do yêu cầu của khách hàng, sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo chính xác, nên công ty đã đầu tư
máy móc thiết bị cho phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh. Với mô hình quản lý trang thiết
bị của công ty phục vụ cho việc gia công chế tạo thiết bị cơ khí, lắp đặt công trình công nghiệp, thì việc
đầu tư trang thiết bị tiên tiến hiện đại dễ sử dụng và đảm bảo độ an toàn. Thiết bị được mua của các nước
Đức, Nhật, Mỹ… và tận dụng những thiết bị trong nước với giá mua thấp nhằm tiết kiệm chi phí phù hợp

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

- 10 -

Lớp kế toán

với điều kiện của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Việc đầu tư đó cơ bản đã giảm
được những sản phẩm hỏng và không phải sửa chữa lại giảm được chi phí, sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu
chuẩn cao được khách hàng chấp nhận


Đặc điểm mặt bằng sản xuất :
Trong quá trình sản xuất tại nhà máy công trình thiết bị và đóng tàu Lilama 69-3 các sản phẩm là


đóng mới phương tiện vận tải thuỷ, gia công chế tạo cơ khí sản phẩm đạt chất lượng. Để tạo điều kiện cho
việc gia công xong vận chuyển đến công trình lắp đặt thiết bị giảm bớt chi phí và thực hiện việc quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN/ISO 9001-2000, Công ty bố trí mặt bằng sản xuất nhà xưởng tại nhà máy
công trình thiết bị và đóng tàu Lilama 69-3 Kinh Môn - Hải Dương theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ mặt bằng sản xuất
VĂN PHÒNG NHÀ
MÁY

HỆ THỐNG NHÀ
• KHO


NHÀ XƯỞNG
(PX CƠ KHÍ 1,2,3)

ĐỘI XE VẬN TẢI

PHÂN XƯỞNG
ĐÚC

PHÂN XƯỞNG CƠ
ĐIỆN

Đặc điểm về chu kỳ sản xuất:
Một chu kỳ sản xuất sản phẩm của công ty thường qua các giai đoạn:

Nhận đơn đặt hàng -> thiết kế sản phẩm -> lập bảng khối lượng -> mua
nguyên vật liệu -> gia công chế tạo -> kiểm tra thử nghiệm -> nhập kho ->
giao hàng (vận chuyển đến công trình lắp đặt)

Chu kỳ sản xuất sản phẩm của công ty thường là 1 tháng hoặc 2 đến 3 tháng có khi lên tới hơn 1
năm tuỳ thuộc và khối lượng sản phẩm và yêu cầu khách hàng. Sản phẩm đưa ra thị trường đều được kiểm
tra một cách nghiêm ngặt theo đúng quy trình kỹ thuật, từ đó tạo ra được những sản phẩm có uy tín trên thị
trường đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà các thiết bị trước đây phải nhập khẩu, từng bước khẳng
định vị thế của công ty trong ngành lắp máy Việt Nam.
1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý ở công ty cổ phần LILAMA 69-3

1.3.1. Mô hình quản lý của công ty
Quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua các giai đoạn
khác nhau, ở mỗi giai đoạn bộ máy tổ chức của Công ty có những đặc điểm
khác nhau. Trong quản trị không có cơ cấu tổ chức nào là tổ chức tốt nhất và
hoàn chỉnh nhất. Tổ chức tốt là tổ chức năng động, nghĩa là tuỳ theo đặc

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 11 Lớp kế toán
47C
điểm và tình hình đơn vị. Nắm được ý tưởng này, đội ngũ cán bộ lãnh đạo
Công ty cổ phần LILAMA 69-3 luôn luôn sáng tạo trong công tác quản trị,
từng bước thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với đặc điểm tình hình trong
từng giai đoạn. Có thể nói mô hình quản lý của Công ty là phù hợp trong
giai đoạn hiện nay. Đây là yếu tố thuận lợi và là một trong những yếu tố
quyết định sự thành công của Công ty trên con đường phát triển sản xuất
kinh doanh. Vào thời điểm đầu quý I năm 2008, mô hình quản lý Công ty
được thể hiện ở sơ đồ sau:


Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

- 12 -

Lớp kế toán

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách nội
chính)

Phòng
tổ
chức
lao
động

tiền
lương

Phòng Văn
hành phòng
chính Đảng
uỷ,
công
đoàn



nghiệp
nghiệp
hàn

giới
tập
trung


nghiệp
lắp
máy

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách
thi công)


Phòn
g thị
trường


nghiệp
sửa
chữa
và bảo
trì
thiết
bị

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách
Nhà máy)

Phòn
g tài
chính
- kế
toán

Cửa
hàng
KDVT

GTSP


P. TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách
Xí nghiệp)

Phòn
g kinh
tế - kỹ
thuât

Trung
tâm tư
vấn
thiết
kế và
CGCN

Phòn
gkế
hoạch
tổng
hợp

Nhà
máy
CTTB

đóng
tàu


(Các đơn vị trực thuộc công ty)

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công (Các
ty cổ phần
69-3
đơnLILAMA
vị hạch
toán
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban trong công ty

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách
Dự án, đầu tư)

Phòn
g vật


Phòn Các ban
g quản dự án:
lý CL
Hoàng
và xe
Thạch,
máy

chinfon
thi
Bình
công
Phước

Nhà
máy
CTTB
Hải
Dương

-Công ty cổ
phần xi măng
Thăng long
- Công ty
CPSX bê
tông chịu lửa
Burwizt
............
Các Cty liên kết

phụ thuộc)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

- 13 -


Lớp kế toán

Giám đốc Công ty
Là người nắm quyền điều hành, quyết định, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước nhà nước và tập thể người lao động. Trong quá
trình ra quyết định, Giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các phòng ban chức năng như phòng tổ chức
lao động, phòng kế hoạch đầu tư, phòng thị trường, phòng tài chính, phòng kế toán, dự án để ra quyết định
kịp thời chính xác.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc công ty giải quyết các công việc thuộc quyền hạn do
Giám đốc phân công.
Năm phó giám đốc bao gồm: 1 phó giám đốc phụ trách nội chính; 1 phó giám đốc phụ trách nhà
máy chế tạo thiết bị Hải Dương; 1 phó giám đốc phụ trách xí nghiệp sửa chữa, bảo trì thiết bị công nghiệp;
1 phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật thu hồi vốn; 1 phó giám đốc biệt phái của tổng công ty lắp máy.
Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng do tổng giám đốc- tổng công ty bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết quả hoạt động của đơn vị mình phụ trách.
Mô hình quản lý này là mô hình quản lý chức năng. Nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ
phận riêng biệt theo chức năng quản lý và hình thành nên nhiều lao động được chuyên môn hoá. Dưới
Giám đốc và kế toán trưởng là các phòng ban chuyên môn nhất định, có trách nhiệm triển khai các kế
hoạch đặt ra và chịu trách nhiệm trước phó Giám đốc và kế toán trưởng. Mỗi phòng ban đều có các trưởng
phòng và các nhân viên thực hiện công việc theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
Phòng tổ chức lao động tiền lương: Quản lý lao động của công ty, điều động nhân lực khi cần thiết,
tham mưu cho Giám đốc công ty về các chế độ chính sách như: tiền lương, BHXH, BHYT cho người lao
động, theo dõi, quản lý và thiết lập kế hoạch đào tạo trên cơ sở phát triển định hướng của công ty để cử cán
bộ, công nhân viên đi bồi dưỡng nghiệp vụ theo chế độ hiện hành của nhà nước. Định kỳ hàng tháng,
phòng sẽ xem xét bảng chấm công của các xí nghiệp, đơn vị, tổ, đội gửi lên công ty trước khi chuyển
xuống phòng tài chính- kế toán, .
Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu cho Giám đốc về các công tác xây dựng kế hoạch, điều hành và
quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng phương án kế hoạch
đầu tư nhằm nâng cao năng lực cơ sở vật chất cho sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, đồng thời căn cứ vào các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng để giao nhiệm vụ cho các đơn vị thi

công.
Phòng kinh tế kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý và điều hành phòng, thực hiện
theo chức năng của phòng kinh tế kỹ thuật. Lập kế hoạch tìm kiếm thị trường, triển khai các dự án, tổ chức
thi công, kiểm tra chất lượng sản phẩm bàn giao và thanh toán quyết toán công trình. Cải tiến kỹ thuật
trong quá trình thi công và hình thành bộ máy thi công tại công trình. Nghiên cứu lập hồ sơ dự thầu, giao
khoán nội bộ, tổng hợp chi phí nhân công trong tháng của toàn công ty.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thu thập số liệu phản ánh
vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Thường
xuyên báo cáo kịp thời tình hình tài chính, đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí,
chi tiêu hợp lý, hợp lý hoá và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quản lý kế toán các đội công
trình, phân xưởng sản xuất, quyết toán các công trình.
Phòng vật tư: Quản lý và theo dõi toàn bộ vật tư hàng hoá, phương tiện, dụng cụ từ công ty đến các

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

- 14 -

Lớp kế toán

đơn vị sản xuất. Thống kê tình hình thu mua vật tư hàng hoá của các đơn vị sử dụng. Sau khi đã hoàn thành
công trình phải tổng hợp quyết toán vật tư cùng các đơn vị sản xuất. Thường xuyên kiểm tra các mặt hàng
trong kho và có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, sắp xếp vật tư theo từng chủng loại và vệ sinh kho thường
xuyên, chuyển các giấy tờ, số liệu tổng hợp cho phòng Tài chính _ kế toán. Thực hiện chức năng cung cấp
vật tư, thiết bị, công cụ đầu vào cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đến các đơn vị sản

xuất.
Phòng thị trường: Thực hiện tìm kiếm thị trường, xem xét các yêu cầu của khách hàng, phối hợp với
các phòng ban khác trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, tham gia ký kết hợp đồng, thanh lý hợp đồng và thu
hồi vốn.
Phòng hành chính: có trách nhiệm phụ trách các công việc chung của công ty như tiếp khách, quản
lý dụng cụ văn phòng phẩm của toàn công ty, chuyển các giấy tờ, công văn cần thiết đến từng phòng ban.
Các ban quản lý dự án: hiện tại ban quản lý dự án của công ty bao gồm ban quản lý dự án xi măng
Sông Thao, dự án tuyển than Cửa Ông, dự án xi măng Cẩm Phả….
Phòng an toàn lao động và đảm bảo chất lượng: Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, quản lý
cấp phát trang thiết bị, bảo hộ lao động cho các các bộ công nhân viên trong công ty. Kiểm tra giám sát
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000
Phòng quản lý máy: Quản lý công tác an toàn lao động quản, lý cấp phát trang thiết bị, bảo hộ lao
động cho cán bộ nhân viên trong công ty, kiểm tra, giám sát chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức năng chủ sở hữu toàn bộ xe, máy, thiết bị thi công. Đầu tư mua
sắm trang thiết bị, đồng thời phải xác định rõ đối tượng quản lý, sử dụng tài sản của công ty. Phối hợp cùng
phòng kế hoạch đầu tư lập kế hoạch dự trù mua sắm bổ sung xe, máy, thiết bị thi công, mua sắm phụ tùng,
thiết bị thay thế phục vụ cho công tác sửa chữa lớn, nhỏ, thường xuyên.

* Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng khác trong công ty
Tổ chức, tổng hợp, xác minh, cung cấp các số liệu thực hiện trong công
ty cho các phòng ban khác để thực hiện công tác kế hoạch quản lý. Tham gia
ý kiến với các phòng ban khác trong việc lập kế hoạch từng mặt và lập kế
hoạch tổng hợp. Hướng dẫn, kiểm tra thủ tục tạm ứng, thanh toán của các
phòng ban liên quan. Đồng thời các phòng ban khác có nhiệm vụ thu thập
ghi chép, tổng hợp các số liệu thuộc phạm vi của mình, lập báo cáo thi công
và báo cáo thống kê gửi đơn vị cấp trên và các đơn vị liên quan.
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty cổ phần LILAMA 69-3
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty cổ phần LILAMA 69-3


Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 15 Lớp kế toán
47C
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung
thống nhất trực tiếp của Kế toán trưởng, đảm bảo nguồn thông tin phục vụ
cho công tác quản lý lãnh đạo, thuận tiện cho việc ghi chép cơ giới hoá công
tác kế toán, tiết kiệm được chi phí trong hạch toán., tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty được sắp xếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần LILAMA 69-3
Kế toán trưởng

Phó phòng kế toán tổng hợp

Kế toán
tiền mặt

Kế toán
TGNH

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
thuế


Kế toán
vật tư

Kế toán
lương

Kế toán
công nợ

Thủ quỹ

Kế toán
thanh
toán nội
bộ

Kế toán
doanh thu

XĐKQQ

Kế toán ở các xí nghiệp, đội, công trình
Chức năng chủ yếu của phòng kế toán là quản lý vốn, tài sản, công nợ; nghiệp vụ tài chính kế toán,
ngân hàng theo quy định của nhà nước. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh toán các chứng từ chi phí của
các đơn vị thi công, kiểm soát việc chi tiêu tài chính, sử dụng vật tư và các yếu tố đầu vào của sản xuất các
đơn vị thi công theo đúng quy định hiện hành của nhà nước
Hiện tại phòng Tài chính – kế toán gồm 16 nhân viên kế toán, trong đó trình độ đại học 10 nhân
viên, trung cấp 6 nhân viên.

1.4.1.2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán

- Kế toán trưởng: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Tổng giám đốc, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống
kê theo đúng các quy định của pháp luật về tài chính. Tiêu chuẩn kế toán
trưởng do hội đồng quản trị quy định. Thực hiện theo Pháp lệnh, kế toán
trưởng là người trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế toán cho ban
Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm chung về các thông tin do Phòng cung
cấp, là người thay mặt Giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của Công

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 16 47C
ty thực hiện các khoản đóng góp với Ngân sách nhà nước

Lớp kế toán

- Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp các số liệu, đưa ra các thông
tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung
cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhận công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Đến kỳ báo cáo lập báo cáo quyết toán quý, năm trình
cấp trên duyệt, làm các báo cáo cần thiết theo yêu cầu của Cục thuế, theo
các chế độ báo cáo tài chính khác.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL. Căn cứ
vào các phiếu nhập, xuất kho, bảng thống kê sử dụng NVL từ phòng vật tư
và kế toán tại các công trình, tổ, đội chuyển lên, kế toán vật liệu vào thẻ kho,
lên các bảng phân bổ, theo dõi sự biến động của NVL, vật liệu luân chuyển,
tình hình sử dụng NVL tại công trình.

- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ
trong toàn Công ty và tính toán phân bổ khấu hao hàng tháng TSCĐ. Đồng
thời phối hợp với các bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ, định kỳ đánh giá giá
trị còn lại thực tế của TSCĐ, mức độ hữu ích của tài sản để đưa ra kế hoạch
mua sắm hay sửa chữa TSCĐ một cách kịp thời.
- Kế toán ngân hàng: Thực hiện các phần việc liên quan đến các
nghiệp vụ ngân hàng cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng
ở ngân hàng, phụ trách các nhiệm vụ liên quan đến tiền mặt tạm ứng cho
công nhân viên, viết phiếu chi thanh toán cho cán bộ hợp lý, kịp thời.
- Thủ quỹ: là người có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt, thu tiền và chi tiền
hàng ngày đều phải nắm bắt được tổng số tiền còn lại tại quỹ để xác định
thời điểm đi rút tiền, giúp công ty có kế hoạch chi tiền mặt hợp lý.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính toán tiền
lương phải trả cho CBCNV. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tính phần trăm
bảo hiểm cho công nhân viên, theo dõi tình hình tăng giảm số người đóng
BHXH hàng tháng, lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội”.
Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 17 Lớp kế toán
47C
- Kế toán phụ trách công nợ: Theo dõi tình hình các khoản nợ với
nhà cung cấp của công ty, xác định các khoản nợ cần phải thanh toán căn cứ
vào quy mô, thời hạn thanh toán, và tình hình tiền mặt, TGNH của công ty.
- Kế toán thuế: Phụ trách theo dõi các khoản phải trả, phải nộp ngân
sách nhà nước, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

- Kế toán thanh toán nội bộ: theo dõi việc thanh toán với người lao
động trong công ty, thanh toán hoặc tạm ứng.
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả: Thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến doanh thu, kết chuyển, thanh lý hợp đồng với khách hàng, xác
định kết quả kinh doanh
- Kế toán Nhà máy, xí nghiệp: Có nhiệm vụ thu thập thông tin, số
liệu chuyển lên phòng kế toán của Công ty, làm công tác kế toán hạch toán
ban đầu. Vì vậy được xem như là một khâu trong quy trình công tác kế toán
của Công ty.
- Nhân viên kế toán thuộc các Đội công trình: Chịu trách nhiệm theo
dõi từ khi xuất vật liệu đưa vào sản xuất đến khi bàn giao công trình đi vào
hoạt động. Hàng ngày tập hợp chấm công và thống kê các phiếu, lệnh sản
xuất phát ra cho công nhân thực hiện. Cuối tháng tập hợp các phiếu giao
khoán do Công ty đưa xuống, đồng thời thu thập chứng từ theo từng mục
đích, nội dung kinh tế, định kỳ gửi về Phòng kế toán, phòng tổ chức lao
động tiền lương của Công ty để tập hợp và theo dõi.
1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Do nhu cầu quản lý, đảm bảo chặt chẽ, kịp thời đối với các đơn vị trực thuộc, cung cấp thông tin, số
liệu kịp thời, chính xác cho Ban Giám đốc. Bộ máy kế toán hiện nay được tổ chức theo hình thức kế toán
vừa tập trung vừa phân tán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là loại sổ kế toán tổng
hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, giúp cho Công ty
trong công tác kế toán về quan hệ đối chiếu và để phục vụ ghi sổ cái.

Ngoài hệ thống sổ sách kế toán ở trên, tại Văn phòng Công ty còn trang
bị hệ thống phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING 2002 được viết riêng
cho phù hợp với tình hình chung của Công ty. Hàng ngày, kế toán căn cứ
Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 18 Lớp kế toán
47C
vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định TK Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm. Theo quy trình của phần mềm, các thông
tin được tự động vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ chi tiết có liên quan
Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác cộng sổ, khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy theo quy định
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc

Máy vi tính

Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh


Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Sinh Viên: Cao Thị Lương

Ghi hàng ngày
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

- 19 -

Lớp kế toán

- Chế độ kế toán mà Công ty áp dụng là chế độ kế toán áp dụng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
và luật kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 về hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các thông
tư hướng dẫn, sửa đổi của Bộ Tài chính ban hành.

- Kỳ kế toán của Công ty được tính theo quý.
- Phương pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình

quân cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp chuyển đổi ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế bình quân của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Với hình thức Nhật ký chung công ty sử dụng hệ thống sổ sách về lao động, tiền lương, hàng tồn
kho, bán hàng, tiền tệ, hàng hoá, tài sản cố định,…theo đúng quy định của Nhà nước. Có thể kể đến các sổ
kế toán tổng hợp là sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK và một số sổ nhật ký đặc biệt. Ngoài ra còn sử dụng
các sổ chi tiết bao gồm sổ chi tiết các TK, sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi thuế GTGT, sổ chi phí đầu tư xây
dựng...

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

- 20 -

Lớp kế toán

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA 69-3
2.1. Ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm sản xuất tới kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp tại công ty
Đặc trưng riêng có của sản phẩm lắp máy là được sản xuất theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm của ngành là các công trình, hạng mục công trình có tính

chất kỹ thuật không giống nhau. Sản phẩm của công ty là sản phẩm kết cấu
bằng kim loại, sửa chữa, lắp đặt các dây chuyền công nghệ cho các nhà máy
công trình công nghiệp. Đây là các sản phẩm có giá trị lớn, phần lớn các sản
phẩm đều có thời hạn hoàn thành dài trên 1 năm, có những công trình kéo
dài trong vài năm mới hoàn thành. Mỗi công trình đòi hỏi rất nhiều NVL
khác nhau, số lượng lao động tham gia thi công lớn và có rất nhiều chi phí
phát sinh, do đó việc hạch toán không hề đơn giản.
Những năm gần đây, để đa dạng hoá hoạt động và mở rộng quy mô của
công ty, LILAMA 69-3 đã tham gia nhiều lĩnh vực khác nhau và đặc biệt
chuyển sang làm chủ các dự án đầu tư lớn. Chính vì thế, trước khi tiến hành
thi công một công trình hay hạng mục công trình, công ty cần tiến hành thiết
kế xem xét bản vẽ, lập dự toán một cách đầy đủ chi tiết tránh sai sót có thể
có. Hơn nữa tiến độ thi công còn chịu tác động của yếu tố thời tiết, biến
động giá NVL có thể có. Do đó việc kiểm soát chi phí tốt là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp xây lắp nói chung và của
công ty cổ phần LILAMA nói riêng.
2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí
Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 21 Lớp kế toán
47C
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp đặc
biệt. Là một ngành sản xuất xây dựng cơ bản nên cũng có tính chất dây
chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, vì vậy khi đối diện với một công trình xây dựng mới, công ty đã phải
nghiên cứu kỹ để tránh tình trạng ngừng trệ ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất

của toàn doanh nghiệp. Bất kỳ một công trình nào trước khi bắt đầu thi công
cũng phải tiến hành từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công,
lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt làm hợp đồng kinh tế. Các dự toán
công trình được lập theo từng khoản mục chi phí. Sản phẩm chủ yếu của
công ty là các công trình và hạng mục công trình do đó đối tượng tập hợp
chi phí không được xác định rõ, cũng có thể là toàn bộ công trình hay từng
giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Do vậy công ty sẽ phải tập
hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng xác định.
2.1.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành
Tại công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, khi xây dựng lắp đặt một công
trình hay hạng mục công trình thì Phòng Kinh tế - Kỹ thuật làm dự toán
khoán và giao cho từng đơn vị nhận khoán thực hiện, vì vậy giá thành sản
phẩm chính là giá theo dự toán khoán. Sản phẩm hoàn thành là Công trình
bàn giao khi hoàn thành toàn bộ
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành sản phẩm. Tại công
ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình,
hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn
công trình.


Kỳ tính giá thành.
Do sản phẩm XDCB, Xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công

trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá
thành thường được chọn là thời điểm mà công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng.
Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (Công
trình, hạng mục công trình). Khi nhận biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử
dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến
khi hoàn thành để tính giá thành.

Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

- 22 -

Lớp kế toán

sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế
hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
2.2. Kế toán CPSX tại công ty cổ phẩn LILAMA 69-3
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí NVLTT là chi phí cơ bản để cấu thành nên sản phẩm xây dựng,
nó chiếm một phần rất lớn trong tổng chi phí mà công ty phải bỏ ra.
CPNVLTT được sử dụng vào thi công các công trình bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: sắt thép, các loại xi măng, cát, đá, sỏi...
- Nhiên liệu: xăng, dầu Điezen, dầu DH50...
- Vật liệu khác: vật kết cấu, keo dán, nhựa thông, axit
Đối với NVL xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp đơn giá bình quân
để tính giá NVL xuất kho. Cách tính được thể hiện như sau:
Giá


thực

tế

vật

liệu xuất kho

=

*

Khối

Đơn giá thực tế

lượng

bình quân

Giá thực tế Tồn đầu kỳ+ Giá thực tế Nhập trong kỳ

Đơn giá thực tế b/q

=
Số lượng Tồn đầu kỳ + Số lượng Nhập trong kỳ

=

=này được thể hiện ở bảng Nhập - Xuất – Tồn

Việc tính toán
Trường hợp NVL mua về không qua nhập kho mà xuất dùng ngay cho sản xuất thì kế toán căn cứ
trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển (nếu có) để tính ra đơn giá thực tế NVL xuất dùng.

Đơn giá NVL xuất dùng
ngay

Giá mua trên hoá đơn

+

Chi phí vận chuyển (nếu có)

=
Số lượng NVL xuất dùng thực tế trong kỳ

Giá trị NVL xuất dùng thực tế
trong kỳ

=

Đơn giá xuất dùng trong
kỳ

Số lượng NVL xuất dùng thực tế
*

trong kỳ

VD: Ngày 01/9/2008 ông Phạm Văn Giảng mua thép tấm PL10 nhập kho

bà Tý số lượng 10.781Kg đơn giá 9.700đ/kg. chi phí vận chuyển bốc dỡ lô
Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C

- 23 -

Lớp kế toán

hàng 500.000đ.
Ngày 10/9/2008 xuất kho phục vụ CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền - (HM M20) DA
Uông Bí Cửa Ông:

10.781kg.

Ngày 26/9/2008 Ông Phạm Mạnh Hùng mua thép tấm PL10 nhập kho bà
Mai 9.987Kg, đơn giá 9.900đkg. chi phí vận chuyển 400.000đ.
Tồn ngày 30/9/2008 là 1785Kg, đơn giá 9.500đ/kg
Như vậy giá nhập kho thép tấm PL10 trong tháng 9/2008 là:
10.781x9.700 + 500.000 + 9.987x9.900 + 400.000 = 204.347.000đ
Đơn

giá

Vật


=

1.785x9.500+204.347.000

liệu xuất kho

= 9.812,6đ/kg

1.785 + 20.768

Chứng từ sử dụng: +Phiếu xuất kho
+Hóa đơn GTGT và hoá đơn thông thường
+Bảng kê xuất vật tư
+Bảng phân bổ vật liệu
Kế toán sử dụng TK 621 được chi tiết theo công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng. Đối với từng công trình TK này còn chi tiết cho từng
loại NVL xuất kho.
Ví dụ TK 621.20: CPNVLTT hạng mục M20 công trình than Uông Bí
TK 621.20.Băng tải B165
TK 621.20.Reclaimer
TK 621.20.Stacker
Khi phát sinh các chi phí NVL xuất dùng cho công trình xây lắp thì
toàn bộ chi phí này sẽ được tập hợp sang bên Nợ TK 621 và đến cuối kỳ
được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành xây lắp. Đối với các CCDC,
máy thi công không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ được mở sổ theo dõi quản lý
như đối với TSCĐ và tiến hành phân bổ dần (50% hoặc nhiều lần) vào chi
phí sản xuất kinh doanh tuỳ theo tần xuất sử dụng. Khi hỏng không thể sử
Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C
dụng được nữa thì phải lập giấy báo hỏng.

- 24 -

Lớp kế toán

Khi phát sinh công trình, dự trù vật tư được lập dựa vào việc bóc tách,
tiên lượng dự toán cụ thể cho từng chủng loại vật tư, hàng hoá cần dùng. Vật
liệu sử dụng cho công trình được hạch toán theo giá thực tế.
2.2.1.2. Hạch toán CPNVLTT.
Khi phát sinh một công trình, căn cứ vào Bảng phân tích định mức vật tư sử dụng cho từng công
trình, do phòng Quản lý thi công, phòng Kế hoạch đầu tư, phòng kinh tế kỹ thuật lập, phòng kế hoạch tiến
hành lập dự toán, xây dựng danh điểm vật tư cần thiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Sau đó
viết đơn đặt hàng yêu cầu công ty cung cấp một số vật tư, dụng cụ cần thiết cho thi công. Việc làm này
không chỉ với NVL mà còn đối với cả các TSCĐ, nhân công, máy móc thi công... Đơn đặt hàng này có giá
trị như phiếu yêu cầu mua vật tư. Đơn đặt hàng này được chuyển cho phòng Kinh tế kỹ thuật. Cán bộ
phòng kỹ thuật sẽ xem xét mức độ phù hợp và trình Tổng giám đốc thông qua

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47C


- 25 -

Lớp kế toán

Biểu 2.1 : Đơn đặt hàng

Công ty Cổ Phần LILAMA 69-3
Nhà máy CTTB & Đóng tàu LILAMA 69-3.
ĐƠN ĐẶT HÀNG

Đơn vị đặt hàng: Nhà máy CTTB và Đóng tàu LILAMA 69-3.
Kính gửi : Ông giám đôc Công ty và các phòng ban liên quan.
Căn cứ vào thiết kế, dự toán của hạng mục công trình : CT phễu nhận than từ
băng cấp liệu máy nghiền - hạng mục M20 DA Uông Bí

Căn cứ vào Hợp đồng khoán (hoặc giấy giao nhiệm vụ) số :...... ngày......
tháng....năm 2008.
Kính đề nghị Ông Giám đốc cùng các phòng ban liên quan duyệt cấp một số
phương tiện, dụng cụ, vật tư phục vụ thi công hạng mục công trình trên theo
bảng kê dưới đây. Thời gian cấp từ ngày 01 tháng 09 năm 2008.

STT

1

Tên, quy cách Đơn Số lượng
vị theo thiết
hàng hoá
tính
kế

Thép tấm PL10

Trong đó
ĐVNK Công ty
Tự cấp
cấp

Kg

28.260

0

28.260

2

Thép tấm PL12

Kg

21.666

0

21.666

3

Thép tấm PL16


Kg

8.792

0

8.792

4

Thép L75x75x6

Kg

2.067

0

2.067

5

Thép L90x90x8

Kg

1.199

0


1.199

Hải Dương, ngày 01tháng 09 năm 2008
Phòng kinh tế kỹ thuật

đơn vị nhận khoán

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

Tại công ty lắp máy và xây dựng 69-3, đối với một số công trình ở xa
công ty, vật tư tiêu hao thường xuyên như que hàn, cát, đá, sắt thép, công
phải đặc chủng thì cho phép đội công trình được mua trực tiếp tại nơi phát

Sinh Viên: Cao Thị Lương

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


×