Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH lâm nghiệp văn bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.06 KB, 92 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n
LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố, đó là con người lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị
của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp (DN) chính là những
phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà
trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm
việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa
chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu
quả thì sẽ giúp phần tiết kiệm được tư liệu sản xuất, nâng cao chất lượng và số
lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ giúp
phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị
thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi
TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước,
mặc dù đó nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp
quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một
cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động kế toán
cũng như quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, em nhận
thấy: Vấn đề kế toán TSCĐ sao cho có hiệu quả, khoa học có ý nghĩa to lớn
không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp.




Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn là một doanh nghiệp nhà nước,
sản xuất kinh doanh với sản phẩm đa dạng về chủng loại, sản lượng sản xuất
hàng năm lớn... và sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu. Do đó
việc kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả, tránh không gây
lãng phí lớn là cả một vấn đề.Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty, vớí
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ, và sự giúp đỡ nhiệt tình
của công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài "Kế toán tài sản cố định tại công
ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn". Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty
TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố
định ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tế chưa nhiều nên khoá luận
của em không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong được sự hướng
dẫn, góp ý của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ, cũng như các thầy cô
giáo trong khoa kế toán, và Ban giám đốc, phòng kế toán của công ty TNHH
Lâm Nghiệp Văn Bàn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn và em có thể
nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


Khoa kÕ to¸n
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1 .Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định

Bất kể một DN nào muốn tiến hành hoạt động SXKD đều phải có một số
nguồn lực nhất định. Nguồn lực của DN được dùng để đầu tư sử dụng cho
hoạt động SXKD của DN mà trong đó không thể không có TSCĐ.
Các nhà nghiên cứu, xây dựng chế độ kế toán cho rằng: TSCĐ là biểu
hiện của một nguồn lực do DN kiểm soát, được phát sinh từ các sự kiện trong
quá khứ và DN chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản trong DN. Theo quan diểm này, TSCĐ bao gồm những nguồn lực
hữu hình và vô hình mà DN đã đầu tư nhằm tạo ra lợi ích kinh tế trong tương
lai cho DN, đồng thời TSCĐ đã đầu tư sẽ hình thành nên cơ sở vật chất kỹ
thuật cho DN và TSCĐ hoàn toàn khác biệt với hàng hóa.
Theo các nhà nghiên cứu kế toán ở Mỹ thì: TSCĐ là những tài sản có
thời gian sử dụng lấu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN,
không phải đầu tư để bán cho khách hàng. Khái niệm về TSCĐ này nhấn
mạnh đến thời gian phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt động SXKD
của DN.
Ở Việt Nam, khái niệm về kế toán nói chung, TSCĐ nói riêng khác nhau
tùy vào mục đích nghiên cứu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các thời kỳ
khác nhau và sự thay đổi tương ứng phù hợp của chế độ tài chính và kế toán.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04): “Các tài sản

được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”
Tiêu chuẩn thứ nhất đề cập đến việc phát huy tác dụng của TSCĐ đối với
hoạt động SXKD của DN, đó là lợi ích kinh tế thu được hoặc rủi ro mà DN
phải gánh chịu gắn liền với việc sử dụng tài sản. Tiêu chuẩn thứ hai nhấn
mạnh đến việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ phải trên cơ sở pháp lý gắn
với các giao dịch kinh tế cụ thể như mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng. Thời
gian sử dụng TSCĐ có thể là thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ hoặc là
số lượng sản phẩm, dịch vụ mà DN dự tính thu được từ việc sử dụng TSCĐ.
Giá trị tối thiểu của TSCĐ được quy định cụ thể trong chế độ tài chính gắn
với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội nhất định nhằm đơn giản hóa trong
quản lý và hạch toán.
Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài
sản có giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lấu dài và được đầu tư, sử dụng để
mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN. Mỗi một quốc gia, tùy vào
trình độ phát triển kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những
thời điểm khác nhau có thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ. Giá
trị tối thiểu để ghi nhận là TSCĐ còn phụ thuộc vào quy mô hoạt động, đặc
điểm về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và năng lực tài chính của mỗi DN.

Thời gian sử dụng của TSCĐ phụ thuộc vào mức độ hao mòn, trình độ khai
thác quản lý của DN và những tiến bộ khoa học kỹ thuật chi phối. Thông
thường, thời gian sử dụng của TSCĐ là 1 năm trở lên.
Từ những phân tích trên đây, có thể kết luận rằng: TSCĐ là những tài


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

sản có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất, có giá trị lớn và
thời gian sử dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN,
không phải để bán.
1.1.1.2.Đặc điểm của tài sản cố định

Bất kể DN hoạt động trong lĩnh vực nào thì TSCĐ cũng là bộ phận tài
sản đầu tư dài hạn quan trọng, phản ánh năng lực SXKD và ảnh hưởng đáng
kể đến hiệu quả kinh doanh của DN. Nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ chi phối
tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong DN, lựa chọn mô hình quản lý TSCĐ
cũng như phương pháp tính khấu hao TSCĐ. TSCĐ trong DN có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyền quản lý, sử
dụng của DN. Vì vậy DN cần theo dõi, quản lý chặt chẽ TSCĐ về hiện vật và
chất lượng, tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng được, làm ảnh
hưởng đến hoạt động SXKD của DN.
Thứ hai, TSCĐ được đầu tư sử dụng cho nhiều chu kỳ SXKD hoặc nhiều
năm hoạt động của DN. Chính vì vậy DN phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa
chữa TSCĐ và lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp nhằm
đánh giá sát nhất mức độ hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐ.
Thứ ba, trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD cho đến khi bị hư

hỏng, TSCĐ giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, đồng thời bị giảm
dần về giá trị và giá trị sử dụng. DN thực hiện thu hồi giá trị TSCĐ đã đầu tư
để tái sản xuất thông qua việc tính trích khấu hao TSCĐ.
Thứ tư, TSCĐ là bộ phận quan trọng trong tổng giá trị tài sản của DN.
TSCĐ có vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài chính của DN vì
vậy DN cần quan tâm quản lý tốt và tổ chức kế toán TSCĐ phù hợp nhằm
nâng cao hiệu năng công tác quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh.


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định

Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời
số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn
doanh nghiệp cũng như từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật,
đảm bảo khai thác hết công suất có hiệu quả.Theo QĐ 206-BTC quy định một
số nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao
gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng
từ có liên quan khác.
- Tổ chức phân loại, thống kê đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và
đơn vị sử dụng.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại trên sổ kế toán.
- Định kì vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê TSCĐ.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toán là một
công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép,phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đấy đủ, kịp thời
về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua
sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng,
tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của
đơn vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

giá lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo
quản và sử dụng TSCĐ doanh nghiệp.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp

Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ. Việc
phân loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hạch
toán kế toán, thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các
doanh nghiệp. Muốn phân loại TSCĐ đúng cần căn cứ vào các đặc điểm về
công dụng, hình thái biểu hiện... Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà có
thể phân loại TSCĐ theo các cách chủ yếu sau đây:
1.2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện


Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ trong DN được chia thành hai loại là
TSCĐHH và TSCĐVH.
TSCĐHH là những loại TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn
đồng thời các tiêu chuẩn ghi nhận đối với TSCĐHH. Theo Chuẩn mực kết
toán Việt Nam về TSCĐHH (VAS 03), tài sản được ghi nhận là TSCĐHH
phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận. Theo quy định của Chế độ tài
chính Việt Nam hiện hành, giá trị tối thiểu của TSCĐ phải từ 10.000.000 trở
lên. Theo tính chất của tài sản, TSCĐHH trong DN bao gồm: Nhà cửa, vật
kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị,
dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, cho sản phẩm và
TSCĐHH khác.
TSCĐVH là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện
một số tiền nhất định mà DN đã đầu tư nhằm thu được các lợi ích kinh tế
trong tương lai. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐVH (VAS 04)
thì: “TSCĐVH là tài sản không có hinh thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH”. Theo tính
chất của tài sản, TSCĐVH trong DN bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời
hạn; Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành; Phần mềm máy vi tính; Giấy
phép và giấy phép nhượng quyền; Bản quyền bằng sáng chế; Công thức và
cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu và TSCĐVH đang triển
khai.
Việc phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp DN nắm
được những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu

để từ đó có phương hướng sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu

Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành
TSCĐHH tự có và thuê ngoài
TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh…
TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ
cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào
mà mình hiện có và những TSCĐ nào mà mình phải đi thuê, để có hướng sử
dụng và mua sắm thêm TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời
DN còn có thể đánh giá được hiệu quả các cách thức đầu tư TSCĐ cũng như
đánh giá thực trạng tài chính của DN.
1.2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành

Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp
trên cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

nghiệp( quĩ phát triển sản xuất , quĩ phúc lợi…)
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về

cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn
vốn khấu hao TSCĐ 1 cách hiệu quả và hợp lý
1.2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng

TSCĐ được phân thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những
mục đích khác nhau của những doanh nghiệp khác nhau.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng
và thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những
TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi
mới TSCĐ.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được
những TSCĐ nào đang sử dụng tốt, những TSCĐ nào không sử dụng nữa để
có phương hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp
Mặc dù TSCĐ được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau
nhưng trong việc kế toán thì TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng tài
sản cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là
từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
1.2.2. Đánh giá tài sản cố định

Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá
trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc như nguyên
tắc giá phí lịch sử, giả định hoạt động liên tục và nguyên tắc phù hợp. Một


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


Khoa kÕ to¸n

TSCĐ cụ thể được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn
lại.
1.2.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá

* Xác định nguyên giá TSCĐHH
- Nguyên giá của TSCĐHH do mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản
được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí vận chuyển bốc
xếp ban đầu, chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Nguyên giá TSCĐHH do tự xây dựng hoặc tự chế gồm giá thành thực
tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử.
- Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức
giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định chế quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại
trên sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và
các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, chạy thử
mà bên nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
nguyên giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị
cấp.
- Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
+ Nguyên giá của TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
khác không tương tự bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý
của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu về.



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

+ Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH
tương tự bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
* Đánh giá tài sản cố định vô hình theo nguyên giá
- Nguyên giá TSCĐVH trong trường hợp mua riêng biệt, trao đổi, được
tài trợ, được cấp, được biếu tặng xác định tương tự như xác định nguyên giá
TSCĐHH.
- Một số TSCĐVH đặc thù nguyên giá được xác định cụ thể khác:
+ Nguyên giá TSCĐVH từ việc sát nhập DN.
+ Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn
+ Nguyên giá TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ DN.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó
phải căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ và chỉ thay
đổi trong các trường hợp sau:
+ Thực hiện đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Việc đánh giá lại TSCĐ làm ảnh hưởng đến nguyên giá
và giá trị hao mòn và tất yếu ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của DN do đó
đánh giá lại TSCĐ phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
+ Nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Trường hợp này DN phải
cân nhắc đến tính hệ thống trong việc thực hiện chức năng của TSCĐ và các

điều kiện ghi nhận TSCĐ để xác định sự thay đổi nguyên giá.


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại

Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào
giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Trường hợp có đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều
chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại

=

Nguyên giá sau
khi đánh gá lại

-

Giá trị hao mòn TSCĐ
sau khi đánh giá lại

Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp DN xác định được phần
vốn đầu tư cần phải thu hồi từ TSCĐ, đồng thời thông qua giá trị còn lại của
TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ nhờ đó ra các quyết định bổ sung, sửa

chữa, đổi mới TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản
ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo
dõi cả 3 loại: nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho
nhu cầu quản lý TSCĐ.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với DN vì vậy để quản lý
có hiệu quả và sử dụng hợp lý cần phải tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết
TSCĐ. Qua đó kế toán sẽ cung cấp những thông tin quan trọng về cơ cấu tình
hinh phân bổ TSCĐ, tình trạng kỹ thuật…
Kế toán chi tiết TSCĐ trong DN bao gồm:
- Đánh số (ghi số hiệu TSCĐ).
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán DN.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ theo từng TSCĐ, từng nhóm (hoặc


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

từng loại TSCĐ và theo từng nơi sử dụng TSCĐ kế toán phải hạch toán chi
tiết bằng cách mở các sổ kế toán chi tiết TSCĐ khác nhau. Cụ thể:
Để theo dõi quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ
lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng
các TK cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm chi tiết của các TK cấp
2 này.
Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ.

Sổ này mở chung cho toàn DN và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng
TSCĐ.
Vì TSCĐ của DN bao gồm nhiều loại khác nhau về quy cách mẫu mã,
hình dáng, năm sản xuất, nơi sản xuất, nơi sử dụng…do đó rất dễ có sự nhầm
lẫn trong quản lý sử dụng và hạch toán vì vậy cần phải đánh số TSCĐ.
1.3.1. Đánh số tài sản cố định

Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐHH một số hiệu
riêng theo nguyên tắc nhất định, đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm vi
toàn DN.
Việc đánh số TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải được đánh một số hiệu riêng trong suốt quá trình tồn tại của
nó. Những số hiệu đã được đánh cho một TSCĐ nào đó thì không được dùng
để đánh cho một TSCĐ khác khi TSCĐ này đã hư hỏng, thanh lý.
Số hiệu của TSCĐ phải được đánh trực tiếp vào TSCĐ sao cho không
thể tẩy xóa được. Số liệu này có thể được viết bằng sơn hoặc đánh chìm vào
TSCĐ.
Mỗi DN có cách đánh số TSCĐ riêng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của
DN đó nhưng phải đảm bảo yêu cầu: Số hiệu TSCĐ phải thể hiện được
nhóm, loại và không trùng lặp.


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
1.3.2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng

Mọi trường hợp tăng TSCĐ, DN đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm

nhận TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ: Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi
hoàn thành xây dựng mua sắm, được cấp…đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc
TSCĐ của đơn vị bàn giao cho các đơn vị nội bộ khác. Biên bản này không sử
dụng khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ hoặc khi TSCĐ thừa thiếu phát hiện khi
kiểm kê. Biên bản ghi nhậnTSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và ghi sổ, thẻ
TSCĐ, sổ kế toán liên quan.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ đối với trường hợp giao
nhận cùng một lúc nhiều TSCĐ cùng loại và do cùng một đơn vị giao có thể
lập chung 1 biên bản giao nhận TSCĐ. Khi lập biên bản cần ghi rõ số thứ tự,
tên, ký, mã hiệu…
Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập thành hai bản, bên giao giữ 1 bản,
DN giữ 1 bản chuyển về phòng kế toán cùng với lý lịch và các tài liệu kỹ
thuật và các tài liệu liên quan. Tại phòng kế toán căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế
toán mở thẻ, sổ TSCĐ, sổ tài sản theo đơn vị sử dụng để hạch toán chi tiết
TSCĐ.
Thẻ TSCĐ được mở để theo dõi từng đối tượng TSCĐ riêng biệt. Thẻ
TSCĐ vừa là chứng từ kế toán, vừa là sổ kế toán dùng để theo dõi chi tiết
từng loại TSCĐ và tình hình thay đổi nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích
hàng năm của TSCĐ.
Thẻ TSCĐ lập dựa trên biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại
TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ
TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ và được sắp xếp
trong hòm thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ kế toán ghi chép theo dõi.


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n


Sau khi lập xong Thẻ TSCĐ kế toán phải mở sổ TSCĐ theo từng loại
TSCĐ. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ, biên bản bàn giao
TSCĐ, biên bản thanh lý nhượng bản TSCĐ. Trong sổ TSCĐ phải ghi các chỉ
tiêu cơ bản như số hiệu ngày tháng, chứng từ, tên, đặc điểm, ký hiệu của
TSCĐ, nước sản xuất, năm tháng đưa vào sử dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ,
tỷ lệ khấu hao 1 năm, số tiền khấu hao 1 năm, số khấu hao cộng dồn tính từ
thời điểm ghi giảm TSCĐ và ghi số hiệu ngày tháng, lý do giảm TSCĐ.
Để quản lý TSCĐ kế toán còn phải mở sổ tài sản theo đơn vị sử dụng,
cũng là sổ kế toán chi tiết theo dõi các loại TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng
và quản lý. Căn cứ để ghi sổ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh
lý TSCĐ, các phiếu xuất CCDC, các phiếu báo hỏng, báo mất CCDC.
Sổ tài sản được lập làm hai quyển, một quyển giao cho phòng kế toán,
một quyển giao cho bộ phận sử dụng quản lý.
1.3.2.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng

Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên
bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Biên bản thanh lý
TSCĐ là chứng từ kế toán được lập ra để xác nhận việc thanh lý TSCĐ. Biên
bản thanh lý do ban thanh lý lập và phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban
thanh lý, của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ khác kế toán ghi
giảm TSCĐ trên Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ và Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
- Trên thẻ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế
toán ghi vào dòng “ghi giảm TSCĐ theo chứng từ
số…ngày…tháng…năm…lý do giảm…” trên thẻ này.
- Trên sổ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế
toán dùng bút đỏ gạch bỏ TSCĐ bị thanh lý trong sổ sau đó ghi vào phần “ghi
giảm TSCĐ” và ghi vào cùng với dòng vừa gạch.



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH
1.4.1. Tài khoản sử dụng

Theo chế độ hiện hành, việc kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ
kế toán sử dụng một số tài khoản như sau:
1.4.1.1. TK 211- TSCĐ hữu hình

Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm
của toàn bộ TSCĐ của DN theo nguyên giá.
TK 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc;
+ Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị;
+ Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải truyền dẫn;
+ Tài khoản 2114 – Thiết bị dụng cụ quản lý;
+ Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc;
+ Tài khoản 2118 – TSCĐ khác.
1.4.1.2. TK 212- TSCĐ thuê tài chính

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm
của TSCĐ thuê tài chính của DN theo nguyên giá.
1.4.1.3. TK 213- TSCĐ vô hình

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ vô hình của DN.
Các tài khoản cấp 2:

+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất;
+ TK 2132 - Quyền phát hành;
+ TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế;


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

+ TK 2134- Nhãn hiệu hàng hóa;
+ TK 2135- Phần mềm máy vi tính;
+ TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
+ TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ

* Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ
hữu hình và vô hình


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

TK 331, 111, 112

TK 211,213

TK 811
(8)


(1)

Truy
nhập

TK 133

TK 214

(9)
TK 711

(2)
(10)

TK 512

TK 222

TK 711
(3)

TK 153
(11)

TK 131

TK 1381
(4)


(12)

TK 133
TK 214
TK 241
(5)

TK 412

TK 142
(6)

TK 222
(7)

(13)


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

Sơ đồ kế toán cá nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ đi thuê tài chính

TK 111,112

TK 212

TK 342


TK 111

TK 315
(2a)
TK 133
(2c)
TK 635

TK 2142

(3a)

(1)
(2b
)

TK 211, 213

(3b)
TK 2141, 2143

TK 623, 627

(3c)

TK 627, 623
(4)

(2d)


(2e)

TK 009
(5)

Chú thích:
(1)Nhận TSCĐ thuê tài chính, ghi tăng TSCĐ thuê tài chính theo nguyên
giá;
(2a) Định kỳ khi nhận được hóa đơn, nếu đơn vị nhận nợ, xác định nợ
gốc phải trả từng kỳ;
(2b) Định kỳ khi nhận được hóa đơn, nếu đơn vị thanh toán tiền ngay,
xác định nợ gốc phải trả;
(2c) Nếu TSCĐ thuê tài chính phục vụ hoạt động SXKD hàng hóa dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xác định
thuế GTGT trả từng kỳ;
(2d) Nếu TSCĐ thuê tài chính phục vụ hoạt động SXKD hàng hóa dịch


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
chịu thuế GTGT, xác định số thuế GTGT phải trả;
(2e) Xác định tiền lãi thuê trả từng kỳ;
(3a) Chi thêm tiền mua lại TSCĐ thuê tài chính, số tiền trả thêm được
tính vào nguyên giá TSCĐ;
(3b) Hết thời hạn thuê tài chính, đơn vị trả lại TSCĐ thuê tài chính cho
bên cho thuê;
(3c) Khi mua lại TSCĐ đồng thời kết chuyển giá trị hao mòn;

(4)Định kỳ trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD nếu
TSCĐ thuê dùng vào hoạt động SXKD.
Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ đi thuê hoạt
động

TK 001
Khi nhận
TSCĐ đi thuê

Khi trả lại
TSCĐ đi thuê

TK 627, 641, 642

TK 111, 112, 131, 138

Nếu trả trước tiền
thuê cho nhiều kỳ

TK 142, 242

Khi phân bổ tiền thuê
phải trả từng kỳ

TK 133

Nếu thanh toán tiền
thuê định kỳ
§



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

1.5. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.5.1. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định
1.5.1.1. Hao mòn tài sản cố định

TSCĐ tham gia vào quá trình SXKD và do chịu ảnh hưởng của nhiều
nguyên nhân khác nhau nên chúng bị giảm giá trị và giá trị sử dụng. Hay nói
cách khác TSCĐ bị hao mòn dần. TSCĐ của DN bị hao mòn dưới 2 hình thái
biểu hiện là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về mặt giâ trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động SXKD và do các nguyên nhân
tự nhiên.
Hao mòn vô hình là sự giảm sút đơn thuần về mặt giá trị của TSCĐ do
nguyên nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
1.5.1.2. Khấu hao tài sản cố định

Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
Phân biệt hao mòn và khấu hao TSCĐ: Hao mòn thể hiện bên trong của
TSCĐ còn khấu hao là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn mà chúng
được tính vào chi phí SXKD. Do đó để tính được khấu hao phải xuất phát từ
hao mòn.
1.5.2. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định

Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, cụ thể là các quy định của

Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:
- Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh dều phải trích khấu hao và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

trong kỳ.
- Những TSCĐ còn lại không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chưa
cần dùng; TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ,
TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi dự án; TSCĐ dùng chung cho cả xã
hội mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, quyền sử dụng đất lâu dài và
TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên theo thông tư số 33/2005/TT- BTC ngày 29/4/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định:
“ Mọi tài sản cố định hiện có của công ty (gồm cả tài sản chưa dùng,
không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo qui định hiện
hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí
kinh doanh; Khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch
toán vào chi phí khác.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát, phải xác
định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. Hội
đồng quản trị, Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị
quyết định mức bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền
bồi thường và giá trị thu hồi được hạch toán vào chi phí khác của công ty”.
- Việc trích hay thôi không trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu

từ ngày mà TSCĐ tăng giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
1.5.3. Phương pháp tính khấu hao

Đơn vị có thể áp dụng các phương pháp tính khấu hao sau:
- Phương pháp tuyến tính cố định
- Phương pháp số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng
phương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp được lưạ chọn các phương
pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp và phải
thực hiện một cách nhất quán đồng thời công khai phương pháp khấu hao
đang vận dụng trên báo cáo tài chính.
1.5.3.1.Phương pháp khấu hao đường thẳng

Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Theo phương pháp này mức khấu hao bình quân (Mkhbq) được tính như
sau:
Mức khấu hao bình =

Giá trị phải khấu hao
Số năm sử dụng
Mức trích khấu hao theo từng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.

Phương pháp này có ưu điểm là cách tính toán đơn giản dễ hiểu tuy
nhiên lại không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào
giá thành sản phẩm và khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm.
1.5.3.2.Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh
Là phương pháp mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm
dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó. Cụ thể:
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ như sau:
Mức trích khấu
hao hàng năm

Giá trị còn lại của
TSCĐ

=

X

Tỷ lệ khấu hao
nhanh

Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao

=

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng

X


Hệ số điều

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

kiện sau:
+ TSCĐ đầu tư mới
+ TSCĐ trong các DN thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay
đổi, phát triển nhanh. Các DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu
hao nhanh nhưng không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao
nhanh, DN phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tỷ lệ khấu hao nhanh ổn định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
1.5.3.3.Phương pháp khấu hao theo sản lượng

TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số
lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi
tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số
lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của
TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức
dưới đây:

Mkh tháng = Số lượng SP sản xuất trong tháng x Mkh cho 1 đơn vị SP
Trong đó: Mức khấu hao (Mkh) cho 1 đơn vị sản phẩm (sp) được tính:
Mkh cho 1 đơn vị SP

Giá trị phải KH

= Sản lượng thiết kế

+ Mkh năm bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm hoặc:
Mkh năm = Số lượng SP sản xuất trong năm x Mkh cho 1 đơn vị SP


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa kÕ to¸n

Điều kiện áp dụng:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
1.5.4. Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định
1.5.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng

Để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ
trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những trường hợp tăng
giảm hao mòn khác của TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Tài khoản 214 gồm các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình

+ TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tk 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
+ TK 214- Hao mòn bất động sản đầu tư
1.5.4.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu

Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cùng các chứng từ kế
toán khác liên quan đến khấu hao kế toán tiến hành hạch toán theo sơ đồ sau:


×