Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty vật liệu và xây lắp tương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.81 KB, 63 trang )

LI M U
LI M U
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội.
Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu
đợc trong quản lý kinh tế của Nhà nớc và của Doanh Nghiệp. Để điều hành và quản lý đợc toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh Nghiệp phải nắm bắt đợc
kịp thời, chính xác, các thông tin kinh tế về các hoạt động đó chi phí đầu vào và kết quả đầu ra.
Tất cả những thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp đợc kế toán với chức
năng phản ánh( thông tin) va kiểm tra để thu nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng một
hệ thống các phơng pháp khoa học của mình.
LờinóiđầuSự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền
sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc
trong quản lý kinh tế của Nhà nớc và của Doanh Nghiệp.Để điều hành và quản lý đợc toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh Nghiệp phải nắm bắt đợc kịp thời, chính xác, các thông tin kinh tế về các hoạt động chi phí đầu vào và kết quả đầu ra. Tất
cả những thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp đợc kế toán với chức
năng phản ánh( thông tin) và kiểm tra để thu nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng
một hệ thống các phơng pháp khoa học của mình.
Thực tế cho thấy những năm qua cùng với quá trình đổi mới đi lên của nền kinh tế đất nớc cơ
chế quản lý kinh tế cũng có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện. Để đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế
thị trờng và sự đổi mới phát triển của nền kinh tế đất nớc Bộ tài chính đã tiến hành xây dựng và áp
dụng chế độ kế toán mới cho tất cả các Doanh Nghiệp. Đây là bớc cải cách triệt để, toàn diện hệ thống
kế toán của Việt Nam trong những năm qua.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất, độc lập giữ vị trí quan trọng và tạo ra tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thực hiện cơ chế hạch
toán đôc lập tự chủ, đòi hỏi các đơn vị xây lắp phải trang trải đợc chi phí bỏ ra và phải có lãi hơn nữa,
hiện nay các công trình xây dựng cơ bản đang đợc tổ chức theo phơng thức đấu thầu đòi hỏi các Doanh
Nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không lãng phí vốn đầu t. Mặt khác chi phí sản
xuất làm cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng,
tính đủ chi phí vào giá thành, giúp cho Doanh Nghiệp tính toán đợc kết quả hoat động kinh doanh. Từ
đó có các biện pháp kịp thời để đề ra nhằm tiết kiệm đợc chi phí hạ giá thành sản phẩm. Một trong
những công cụ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đó là kế toán mà trọng tâm là kế toán tổng hơp


chi phí sản xuất và tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt quan tâm trong điều
kiện hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thơng Mại em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những bớc tiến bộ
và phát triển đáng kể , tuy nhiên nó có những bớc tồn tại cần hoàn thiện. Do đó em chọn đề tài Kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở Công ty vật liệu và xây lắp Tơng Mại cho chuyên đề
của mình.

1


Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận cũng nh trong thực tiễn em đã nhận đợc sự giúp đỡ
tận tâm nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn, các cô chú phòng kế toán, các bạn bè cùng với sự cố gắng nỗ lực
của bản thân mình. Nhng do nhận thức và trình độ có giới hạn nên trong bài viết của em còn nhiều thiếu
sót, vì vậy em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, các ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để em có điều kiện
bổ sung kiến thức của mình.

những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
I.1 Khái Niệm và phân loại Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
I.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

1.Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời
kỳ nhất định.
Chi phí của đơn vị xây lắp gồm chi phí sản xuất xây lắp và
chi phí sản xuất ngoài xây lắp .Cụ thể :
Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh


2


trong lĩnh vực động hoạt động sản xuất xây lắp. Nó là bộ
phân cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuât ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản
xuất phát sinh trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp nh hoạt
động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông
nghiệp phụ trợ
2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi
phí sản xuất để chia ra các khoản mục khác nhau. Mỗi khoản mục chi
phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích công dụng, không phân
biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào . Do vậy cách phân loại
này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Trong doanh nghiệp
xây lắp, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các
khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là chi phí ( đã tính đến
hiện trờng xây lắp ) của các vật liệu chính, vật kết cấu, vật
liệu phụ, vật liệu luân chuyển bán thành phẩm.......và giá trị
vật liệu luân tính vào chi phí trong kỳ tạo nên sản phẩm
xây lắp .
Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lơng
của công nhân trực tiếp xây lắp và tiền công thuê ngoài để
thực hiện khối lợng xây lắp .
Chi phí sử dụng máy thi công : là chi phí sử dụng máy thi công
để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm 6 điều khoản
-Chi phí nhân công
-Chi phí vật liệu

-Chi phí dịch vụ sản xuất
-Chi phí khấu hao máy thi công
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí bằng tiền khác để sử dụng máy thi công

3


Chi phí sản xuất chung : là những chi phí là những chi phí
quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài sản xuất bao
gồm 5 khoản mục:
-Chi phí nhân viên phân xởng
-Chi phí vật liệu
-Chi phí dụng cụ sản xuất
-Chi phí khấu hao TSCĐ
-Chi phí dịch vụ mua ngoài ở phân xởng sản xuất phục vụ cho
nhu cầu sản xuất chung của các đội sản xuất và các khoản
trích theo lơng tính vào chi phí sản xuất của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công , nhân viên
phân xởng.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh
chi phí. Nếu trong doanh nghiệp có nhiều đội xây dựng thì phải mở
sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng đội xây dựng.
Cuối tháng, chi phí sản xuất chung đợc tập hợp kết chuyển để tính
giá thành sản phẩm, công việc của đội xây dựng đó. Trờng hợp đội xây
dựng trong kỳ có xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình thì
phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục
công trình có liên quan.
Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức,

cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Ngoài cách phân loại trên trong doanh nghiệp còn phân loại chi phí
theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
Chi phí trực tiếp : là những chi phí có liên quan trực tiếp với
quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất
định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền lơng công nhân
sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công.

4


Chi phí gián tiếp : là những chi phí sản xuất có lien quan đến
việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thờng
phát sinh ở bộ phận quản lý. Vì vậy, kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tợng liên quan theo một tiêu thức thích hợp
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác
định phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách
chính xác và hợp lý.
I.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.Khái

niệm giá thành:

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá bỏ ra để tiến hành sản xuất khối lợng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bọ chi phí chi ra nh nh chi phí nguyên liệu, chi phí máy thi
công..... tính bằng tiền để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định, có thể là một hạng
mục công trình hay một công trình hoàn thành toàn bộ.

Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất,
kết quả sử dụng các loạin tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trinh sản xuất cũng nh các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí ít nhất và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí vật liệu.
-Khoản mục chi phí nhân công.
-Khoản mục chi phí máy thi công
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Xét theo thời điểm và nguồn và nguồn số liệu :


Giá thành kế hoạch: là giá thánh sản phẩm đợc xác địng trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lợng kế hoạch . Việc tính giá thành do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến
hành trớc khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp và là cơ sở phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
công tác xây lắp
công tác xây lắp
kế hoạch
(Tính cho từng công trình, hạng mục công trình)



Giá thành dự toán: đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm
Giá thành dự toán
của từng công trình
hạng mục công trình


Giá trị dự toán
=

của từng công trình

- Lãi định mức

hạng mục côngtrình

Trong đó: Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà Nớc qui định đối với từng loại xây

5


lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể .
Thông qua giá thành dự toán của công tác xây lắp ngời ta có thể đánh giá đợc thành tích của đơn
vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu
chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá thành thực tế và là căn cứ để chủ đầu t thanh toán cho
doanh nghiệp khối lợng hoàn thành đã nghiệm thu. Mặt khác, giá trị dự toán của từng công trình, hạng
mục công trình đợc xác định theo các định mức ( vật liệu, nhân công, máy......) đơn giá của các cơ quan
có thẩm quyền ban hành và sát đợc giá trị thực tế, không phản ánh đợc giá trị thực chất của công trình.
Do vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.


Giá thành thực tế: Sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí sản xuất thực tế mà
doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lợng xây dựng nhất định. Nó đợc xác định
theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh
nh : mất mát, hao hụt vật t.... do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.

Muốn đánh giá chính xác chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công tác xây lắp đòi hỏi

chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời
điểm và cách tính toán trong quá trình so sánh, đồng thời sự so sánh này phải thể hiện trên cùng một đối tợng xây lắp.
Xét theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản
lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.Giá thành công tác
xây lắp còn đợc xác định theo hai loại là : giá thành của khối lợng hoàn chỉnh và giá thành
của khối lợng qui ớc.


Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành đảm bảo chất lợng và kỹ thuất đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao ; đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn
diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình.



Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tợng xây
lắp trong quá trình thi công, xây lắp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí
đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp quản lý phù hợp, cụ thể. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại có nhợc
điểm không phản ánh một cách toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công
trình. Do đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng hai chỉ tiêu trên để đảm bảo các yêu
cầu quản lý về giá thành.

3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình
sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để tập hợp chi phí cho công tác quản lý, phân tích và
kiểm tra công tác giá thành.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí sản xuất và l ợng giá
trị sử dụng cấu thành trong khối lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Hơn nữa chi phí biểu hiện về
mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất
của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về bản chất.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi
phí sản xuất không dều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lợng. Điều đó thể
hiện trên sơ đồ sau:

6


CPSXDDĐK
A

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B

C

D

Tổng giá thành sản phẩm

CPSXDDCK

Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay:
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
Tổng giá thành=sản phẩm xây lắp +
sản phẩm xây lắp +
sản phẩm xây lắp

dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
Nh vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì
giá thành sản phẩm lại là tập hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối
lợng công việc xây lắp nhất định đợc nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao
hàm những chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất,
những chi phí sinh ra nhng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhng chi phí sản xuất lại bao gồm những chi phí sản
xuất kỳ trớc chuyển sang, những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những chi
phí của kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Giữa 3 loại chi phí sản xuất xây lắp và 4 khoản mục giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ
với nhau thể hiện ở sơ đồ sau:
CPNVLTT

Chi phí vật t cho thi công xây lắp

Khoản mục
vật liệu
trực tiếp

Chi phí vật t cho máy thi công
Lơng công nhân trực tiếp xây lắp
CPNCTT

Khoản mục

Lơng công nhân điều khiển máy thi công

nhân công


BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân hợp

trực tiếp

đồng dài hạn
CPSXC

Khấu hao máy thi công,chi phí thuê máy

Khoản mục

chi độnglực chạy máy

máy thi công

Chi cho bộ phận quản lý tổ đội thi công
Khoản mục
CPSXC
4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung
thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Xác định đúng đối tợng tập chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành
sao cho phù hợp với nghành xây dựng.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Kiểm tra tình hình

7



thực hiện định mức về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung và các chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch ngoài kế hoạch,
các khoản đền bù thiệt hại, mất mát, hao phí.... trong sản xuất .
Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành của doanh
nghiệp.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng
mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ, vạch ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một
cách hợp lý và có hiệu quả.
Xác định đúng đắn, thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và
đánh giá khối lợng thi công dở dang theo đúng qui định.
Đánh giá đúng dắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của từng bộ phận thi công. Kịp
thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp để cung cấp kịp thời số liệu
theo yêu cầu quản lý để lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình và ra quyết định kịp thời, hợp
lý.
I.2 Đối tợng và ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
I.2.1 Đối tợng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, yêu
cầu tính giá thành mà đối tợng tập hợp chi phí có thể đợc xác định là từng sản phẩm, từng đơn đặt
hàng, từng phân xởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.
Xác định đối tựơng tập hợp chi phí là nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm . Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sản xuất giản đơn, sản xuất
phức tạp.
Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt .
Đặc điểm tổ chức sản xuất : có phân xởng hoặc không có phân xởng, đội sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.

2. Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ
Các chi phí có liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho
từng đối tợng đó, cuối kỳ kết chuyển trực tiếp cho các đối tợng tính giá thành.
Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì tập hợp chung, cuối kỳ áp
dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tợng liên quan theo các tiêu thức thích hợp.
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, giờ
công định mức.... tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Việc phân bổ đợc tiến hành theo công thức:
Chi phí phân bổ cho

Tổng chi phí

Hệ số

từng đối tợng

cần phân bổ

phân bổ

8


Trong đó :
Hệ số

Tổng số tiêu thức cần phân bổ của từng đối tợng

phân bổ


Tổng các tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

I.2.2 Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất

1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu khác...... đợc sử dụng để cấu tạo công trình. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức quản lý
chúng theo định mức hoặc dự toán.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- "Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp".
Kết cấu:
- Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo sản

phẩm hoặc thực hiện lao

vụ, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
- Bên có: +) Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
+) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang TK tính giá thành.
TK 621 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
TK 621 không có số d.


Phơng pháp hạch toán
Theo thông t hớng dẫn của Bộ Tài Chính, các doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phơng pháp để hạch

toán kế toán. Đó là: ke khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ. Tuy nhiên ở phần lớn các đơn vị chỉ sử dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên là chủ yếu nên ở đây em chỉ xin giới thiệu phơng pháp hạch toán kế toán
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.


1.Trong kỳ khi xuất nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử
dụng cho hoạt động xây lắp sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ
căn cứ vào Phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Có TK 152, 153
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho
hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong
kỳ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ(Thuế GTGT đầu
vào)
Có TK 331, 111, 112.
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
9


doanh trong kỳ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (có thuế)
Có TK 331,111,112
2.Tạm ứng chi phí thu thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng ): Khi bảng qquyết
toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành dã bàn giao đợc
duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 - tạm ứng
3.Trờng hợp số nguyên liệu, công cụ, dụng cụ xuất ra không sử dụng hết
vào hoạt động xây lắp cuối kỳ nhập lai kho, ghi:
Nợ TK 152, 153.
Có TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực
hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: lơng chính, lơng phụ,các khoản phụ
cấp.....
Chi phí NCTT thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi
phí có liên quan.
Chú ý: Riêng trong hạch toán xây lắp, không đợc hạch toán vào chi
phí NCTT các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quĩ lơng
của công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp và các khoản tiền lơng,
tiền công của công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên phân xởng,
nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 622"Chi phí nhân công trực tiếp".
*Kết cấu:
10


- Bên nợ: Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
- Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tợng chịu chi phí có
liên quan.
TK 622 không có số d và đợc mở chi tiết cho các đối tợng


Phơng pháp kế toán:

1.Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia
vào quá trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao
vụ, dịch vụ ( lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng ) kể cả các khoản phải
trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài ghi:

Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334- phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112
2.Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội
bộ ( trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng)
Khi bảng quyết toán tạm ứng về khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn
giao đợc duyệt ghi:
Nợ TK 622- chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 141-tạm ứng (1413)
3.Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
( chỉ đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, hoặc hoạt
động cung cấp dịch vụ ) ghi
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Có TK - 338 phải trả, phải nộp khác

3.Kế toán chi phí sản xuất chung:
Kế toán sử dụng TK 627-" Chi phí sản xuất chung" đẻ tập hợp,
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá thành.
Kết cấu:
- Bên nợ : chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
- Bên có : +) các khoản chi phí phát sinh làm giảm chi phí sản xuất
chung.

11


+) kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các đối tợng

chịu chi phí.


TK 627 không có số d và đợc mở chi tiết để tập hợp cho từng phân
xởng sản xuất theo các yếu tố chi phí và phản ánh trên các TK :
6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
6272 - Chi phí vật liệu
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí khác bằng tiền


Phơng pháp kế toán:

1. Khi tính tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp vào chi phí trong
tháng của nhân viên phân xởng, công nhân trực tiếp xây lắp, nhân
viên điều khiển máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
2.Tạm ứng chi phí thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ ( trờng hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi bảng
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
đợc duyệt ghi :
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413)
3. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ ( % ) quy định
hiện hành trên tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân
viên sử dụng máy thi công và nhân viên qủan lý đội ( thuộc biên chế
Doanh nghiệp )ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 )

4.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng ghi :
Nợ TK 627 (6272)

12


Có TK 152
5. Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng,
căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153
6. Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây
dựng phảI phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ ghi: Nợ TK 627 (6273 )
Có TK 142 (1421)
7. Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất .. .. thuộc đội xây dựng
ghi:
Nợ TK 627 (6274 )
Có TK 214
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao TSCĐ Nợ TK 009
8. Chi phí điện, nớc, điện thoại.. .. thuộc đội xây dựng :
Nợ TK 627 (6278)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT đợc khấu trừ )
Có TK 335, 112.. ..
9.Trờng hợp sử dụng phơng pháp trích trớc hoặc phân bổ dần số đã chi
về sửa chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng tính vào chi hí sản xuất chung
ghi:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 335, 142

- Khi sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi:
Nợ TK 142, 335
Nợ TK 133 ( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT )
Có TK 331, 241, 111, 112
10. Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung ghi :
Nợ TK 111, 112, 138.. ..

13


Có TK 627

4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ
trực tiếp cho sản xuất xây lắp nh: máy trôn bê tông, trôn vữa, cần trục,
xúc đất....
Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công chính xác
kịp thời cho các đối tợng sử dụng chi phí, trớc hết phải tổ chức tốt khâu
hạch toán công việc hàng ngày của máy trên "Phiếu theo dõi hoạt động
của máy thi công". Số liệu tổng hợp từ các phiếu này sẽ đợc lấy làm căn
cứ tính, xác định chi phí sử dụng máy vào các đối tợng xây lắp có liên
quan.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK
623"Chi phí sử dụng máy thi công". TK 623 chỉ sử dụng để hạch toán
chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp
thực hiện xây lắp công trình theo công thức thi công vừa hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây
lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì doanh nghiệp hạch toán các chi
phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. TK 623 không dùng để
hạch toán các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng phải

trả cho công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp hai:
- TK 6231 Chi phí nhân công : dùng để phản ánh lơng chính,
phụ cấp lơng, lơng phụ phảI trả cho công nhân trực tiếp đIều khiển
máy thi công, phục vụ máy thi công nh : vận chuyển, cung cấp nhiên
liệu
- TK 6232 Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu
( xăng dầu mỡ )vật liệu khác phục vụ máy thi công.
- TK 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất dung để phản ánh chi phí
dụng cụ liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
-TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công dùng để phản ánh khấu
14


hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoàI dùng để phản ánh chi phí
dịch vụ mua ngoàI nh thuê ngoàI sữa chữa xe , máy thi công, bảo hiểm
xe, máy thi công, chi phí điện nớc, tiền thuê TSCĐ .. ..
- TK 6238 Chi phí bằng tiền khác dùng để phản ánh các chi phí
bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công .. ..
Kết cấu:
-Bên nợ : các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ
-Bên có : kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 không có số d cuói kỳ và đợc mở chi tiết theo tổ, đội máy thi
công
Phơng pháp hạch toán :
1.Trờng hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phơng
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công : Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực

hiện khối lợng thi công bằng máy, hoặc giao máy thi công cho các đội,
Xí nghiệp xây lắp.
A.Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch
toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán đ ợc tiến hành nh sau
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan.
Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện
TK 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) căn cứ vào giá thành
ca máy( theo giá thành thực tế hoặc giá thành nội bộ ) cung cấp cho
các đối tợng xây lắp ( từng công trình, hạng mục công trình )tuỳ
theo phơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội
máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi:

15


Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 )
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ lẫn
cho nhau giữa các bộ phận trong nội bộ ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 )
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331)
Có TK 333 thuế và các khoản phảI nộp nhà nớc
Có TK 512, 511
B. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho từng đội
máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy ( kể cả chi phí th ờng
xuyên và tạm thời nh phụ cấp lơng, phụ cấp lu động của máy thi công sẽ
hạch toán nh sau

Căn cứ vào tiền lơng, tiền công ( không gồm BHXH, BHYT, KPCĐ )
phải trả cho công nhân điều khiển máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Có TK 111
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133 (nếu đợc khấu trừ)
Có TK 152, 153, 111, 112, 131..


Khi khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công , ghi:
Nợ TK 623 (6234 )
Có Tk 214
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009



Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh( sửa chữa máy thi công thuê
ngoài, điện

nớc, thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu

phụ ),ghi:
Nợ TK 623 (6237 )

16


Nợ TK 133(nếu đợc khấu trừ GTGT )

Có TK 111,112
Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi
Nợ TK 623 (6238 )
Nợ TK 133(nếu đợc khấu trừ GTGT )
Có TK 111,112
Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị
khoán xây lắp nội bộ ( trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch
toán kế toán riêng) Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây
lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 623
Có TK 1413
C. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt, máy thi công đ ợc sử dụng
cho từng đội xây dựng công tr ơng để thực hiện các khối l ợng thi công
bằng máy, việc hạch toán khoản mục chi phí máy thi công nh sau:
a. Xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công ghi :
- Khi xuất vật liệu phụ sử dụng cho máy thi công, ghi:
Nợ TK 621 (giá cha có thuế GTGT)
Có TK 152, 153
- Trờng hợp khi mua vật liệu phụ cho máy thi công (không qua
kho)
Nợ TK 621(giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
b. Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp đIều khiển máy, ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334, 338
c. Khấu hao máy thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng phảI
trả cho công nhân sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy, ghi:
Nợ TK 627


17


Nợ TK 133( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT đối với chi phí sửa
chữa máy
thuê ngoàI)
Có TK 214, 336, 111, 112, 241, 338.. ..
D. Trờng hợp thuê ca máy thi công:
Nếu đơn vị thuê ngoài xe, máy thi công, khi trả tiền thuê máy thi công
ghi:
Nợ TK 627 (6277)
Có TK 111, 112, 331
5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm của sản xuất xâylắplà thời gian thi công dài, giá trị
công trình lớn vì vậy ngoài việc phải xác định giá trị công trình, hạng
mục công trình theo đúng thiết kế dự toán đợc chủ đầu t nghiệm thu
và chấp nhận thanh toán. Trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công
trình, khối lợng công việc hay giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn
giao cho ngời giao thầuvà đợc thanh toán do vậy phải tính đợc giá thành
của khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc là khối lợng xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn những điều
kiện sau:
Nằm trong thiết kế công trình và đảm bảo yêu cầu về chất lợng
Đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

Phơng pháp kế toán
1. Nếu công tác kế toán do doanh nghiệp trực tiếp thực hiện
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng
mục công trình, kế toán ghi:

Nợ TK 154
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công( kể cả chi phí nhân công thuê ngoài) cho từng

18


công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp


Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy( chi phí ca máy thực tế) tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công



Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kết chuyển hoặc phân
bổ) cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung

2. Nếu công tác xây lắp doanh nghiệp giao cho nhà thầu phụ:


Căn cứ vào giá trị khối lợng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho doanh nghiệp (cha đợc xác

định tiêu thụ trong kỳ), kế toán ghi:

Nợ TK 154 Giá trị thanh toán cho nhà thầu phụ( cha có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111 ,112, 331 Tổng số tiền thanh toán .
Nếu giá trị khối lợng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho
doanh nghiệp đợc xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 632 - Giá trị thanh toán cho nhà thầu phụ ( cha có thuế ).
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 Tổng số tiền thanh toán.
3. Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào giá thành xây lắp thực tế hoàn thành
bàn giao cho bên A ( kể cả khối lợng xây lắp hoàn thành giao cho
nhà thầu phụ), kế toán ghi :
Nợ TK 632
Có TK 154 Kết chuyển giá vốn với khối lợng xây lắp bàn
giao.
4.Trờng hợp khối lợng xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ ( xây dựng nhà
để bán, khối lợng hoàn thành cha bàn giao ) căn cứ vào giá thành khối
19


lợng xây lắp hoàn thanh ,kế toán ghi :
Nợ TK 155
Có TK 154 Kết chuyển giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành
cha tiêu thụ.
5.Phản ánh doanh thu của khối lợng xây lắp đợc xác định là tiêu thụ
trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 111 ,112 ,131 Tổng số tiền thanh toán.
Có TK 333 Thuế GTGT đầu ra.

Có TK 511 Doanh thu của hoạt động xây lắp.
6. Các khoản chiết khấu, giảm giá tính cho bên A phát sinh (nếu có),
kế toán ghi :
Nợ TK 521 ,532
Có TK 111 ,112 ,131 Số tiền giảm giá ,chiết khấu tính cho
bên A.
7. Cuối kỳ ,kết chuyển các khoản giảm giá ,chiết khấu phát sinh ,kế
toán ghi :
Nợ TK 511 Kết chuyển số tiền giảm giá trừ vào doanh thu .
Nợ TK 811 Kết chuyển chiết khấu tính vào chi phí hoạt động
TC
Có TK 521, 532- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá & chiết
khấu
8. Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ khối l ợng xây lắp, kế toán ghi :
Nợ TK 511
Có TK 911 Kết chuyển doanh thu tiêu thụ để xác định kq
kinh
doanh.
9. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng (tính cho khối l ợng xây lắp
hoàn thành và dở dang cuối kỳ), kế toán ghi ;
20


Nợ TK 911 Kết chuyển chi phí bán hàng cho khối lợng xây lắp
hoàn thành để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 142 Phân bố chi phí quản lý doanh nghiệp cho khối l ợng
xây lắp dở dang.
Có TK 642 Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng.
10. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp ( tính cho
khối lợng xây lắp hoàn thành và dở dang cuối kỳ ), kế toán ghi :

Nợ TK 911
Có TK 632 Giá vốn của khối lợng xây lắp đã tiêu thụ .
11. Xác định kết quả kinh doanh xây lắp trong kỳ :
Nếu lãi, kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 421 Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh xây lắp.
Nếu lỗ , kế toán ghi :
Nợ TK 421
Có TK 911 Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh xây lắp .
I.3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1. Đối tợng tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đòi
hỏi phỉa tính đợc giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi
phí sản xuất, công việc tính giá thành nhằm xác định giá thành thực
tế của từng lọai sản phẩm đã hoàn thành.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong
toàn bộ công tác tính giá thành. Trong các Doanh nghiệp xây lắp công
việc tính giá thành thờng trùng với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là công trình hay hạng mục công trình.
21


2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây dựng là các công trình, hạng mục công
trình dở dang cha hoàn thành, hay khối lợng công tác xây lắp trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí
sản xuất trong kỳ cho khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Nếu trong hợp
đồng ký kết quy định các đơn vị xây lắp bàn giao thanh toán công trình khi hoàn thành ( th ờng
đối với các công trình có giá trị nhỏ ) thì toán bộ chi phí tập hợp đợc đến thời điểm báo cáo là chi

phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Nếu trong trờng hợp hợp đồng quy định bàn giao thanh toán theo
từng giai đoạn hoàn thành ( hay điểm dừng kỹ thuật ) thì những giai
đoạn xây lắp cha hoàn thành bàn giao là sản phẩm dở dang. Thông thờng các Doanh nghiệp xây dựng áp dụng một số các biện pháp đánh giá
sản phẩm dở dang nh sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán :

Đối với đơn vị thi công xây lắp:
Giá trị thực tế của

Chi phí thực tế của

Giá

trị
Chi phí

KLXLDDĐK

+

KLXL P/S TK

thực tế

KLXL
DDCK

của KLXL


Giá trị của KLXL

DDCK

hoàn thành theo

KLXLDDCK hoàn
+

thành theo chi phí

theo
chi

phí
chi phí dự toán

dự toán

dự toán

Đối với đơn vị thi công lắp đặt tính theo khối lợng lắp đặt dở dang cuối kỳ qui đổi theo
khối lợng hoàn thành:
Giá trị thực tế
Giá trị

KLLĐ DDĐK

Chi phí thực tế cho

+

KLLĐ P/S TK

KLLĐ
DDCK

Giá trị của
KLLĐ
DDCK

Giá trị KLLĐHT

Giá trị của KLXL

qui đổi về

22


theo chi phí dự toán +

DCK qui đổi về KL

HT theo chi phí dự toán

KLHT theo
CP dự toán

Đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán

Đối với đơn vị thi công xây lắp:
Giá trị thực tế của
Giá trị

KXLDDĐK

Giá trị thực tế Giá trị

+

KLXL P/S TK

thực tế

KLXL
DDCK

của KLXL

Giá trị của KLXL

DDCK

KLXLDDCK hoàn

hoàn thành theo
dự toán

+


theo

thành theo chi phí
dự toán

chi phí

dự toán

Đối với đơn vị thi công lắp đặt tính theo khối lợng lắp đặt dở dang cuối kỳ qui đổi theo khối lợng
hoàn thành:
Giá trị thực tế
Giá trị

KLLĐ DDĐK

Chi phí thực tế cho
+

KLLĐ P/S TK

KLLĐ
DDCK

Giá trị của
KLLĐ
DDCK

Giá trị KLLĐHT


Giá trị của KLXL

theo chi phí dự toán + DDCK qui đổi về KL
HT theo chi phí dự toán

qui đổi về
KLHT theo
CP dự toán

Ngoài ra còn có thể tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo chi phí trực tiếp, khối l ợng sản
phẩm dở dang. Tập hợp đối tợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kỳ tính
giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất thì chi phí sản xuất dở dang là luỹ kế chi phí sản xuất phát sinh thực
tế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho đến thời điểm đánh giá sản phẩm dở dang.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính xác
khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lợng xây lắp dở
dang. Chất lợng của công tác kiểm kê khối lợng công tác xây lắp dở dang có ảnh hởng không nhỏ tới tính
chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Doanh nghiệp đặc điểm của sản
phẩm xây dựng là có kết cấu phức tạp nên việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất
khó.

Khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với
bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn
thành của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ một cách chính xác. Dựa
trên kết quả kiểm kê sản phẩm làm dỏ đã tập hợp đợc, kế toán tiến
hành đánh giá sản phẩm làm dở.
3.

Các phơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp

Phơng pháp trực tiếp:

Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá
23


thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành
phù hợp với kỳ báo cáo. Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức:
Z= C+ Ddk - Dck

Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng
Ddk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trờng hoặc cả
công trình nhng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng
mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả
nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục công
trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó
Giá thành thực tế của hạng mục công trình đợc tính theo công
thức:
Zi = di * H

H: Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế đợc tính nh sau:
H=( C / di ) * 100
C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình
di : Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng cho Doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, quá
trình xây lắp có thể chia cho nhiều đội xây lắp khác nhau. Đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất còn đối tợng tính giá
thành là sản phẩm cuối cùng.
Công thức:

Z= Ddk + C1 + C2 + ......... + Cn Dck
C1,C2,......Cn : Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng
hạng mục công trình.
Phơng pháp hệ số:

24


Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tợng tính giá thành là một sản
phẩm riêng biệt.Theo phơng pháp này, giá thành của từng hạng mục
công trình đợc xác định nh sau:
Giá thành của

tổng chi phí thực tế phát sinh

Hệ số

từng hạng
từng hạng mục
trình
công trình

mục công
Tổng hệ số các hạng mục công trình

Phơng pháp tỉ lệ:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tợng tính giá thành là từng sản
phẩm riêng biệt và không có hệ số giá thành của từng sản phẩm.Nội

dung của các công việc nh sau:
Phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỉ lệ phân bố giá thành thực tế cho các quy
cách sản phẩm trong nhóm . Tiêu chuẩn phân bố thờng đợc lựa chọn là giá thành dự toán hoặc giá thành kế
hoạch.
Tính giá thành thực tế của từng sản phẩm theo từng khoản mục :
Giá thành thực tế
Giá thành dự toán
Tỉ lệ giá thành của
của từng sản phẩm
của từng sản phẩm
từng khoản mục
Phơng pháp liên hợp :
Có thể kết hợp nhiều phơng pháp với nhau nh phơng pháp trực tiếp với phơng pháp hệ số và phơng
pháp tỉ lệ trong trờng hợp hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm nhng đơn vị tính giá thành là sản
phẩm . Có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với phơng pháp tổng cộng chi phí khi đối tợng hạch toán chi
phí là bộ phận sản phẩm nhng đơn vị tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh.
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc
khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc . Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn
đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó .
Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế ( Ztt ) từng hạng mục công trình hay khối l ợng công viẹc để
phục vụ cho công tác quản lý theo công thức sau

25


×