Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Luận văn kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại xí nghiệp sàng tuyển và cảng thuộc công ty than uông bí QN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.09 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế của nớc ta, mỗi doanh nghiệp là nơi sản xuất hàng hóa
dịch vụ, nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, là nơi trực tiếp thực hiện
mọi chủ trơng đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc. Nền kinh tế của nớc ta
hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần, đang trong quá trình chuyển đổi và
phát triển năng động. Các thành phần kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với
nhau trong quá trình phát triển vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Ngành than là ngành công nghiệp nặng có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành đợc sử dụng rộng rãi trong hầu hết tất cả
các ngành công nghiệp khác. Để ngành than đáp ứng đợc với yêu cầu của đất nớc trong giai đoạn công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nớc, trong giai đoạn hiện
nay đòi hỏi phải không ngừng phấn đấu đa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào
sản xuất kinh doanh trong toàn ngành và toàn doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của toàn ngành, Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng đã
có nhiều bớc tiến về mọi mặt, Xí nghiệp đã từng bớc trang bị những máy móc
thiết bị hiện đại, tích cực áp dụng công nghệ mới để sản xuất than thành phẩm
đảm bảo về số lợng cũng nh về chất lợng đáp ứng đợc nhu cầu trong và ngoài nớc.Phơng châm hoạt động của xí nghiệp là tạo ra thành phẩm đạt tiêu chuẩn đẩy
mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm và tạo ra lợi nhuận cao cho xí nghiệp.Chính
vì thế nên công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm đặc biệt đợc chú ý quan tâm của ban lãnh đạo tại xí
nghiệp.Qua việc phân tích thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ban lãnh đạo sẽ nắm
bắt đợc tình hình kinh doanh tại xí nghiệp,từ đó có những phơng hớng và biện
pháp khắc phục những mặt còn hạn chế, đẩy mạnh những mặt tích cực giúp cho
xí nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng, nhận thấy đợc
tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ, vì vậy em đã lựa chọn đề tài:"Kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp Sàng
Tuyển và Cảng thuộc Công ty than Uông Bí - Quảng Ninh để nâng cao kiến
thức bản thân về nghiệp vụ công tác kế toán.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, toàn bộ đề tài đợc trình bày trong chuyên đề


tốt nghiệp gồm 2 phần chủ yếu:
Phần I:Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại xí nghiệp Sàng Tuyển và
Cảng
1


Phần II: Thực tế nghiệp vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng.
Để hoàn thành tốt báo cáo nghiệp vụ thực tập này em đợc sự giúp đỡ sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Trang cùng với sự chỉ bảo của các cán bộ
phòng kế toán xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó, với sự cố gắng và khả
năng nhất định, trong 1 thời gian ngắn em hi vọng qua thực hiện đề tài có thể
tiếp cận và hiểu rõ hơn các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác hạch toán tại
xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng.

Phần I:Tìm hiểu chung về Tổ chức kế toán tại xí nghiệp
Sàng Tuyển và Cảng:
I/Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán xí nghiệp đợc tập trung ở phòng kế toán tài vụ tuy nhiên dới
các phân xởng vẫn có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp các
số liệu ghi chép ban đầu gửi về phòng kế toán tài vụ.
Tổ chức công tác tại xí nghiệp là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hoá và cung
cấp toàn bộ thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh,sử dụng kinh phía tại xí
nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản lý tài chính,kinh tế.Hay nói cách khác
tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp là tổ chức việc sử dụng các phơng pháp
kế toán để thực hiện việc ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kế toán tài
chính phát sinh phù hợp với chính sách chế độ hiện hành, phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của kế toán. Vì vậy phòng tài chính kế toán đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của


2


giám đốc xí nghiệp, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc quản lý thu chi tài
chính của xí nghiệp. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của công tác kế toán
trong 1 xí nghiệp.
Do tình hình sản xuất mang tính chất công nghiệp và hình thức kế toán tập
trung, tất cả các nghiệp vụ đều tập trung xử lý tại phòng kế toán cho nên phòng
đợc biên chế 7 ngời và 8 ngời thống kê. Do khối lợng công việc lớn, phòng kế
toán đã phân định trách nhiệm công việc cụ thể cho từng ngời.Việc phân định
riêng trách nhiệm cho từng kế toán trong đơn vị giúp cho hoạt động của bộ máy
kế toán thực hiện rất nhanh chóng,hiệu quả và chính xác.Mặt khác giúp cho việc
hạch toán kế toán không bị chồng chéo,tránh dẫn đến sai lệch trong quá trình
hạch toán,thống kê số liệu.
Căn cứ vào nhiệm vụ và đặc điểm đó, bộ máy kế toán của xí nghiệp đợc kháI
quát thông qua sơ đồ sau:
Kế toán trởng

Kế toán
ngân
hàng
kiêm kế
toán
thanh
toán

Thủ
quỹ
kiêm kế

toán
TSCĐ

Kế toán
thành
phẩm và
tiêu thụ
TP

Kế toán
tiền l
ơng và
BHXH

Kế toán
NVL và
Công cụ
dụng cụ

Kế toán
tổnghợ
p kiêm
phó
phòng

Kế toán
thống
kê tổng
hợp


Kế toán các
phân xởng

Sơ đồ bộ máy kế toán tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng
*Kế toán trởng:
Kế toán trởng thực hiện trách nhiệm tổ chức công tác kế toán và bộ máy
kế toán tại doanh nghiệp,chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của cơ
quan có them quyền,cung cấp các tài liệu cần thiết,giải thích và trả lời các câu
3


hỏi phục vụ công tác kiểm ta kế toán.Kế toán trởng có nhiệm vụ điều hành
chung, kiểm soát và hớng dẫn các kế toán viên tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành, ghi sổ cái các tài khoản, xác định kết quả tiêu thụ, lập báo cáo, ký các
lệnh thu chi, các công văn giấy tờ có liên quan đến công tác tài chính và các mẫu
biểu báo cáo của phòng trình giám đốc và cơ quan chủ quản cấp trên. Sau mỗi kỳ
kinh doanh hoặc định kỳ ngắn, kế toán trởng có trách nhiệm tổ chức phân tích
hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng thực trạng về hoạt động kết quả, hiệu quả,
khả năng sinh lãi của quá trình sản xuất kinh doanh, phát hiện những lãng phí,
những việc làm kém hiệu quả ảnh hởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ để đề
xuất các giải pháp phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
* Kế toán ngân hàng kiêm kế toán thanh toán:
Lập phiếu thu tiền bán hàng, tiến hành thanh toán nghiệp vụ liên quan đến
quỹ tiền mặt các đơn vị. Theo dõi các khoản tiền gửi, các khoản vay ngắn hạn,
các khoản thanh toán với nhà cung cấp, các khoản phải trả CNV và các khoản
phải thu. Theo dõi tiền gửi, tiền vay, tiền mặt, mỗi tháng phải tiến hành lập báo
cáo và đối chiếu số tiền hiện có. Thu và cấp phát các lệnh mà kế toán trởng đã
ký, có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ khi cấp phép, phải mở sổ
theo dõi hàng ngày.Đồng thời lập các báo cáo lu chuyển tiền tệ và báo cáo nội bộ
về các khoản nợ,về các nguồn vốn.

*Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Thực hiện nhiệm vụ ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng tồn kho,ghi chép
phản ánh doanh thu và các khoản điều chỉnh doanh thu.Đồng thời kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm có nhiệm vụ ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp; lập các báo cáo nội bộ về tình
hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng,quản lý doanh nghiệp ,về kết quả kinh
doanh của từng nhóm hàng tiêu thụ,báo cáo về thành phẩm tồn kho.
* Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ:
Thủ quỹ: có nhiệm vụ hàng ngày phản ánh đợc số tiền thu chi và làm
báo cáo quỹ. Quản lý tiền mặt, xuất nhập quỹ tiền mặt phiếu chi, phiếu
thu.Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi của kế toán thanh toán ghi vào
sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và đối chiếu với kế toán thanh toán.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi giá trị TSCĐ và tính khấu hao tình hình
tăng giảm TSCĐ kịp thời phân bổ số khấu hao hàng tháng vào các đối tợng sử
dụng, tập hợp đầy đủ, chi phí thanh lý TSCĐ, bên cạnh đó tổ chức sổ sách ghi
chép, phản ánh kịp thời tình hình thu mua, nhập, xuất kho NVL để đảm bảo sử
dụng và tiết kiệm có hiệu quả nhất.
4


* Kế toán tiền lơng và BHXH:
Hàng tháng tính lơng phải trả công nhân viên chức và các khoản BHXH,
phân bổ chính xác chi phí tiền lơng, BHXH và các khoản trích nộp vào giá thành
sản phẩm theo đúng chế độ chính sách của Nhà nớc.
* Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Hàng ngày tập hợp chứng từ nhập xuất vật t, báo cáo tình hình sử dụng vật
t theo tuần, cuối tháng tập hợp số liệu làm báo cáo tháng theo đúng thực tế chi
phí phát sinh cho sản xuất.Tính trị giá vốn nguyên vật liệu xuất kho và thực hiện
phân bổ công cụ dụng cụ là nhiệm vụ quan trọng của kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ.

* Kế toán tổng hợp, phó phòng:
Tập hợp số liệu báo cáo từ các kế toán viên hàng tháng làm báo cáo giá
thành, tổng hợp lãi lỗ. Thừa lệnh Kế toán trởng ký thay, hớng dẫn kế toán chi tiết
lên báo cáo.Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh,lập các bút toán khoá sổ kế toán
cuối kỳ.Ngoài ra ,kế toán tổng hợp phảI thực hiện kiểm tra số liệu kế toán của
các bộ phận kế toán chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ,lập báo cáo kế
toán.Cuối kỳ kế toán tổng hợp lập bảng cân đối tài khoản,lập bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả tài chính.
* Kế toán thống kê tổng hợp:
Ghi chép và theo dõi toàn bộ số lợng than, lập báo cáo định kỳ theo báo
cáo tháng, quý, năm. Tổ trởng tổ thống kê theo dõi quản lý bộ phận thống kê.
*Kế toán tại các phân xởng:
Thực hiện nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tình hình hoạt động tài chính của
phân xởng,lập báo cáo định kỳ theo tháng,quý,năm rồi trình lên cho các phòng
ban kế toán ở trên để duyệt.
Hình thức tổ chức kế toán tập trung giúp cho xí nghiệp hoạt động có hiệu
quả hơn, đánh giá tình hình tài chính nhanh chóng, chính xác hơn.

II./Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng:
2.1.Hệ thống sổ kế toán áp dụng:
Dựa vào tình hình hoạt động và đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp nên xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từ
(NKCT).Hình thức NKCT có 3 đặc điểm cơ bản sau:
-Kế toán tại xí nghiệp ghi sổ theo trật tự thời gian và trình tự ghi sổ phân
5


loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh vào sổ kế toán tổng
hợp riêng biệt gọi là sổ Nhật ký-Chứng từ.
-Không cần lập bảng cân đối tài khoản cuối tháng vì có thể kiểm tra tính

chính xác của việc ghi tài khoản cấp 1ngay ở số tổng cộng cuối tháng của Nhật
ký-Chứng từ.
-Có thể kết hợp phần kế toán trực tiếp và kế toán tổng hợp ngay trong các
nhật ký.Quy trình ghi sổ kế toán ở xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng đợc tiến hành
theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại

Sổ kế toán
chi tiết

Các bảng kê và
các bảng phân bổ

Bảng chi tiết
số phát sinh

Các nhật ký chứng
từ

Báo các quỹ
hàng ngày

Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
và các báo cáo khác

Ghi chú:


Ghi hàng tháng
Ghi cuối
tháng
Quan hệ đối chiếu

Với hình thức kế toán NKCT ,xí nghiệp sử dụng các mẫu số nh sau:
+Sổ kế toán tổng hợp: Gồm nhật ký chứng từ,sổ cái,bảng kê,bảng phân bổ
dùng để tập hợp số liệu và tính toán số liệu ghi vào Nhật ký-Chứng từ.
+Sổ kế toán chi tiết:nh sổ chi tiết chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh
nghiệp,sổ chi tiết thành phẩm...
6


Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ để ghi vào
NKCT.
+ Đối với những đối tợng cần theo dõi chi tiết thì chứng từ gốc ghi vào các
bảng kê.
+ Nếu chứng từ gốc liên quan đến sổ hạch toán chi tiết thì ghi vào thẻ
hoặc sổ hạch toán chi tiết.
Cuối tháng cộng bảng kê lấy số liệu ghi vào NKCT có liên quan, cộng
NKCT ghi vào sổ cái.
Cộng thẻ và sổ hạch toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó lập báo
cáo tài chính.
Hình thức này đảm bảo công tác kiểm tra đợc vận hành trôi chảy, phản
ánh chính xác tình hình biến động của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh
doanh phục vụ kịp thời yêu cầu thông tin lãnh đạo củng cố nề nếp làm việc của
bộ phận kế toán và các đơn vị khác trong nhà máy đẩy mạnh phát triển sản xuất.
2.2. Hệ thống tài khoản và chứng từ sử dụng
2.2.1.Hệ thống chứng từ sử dụng:
Để tạo đợc cơ sở pháp lý cho các thông tin kế toán và việc hạch toán kế toán đầy

đủ,xí nghiệp đã sử dụng hệ thống chứng từ tơng đối lớn và luân chuyển chặt chẽ nhanh
chóng:
- Phần lao động tiền lơng:
+Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lơng
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Phần hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
+ Thẻ kho;
+ Biên bản kiểm kê vật t
- Phần mua hàng, thanh toán:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá đơn cớc vận chuyển
- Phần tiền tệ:
+ Phiếu thu, phiếu chi;

7


+ Giấy đề nghị tạm ứng;
+ Giấy thanh toán tạm ứng
- Phần tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định;
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định;
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định sữa chữa lớn hoàn thành.
Xuất phát từ tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lợng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xuất phát từ yêu cầu quản lý,xí nghiệp đã sử dụng hệ thống
tài khoản kế toán phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành.

2.2.2Hệ thống tài khoản sử dụng:

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp cũng chính là hệ thống tài khoản
kế toán áp dụng cho xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng đó là: "Ban hành theo quyết
định số 1205 - CT/CĐKT ngày 14 tháng 12 năm 1994 của Bộ trởng Bộ tài
chính". Ban hành hệ thống tài khoản kế toán mới áp dụng cho các Doanh nghiệp
kể từ ngày 1/1/1995. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý, thực hiện công tác
hạch toán, công ty còn mở thêm các tài sản cấp 2 cấp 3 để theo dõi chi tiết các
tài khoản.
Hiện nay Bộ Tài Chính đã đa ra thông t số 89/2002/TT BTC về việc ban
hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) Bộ trởng Bộ Tài
Chính và sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2).
- Bốn chuẩn mực kế toán của đợt 1 đã có quyết định thi hành từ ngày
1/1/2002. Các chế độ kế toán tập thể phải căn cứ vào bốn chuẩn mực kế toán đợc
ban hành kèm theo quyết định này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Sáu chuẩn mực kế toán của đợt 2 đã ban hành và quyết định thi hành từ
ngày 1/1/2003.
+ Giúp cho Doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính
theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất
và xử lý các vấn đề cha đợc quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin
trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
+ Giúp cho kiểm toán viên và ngời kiểm tra kế toán đa ra ý kiến về
sự phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Hiện nay chuẩn mực này đã đợc sử dụng rộng rãi trong cả nớc vì vậy Xí
nghiệp phải nắm bắt những thay đổi về chế độ kế toán của Bộ Tài Chính để các
con số trên báo cáo tài chính đợc phản ánh một cách chính xác và hợp lý nhằm
làm cho bộ máy kế toán của Xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
8


Ngoài ra do xí nghiệp hoạt động phụ thuộc vào Tổng công ty than Uông
Bí cho nên đã thay đổi một số hình thức ghi sổ phù hợp theo quy định của Tổng

công ty.
+ Niên độ kế toán của xí nghiệp từ ngày 1/1 - 31/12
+ Xí nghiệp sử dụng tiền tệ là VNĐ.
+Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính thuế
VAT theo phơng pháp khấu trừ, tính giá sản phẩm theo giá thực tế đích danh.
+ Xí nghiệp đã thực hiện đầy đủ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký
chứng từ, dùng phơng pháp tổng hợp số liệu vào sổ cái các chứng từ gốc qua một
hệ thống các sổ trung gian nh bảng kê, các bảng phân bổ, sổ chi tiết...
+ Hàng tháng phòng kế toán lên nhật ký chứng từ để hạch toán tập hợp chi
phí tính giá thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng
công đoạn sản xuất.
2.2.3.Hệ thống báo cáo tài chính:
Báo cáo ti chính phn ánh theo mt cu trúc cht ch tình hình ti chình,
kt qu kinh doanh ca mt doanh nghip. Mc ích ca báo cáo ti chính l
cung cp các thông tin v tình hình ti chính, tình hình kinh doanh v các lung
tin ca mt doanh nghip, áp ng nhu cu hu ích cho s ông nhng ngi
s dng trong vic a ra các quyt nh kinh doanh
Hệ thống báo cáo tài chính của xí nghiệp đợc áp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh HĐKĐ Mẫu số B02- DN
- Báo có lu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
-Thuyết minh của báo cáo tài chính Mẫu số B09- DN

Với tổ chức kế toán tập trung cùng cách tổ chức khoa học và hợp lý công
tác kế toán tại xí nghiệp chẳng những đảm bảo những yêu cầu của việc thu nhận,
hệ thống hoá và cung cấp thông tin kế toán,phục vụ tốt các yêu cầu quản lý kinh
tế tài chính mà cón giúp đơn vị quản lý chặt chẽ, ngăn ngừa đợc hành vi làm tổn
hại đến tài sản của đơn vị.

9



Phần II:Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh tiêu thụ thành phẩm tại xí nghiệp Sàng
Tuyển và Cảng:

I/Kế toán thành phẩm tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng:
1.1.Đặc điểm thành phẩm:
1.1.1.Quy trình sản xuất than thành phẩm:
Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng sản xuất chủ yếu là sàng tuyển và gia công
chế biến than nguyên khai và tiêu thụ than đợc áp dụng công nghệ sàng tuyển
sau :
Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng mua than nguyên khai từ các đơn vị trong
Công ty. Phòng KCS có trách nhiệm điều tiết than nguyên khai về các phân xởng trong Xí nghiệp để sàng tuyển than. Xí nghiệp bố trí nhân lực lao động cho
từng phân xởng chuyên sàng tuyển các loại than để thuận tiện cho việc quy
hoạch kho bãi.Khi than nguyên khai vận chuyển về làm thủ tục nhập kho rồi đợc
điều tiết vận chuyển về phân xởng sàng tuyển và gia công chế biến.Sau đó đợc
điều hành đến đổ đúng vị trí rồi dùng máy gạt ( máy xúc ) cấp liệu và điều chỉnh
lợng than nguyên khai sao cho hợp lý để máy sàng hoạt động.
Than nguyên khai đợc qua máy sàng thành than cám ,than cục và đá xít.
Than cục và đá xít đợc bố trí nhân lực lao động nhặt thành các loại trên
băng tải dây truyền sàng.
Than cục dùng máy xúc, xúc than cục lên ô tô hoặc xúc đổ vào vị trí gia
công chế biến theo quy hoạch kho bãi để công nhân gia công thành các loại than
cục: 20 60, 15 35, 50 90... Các chủng loại than cục đã đợc gia công
đúng kích thớc, chủng loại, chất lợng yêu cầu vận chuyển thủ công đến nơi quy
định và đợc nghiệm thu sản phẩm hàng ngày.
Than cám xúc vận chuyển đi tiêu thụ hoặc vận chuyển đến kho chứa chờ
tiêu thụ.
Đá xít đợc vận chuyển đến vị trí bãi thải theo quy hoạch.

Nh vậy quy trình sản xuất diễn ra liên tục,hợp lý và nhanh gọn.Quy trình
sàng tuyển than và nhặt than đợc tóm lợc thông qua sơ đồ sau:
Than
nguyên khai
Gom gạt
xúc

10


Sàng tuyển
than
Than cám

Nghiền than

Than cục
cục các loại
Nhặt gia công
than cục
Tiêu thụ
than

Cảng
Điền công

Cảng
Sông Uông

Đá xít


Vận chuyển
đá xít
Bãi thải

Ga A
Vàng danh

Các hộ
lẻ

1.1.2.Các loại than thành phẩm và đặc điểm của từng loại than thành phẩm:
Than nguyên khai vận chuyển từ các đơn vị về hiện trờng sản xuất của Xí
nghiệp với khối lợng, đơn giá chủng loại than theo giá chỉ đạo của Công ty than
Uông Bí và của Tổng Công ty than Việt nam. Các đơn vị trực thuộc Công ty khai
thác tại vỉa 7 và vỉa 8 đông Vàng danh, tây Vàng danh và khu vực xã thợng Yên
Công là đơn vị chịu trách nhiệm vận chuyển cung cấp than nguyên khai cho Xí
nghiệp Sàng tuyển và Cảng để sàng tuyển và gia công chế biến thành phẩm.
Hàng năm xí nghiệp vẫn nhập số lợng than nguyên khai rất lớn với nhiều chủng
loại khác nhau để sản xuất ra than sạch phục vụ cho tiêu thụ.Cụ thể các loại than
nguyên khai có thể liệt kê nh sau:

vthh
11
A1
A10
A11
A12
A13
A14

A15
A16
A17
A18
A19
A20
A21

Tên vthh
Kho than nguyên khai
Than cục +50 nhặt tại cửa lò AK 12% Max
Than cục +50 nhặt tại cửa lò AK 12%đến<32% Max
Than cục +50 nhặt tại cửa lò AK > 32% Max
Than cục +50 trong nguyên khai
Than NK cám 3 AK 15% max
Than don xô AK 15% max
Than NK cám 4a AK 15,01-20% max
Than don xô AK AK 20% max
Than NK cám 4b AK 20,01-26% max
Than don xô AK 26% max
Than NK cám 4b AK 26,01-33% max
Than don xô AK 33% max
Than NK cám 6a AK 33-40% m

11


A22
A23
A24

A25
A26
A27
A28
A29
A30
A31
A32
A33
A35
A38

Than don xô AK 40% max
Than NK cám 6b AK 40,01-45% m
Than don xô AK 45% max
Than cám 7a AK 45,01-50%
Than don xô AK 50% max
Than cám 7b AK 50,01-55%
Than cám 7c AK 55,01-60%
Than don xô AK 55% max
Than don xô AK 60% max
Than don xô AK 70% max
Đá xít
Tiền than vợt phẩm cấp
Than don xô AK 65% max
Tiền đá xít vợt quá qui định 6.8%

Với công nghệ sàng tuyển xí nghiệp sẽ thực hiện gia công chế biến các
loại than nguyên khai thành các loại than sạch đảm bảo đủ tiêu chuẩn về kích cỡ
cũng nh tiêu chuẩn chất lợng để tiêu thụ trên các thị trờng.Sau đây là bảng kê các

loại than sạch đợc chế biến từ than nguyên khai với các đặc điểm khác nhau về
kích cỡ và độ tro- đây là những đặc điểm tạo lên các chủng loại than sạch khác
nhau :
bảng kê loại sản phẩm

Stt
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên loại sản phẩm Cỡ hạt(mm)
2
3
Than cám 3
0 x 15
Than cám 4a
0 x 15
Than cám 4b
0 x 15
Than cám 5
0 x 15

Than cám 6a
0 x 15
Than cám 6b
0 x 15
Than cục 2a
40 x 90
Than cục 3a
20 x 60
Than cục 4
15 x 35
Than cục 5
6 x 22
Than TCN
25 - 100

Độ tro AK(%)
4
MAX 15%
15 - 20%
20 - 26%
26 - 30%
33 - 36%
36 - 40%
7 9%
7 9%
7 9%
10 - 15%
32 - 60%

Qua bảng kê trên ta thấy loại than thành phẩm có rất nhiều loại đa dạng về

chủng loại và kích cỡ.Mỗi loại than thành phẩm đều có kích cỡ và độ tro AK
khác nhau đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nớc.
1.2.Tính giá thành phẩm:
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đóng vai trò quan
trọng đối với hiệu quả kinh tế xã hội của quá trình sản xuất kinh doanhĐồng
thời còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho nhà quản lý có

12


cơ sở ra quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời để hạ thấp giá thành sản
phẩm. Vì giá thành là nhân tố trực tiếp tác động đến sản xuất lợi nhuận của
doanh nghiệp.Hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu quan trọng nhất đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào để tăng cờng khả năng cạnh tranh và khả năng phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Muốn tiết kiệm đợc chi phí và hạ giá
thành sản phẩm phải nâng cao đợc chất lợng công tác, chất lợng công nghệ sản
xuất, chất lợng vật liệu, trình độ thành thạo của ngời lao động, trình độ tổ chức
quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
1.2.1.Tính giá thành phẩm nhập kho:
Với nền kinh tế hiện nay mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một lối đi
riêng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải làm sao tạo cho mình đợc những
sản phẩm có tính đặc thù riêng, ngoài mẫu mã hình dáng, chất lợng sản phẩm thì
giá thành vẫn đóng một vai trò quan trọng. Để làm sao tạo ra một sản phẩm phù
hợp với túi tiền ngời tiêu dùng mà chất lợng hình dáng vẫn đợc đảm bảo đó là
một yêu cầu đợc đặt ra với các nhà sản xuất.
Việc tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng đợc áp
dụng theo phơng pháp giản đơn. Phơng pháp giản đơn(còn gọi là phơng pháp
trực tiếp) áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình công nghệ giản
đơn, khép kín từ khi đa nguyên liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt
hàng sản phẩm ít,khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp

với kỳ báo cáo.Quy trình tính giá thành tại xí nghiệp đợc thực hiện nh sau:
B1: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
B2:Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
B3:Tính giá thành và giá thành đơn vị:
B4:Lập bảng tính giá thành.
CPdở dang
Chi phí
Chi phí SX
đầu kỳ
+ PS trong kỳ dd cuối kỳ
Giá thành =
Đvị SP

Tổng sản lợng nhập kho

Để hạ giá thành đến mức tối thiểu Xí nghiệp cần phải biết rõ các chi phí
cấu thành nên sản phẩm, từ đó tìm hiểu nguyên nhân, yếu tố cụ thể nào đã tác
động gây lên sự biến động tăng giảm gía thành từ đó đề ra các biện pháp cần
thiết khắc phục những nhân tố tiêu cực tác động xấu đến giá thành, phát huy
nhân tố tích cực để đảm bảo tăng cờng sản xuất.Để tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn
13


đến nhân tố ảnh hởng giá thành của Xí nghiệp ta đi phân tích chung giá thành
sản phẩm theo yếu tố chi phí ở bảng tính giá thành than thành phẩm quý 4 năm
2006 nh sau:
Công ty than Uông Bí
Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng
Báo cáo giá thành sản phẩm
Quí IV-năm 2006

Z thực tế quý IV

Yếu tố chi phí
Sản lợng thực hiện
1.-Vật liệu
-Nhiên liệu
-Động lực
2.-Tiền lơng
-BHXH,BHYT,KPCĐ
-ăn ca
3.Khấu hao TSCĐ
4.Dvụ mua ngoài
5.Than NK mua các đơn vị
6.Cphí khác
Tổng cộng

Tổng số

Z đơn vị

576.930,12 tấn
1.364.850.508
2.170.228.985
498.155.497
8.128.235.391
768.566.415
364.558.000
1.402.065.475
4.160.019.042
188.781.769.233

545.236.140

2.365,71
3.761,68
863,46
14.088,77
1.332,12
631,89
2.430,22
7.210,61
327.217,74
945,06

280.183.684.686

360.847,31

.
Ngời lập biểu

Kế toán trởng

Giám đốc XN

Từ biểu báo cáo giá thành sản xuất theo yếu tố ta thấy:
Giá thành thực tế của sản phẩm là :280.183.684.686 VNĐ
Trong quý Xí nghiệp sản xuất đợc: 576.930,12 tấn than
Giá thành của một tấn than sạch là : 360.847,31VNĐ
Do đặc thù của Xí nghiệp là mua than nguyên khai về gia công chế biến
nên tỷ lệ chi phí than nguyên khai chiếm khá lớn trong giá thành.Chi phí tiền

mua than nguyên khai là 188.781.769.233đ,bên cạnh đó chi phí phảI trả lơng
cho công nhân viên cũng nh chi phí về nguyên nhiên vật liệu cũng khá cao dẫn
đến giá thành sản phẩm tơng đối cao. Do vậy muốn đạt hiệu quả cao hơn trong
việc giảm giá thành đơn vị sản phẩm là phải giảm đi chi phí ở các khâu sao cho
các mức tơng đối là hợp lý. Đồng thời có biện pháp tổ chức sản xuất, tận thu triệt
để trữ lợng tài nguyên, nâng cao sản lợng thì sẽ giảm đợc chi phí sản xuất. Trong
thời gian gần đây xí nghiệp đã thực hiện nhiều biện pháp để tiết kiệm nguyên
14


nhiên liệu,động lực, cũng nh các chi phí khác để giảm giá thành sản phẩm và
tăng năng suất lao động giúp đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại xí nghiệp nh:
Hiện nay Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng đang hoàn thiện và đa vào sử
dụng băng rót than tại cảng Điền Công. Điều này sẽ làm giảm nhiều chi phí bốc
xúc than xuống phơng tiện cũng nh chung chuyển kho.
Tại khe ngát Xí nghiệp cũng đang thực hiện dự án xây dựng dây chuyền
công nghệ thuyển than cục trong than don xô dùng bể dung dịch huyền phù để
phân loại than cục - đá xít than lắng( than bùn) trớc đây phải nhặt thủ công
trên băng tải.
Nếu dự án hoàn thành Xí nghiệp sẽ giảm đi đợc các chi phí thủ công với
nhiều công đoạn góp phần nâng cao năng xuất hạ giá thành sản phẩm.Tận dụng
đợc than cục, giá than cục bằng 2,5 lần giá than cám sẽ làm lợi nhuận của Xí
nghiệp đợc tăng lên.
1.2.2.Tính giá thành phẩm xuất kho:
Vì đặc điểm loại sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra có giá trị lớn, có số lợng nhiều nên tại xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng để tính giá thành phẩm xuất
kho, kế toán sử dụng phơng pháp giá thực tế đích danh.Theo phơng pháp này
than thành phẩm sẽ giữ nguyên giá từ lúc nhập vào cho đến khi xuất dùng.
Ví dụ:
Ngày 25/10/2006 xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng bán 11,64 tấn than cục 2b
cho nhà máy điện Uông Bí với thực tế là 970.000đ/1tấn.Nh vậy giá thực tế của

than cục 2b xuất vào ngày 25/10/2006 là:
970.000 x 11,64 = 11.290.800 đồng
Ngày 31/10/2006 xí nghiệp bán 10,34 tấn than cục 2b cho nhà máy Phân
Lân .Nh vậy giá thực tế cuả than cục 2b xuất vào ngày 31/10/2006 là :
970.000 x 10,34 = 10.029.800 đồng
Với cách tính giá theo phơng pháp giá thực tế đích danh thì công việc tính
giá trở lên đơn giản hơn và phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp.
1.3.Kế toán chi tiết thành phẩm:
1.3.1Chứng từ sử dụng:
Vào đầu mỗi quý kế toán luôn mở sổ mới để theo dõi quá trình nhậpxuất- tồn thành phẩm trong quý này. Trớc hết kế toán kiểm tra số hàng còn tồn từ
kỳ trớc để chuyển sang kỳ này, đấy là lợng tồn đầu kỳ. Trên bảng này kế toán sẽ
ghi số lợng thành phẩm nhập- xuất phát sinh trong kỳ hạch toán này.
Quy trình hạch toán lợng hàng nhập- xuất trong kỳ đợc kế toán theo dõi
theo từng ngày phát sinh để có thể kiểm tra một cách thờng xuyên, liên tục lợng
15


thành phẩm mới nhập trong kỳ, lợng thành phẩm đã xuất bán trong kỳ và số còn
tồn đọng cha tiêu thụ đợc.
*Nhập kho thành phẩm:
Sau khi than nguyên khai đợc gia công chế biến thành than sạch thì than
sạch sẽ đợc kiểm tra chất lợng để nhập kho.Nếu than thành phẩm đạt đủ tiêu
chuẩn về chất lợng theo yêu cầu thì mới đợc nhập kho.Quy trình kiểm tra chất lợng để nhập kho của than thành phẩm đợc thực hiện qua các trạm kiểm soát của
xí nghiệp và công ty.Khi đã đủ tiêu chuẩn về chất lợng thì các trạm kiểm soát sẽ
đóng dấu và ký nhận vào các biên bản xác nhận đảm bảo khối lợng và chất lợng
của than thành phẩm,khi đó than sẽ đợc đa về kho của xí nghiệp.Ngợc lại nếu
than không đủ tiêu chuẩn chất lợng thì sẽ bị đa trở về để gia công chế biến lại và
sẽ không đợc nhập kho.Việc làm này giúp cho xí nghiệp luôn đảm bảo uy tín với
khách hàng về lợng than thành phẩm bán ra thị trờng.
Điểm đặc biệt tại xí nghiệp là tuy xí nghiệp Sàng tuyển thực hiện gia công

và chế biến than nguyên khai thành than sạch nhng hàng tháng xí nghiệp vẫn
nhập một lợng than sạch khá lớn tại các công ty,đơn vị trong tổng công ty than
để tiêu thụ hộ. Hàng ngày kế toán nhập kho căn cứ vào hoá đơn mua hàng về
( hoá đơn GTGT) mang lên ngời có trách nhiệm ở đội kiểm tra tính hợp lý, hợp
lệ của hoá đơn, đối chiếu các chỉ tiêu, chủng loại, quy cách, số lợng, khối lợng,
phẩm chất ghi trên hoá đơn với thực tế. Sau khi kiểm tra, nếu hợp lý thì cho nhập
kho số thành phẩm đó, khi nhập kho thủ kho phải xem xét số thành phẩm nhập
đó có đúng chủng loại, số lợng ghi trên hoá đơn, cho tiến hành nhập kho và ký
nhận số thực nhập vào phiếu nhập kho.
Ví dụ: Trong 23/11/2006 xí nghiệp đã mua than cục 2b của xí nghiệp CN
mỏ về tiêu thụ.Sau khi kiểm tra chất lợng cũng nh số lợng của than cục 2b thì kế
toán đã thực hiện ghi phiếu nhập kho:
Công ty than Uông Bí
Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng

Mẫu số: 01 VT
Theo QĐ: 15/2006- TC/QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài Chính

Phiếu nhập kho
Ngày 23 tháng 11 năm 2006
Nợ TK 155:
Có TK 331:

Họ tên ngời mua hàng:Lê Văn Hùng
16


Theo hoá đơn 283240, ngày 23/11/2006 xí nghiệp của xí nghiệp Sàng tuyển

và Cảng
Nhập tại kho: Tại kho thành phẩm của xí nghiệp CN mỏ
Số
TT
A
01

Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật t(sản phẩm, hàng hoá)
B
Than cám 2b


số

Đơn
vị
tính

C

D
Tấn

Số lợng
Yêu
Thực
cầu
nhập
1

12,12

2
12,12

(đơn vị: đ )

Đơn giá
(VNĐ/tấn)

Thành tiền
(VNĐ)

3

4

970.000 11.756.400

Cộng:
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mời một triệu bảy trăm năm sáu nghìn bốn đồng chẵn./
Thủ trởng đơn vị

Kế toán trởng

Phụ trách cung tiêu

Ngời nhận

Thủ kho


*Xuất kho thành phẩm:
Tại xí nghiệp khi xuất kho thành phẩm chứng từ sử dụng là phiếu xuất
kho.Sau khi thủ kho xem xét và kiểm tra hoá đơn GTGT do ngời mua hoặc ngời
vận chuyển đem đến, thủ kho viết Phiếu xuất kho theo hoá đơn để giao hàng cho
khách hàng làm 3 liên lu, 1 liên lu, 1 liên giao cho ngời nhận hàng, 1liên đa lên
phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Ví dụ:
Ngày 31/10/2006 xuất kho 168,82 tấn than cục 1c cho Nhà máy điện
Uông Bí.Kế toán thực hiện viết phiếu xuất kho thành phẩm nh sau:
Công ty than Uông Bí
Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng

Mẫu số: 01 VT
Theo QĐ: 15/2006- TC/QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài Chính

Phiếu xuất kho
Ngày 23 tháng 11 năm 2006

Nợ :

632

Số:
Có : 155
Họ tên ngời nhận: Trần Văn Hng
Địa chỉ(bộ phận): Nhà máy điện Uông Bí
Lý do xuất kho: Bán cho Nhà máy điện Uông Bí

Xuất tại kho: Tại kho vật t xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng
Số lợng
Đơn giá
Số
Tên nhãn hiệu, quy Mã Đơn
Yêu
Thực (VNĐ/tấn)
TT cách phẩm chất vật t- số
vị
cầu
xuất
(sản phẩm, hàng hoá)
tính

Thành tiền
(VNĐ)

17


A
01

B
Than cám 1c

C

D
Tấn


1
2
168,82 168,82

3

4

720.000 121.550.400

Cộng:
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm hai mốt triệu năm trăm năm mơi nghìn bốn trăm
đồng chẵn.
Xuất, Ngày 25 tháng 10 năm 2005
Thủ trởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng
Thủ kho
Ngời nhận hàng

1.3.2.Kế toán chi tiết thành phẩm:
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán chi tiết từng thành phẩm,
từng kho thành phẩm và theo từng ngời chịu trách nhiệm bảo quản thành
phẩm.Tại xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng sử dụng phơng pháp thẻ song song để
kế toán chi tiết thành phẩm. Nghĩa là ngời kế toán phải kịp thời ghi chép đầy đủ
những hoạt động phát sinh xảy ra trong ngày, trong tháng, và trong quý đó. Đầu
niên độ kế toán, kế toán tiến hành di chuyển số d cuối kỳ trớc sang đầu kỳ này
và bắt đầu việc ghi chép sổ sách, chứng từ phát sinh trong quý. Hàng ngày, kế
toán căn cứ vào các chứng từ Nhập- Xuất để ghi số lợng hàng hoá thực nhập và
thực xuất vào thẻ kho. Sau đó mở sổ chi tiết hàng hoá theo đúng với thẻ kho để
theo dõi về mặt số lợng và giá trị của mặt hàng đó. Hàng ngày khi kiểm nhận

chứng từ nhập- xuất kế toán luôn phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thành
tiền để phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết. Vào cuối tháng kế toán đối
chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết hàng hóa. Mặt khác, kế toán cũng tổng
hợp số liệu đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp hàng hoá. Một niên độ kế toán
đợc công ty áp dụng là một quý hạch toán.
Phơng pháp này đợc tiến hành nh sau:
-ở kho : Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập- xuất ghi số lợng
thành phẩm thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho đợc thủ kho sắp xếp trong
từng thẻ kho theo loại, nhóm than thành phẩm tiện cho việc kiểm tra và đối
chiếu. Thủ kho thờng xuyên đối chiếu số tồn ghi trên thẻ kho với số tồn sản
phẩm, hàng hoá thực tế hàng ngày sau khi ghi thẻ xong, thủ kho phải chuyển
những chứng từ nhập- xuất cho phòng kế toán, kèm theo giấy giao nhận chứng từ
do thủ kho lập.
Ví dụ:
Trong tháng 10/2006 thủ kho của xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng đã xuất và
nhập 1 lợng than cục 2b nhất định, dựa vào các chứng từ xuất-nhập loại than cám
1c thủ kho đã lập thẻ kho nh sau:

18


Đơn vị: Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng
Tên kho: Kho vật t 1

Thẻ kho
Ngày lập thẻ :1/10/2006
Tên,nhãn hiệu,quy cách thành phẩm : Than cục 2b
Đơn vị tính: Tấn
S
T

T

Chứng từ
Số
hiệu

Ngày
thán
g

A
B
1 283237
2 283238

C
10/10
25/10

3
4

166653
283239

25/10
27/10

5


166654

31/10


xác
nhận
của
kế
toán
4

Số lợng
Diễn giải

D
Mua than cục 2b của CT Viêtminđo
Mua than cục 2b của CN mỏ
Bán than cục 2b cho nhà máy điện
Ubí
Mua than cục 2b của CT Viêtminđo
Bán than cục 2b cho nhà máy Phân
Lân
Cộng
Tồn cuối tháng

Ngày
nhập,xuất

Nhập


E
10/10
25/10

1
16,25
11,88

25/10
27/10

Xuất

Tồn

2

3
28,13

11,64

16,49
29,92

10,34
21,89

19,58


13,43

31/10
41,56

19,58

Ngày 31tháng 10năm 2006
Thủ kho

-ở phòng kế toán : Mở sổ hoặc thẻ chi tiết sản phẩm hàng hoá cho đúng
với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lợng và giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ khi kiểm nhận chứng từ nhập- xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi
đơn giá, tính thành tiền(hoàn chỉnh chứng từ) phân loại chứng từ sau đó ghi vào
thẻ hoặc sổ chi tiết, cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho
với thẻ, sổ chi tiết sản phẩm, hàng hoá. Mặt khác, kế toán còn phải tổng hợp số
liệu đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp sản phẩm hàng hoá.
Sau khi lập thẻ kho để phản ánh quá trình xuất nhập loại than cục 2b thì kế
toán sẽ tiến hành lập sổ chi tiết thành phẩm nh sau:

Công ty than Uông Bí
Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng

Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 10/2006
Loại thành phẩm: Than cục 2b

19



Đơn giá:970.000VNĐ
chứng từ

Nhập

SH

NK

283237
283238

10/10
25/10

166653

26/10

283239

27/10

166654

31/10

Diễn giải
Mua than cục 2b của CT

Viêtminđo
Mua than cục của CN mỏ
Bán than cục 2b cho nhà máy
điện Ubí
Mua than cục 2b của CT
Viêtminđo
Bán than cục 2b cho nhà máy
Phân Lân
Tồn

Ngời lập biểu

Số lợng

Số tiền

16.25
11.88

15.762.500
11.523.600

13.43

xuất

Tồn

Số lợng


Số tiền

Số lợng

11.64

11.290.800

10.34

10.029.800

Số tiền

13.027.100
19.6

Kế toán tổng hợp

18.992.600

Kế toán trởng

sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất
kho


thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi
tiết

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn kho

Kế toán
tổng hợp

Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
quan hệ đối chiếu

1.4.Kế toán tổng hợp nhập-xuất kho thành phẩm:
1.4.1.Tài khoản sử dụng:Để kế toán nhập-xuất kho thành phẩm xí nghiệp
Sàng tuyển và Cảng đã sử dụng tài khoản:TK 155: thành phẩm và một số tài
khoản khác có liên quan nh:
+ Các TK liên quan thanh toán: TK 111, 112, 331
+ TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ
+ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
*Kết cấu tài khoản 155 đợc sử dụng ở xí nghiệp:

20



Nợ
TK155- Thành phẩm

D đầu kỳ: Trị giá thực tế
của than thành phẩm tồn kho đầu
kỳ.
Phát sinh tăng: - Trị giá
Phát sinh giảm: - Trị giá
thực tế của than thành phẩm thực tế của than thành phẩm xuất
nhập kho.
kho.
- Trị giá than thành phẩm
- Trị giá than thành phẩm
thừa khi kiểm kê.
thiếu khi kiểm kê.
D cuối kỳ: Trị giá thực tế
của than thành phẩm tồn kho
cuối kỳ
1.4.2 Kế toán trên sổ:
Từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành lập bảng kê tổng hợp
nhập-xuất-tồn kho thành phẩm,nhật ký chứng từ và tổng hợp ghi vào sổ cái các
tài khoản.Thông qua các chứng từ và sổ cái tài khoản sẽ đánh giá đợc tình hình
hoạt động của xí nghiệp theo từng tháng,từng quý,từng năm..để từ đó có những
biện pháp tích cực giúp xí nghiệp hoạt động có hiệu quả cao nhất.
Để thấy rõ hơn tình hình nhập xuất các loại than thành phẩm trong quý IV
năm 2006 có thể theo dõi bảng kê số 8:

Công ty than Uông Bí
Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng

Bảng kê số 8
Tài khoản:155,156
Quý 4 năm 2006
số
chứng
từ

ngày ctừ

28323
7

10/10/2006

28323
8

25/10/2006

16653
.

30/10/2006


INDO

31/10/2006

KC


31/10/2006

KC

31/10/2006

28323
9
28323

17/11/2006
17/11/2006

diễn giải
Tiền mua than cục
2b=16,24tấn (CN
mỏ)
Tiền mua than
cám2b=410,47tấn
(CN mỏ)
Tiền mua than cục
7c=162,31tấn
..
Than mua Indo
tháng 10
Kết chuyển sản
phẩm hoàn thành
Kết chuyển giá vốn
than

Tiền mua than cục
2b=70,59tấn (CN
mỏ)
Tiền mua than cục

ghi nợ TK,ghi có các TK
154

3311

3361

cộng nợ

15.762.500

15.762.500

139.559.800

139.559.800

45.446.800
.

45.446.800

8.751.636.152

71.224.591.624


8.751.636.152
71.224.591.624

68.472.300
12.610.000

68.472.300
12.610.000

21




9
55

30/11/2006

55

30/11/2006

283241
..

30/11/2006
..


244555

27/12/2006

244555

27/12/2006

244555

27/12/2006

244555

27/12/2006

BB

31/12/2006

PB
.

31/12/2006


2b=13,0tấn (CN
mỏ)
Kết chuyển sản
phẩm hoàn thành

Kết chuyển giá vốn
than bao tiêu
Tiền mua than cục
7a=148,99 tấn(CN
mỏ)

Tiền mua than
sạch don 6b(192,3
tấn)
Tiền mua than
sạch don 7b(15,98
tấn)
Tiền mua than
sạch cám 6a(5,54
tấn)
Tiền mua than
sạch cám5(36,71
tấn)
Tạm HT tiền than
cục 6-22 cho vay
Kết chuyền hàng
đI đờng

Tổng cộng

Ngời lập biểu

44.405.349.752

44.405.349.752


47.676.800





208.183.684.68
6

47.676.800




77.937.415

77.937.415

4.122.401

4.122.401

1.700.319

1.700.319

12.714.657

12.714.657



30.000.431.29
4

..

.

257.911.901.899

257.911.901.899



26
6


26
6

31/12/2006
Kế toán trởng

Kế toán tổng hợp

Bảng kê số 8 đã chỉ rõ tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm tại xí
nghiệp.Qua đó đánh giá đợc tình hình kinh doanh tiêu thụ than cũng nh tình hình
sản xuất đa sản phẩm vào tiêu thụ của xí nghiệp.Theo bảng kê số 8 ta thấy đợc

trong quý 4 năm 2006 xí nghiệp đã bán một lợng than khá lớn.Cũng trong quý 4
số lợng than thành phẩm sản xuất ra cũng khá cao để đáp ứng đợc nhu cầu tiêu
thụ của xí nghiệp.Để thấy rõ hơn tình hình hoạt động của xí nghiệp Sàng tuyển
và Cảng sẽ đợc tổng hợp qua nhật ký chứng từ số 8.

Công ty than Uông Bí
Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng
Nhật ký chứng từ số 8
Tài khoản:155,156,131,511,515,632,635,641,642,711,811,911,157
Quý 4 năm 2006

111
1121
1122

Diễn giải
Tiền mặt
TGNH công
thơng UBí
TGNH nông

1311

1312

1.395.400.644

2.961.795.769

155


156

Ghi nợ TK,ghi có các TK
157
511

25.958.820.343

22.5
10.6

22


1123
1311
1312
154
157

6321
9111


nghiệp UBí
TGNH nông
nghiệp MC
PhảI thu
trong tổng

công ty
PhảI thu
khách hàng
khác
XDCB dở
dang
hàng đI đờng
..
Giá vốn
hàng bán
XĐKQ kinh
doanh SX
than
..
Tổng cộng

7.94
24.971.4701.523
1.359.292.200

..



..
31.618.702.445

.

15.574.275.903



..

..

244.779.286.835

26.330.762.723

4.384.684.968

..
260.615.062.694

..
26.330.762.723

..
42384.684.968

.
..



..
364.956.595.491



73.3

31/12/2006
Ngời lập biểu

Kế toán tổng hợp

Kế toán trởng

Bên cạnh lợng than thành phẩm xuất nhập rất lớn thì lợng hàng đi đờng
cũng rất cao và dựa vào các số liệu cũng nh các chứng từ đã đợc lập ta có thể lập
sổ chi tiết và sổ cái hàng đi đờng nh sau:
Công ty than uông bí
Xí nghiệp sàng tuyển và cảng

sổ chi tiết
TK:157-Hàng đI đờng
Quý 4 năm 2006
Số d đầu kỳ

Nợ:4.384.684.968
Có:

Ngày
tháng
ghi sổ

Diễn giải

Số

hiệu
TK
đối
ứng

Chứng từ
Số
hiệu

Ngày
tháng

31/12

PB

31/12

Kết chuyển hàng đI đờng

155

31/10

KC

31/10

Kết chuyển than bao tiêu


6321

Tổng cộng

PS Nợ
15.574.275.903

4.384.684.968
15.574.275.903

Số d cuối kỳ

Ngời lập biểu

hợp

Kế toán tổng

PS Có

4.384.684.968

Nợ:15.574.275.903

Có:
Kế toán trởng

Sổ chi tiết tài khoản 157 phản ánh số hàng đI đờng đã đợc nhập về kho và
số hàng cha đợc nhập kho.Nh vậy quý 4 năm 2006 xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng
23



còn 1 lợng hàng trị giá là 15.574.275.903 VNĐ cha về nhập kho.Đây là lợng
hàng có tổng trị giá rất cao.Dựa vào sổ chi tiết ta tiến hành lập sổ cáI tài khoản
157-hàng đI đờng nh sau:

Công Ty than Uông Bí
Xí nghiệp Sàng tuyển và
Cảng

Sổ Cái
TK 157-Hàng đi đờng
Quý 4 năm 2006
Số d đầu kỳ
Chứng từ

Ngày
tháng
ghi sổ

Số
hiệu

31/12

PB

31/12

31/10


PB

31/10

Ngày
tháng

Diễn giải
Thành phẩm
Giá vốn sản xuất
than
Tổng cộng

Số
hiệu
TK
đối
ứng
155

Nợ :4.384.684.968
Có:
Số tiền
Nợ



15.574.275.903


6321

4.384.684.968
15.574.275.903

4.384.684.968

Số d cuối kỳ

Nợ:15.574.275.903

Có:
Ngời lập biểu

Kế toán tổng hợp

Kế toán trởng

II.Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
2.1.Phơng thức tiêu thụ thành phẩm và chứng từ sử dụng:
Cùng với quá trình phát triển của xí nghiệp thì sản phẩm của xí nghiệp
cũng đang dần đi mở rộng thị trờng tiêu thụ của mình.Nhiệm vụ chủ yếu xí
nghiệp là tiêu thụ than thành phẩm theo những hợp đồng mua bán,theo những
đơn đặt hàng nên xí nghiệp vừa thực hiện sản xuất than thành phẩm vừa áp dụng
phơng thức tiêu thụ trực tiếp và áp dụng hình thức tính thuế theo phơng pháp
khấu trừ thuế để thuận tiện trong việc bán hàng trên thị trờng.Chứng từ sử dụng
của xí nghiệp khi tiêu thụ than thành phẩm là các hoá đơn GTGT. Hoá đơn
24



GTGT là hoá đơn bán hàng đối với các mặt hàng chịu thuế GTGT. Căn cứ vào
yêu cầu của khách hàng nhân viên bán hàng tại phòng kinh doanh viết hoá đơn
GTGT làm 3 liên: liên 1 lu, liên2 ( liên đỏ) giao cho khách hàng, liên3 gửi lên
phòng kế toán làm chứng từ thanh toán.
Ví dụ :Khi xí nghiệp thực hiện xuất kho than cục 1c cho nhà máy điện
Uông Bí thì phải viết hoá đơn GTGT khi thực hiện xuất kho nh sau:
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 1: Lu lại

Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
CB/2006B
0001210

Ngày 23 tháng 11 năm 2006
Đơn vị bán hàng : Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng
Địa chỉ : Phờng Trng Vơng-thị xã Uông Bí- tỉnh Quảng Ninh
Số tài khoản
Điện thoại :
MS : 0303455133-001
Họ tên ngời mua hàng : Trần Văn Hng
Tên đơn vị : Nhà máy điện Uông Bí
Địa chỉ : Phờng Quang Trng-Uông Bí-Quảng Ninh
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền Mặt
MS : 0800006427-1
Đơn vị
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Số lợng
Đơn giá

tính
A
B
C
1
2
01 Than cám 1c
Tấn
168,82
720.000

Thành tiền
3=1x2
121.550.400

Cộng :

121.550.400
Cộng tiền hàng :
121.550.400
Thuế suất GTGT : 10%
Tiền thuế GTGT :
12.155.040
Tổng cộng tiền thanh toán :
133.705.440
Số tiền viết bằng chữ : Một trăm ba ba triệu bảy trăm linh năm nghìn bốn trăm bốn mơI
đồng
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)


Ngời bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)

2.2.Kế toán chi tiết:
Trên cơ sở các hoá đơn bán hàng đã đợc lập kế toán tiến hành vào các sổ chi
tiết để theo dõi tình hình tiêu thụ than thành phẩm trong quý 4.Đây là khâu rất
25


×