Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP phát triển đầu tư xây dựng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.53 KB, 101 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đứng trước sự
cạnh tranh gay gắt khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc
phải tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao. Muốn
vậy, trước hết các doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác cho quản lý. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và quản lý
doanh nghiêp nói chung.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành kinh tế có truyền thống lâu đời, đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng
cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. Đồng thời, XDCB cũng
là ngành đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập quốc dân, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân. Chính vì vậy, vốn đầu tư vào XDCB đã tăng mạnh với một khối
lượng xây dựng rất lớn. Điều này đặt ra một nhu cầu cấp bách là phải quản lý
làm sao cho có hiệu quả nguồn vốn đầu tư này, tránh lãng phí, thất thoát vốn
trong XDCB. Trong điều kiện đó, công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò
thiết yếu của mình.
Nhận thức rõ vai trò của hoạt động xây lắp, hiểu được tầm quan trọng của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, em đã
tập trung đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây
1




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

dựng Việt Nam”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần Mở đầu và Kết luận được bố
cục như sau:
Phần 1: Tổng quan chung về Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng
Việt Nam
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy, cô
giáo, của cán bộ phòng kế toán và tập thể Công ty nhưng do thời gian và trình
độ có hạn nên chuyên đề khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp chỉ bảo của thầy cô và anh chị để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.!.

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

Phần 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT

TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát
triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Trong những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế quốc dân có những
đóng góp đáng kể của ngành xây dựng cơ bản. Khi nền kinh tế xã hội phát
triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao, những cơ sở hạ tầng với
kiến trúc cũ không còn đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Với đà đi lên của nền
kinh tế, bộ mặt của ngành xây dựng cơ bản phải được cải thiện hơn bao giờ hết.
Trong bối cảnh đó, ngày 12 tháng 11 năm 2001, theo Giấy phép kinh doanh số
0103000617 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, Công ty cổ phần phát triển
đầu tư xây dựng Việt Nam đã được ra đời.
Sau đây là một số thông tin khái quát về Công ty cổ phần phát triển đầu tư
xây dựng Việt Nam:
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt
Nam.
- Tên giao dịch: VietNam Investment Development Construction Joint
Stock Company.
- Tên viết tắt: VESTCO.,JSC.
- Địa chỉ trụ sở chính: Ô CN 6, KCN Nguyên Khê - Đông Anh - TP. Hà
Nội.
- Địa chỉ giao dịch: CN 6, KCN Nguyên Khê - Đông Anh - TP. Hà Nội.
- Điện thoại: 04.3968.6039

Fax: 04.3968.6340
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan


Hiện nay Công ty đã và đang mở rộng các chi nhánh trên khắp mọi miền
đất nước. Chi nhánh của Công ty bao gồm:
• Tại thành phố Hải Phòng: Số 104 Trần Nguyên Hãn, TP Hải Phòng.
ĐT: 031.3843.621.
• Tại thành phố Hồ Chí Minh: 214A đường Đào Duy Anh, Q.Phú Nhuận,
TP Hồ Chí Minh.
ĐT: 848.3849.326.
• Tại tỉnh Lai Châu: Phường Tân Phong, thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
ĐT: 023.3876.324.
Công ty thực hiện giao dịch qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam- Chi nhánh 214 CN NHDT&PT Đông Hà Nội (tài khoản số
21410000282718).
Mã số thuế của Công ty là 0101184346 theo giấy phép Đăng ký kinh
doanh số 0103000617 ngày 12 tháng 11 năm 2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, kỹ thuật viên và
công nhân lành nghề, Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam đã
và đang tham gia hoạt động trên lĩnh vực xây dựng dân dụng, công trình văn
hóa, công nghiệp, công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị, công trình giao thông thủy
lợi,... Đa số cán bộ công nhân viên công ty là lực lượng lao động nhiều năm
trong lĩnh vực xây dựng nên có nhiều kinh nghiệm và am hiểu sâu về nghiệp vụ
xây dựng, có đủ sức khỏe, có tâm huyết với nghề, thái độ làm việc nghiêm túc,
cẩn trọng. Đặc biệt với 1 tiến sỹ kinh tế, 25% cán bộ có trình độ Đại học, 45%
trình độ Cao đẳng và trung cấp về chuyên ngành quản lý và kinh tế xây dựng,
đã phát huy các kết quả đạt được, mở rộng ngành nghề, tạo bước đột biến, đưa
Công ty vào thế phát triển vững chắc và lâu dài.
4



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

Sau 8 năm thành lập, có thể nhận thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh xây lắp của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam không
ngừng được nâng cao thông qua danh sách các hợp đồng thực hiện ngày càng
dài với giá trị hợp đồng ngày càng cao. Có thể kể đến các công trình giá trị lớn
và có ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc mà Công ty đã nhận thầu như: Cải tạo
nâng cấp Quốc lộ 4D tỉnh Lai Châu, Xây dựng tuyến đường vành đai KCN tập
trung vừa và nhỏ Phú Thị - Gia Lâm, Công trình thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đạt,
Công trình đường trục chính trung tâm và liên khu vực đô thị Phố Nối huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên,...
Sự nỗ lực không ngừng nghỉ của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công
nhân viên Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam đã được đền
đáp xứng đáng khi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng
trưởng liên tục qua các năm..
Bảng 1.1:Kết quả hoạt động của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng
Việt Nam
Chỉ tiêu
1. Tổng tài sản
2. NV CSH
3. Tổng nợ
4.Tổng doanh thu
5. Doanh thu xây
dựng công trình
6. Lợi nhuận trước
thuế TNDN
7. Thu nhập bình
quân


ĐVT

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

đồng
đồng
đồng
đồng

76.884.493.461
12.937.770.328
63.946.723.133
101.874.608.00

108.031.941.862
79.742.880.123
28.289.061.739
118.116.312.866

264.825.252.728
222.948.309.275
41.876.943.453
176.216.206.581

đồng


0
101.750.101.21

117.687.658.867

174.893.481.957

9

đồng

1.336.318.623

2.573.244.398

3.073.641.267

đ/người/
tháng

1.350.000

1.500.000

1.800.000

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty
Như vậy: Về tài sản - nguồn vốn: Tổng tài sản nhìn chung tăng mạnh qua
các năm, thể hiện sự tăng trưởng lớn mạnh của Công ty. Bên cạnh đó, nguồn

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

vốn chủ sở hữu cũng tăng liên tục, chứng tỏ Công ty đang ngày càng chủ động
về tài chính.
Về tình hình thu nhập: Doanh thu tăng liên tục qua các năm (tuy năm 2008
có tăng chậm lại do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế). Doanh thu tăng
kéo theo lãi tăng, là điều kiện để Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước
và góp phần nâng cao đời sống người lao động. Bên cạnh đó, thu nhập bình
quân lao động được cải thiện liên tục. Đây chính là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy người lao động không ngừng cố gắng trong sản xuất kinh doanh, đem
lại sự lớn mạnh cho Công ty.

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần phát triển và đầu tư xây dựng Việt Nam:
Căn cứ vào Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103000617 cấp ngày
12/11/2001 và được sửa đổi bổ sung lần thứ 5 ngày 26/05/2008, lĩnh vực kinh
doanh chính của công ty bao gồm:
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và nhà ở.
 Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35 KV.
 Tư vấn đầu tư.
 Khảo sát, giám sát thi công, tư vấn thẩm định, tư vấn và chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình).
 Xây dựng công trình ngầm, công trình hầm dưới nước, dưới đất, xây
dựng công trình đê, đập thủy lợi, thủy điện.

 Tư vấn, kiểm định chất lượng công trình.
 Sản xuất và kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông tươi, bê tông
atphal, bê tông đúc sẵn.
Ngoài ra Công ty còn tiến hành nhiều lĩnh vực kinh doanh và các dịch vụ
kinh tế kỹ thuật tiềm năng khác nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách
hàng, vì lợi ích của người lao động và để đạt được các mục tiêu của Công ty.
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

Để có được các công trình, hạng mục công trình, Công ty chủ yếu tự tìm
kiếm thông qua hoạt động đấu thầu. Căn cứ vào thông báo mời thầu của chủ
đầu tư, Công ty sẽ mua hồ sơ tham gia dự thầu và tiến hành dự thầu. Nếu trúng
thầu, quá trình ký kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Hai bên sẽ thỏa thuận với
nhau về phương thức thanh toán, bảo hành công trình, ngày bàn giao công
trình,...Trong quá trình thi công, công ty tiến hành sử dụng các yếu tố vật liệu,
nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các công trình,
hạng mục công trình thông qua việc tiến hành trực tiếp thi công (hình thức
khoán được công ty áp dụng thí điểm đối với một số hạng mục công trình). Khi
công trình hoàn thành, giá trúng thầu, và đơn giá điều chỉnh theo quy định của
Nhà nước là cơ sở để nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Đồng
thời công ty phải chịu trách nhiệm bảo hành cho công trình. Sau thời gian bảo
hành, hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình và lập biên bản thanh lý
hợp đồng.
Quy trình hoạt động của Công ty được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình hoạt động
Mời thầu


Hồ sơ dự thầu

Trúng thầu

Hợp đồng xây dựng

Chuẩn bị NVL, lao động,…

Thanh quyết toán

Nghiệm thu

Xây dựng công trình

Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất
Với đặc tính sản phẩm của Công ty là các công trình được tiến hành tại nơi
chủ đầu tư yêu cầu nên địa bàn hoạt động, hay nói cách khác, thị trường tiêu
thụ của Công ty khá rộng lớn, trong đó tập trung chủ yếu tại khu vực Hà Nội và
một số tỉnh phía Bắc. Mặt khác cũng do tính chất là các công trình xây dựng có
thời gian thi công dài, giá trị lớn nên sản phẩm của công ty thuộc dạng đơn
chiếc, xác định người mua trước (thông qua Hợp đồng kinh tế).
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần phát triển

đầu tư xây dựng Việt Nam:
Do đặc điểm của ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp nên việc tổ
chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát, thăm
dò, tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng, trong đó đứng đầu là Hội đồng quản trị (HĐQT).
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần phát triển đầu tư
xây dựng Việt Nam
Héi ®ång
qu¶n trÞ

Ban kiÓm
so¸t

Chủ tịch
HĐQT
P.Chủ tịch
HĐQT

Tổng Giám
Đốc
P.TGĐ tài
chính

P.TGĐ xây
lắp

Kỹ thuật
sản xuất
Công
trường

số 1

Công
trường
số 2

Tài chính kế
toán

Kinh tế thị
trường

Công
Công
trườngNguồn: trường
Phòng
số 4
số 5

Đội
máy

Hành chính
tổng hợp
Công
trường
số 3

Đội
Điện


hành chính tổng hợp

Ghi chú:
: Chỉ đạo, điều hành trực tiếp
: Kiểm tra, kiểm soát
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất, là đại diện pháp nhân duy nhất
8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

của Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
- Ban Kiểm soát (BKS): Là tổ chức thay mặt HĐQT để kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh của
Công ty trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo kế toán.
- Chủ tịch HĐQT: Là người có quyền lực cao nhất trong Công ty, trực tiếp
thực hiện công tác đối ngoại và chỉ đạo, đôn đốc BGĐ tổ chức thực hiện
các kế hoạch đã đề ra theo đúng mục tiêu và thời gian đã định một cách
hiệu quả.
- Phó chủ tịch HĐQT: Thay mặt và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
HĐQT giải quyết các công việc điều hành khi Chủ tịch HĐQT trao
quyền; Định hướng, đào tạo, trợ giúp và huấn luyện đội ngũ quản lý cấp
dưới nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ trong Công ty,...
- Tổng giám đốc: Chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Công ty
và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước toàn thể cán bộ công nhân

viên trong Công ty.
- Phó tổng giám đốc: Có chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám
đốc. Phó tổng giám đốc có thể thay mặt tổng giám đốc, được ủy quyền
thay tổng giám đốc ký các văn bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp: Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc
trong việc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ trong Công ty một cách hợp lý
theo trình độ khả năng của mỗi người; giải quyết các chế độ chính sách
cho cán bộ công nhân viên; tuyển dụng lao động của Công ty; tổ chức
đào tạo, nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng kĩ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật các công trình thi
công để trình lên cho tổng giám đốc và phó tổng giám đốc xây lắp xét
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

duyệt.
- Phòng kinh tế thị trường: Có trách nhiệm tham mưu cho tổng giám đốc
và phó tổng giám đốc về thị trường tiêu thụ và biến động giá cả sản
phẩm của từng khu vực thị trường.
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng cung cấp thông tin về ký kết hợp
đồng, về việc sử dụng tài sản, tiền vốn của Công ty; tập hợp các khoản
chi phí và tính giá thành của các công trình do Công ty thực hiện.
- Các công trường và các đội sản xuất của Công ty: Có nhiệm vụ thực hiện
kế hoạch sản xuất do Ban lãnh đạo Công ty giao phó và yêu cầu. Trong
đó chỉ huy trưởng công trường có trách nhiệm chỉ đạo các cán bộ dưới
quyền chỉ huy trực tiếp tại các công trình mình phụ trách để thực hiện

các nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả, khoa học, bảo đảm đúng chất
lượng và tiến độ thi công. Đồng thời có chức năng quan hệ với chủ đầu
tư, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế và cơ quan địa phương để tạo điều
kiện thuận lợi cho công việc thi công.
Như vậy tổ chức lao động sản xuất của Công ty theo từng công trường, đội
sản xuất có Chỉ huy công trường và các đội trưởng theo dõi hướng dẫn chuyên
môn. Công ty thực hiện quản lý trực tiếp tại các công trường mà chưa giao
khoán cho các đội. Hiện nay mô hình giao khoán đang được Công ty thí điểm
triển khai đối với những hạng mục công trình của các công trình lớn và ở xa
Công ty. Tuy các phòng ban không nhiều do đặc điểm của Công ty ở phạm vi
vừa và nhỏ, nhưng các phòng ban này có mối quan hệ khăng khít với nhau và
bổ sung cho nhau nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, với mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí, là sự ổn định đời sống
của người lao động, cán bộ công nhân viên trong Công ty.

1.4. Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây
10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

dựng Việt Nam:
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây
dựng Việt Nam:
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện
trên phòng kế toán dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng và phó phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KÕ to¸n tr
ëng

KÕ to¸n
tæng hîp

Kế toán
vật tư

Kế toán NH,
thuế, phải
trả người
Nguồn:bánBản phân

Kế toán tiền
mặt, phải
thu

Kế toán
tiền lương,
thủ quỹ

công công việc phòng tài chính kế toán

Sau đây là chức năng, nhiệm vụ cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận
trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng (đồng thời là phó tổng giám đốc tài chính): Là người phụ
trách chung toàn bộ bộ máy kế toán, có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban
khác trong việc đảm bảo tài chính cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh;

phân công giải quyết các quan hệ về tài chính với cơ quan Nhà nước, cấp trên,
khách nợ và chủ nợ; cùng ban lãnh đạo Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh dài hạn và ngắn hạn.
Kế toán tổng hợp (Phó phòng kế toán tài chính): Có nhiệm vụ trực tiếp
phân công công việc cho các nhân viên của phòng cũng như quản lý, giám sát
kế toán viên về nghiệp vụ chuyên môn. Kế toán tổng hợp có trách nhiệm theo
dõi, hạch toán tài sản cố định, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, giá thành, lãi- lỗ;
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

theo dõi, hạch toán doanh thu, chi phí của từng máy trong đội máy; lên các báo
cáo tổng hợp theo yêu cầu của nhà quản trị.
Kế toán tiền mặt, phải thu: Có trách nhiệm lập và hoàn thiện chứng từ thu,
chi hàng ngày; theo dõi, hạch toán tiền mặt, tiền đang chuyển, các khoản tạm
ứng, hoàn ứng (không bao gồm theo dõi tạm ứng lương); theo dõi phải thu của
các công trình và những đơn vị thuê nhà xưởng.
Kế toán ngân hàng, thuế, phải trả người bán: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch
toán tiền gửi ngân hàng; hoàn thiện hồ sơ của các hợp đồng vay, theo dõi quá
trình giải ngân và đáo hạn các khoản vay, theo dõi chi phí lãi vay phải trả; kê
khai thuế GTGT hàng tháng, thuế TNDN theo quý và hoàn chỉnh bộ sổ sách,
chứng từ thuế; theo dõi, hạch toán các khoản phải trả nhà cung cấp.
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi, tính lương cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty (bao gồm cả theo dõi các khoản tạm ứng
lương); hạch toán lương và BHXH theo quy định; căn cứ vào chứng từ hợp
pháp, hợp lệ để tiến hành nhập- xuất quỹ, ghi sổ và lập báo cáo quỹ, phản ánh
số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại quỹ; giữ con dấu của Công ty

và đóng dấu các văn bản, giấy tờ khi cần.
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán và phối hợp với cán bộ vật
tư và bảo vệ tại các công trường để cập nhật tình hình mua, sử dụng và tồn vật
tư cho các công trường, công trình và tại các đơn vị.
1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần phát triển đầu
tư xây dựng Việt Nam:
Hiện nay Công ty thực hiện công tác hạch toán kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm. Công ty sử dụng tiền Việt Nam đồng trong hạch toán kế toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung trong việc ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cũng từ tháng 9 năm 2008, Công ty bắt đầu
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

đưa phần mềm kế toán Effect phiên bản 2.0 (do Công ty phần mềm Effect cung
ứng) có kèm theo phần hỗ trợ kê khai thuế (phiên bản 1.3.1) vào sử dụng.
Phương pháp khấu trừ được sử dụng trong việc tính thuế giá trị gia tăng.
Về kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Giá xuất hàng tồn kho được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền.
Về kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Công tác khấu hao TSCĐ được thực
hiện theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp tuyến tính trong suốt thời
gian hữu dụng ước tính của tài sản.

Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế
toán nói riêng tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam có ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt
Nam được trình bày cụ thể trong phần 2 của chuyên đề.

Phần 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp kế toán CPSX và giá thành
sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp là một trong những
vấn đề then chốt để đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

và góp phần giảm bớt khối lượng công tác kế toán, phát huy được tác dụng của
kế toán trong công tác quản lý kinh tế - tài chính nói chung và công tác kiểm
soát chi phí nói riêng của doanh nghiệp.
2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách

khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân
loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí.
Tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, căn cứ vào ý
nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc theo dõi
sự biến động các yếu tố chi phí, Công ty đã tiến hành phân loại chi phí theo yếu
tố. Các yếu tố chi phí của Công ty được phân loại như sau:
- Chi phí về nguyên, nhiên vật liệu: gồm giá trị nguyên vật liệu (NVL)
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một
cách tách biệt rõ ràng, cụ thể cho từng công trình (như: cát, đá, sỏi, xi
măng, gạch, bây, thép, nhựa đường, dầu mỡ các loại,...). Ngoài NVL
chính, việc sản xuất sản phẩm cũng bao gồm NVL gián tiếp hay NVL
phụ.
- Chi phí về công cụ dụng cụ (CCDC): là giá trị CCDC, phụ tùng thay
thế,... sử dụng để tạo nên sản phẩm, sử dụng cho máy thi công (MTC),
hay phục vụ sản xuất chung cho toàn công trường.
- Chi phí lương (tiền lương và các khoản trích theo lương): gồm tiền công
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

trả cho số lao động trực tiếp thi công tại công trình, tiền lương và phụ
cấp mang tính chất lương của nhân viên vận hành MTC, nhân viên quản
lý đội; và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và

phụ cấp lương phải trả tính vào chi phí.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm khấu hao MTC và thiết bị dùng cho quản
lý đội.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm tiền thuê MTC (chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí dịch vụ mua ngoài), thuê sửa chữa TSCĐ,...
- Chi phí khác bằng tiền: tiền điện, nước, điện thoại, tiền lệ phí giao thông,
chi phí giao dịch, in ấn,...
Mặt khác, để thuận tiện cho việc theo dõi, so sánh, kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí, từ đó xem xét nguyên nhân vượt dự toán và đánh giá hiệu quả
kinh doanh, Công ty cũng đã tiến hành tập hợp chi phí theo khoản mục như
sau:
- CP NVLTT: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ,
vật kết cấu, giá trị thiết bị đi kèm vật kiến trúc,... để tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp.
- CP NCTT: gồm toàn bộ tiền công mà Công ty trả cho số lao động trực
tiếp tham gia xây lắp công trình. Công ty sử dụng toàn bộ lao động thuê
ngoài trực tiếp tham gia thi công.
- CP SDMTC: bao gồm chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng
xây lắp bằng máy: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên điều khiển máy; NVL, CCDC để vận hành máy; chi phí khấu hao
MTC; tiền thuê máy,...
- CP SXC: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng, bao
gồm: lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội xây
dựng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật
15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan


liệu, chi phí CCDC và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của
đội.
Tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, trong tổng
CPSX, CP NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, từ 65% - 70%. CP NCTT
cũng là một khoản mục chi phí khá quan trọng, thường chiếm tỷ trọng từ 8% 15%. Đặc biệt do đặc thù của ngành xây dựng, nên CP SDMTC chiếm khoảng
20% - 25% tổng CPSX của Công ty. Còn CP SXC- những chi phí không trực
tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm song lại không thể thiếu được, giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách đều đặn, nhịp
nhàng - thường chiếm khoảng 5% - 10% tổng CPSX của Công ty.
2.1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Do đặc điểm của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có quy
trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm có tính đơn
chiếc, cố định tại nơi sản xuất và thường có quy mô lớn. Vì vậy, để đáp ứng
được nhu cầu quản lý và công tác kế toán, đối tượng kế toán CPSX được Công
ty xác định là các công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp kế toán CPSX ở Công ty là phương pháp trực tiếp. Mọi CPSX
phát sinh sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ được kế toán
tập hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Những khoản chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình không thể tách
riêng cho từng công trình được thì sẽ được kế toán tập hợp rồi phân bổ theo
tiêu thức thích hợp.
Việc tập hợp CPSX theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tính tổng giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng
tháng theo từng khoản mục chi phí và được chi tiết theo đối tượng sử dụng (là
các công trình, hạng mục công trình). Do đó, khi công trình hoàn thành, kế toán
chỉ cần cộng tổng CPSX ở các tháng từ khi bắt đầu phát sinh cho tới khi hoàn
16



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

thành, sẽ được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục chi
phí.
Mặt khác, Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên nên phương pháp kế toán CPSX cũng theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Công ty vận dụng Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong hạch toán kế toán nên các tài
khoản: TK 621- CP NVLTT, TK 622 – CP NCTT, TK 623 – CP SDMTC, TK
627 – CP SXC, TK 154 – CP SXKD dở dang được sử dụng trong kế toán
CPSX.
2.1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Ở Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, trên cơ sở tập
hợp chi phí của Công ty và đặc điểm của ngành xây lắp, thì đối tượng tính giá
thành cũng đồng thời là đối tượng tập hợp CPSX. Công ty xác định đối tượng
tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, được
bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp xây lắp khác, Công ty tính giá thành
theo phương pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giản đơn). Theo đó,
giá thành công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức:
Giá thành
thực tế khối
lượng xây
lắp hoàn
thành

=


Chi phí thực
tế khối lượng
xây lắp dở
dang đầu kỳ

+

CPSX thực
tế phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí thực
tế khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ

Đồng thời, do chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài nên kỳ tính giá thành là
theo quý, cụ thể là vào ngày cuối cùng của quý.
Việc vận dụng phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

như đã trình bày ở trên tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt
Nam được thể hiện thông qua trình tự hạch toán như sau:

- Bước 1: Tập hợp CPSX có liên quan đến từng công trình, hạng mục công
trình theo từng yếu tố chi phí, bao gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
SDMTC, CP SXC.
- Bước 2: Tập hợp và phân bổ CP SXC cho từng công trình, hạng mục
công trình theo tiêu thức thích hợp.
- Bước 3: Tổng hợp CPSX, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình và
cho tất cả các công trình.
Trong năm 2008, Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
thực hiện thi công một số công trình như: Trường THPT Trung Giã, Công trình
đường Miền Đông, Công trình đình Sơn Du, Công trình đường Nam thị trấn
Sóc Sơn,... Trong chuyên đề này, để phản ánh quá trình tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam,
em xin chọn công trình “Xây dựng đoạn tuyến từ Km0+00 đến Km1+80”
thuộc dự án “Cải tạo, nâng cấp đường từ Quốc lộ 3 đến cụm công nghiệp vừa
và nhỏ huyện Đông Anh”, hay còn gọi là “Công trình đường Nguyên Khê 2”.
Công trình được thực hiện trong 5 tháng, bắt đầu khởi công từ ngày 28/7/2008
và hoàn thành vào tháng 12/2008. Công ty kế toán chi phí theo quý, cuối mỗi
quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí trong quý cho từng công trình, hạng
mục công trình để phục vụ công tác tính giá thành. Em xin trích dẫn số liệu
phát sinh trong Quý IV năm 2008 để minh họa cho công tác kế toán chi phí sản
xuất tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam.

2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần phát
triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GS.TS Đặng Thị Loan

2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT):
CP NVLTT là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí của Công ty, chiếm từ 65% - 70% trong tổng sản phẩm. Do đó, quản
lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết nhằm
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của
Công ty. Xác định được tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc
quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong
quá trình thi công tại công trường.
NVL sử dụng trực tiếp cho thi công công trình bao gồm nhiều loại với
nhiều chủng loại đa dạng, nhưng được phân loại thành:
- NVL chính: gồm những NVL trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, có giá trị
lớn và có thể xác định cụ thể cho từng công trình, gồm: cát, đá, sỏi, xi
măng, gạch chỉ xây, nhựa đường, bây, sắt thép, cống, đế cống,...
- NVL phụ trực tiếp dùng cho công trình như: que hàn đinh, dây thép, dây
thừng,...
- CCDC trực tiếp dùng cho công trình: phụ tùng thay thế, CCDC,... sử
dụng tạo nên sản phẩm xây lắp.
Theo đó, CP NVLTT cũng được chia thành các loại: chi phí của vật liệu
chính, chi phí của vật liệu phụ, chi phí NVLTT khác.
CP NVLTT được hạch toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công
trình theo giá thực tế của NVL. NVL, CCDC xuất kho được tính theo phương
pháp bình quân gia quyền. Giá thực tế NVL và CCDC nhập kho là giá mua ghi
trên Hóa đơn của người bán (không bao gồm thuế GTGT) cộng chi phí vận
chuyển và trừ đi các khoản được giảm trừ (nếu có).
Công ty sử dụng TK 621 – CP NVLTT để kế toán CP NVLTT. TK này
được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí: từng công trình, hạng mục
19



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

công trình.
Trong quá trình thi công, theo tiến độ thi công tại công trường, khi có nhu
cầu về vật tư, chỉ huy công trường đề xuất trực tiếp với trưởng cán bộ vật tư và
ban giám đốc. Nếu được duyệt, kế toán trưởng căn cứ vào yêu cầu cung cấp vật
tư của cán bộ thi công nói trên và định mức chi phí vật tư cho từng công trình
do phòng Kỹ thuật sản xuất lập để duyệt tạm ứng mua vật tư.
Biểu số 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng

Mẫu số 03 – TT
Công ty cổ phần phát triển đầu
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐtư xây dựng Việt Nam
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC
CT đường Nguyên Khê 2
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Số: 05/12
Số: 76/12
Ngày 07 tháng 12 năm 2008
Kính gửi: Thủ trưởng đơn vị
Tên tôi là: Nguyễn Xuân Hoán
Địa chỉ: Chỉ huy trưởng Công trường số 4
Đề nghị tạm ứng số tiền: 35.000.000đ.
Viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua thép cuộn phục vụ thi công công trình đường Nguyên
Khê 2

Thời hạn thanh toán: 31/12
TT đơn vị
(Ký, họ tên,

KT trưởng
(Ký, họ tên)
đóng dấu)

Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)

Người đề nghị TƯ
(Ký, họ tên)

Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Giấy đề nghị tạm ứng, sau khi có xác nhận của Phụ trách bộ phận (thường
20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

là trưởng cán bộ vật tư), Thủ trưởng đơn vị, và kế toán trưởng được chuyển đến
kế toán tiền mặt để lập Phiếu chi. Phiếu chi cùng với Giấy đề nghị tạm ứng này
sẽ được chuyển thẳng đến Thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ này để
chi tiền tạm ứng thông qua Phiếu chi tiền.
Sau khi nhận tiền tạm ứng, đội trưởng cùng với cán bộ vật tư sẽ mua NVL

HÓA ĐƠN


phục vụ thi công công trình.

Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 08 tháng 12 năm 2008

Mẫu số:01GTGT –3LL
KY/2008B
0038034

Đơn vị bán hàng: T.T DỊCH VỤ THƯƠNG NGHIỆP & XÂY LẮP
Địa chỉ: Tổ 27 – P. Phan Đình Phùng- TPTN
Số tài khoản:
Điện thoại:

MST: 4600125826

Họ tên người mua hàng: Anh Nguyễn Xuân Hoán
Tên đơn vị: Công ty CP phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Địa chỉ: Nguyên Khê – Đông Anh – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt

MST: 0101184346

STTTên hàng hóa, dịch vụĐVTSố lượngĐơn giáThành tiềnABC123 = 1*21
2Thép Ф 6+8 cuộn
Thép Ф 10+ 14 cuộnKg
Kg2.100

1.9008.950
9.01018.795.000
17.119.000
35.914.000Thuế suất GTGT:
1.795.700

Cộng tiền hàng:
5%

Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:

21 triệu, bảy trăm lẻ chín ngàn, bảy trăm
37.709.700Số tiền viết bằng chữ: Ba bảy

đồng./.Người mua hàng

Người bán hàng
đơn vị

Thủ trưởng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, có 2 cách xuất
NVL cho các công trình: thứ nhất là xuất NVL từ kho của Công ty đến công

trình (áp dụng với vật tư là xi măng, sắt thép, gạch, cống), thứ hai là mua NVL
và xuất thẳng đến chân công trình (đối với những vật tư là cát, đá, sỏi). Đối với
mỗi phương pháp, Công ty đã có quy định về mua sắm và kiểm kê thích hợp.
Tuy nhiên, do điều kiện quản lý và công tác kế toán gặp nhiều khó khăn nên
việc hạch toán đối với cả hai trường hợp xuất này gần như là giống nhau: viết
Phiếu nhập kho cho tất cả NVL, sau đó đối với những NVL xuất thẳng tới chân
công trình thì ghi luôn Phiếu xuất kho để xuất hết xe vật tư đó, còn những NVL
nhập kho sẽ được xuất dần thông qua Phiếu xuất kho, tùy theo nhu cầu của mỗi
lần xuất.
Đối với NVL mua ngoài thì giá NVL nhập kho được tính theo giá thực tế
tại thời điểm nhập kho theo công thức sau:
Giá
nhập
kho
NVL

=

Giá mua
chưa thuế
ghi trên Hóa
đơn GTGT

+

Chi
phí thu
mua

-


Các khoản
giảm trừ
(CKTM,
GGHB)

Như trên đã trình bày, dù mua về nhập kho hay xuất thẳng tới chân công
22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

trình, Công ty đều lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên:
Liên 1 lưu, liên 2 giao cho người giao hàng, liên 3 giao cho cán bộ bảo vệ
(kiêm Thủ kho) giữ. Định kỳ, bảo vệ sẽ tập hợp Phiếu nhập kho chuyển lên
phòng Tài chính kế toán để kế toán vật tư hạch toán.
Thông thường, Công ty chỉ tiến hành thu mua và dự trữ đối với các NVL
có khối lượng sử dụng thường xuyên, giá cả có xu hướng biến động tăng mạnh
và có thể bảo quản được như xi măng, sắt thép, gạch,... Phiếu nhập kho đối với
những vật tư này có mẫu như sau:
Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho
Mẫu số: 01 – VT

Công ty CP phát triển đầu tư xây
dựng Việt Nam
CT đường Nguyên Khê 2

(Ban hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 12 năm 2008
Số: 11/12
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Xuân Hoán
Theo:.....................số........ngày......tháng .....năm......của...............................
Nhập tại kho: Kho Công trình đường Nguyên Khê 2

Nợ:
Có:

STTTên vật tư, dụng cụ
Mã số
ĐVTSố lượng
Đơn giá
Thành tiềnTheo CTThực nhậpABCD12341
2Thép Ф 6+8 cuộn
Thép Ф10+14 cuộnKg
Kg2.100
23

1.9002.100


1.9008.950
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9.010

18.795.000

GS.TS Đặng Thị Loan

17.119.000Cộng4.0004.00035.914.000Tổng số tiền (bằng chữ): Ba mươi lăm
triệu, chín trăm mười bốn ngàn đồng chẵn./.

Ngày 08 tháng 12 năm 2008
Cán bộ vật tư Người giao hàng Thủ kho KT trưởng TT đơn vị
tài chính
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) Nguồn:
(Ký, họ Phòng
tên)
(Ký,
họ tênkế toán
đóng dấu)

Mua NVL xuất thẳng đến chân công trình là một trong những biện pháp
được áp dụng phổ biến trong xây lắp do việc xây dựng có thể được tiến hành ở
những khu vực xa kho Công ty, việc xuất NVL từ kho Công ty có thể làm giảm
tiến độ thi công công trình. Bên cạnh đó, mua NVL xuất thẳng còn giúp cho
các đội chủ động trong việc sử dụng nguyên vật liệu, nhất là với vật tư là cát,
đá, sỏi,... - những vật tư mà việc xây dựng kho bãi để bảo quản không mang lại
hiệu quả kinh tế.
Đơn giá đối với số vật tư này được kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT do
nhà cung cấp chuyển đến để làm căn cứ ghi thành tiền.
Như trên đã trình bày, Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền
để tính giá trị vật liệu xuất kho. Phương pháp này có ưu điểm là công tác quản

lý NVL trong kho gặp nhiều thuận lợi, nhưng lại dồn công việc kế toán vào
thời điểm cuối tháng.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, chỉ huy trưởng công
trường sẽ trực tiếp yêu cầu cán bộ bảo vệ xin lĩnh vật tư. Bảo vệ căn cứ vào
nhu cầu sẽ lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: liên 1 lưu,
liên 2 giao cho người nhận vật tư, liên 3 bảo vệ giữ. Sau đó, bảo vệ sẽ xuất vật
tư, ghi số lượng vật tư thực xuất. Định kỳ (khoảng 3 đến 15 ngày), bảo vệ sẽ
chuyển các Phiếu xuất kho về phòng kế toán để kế toán vật tư tính thành tiền
của từng loại vật tư xuất.
24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GS.TS Đặng Thị Loan

Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho

Công ty CP phát triển đầu tư xây
dựng Việt Nam
Công trình đường Nguyên Khê 2

Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 12 năm 2008

Số 34/12

Nợ:
Có:

- Họ tên người nhận hàng: Ông Nguyễn Bá Chín Địa chỉ: Công trường số 4
- Lý do xuất kho: Đóng gạch + vá vỉa hè công trình đường Nguyên Khê 2
- Xuất tại kho: Công trình đường Nguyên Khê 2

Địa điểm: Nguyên Khê

STTTên vật tư, dụng cụ
Mã số
ĐVTSố lượng
Đơn giá
Thành tiênYêu cầuThực xuấtABCD12341Xi măng PCB
40Bao4141Cộng4141
- Tổng số (bằng chữ): Bốn mươi mốt bao
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 18 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho KT trưởng TT đơn vị
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

(Ký, họ tên,
đóng dấu)

Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Đối với vật tư là cát, đá, sỏi khi mua về được chuyển thẳng tới chân công

25


×