Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Luận văn quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở công ty xây dựng công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.26 KB, 42 trang )

LI M U
Trong quá trình quản lý và tổ chức kinh doanh của mọi doanh nghiệp,
mọi tổ chức, mọi đơn vị kinh tế xã hội nói chung kế toán là công cụ quản lý và
có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong công tác quản lý vĩ mô mà cả ở
tầm vi mô .
Quản lý và hạch toán tiền lơng nói riêng là một trong những mắt khâu
hết sức cần thiết, tiền lơng không chỉ là giá trị bằng tiền ( hay giá cả ) sức lao
động của lao động mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động khi sử dụng
sức lao động của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà
còn là một bộ phận trong chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp
đến lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh chung của mỗi doanh
nghiệp. Hơn nữa tiền lơng còn phản ánh các quan hệ xã hội trong hoạt động
sản xuất ( nh quan hệ quản lý, quan hệ phân phối, quan hệ lợi ích,địa vị,
chuyên môn...)
- Tiền lơng là giá cả của sức lao động.
- Tiền lơng thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của ngời lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
-Tiền lơng là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngời
lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội.
- Tiền lơng là thu nhập chủ yếu của ngời lao động đối với gia đình, duy
trì mức sống, giúp họ hoà đồng với trình độ văn minh của xã hội mà họ đang
sống.
-Tiền lơng là một kích thích vật chất quan trọng khuyến khích ngời lao
động hăng hái làm việc tăng năng suất lao động.
-Tiền lơng là một yếu tố của xã hội nên cần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
-Tiền lơng là yếu tố quyết định để doanh nghiệp có thể thu hút và sử
dụng lao động lành nghề có trình độ chuyên môn cao.
Do vậy mà việc quản lý và hạch toán tiền lơng một cách khoa học,
đúng nguyên tắc, chế độ... sẽ kích thích ngời lao động tiết kiệm chi phí nhằm
nâng cao năng suất, chất lợng hiệu quả của doanh nghiệp và ngợc lại nếu khâu
này bị ách tắc, lỏng lẻo.... thì sẽ dẫn đến những phản ứng tiêu cực và có hiệu
quả xấu đối với sản xuất kinh doanh.


Trong thời gian thực tập tại công ty Xây Dựng Công Nghiệp đợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của giáo viên bộ môn kế toán và các bác, các cô, các chú trong
công ty, đặc biệt là phòng tài vụ và bản thân tự nhận thức đợc tầm quan trọng
1


của kế toán tiền lơng và bảo hiểmmà tôi đã mạnh dạn chon chuyên đề : '' quản
lý, hạch toán tiền lơng và bảo hiểm ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp - Hà
Nội'' làm đề tài nghiên cứu, với hi vọng là qua khảo sát và phân tích thực tế
của công ty, tôi có thể đa ra một vài gợi ý về một khiá cạch nào đó của công
tác thanh toán lơng và bảo hiểm nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
này tại công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều thêm vào đó trình độ t
duy của bản thân còn hạn hẹp nên chuyên đề không thể tránh khỏi những
thiếu sót và nhầm lẫn. Chính vì vậy tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp và bổ sung của các thâỳ cô giáo và những ngời quan tâm đến vấn đề này.
Tôi xin chân thành cám ơn !
- Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp, ngoài phần lời nói đầu, kết luận và
mục lục gồm có ba chơng.
+ Chơng i : Một số vấn đề chung về kế toán tiền lơng và
bảo hiểm.
+ Chơng ii :Thực trạng hạch toán tiền lơng và bảo hiểm tại
công ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội.
+ Chơng iii : Đánh giá những u điểm và những mặt tồn tại trong
công tác kế toán tại Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp - Hà
Nội và một vài ý kiến đóng góp .

2



Chơng i
Lý luận chung về quản lý - hạch toán
Tiền lơng và bảo hiểm trong các doanh nghiệp

I.-Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động, tiền l ơng và các hình thức trả lơng
A- Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động và tiền lơng :
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động,
biến đổi các vật t nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con ngời trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều
không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài ngời là yếu tố cơ bản tác dụng quyết định trong
quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất lao động nói chung và qúa
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, đợc diễn ra thờng xuyên
liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Ngời lao
động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động vì vậy khi họ
tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp
phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động
đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng .
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian khối lợng công việc
mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lơng là thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao
động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.Đối với các doanh nghiệp
tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp
phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lơng trong giá
thành sản phẩm.
Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp

hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt

3


hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh
nghiệp vào nề nếp thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng
năng suất và hiệu quả công
tác. Đồng thời cũng tạo ra các cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên
tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả long và trợ cấp BHXH đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao động hoàn thành việc đợc giao,
đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành
sản phẩm đợc chính xác.
1- Các chức năng chủ yếu của tiền lơng :
Tiền lơng là thớc đo giá trị, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp khi giá cả
biến động.
Tiền lơng có chức năng tái sản suất lao động nhằm duy trì năng lực làm
việc lâu dài và có hiệu quả, trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức
lao động đã hao phí cho ngời lao động.
Tiền lơng có chức năng kích thích, đảm bảo cho ngời lao động làm việc
có hiệu quả có năng suất cao thì tiền lơng sẽ phải năng cao nên hoặc ngợc lại.
Tiền lơng có chức năng tích luỹ, đảm bảo cho ngời lao động và gia đình
họ, không chỉ duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà
còn có thể để lại dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng
lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro . Toàn bộ số tiền mà ngời sử dụng lao
động trả cho ngời lao động là tiền lơng danh nghĩa . Số lợng hàng hoá
mà ngời lao động có thể mua bằng tiền lơng danh nghĩa là tiền lơng
thực tế.

Tiền lơng thực tế =
2.- Nội dung của quỹ lơng :
Đối với các doanh nghiệp hay đối với ngời sử dụng lao động thì tiền lơng
là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý vì vậy trong các doanh nghiệp phải hình thành quỹ lơng .
Quỹ lơng là toàn bộ số tiền lơng phải trả cho tất cả lao động mà doanh
nghiệp quản lý và sử dụng bao gồm các khoản :

4


Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng
khoán .
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do phải
điều động công tác, làm nghĩa vụ theo quy định, thời gian nghỉ phép,
thời gian đi học .
Các loại phụ cấp làm thêm giờ .
Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.


v.v...

Ngoài ra trong quỹ lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền chi trợ
cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động,...
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng công nhân viên trong sản xuất đợc
chia thành hai loại : tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,...)

Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ đợc hởng lơng theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ
về ngừng sản xuất,...).
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải quan hệ với việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
thởng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm .
3.-Nguồn hình thành quỹ tiền lơng và sử dụng quỹ tiền lơng
3.1- Nguồn hình thành quỹ tiền lơng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng cho ngời lao động nguồn bao gồm :
Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.
Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nớc
Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác
5


ngoài đơn giá tiền lơng đợc giao.
Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trứoc chuyển sang .
Nguồn quỹ tiền lơng nêu trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng.
3.2- Sử dụng tổng quỹ tiền lơng.
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chỉ tiêu so với quỹ tiền lơng đợc hởng, dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền
lơng qúa lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng cho
các quỹ sau:
- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng
sản phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lơng ).
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất,

chất lợng cao, có thành tích trong công tác ( tối đa không quá 10% tổng quỹ
tiền lơng ).
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi ( tối đa không vợt quá 2% tổng quỹ tiền lơng ).
- Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lơng ).
4- Các hình thức trả lơng.
Việc thực hiện hình thức trả lơng thích hợp trong các doanh nghiệp nằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động, lựa chọn hình
thức trả lơng đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích ngời lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động đảm bảo ngày công, giờ, và năng suất lao
động.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản, là chế độ
trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm
( đủ tiêu chuẩn ) do công nhân viên làm ra, ngoài ra còn có dạng biến tớng của
tiền lơng sản phẩm là tiền lơng khoán theo khối lợng công việc ( khoán từng
phần công việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm cuối cùng )
4.1- Trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức trả lơng theo thời gian lao động, theo cấp bậc kỹ thuật
và thang lơng để tính lơng cho từng ngời lao động. Hình thức này chỉ áp dụng
chủ yếu cho ngời lao động gián tiếp, hoặc đối với lao động trực tiếp nhng
không định mức đợc sản phẩm
a.-Trả lơng theo thời gian lao động giản đơn.
6


Tiền lơng thời gian tính theo đơn giá tiền lơng cố định còn đợc gọi là
thời gian giản đơn.
Hình thức trả lơng bao gồm :
* Lơng tháng =

Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang lơng.
Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho công viên làm công tác quản lý
hành chính, và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất
sản xuất.
Lơng ngày =
Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lơng ngày thờng để trả lơng cho lao động
trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong những ngày hội
họp, học tập, hoặc các nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Lơng giờ =
Lơng giờ thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hởng theo sản phẩm
Lơng công nhật.
Ưu, khuyết điểm của hình thức trả lơng theo thời gian.
- Dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động . Nhng cách tính mang tính kết quả
cao, thờng không khuyến khích ngời lao động, không quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động.
4.2 - Trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng ( số lợng ) sản phẩm, công
việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu, chất lợng quy định và đơn giá tiền lơng
tính cho một đơn vị sản phẩm .
Tuỳ theo yêu cầu kích thớc ngời lao động để nâng cao chất lợng, năng
suất, sản lợng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất, mà doanh nghiệp có thể áp
dụng các hình thức đơn giá tiền lơng sản phẩm khác nhau. Và do đó trả lơng
theo sản phẩm có thể thực hiện theo nhiều dạng.
a.-Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.

7



Hình thức này áp dụng đối với ngời lao động trực tiếp sản xuất, trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất tơng đối độc lập, có thể
định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt và áp
dụng định mức lao động để có tiêu chuẩn sản phẩm và định giá tiền lơng cho
phù hợp.
b.- Trả lơng theo sản phẩm nhóm lao động.
Hình thức này áp dụng đối với công việc yêu cầu một nhóm ngời phối hợp
thực hiện nh lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm việc.
Trả lơng theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động trong nhóm
nâng cao chất lợng và trách nhiệm đối với tập thể, quan tâm đến kết quả cuối
cùng của nhóm .
c.-Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Tiền lơng =
Cách trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho
công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất lao
động . Nhng tiền lơng phụ thuộc nhiều vào kết quả của công nhân chính, do đó
việc trả lơng cha thật chính xác, cha thật đảm bảo đúng hao phí lao động mà
công nhân phụ bỏ ra.
d.- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng sản phẩm tăng dần ( luỹ
tiến ) áp dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là
tiền lơng sản phẩm luỹ tiến . Tiền lơng này gồm hai phần :
* Phần 1 : tiền lơng hình thành định mức đợc giao.
* Phần 2 :căn cứ vào số lợng vợt định mức thì số vợt định mức càng
nhiều thì tiền lơng càng lớn.
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng nhanh năng suất lao động nên đợc áp dụng ở những khâu quan trọng cần
thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ áp
dụng trong trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào
đó. Sử dụng hình thức trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công

trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy trờng hợp không cần thiết
thì không nên sử dụng hình thức trả lơng này.
Tóm lại hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung có nhiều u điểm quán
triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, muốn cho hình thức này

8


phát huy đợc tác dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng
công việc, từng cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao
động cụ thể của doanh nghiệp. Có nh vậy, tiền lơng trả theo sản phẩm mới đảm
bảo đợc tính chính xác, công bằng, hợp lý.
4.3- Hình thức trả lơng khoán.
Hình thức trả lơng khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, nông nghiệp
và sửa chữa cơ khí.
Cách trả lơng này kích thích công nhân không chỉ nỗ lực bản thân tích
cực lao động mà còn quan tâm nhắc nhở công nhân khác cùng làm tốt, khuyến
khích ngời lao động hoàn thành nhanh chóng khối lợng công việc và đảm bảo
chất lợng công việc thông qua hợp đồng làm khoán.
Với hình thức này áp dụng trực tiếp cho ngời lao động làm khoán, trả lơng
theo sản phẩm nhóm dựa trên cơ sở thời gian lao động và sự khuyến khích của
từng ngời trong nhóm, để áp dụng phơng pháp chia lơng cho từng ngời lao
động .
Phơng pháp 1:

Chia long theo cấp bậc làm việc.

Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp bậc công việc phù hợp với cấp
bậc kỹ thuật của ngời lao động.
Bảng tính lơng


ST
T
1
2

Tên ng- Cấp bậc
ời lao kỹ thuật
động
1

2

Thời
gian
làm
việc
3

Mức lơng 1
ngày
4

Hệ số Số ngày Tiền lơng
quy đổi quy đổi

5

6


7

Tổng cộng
Cấp bậc kỹ thuật càng cao thì hệ số quy đổi càng lớn
- Phơng pháp 2.
Chia lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình công điểm,
áp dụng trong trờng hợp cấp bậc kỹ thuật của ngời lao động không phù hợp với
cấp bậc công việc đợc giao, do đó dẫn đến chênh lệch năng suất lao động giữa
các thành viên trong tập thể nên phải kết hợp với bình công điểm.
9


- Tiền lơng phân theo cấp này gồm 2 phần :
Phần 1 : Tiền lơng đợc hởng theo cấp bậc công việc đợc giao.
Phần 2 : Phần chênh lệch giữa tổng số tiền lơng với tiền lơng hởng theo
cấp bậc công việc đợc giao.
- Số tiền lơng phải trả cho ngời lao động = Phần 1 + Phần 2
- P hơng pháp 3.
Chia lơng theo công điểm áp dụng trong trờng hợp ngời lao động làm
việc không ổn định, kỹ thuật đơn giản . Cấp bậc công nhân không phản ánh rõ
kết quả lao động, mà sự chênh lệch về năng suất chủ yếu là do sức khoẻ và thái
độ lao động . Do đó phải bình công điểm cho từng ngời. Hàng ngày và cuối
tháng tính tổng số bình quân công điểm cho từng ngời và cả nhoms tiến hành
chia lơng theo điểm.

4.4- Lơng nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm thêm.
Theo chế độ hiện hành, khi ngời lao động nghỉ phép thì đợc trả 100%
tiền lơng theo cấp bậc . Tiền lơng nghỉ phép là tiền lơng phụ của ngời lao
động . 1 năm 1 ngời đợc nghỉ là 12 ngày nếu làm việc 5 năm liền thì tính thêm
1 ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở lên thì đợc nghỉ thêm 6 ngày .

Tiền lơng nghỉ phép đợc đa vào chi phí từng tháng, nếu doanh nghiệp không
thể bố trí cho ngời lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong
năm, doanh nghiệp cần phải trích trớc tiền lơng nghỉ phép để đảm bảo chi phí
ổn định giữa các tháng trong năm.

-Khi ngời lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm, làm
thêm giờ làm căn cứ để tính lơng thêm giờ và phụ cấp làm đêm.
- Khi ngời lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, thì giờ làm thêm đợc trả lơng 150% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thờng và đợc
trả 200% nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần trớc ngày lễ.
Lơng thêm giờ =
Phụ cấp làm đêm áp dụng đối với ngời lao động làm việc từ 22h hôm trớc
đến 6h sáng hôm sau, phụ cấp gồm 2 mức :
30% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thờng
việc ban đêm.
10

xuyên làm


40% lơng cấp bậc hay chức vụ đối với ngời lao động thờng làm việc
thêm ca hay chuyên làm đêm.

ii- nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các hình thức quỹ bhxh, bhyt, kpcđ
1- Nhiệm vụ kế toán bảo hiểm .
Bảo hiểm xã hội đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp công nhân viên
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, nh : ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, mất sức, nghỉ hu.
Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
của ngời lao động.
Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động tổ chức của giới lao động,

chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động .
2- Các hình thức quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.1- Quỹ bảo hiểm xã hội :
BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, khoản chi phí BHXH đợc chi theo quy định của nhà nớc
. Theo chế độ quy định BHXH đợc trích trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho
công nhân viên trong tháng.
Quỹ BHXH đợc thiết lập để tạo ra nguồn vốn để tài trợ cho công nhân
viên trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hu...
Quỹ BHXH đợc phân cấp quản lý sử dụng : Một phần đợc nộp lên cơ
quan quản lý chuyên môn, để chi chi cho các trờng hợp quy định ( ốm đau, thai
sản...)
Việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện
theo chế độ quy định của nhà nớc.
2.2- Quỹ bảo hiểm y tế :
Phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu, sẽ đợc trích vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Hàng tháng theo tỷ lệ quy định,
BHYT đợc trích trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong
tháng .Một phần BHYT đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ,
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của công nhân viên ( khám, chữa bệnh,... ).
2.3- Kinh phí công đoàn :
KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập, tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Hàng tháng theo tỷ lệ quy định KPCĐ đợc trích trên
11


tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong
tháng . KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng đợc phân cấp, quản lý và chi tiêu
theo chế độ quy định . Một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một
phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ( nghiệp đoàn của công nhân viên )

trong doanh nghiệp.
- Theo quy định hiện nay tỷ lệ trích bảo hiểm nh sau :
BHXH : Tỷ lệ trích là 20%
Trong đó một phần do ngời sử dụng lao động chịu và đợc tính thẳng vào
chi phí sản xuất trong kỳ của đơn vị là 15%.
- Một phần do ngời lao động chịu và đợc tính trừ vào thu nhập của ngời lao
động là 5%.
BHYT :Tỷ lệ trích là 3%
Trong đó 2% ngời sử dụng lao động chịu và đợc tính thẳng vào chi phí
sản xuất . 1% do ngời lao động chịu.
KPCĐ : Tỷ lệ trích là 2%.
Trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên
1% chi tiêu cho các hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý
nghĩa quan trọng cả đối với tính chi phí sản xuất kinh doanh và cả đối với việc
đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
3.- Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và bảo hiểm :
Để ngời lao động có thể yên tâm sản xuất, nhằm nâng cao năng suất và
chất lợng sản phẩm là một trong những mối quan tâm không nhỏ của bất kỳ
doanh nghiệp vừa và nhỏ nào. Để giải quyết mối quan tâm đó, trong các doanh
nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán khác nhau,
trong đó đặc biệt là kế toán tiền lơng và bảo hiểm đóng vai trò rất quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan tọng này mà kế toán tiền lơng và bảo hiểm có những
nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công
nhân viên ; tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản
liên quan cho công nhân viên.Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lơng .
- Tính toán phan bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lơng
(tiền
công )và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.

- Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng

12


quỹ tiền lơng .Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan.
iii - nội dung ý nghĩa của hạch toán tiền lơng.
Các doanh nghiệp nhà nớc thông thờng sử dụng các chứng từ bắt buộc
sau ( theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành ở nớc ta )
-Bảng chấm công : Mẫu số 01- LĐTL.
- Bảng thanh toán tiền lơng : Mẫu số 02 - LĐTL.
-Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội : Mẫu số 03 -LĐTL.
-Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội :Mẫu số 04 - LĐTL.
-Bảng thanh toán tiền thởng :Mẫu số 05 - LĐTL.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nếu doanh nghiệp
thấy cần thiết vào sổ các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những
thông tin bổ sung cho công việc tính lơng, phụ cấp lơng, BHXH,...
Chứng từ quan trọng hạch toán thời gian lao động đối với từng công
nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công.Bảng chấm
công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc và
các lý do khác của tổ sản xuất, trên cơ sở đó tổng hợp số liêu về sử dụng lao
động của từng ngời, từng bộ phận toàn doanh nghiệp . Bảng chấm công do từng
đội, tổ, phòng ban ghi hàng ngày và phải đặt ở những nơi đông ngời để mỗi ngời lao động có thể nhìn thấy . Cuối tháng bảng chấm công chuyển đến phòng
kế toán để tính lơng, bảng chấm công là chứng từ theo thời gian lao động và
làm cơ sở tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng thời gian.
Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lơng theo sản phẩm là
bảng kê khối lợng công việc hình thành, kèm theo phiếu kiểm tra chất lợng sản
phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc .
Bảng thanh toán lơng lập cho từng bộ phận là cơ sở để lập bảng tổng hợp

và bảng phân bổ tiền lơng, trích bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng
và làm căn cứ để phân bổ quỹ tiền lơng chi trả cho ngời lao động.
1.- Hạch toán lao động.
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động, thời
gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán
nghiệp vụ.
Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động
theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của
công nhân viên ). Việc hạch toán về số lợng lao động thờng đợc thực hiện bằng
'' sổ danh sách lao động của doanh nghiệp '' thờng là ở phòng lao động theo

13


dõi.
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao
động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp ; thờng
sử dụng bảng chấm công để ghi chép, theo dõi thời gian lao động .Hạch toán
thời gian lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và
làm cơ sở để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của
công nhân viên, biểu hiện bằng số lợng ( khối lợng ) sản phẩm, công việc đã hoàn
thành của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thờng đợc sử
dụng là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm
khoán,...Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lơng theo sản phẩm cho
ngời, cho bộ phận hởng lơng theo sản phẩm.
2.- Hạch toán tiền lơng.
Có thể áp dụng 1 trong 2 cách trả công : trả công theo thu nhập hoặc trả
công theo chi phí lao động.
2.1- Trả công theo chi phí lao động :

Tiền công thực tế tính theo lao động thực tế, trong chính sách và chế độ
đa tiền công thực tế vào chi phí, trả công theo thực tế chi phí tiền công.
2.2- Trả công theo thu nhập :
Việc trả công theo thu nhập thì không quan niệm tiền công cấu thành
khoản chi phí trong giá thành, thì tiền công không hạch toán vào chi phí mà
hạch toán vào thu nhập phân phối với các bớc tính và trả nh sau :
Bớc 1 : Tính công định mức để tạm trả theo số định mức, tính công định
mức có định mức lao động, định mức sản lợng và chế độ trả lơng phụ cấp.
Bớc 2 : Tính tiền công thực tế phải trả phụ thuộc vào phân phối thu nhập.

Bớc 3 : tính tiền công và thanh toán cho từng ngời lao động.
Tính hệ số trả công =
Tính lơng từng ngời lao động = lơng định mức x hệ số
14


iv.- kế toán tổng hợp tiền lơng và bảo hiểm :
1.- Tài khoản hạch toán :
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với ngời
lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán sử
dụng các tài khoản sau :
- TK 334 - ''Phải trả công nhân viên ''
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng
( tiền công ) tiền thởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công
nhân viên.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334





Bên nợ :Các khoản tiền lơng ( tiền công ), tiền thởng, BHXH và
các khoản khác đả trả đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng ( tiền công ) của công nhân
viên.
Bên có : Các khoản tiền lơng ( tiền công ), tiền thởng, BHXH
và các khoản khác phải trả công nhân viên.

Số d bên có :Các khoản tiền lơng ( tiền công), tiền thởng,
BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên.
TK 334 -có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp đặc biệt.


Số d bên nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải

trả về tiền lơng ( tiền công ), tiền thởng, BHXH và
các khoản khác cho công nhân viên.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung : thanh toán tiền lơng và thanh
toán các khoản khác.
- TK 338 ''Phải trả,phải nộp khác ''
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các phải trả
phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ
tài khoản 331 đến tài khoản 336).
Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú : khoản phải
15


nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
kinh phí công đoàn, BHXH,BHYT,các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định

của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí... ) giá trị tài
sản chờ xử lý, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ, doanh thu nhận trớc...

- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338
Bên Nợ : - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa .
- Thuế phải nộp tính theo doanh thu nhận trớc.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có : - Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ sử lý .
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
Số d Nợ ( nếu có ) :Số trả thừa nộp thừa vợt chi cha đợc thanh toán.
Số d Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ cũng đợc thực hiện trên TK338 " phải trả, phải nộp khác " ở các tài
khoản cấp 2 :
TK 338.2 - kinh phí công đoàn
TK 338.3 - bảo hiểm xã hội.
TK 338.4 - bảo hiểm y tế.
Ngoài các TK 334, 338, kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ còn sử
dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán nh :
TK 111 - tiền mặt.
TK 112 - tiền gửi ngân hàng.
TK 138 - phải thu khác.
....

2.- Phơng pháp hạch toán tổng hợp tiền lơng và bảo hiểm.
a.- Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải ttrả cho công nhân
viên, kế toán ghi sổ theo định khoản.

Nợ TK 622 - (chi tiết đối tợng ) - thù lao phải trả cho công nhân viên
trực
tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ,

16


dịch vụ.
Nợ TK 627 (627.1) - thù lao phải trả nhân viên phân xởng.
Nợ TK 641 (641.1) - thù lao phải trả cho nhân viên bán hàng,
tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (642.1) - thù lao phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 - tổng số thù lao lao đông phải trả.
b.- Tiền thởng phải trả công nhân viên, ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 431 (431.1) - thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Nợ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1)
Thởng trong sản xuất kinh doanh ( từ quỹ lơng )
Có TK 334 : tổng số tiền thởng phải trả.
c.- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1)
Phần tính vào chi phí kinh doanh (19% ).
Nợ TK 334 :phần trừ vào thu nhập của công nhân viên (6%)
Có TK 338 ( chi tiết ) tổng cố BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích
d.-Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
Nợ TK 338 (338.3)
Có TK 334
e.- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nợ TK 334 - Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333( 333.8 ) - Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141 - số tạm ứng trừ vào lơng.

Có TK 138 - Các khoản bồi thờng vật chất thiệt hại,...
f.- Thanh toán thù lao (tiền công ), BHXH,tiền thởng cho công nhân
viên.
Nợ TK 334 - Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112 - Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng
Có TK 511 - Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá.
g.- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 338 ( chi tiết )
Có TK liên quan ( TK 111, TK112...)
h.-Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp.
Nợ TK 338 (338.2)
Có TK 111, 112

17


i.- Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng cha lĩnh.
Nợ TK 334.
Có TK 338 (338.8 ).
k.- Trờng hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội
( kể cả số vợt chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp khi đợc cấp bù, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 - Số tiền đợc cấp bù đã nhận.
Có TK 338 ( chi tiết ) - số đợc cấp bù.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán ghi :
Nợ TK 622 - chi tiết cho từng đối tợng .
Có TK 335.
- Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả :
Nợ TK 335

Có TK 334.
Các bút toán về trích BHXH, BHYT, KPCĐ hạch toán tơng tự các doanh
nghiệp khác.

18


* Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ.
TK141, 138

TK 334

TK 622,6271,6411,6421
Phần tính vào chi phí sx KD

Các khoản khấu trừ
vào thu nhập của CNV

TK 338.3,338.4

Tống
số
các
TK 335
khoản
phải
trả công Lơng phép thực tế trích trớc lơng nghỉ
nhân
viên
chức

phải trả ( với sx thời vụ) phép (với sx thời vụ)
thực
tế
trong kỳ

TK 4311

BHXH,BHYT do CNV

đóng góp.

Tiền thởng từ quỹ

khen thởng
TK 111,112,511
Các khoản thanh toán
cho công nhân viên

TK 3382.3383,3384
BHXH phải trả
Trích KPCĐ,BHXH
trực tiếp cho CNV

BHYT vào chi phí
TK 111,112,138.8

Nộp BHXH, BHYT KPCĐ cho cơ quan quản lý
Số BHXH,KPCĐ đã chi
hoặc chi vợt số đợc cấp


19


Chơng II
thực trạng hạch toán tiền lơng - bảo hiểm
Tại Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội.

I.- Đặc điểm chung của Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội

1.- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp là một công ty trực thuộc sở xây dựng
Hà Nội đặt tại khu B Mai Hơng -Quỳnh Lôi - Hai Bà Trng -Hà Nội . Nhiệm vụ
chính của công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong
phạm vi cả nớc.
- Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội đợc thành lập theo quyết định
số 2016 / TC- CQ ngày 28-10-1972 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Từ
khi thành lập đến nay công ty đã hoạt động theo đúng chức năng - nhiệm vụ,
mục tiêu, ngành nghề là thi công các công trình công nghiệp, công trình dân
dụng, công trình nhà ở, điện nớc,...
- Qúa trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt nh sau :
Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp đã bắt đầu từ một công trờng nhỏ bé,
cơ sở vật chất nghèo nàn với lực lợng trên 300 cán bộ công nhân viên - Công
Trờng 105 - công trờng tiền thân của công ty đợc thành lập ngày 5-1-1960. Đợc sự quan tâm của lãnh đạo cục Xây Dựng Hà Nộị ( nay là Sở Xây Dựng ), và
với sự phát triển của mình, Công Trờng 105 đã đợc chuyển thành Công Ty Xây
Dựng 105 với 12 đơn vị trực thuộc, bao gồm 7 công trờng ( mỗi công trờng có
350- 400 CNV )nằm ở các quận huyện của thành phố, 5 đơn vị phục vụ ( xí
nghiệp cung ứng vận tải, đờng sắt, xởng mộc, đội máy thi công, đội điện nớc ).
- Sau đó công ty lại đợc sát nhập vào công trờng 108 và một bộ phận của
công trờng 5 thuộc công ty xây dựng 104 và đổi tên là công ty Xây Lắp Công
Nghiệp.

- Đến tháng 10 năm 1972 để làm tốt công tác chuyên môn hoá trong
ngành xây dựng, Công Ty Xây Lắp Công Nghiệp đã đợc tách bộ phận lắp máy
điện nớc của công ty để thành lập công ty điện nớc lắp máy và đổi lại tên công
ty là :
công ty xây dựng công nghiệp - hà nội cho đến ngày nay.
Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội là một tổ chức sản xuất kinh

20


doanh trong lĩnh vực xây dựng có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc sử dụng con
dấu theo quy định của nhà nớc, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại
Ngân Hàng Đầu T Và Phát Triển Hà Nội.
Công ty nhận thầu xây dựng,cải tạo sửa chữa (kể cả trang trí nội thất )
lắp đặt hệ thống cấp thoát nớc, điện hạ thế trong và ngoài nhà đối với các công
trình công nghiệp, dân dụng và nhà ở với quy mô cấp tỉnh và thành phố trực
thuộc hội đồng bộ trởng cán bộ và các cơ quan ngang bộ xét duyệt luận chứng
kinh tế kỹ thuật và thẩm kế.
Công ty thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và
phát triển vốn đợc giao, đồng thời giải quyết thoả đáng và hài hoà lợi ích của
cá nhân ngời lao động .Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trởng phòng quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, trên cơ sở thực hiện quyền
làm chủ, tập thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị không ngừng nâng cao
năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hớng phát triển kinh tế xã
hội của đảng và nhà nớc.
Trong những năm qua, bên cạnh sự cố gắng của công ty, lại có sự giúp
đỡ và chỉ đạo sát sao của Sở Xây Dựng công ty Xây Dựng Công Nghiệp đã
không ngừng phát triển và thu đợc những thành tựu quan trọng, đảm bảo tốt
công ăn việc làm và đời sống cho ngời lao động.
Hiện nay, công ty có 12 đội, trong đó có 9 đội xây dựng, 1 đội xe máy, 1

đội điện nớc,1 xởng mộc, mô hình này đã hình thành một hệ thống thi công
công trình tơng đối phù hợp với điều kiện hiện tại .
Tổng số lao động của công ty kể cả lao động trong biên chế và lao động
hợp đồng là 1.080 ngời.
Trong đó : - Số công nhân trong biên chế là : 525 ngời.
- Số nhân viên gián tiếp nghiệp vụ : 99 ngời .
- Số bảo vệ, thủ kho, lái xe
: 62 ngời.
- Số công nhân trực tiếp
: 394 ngời.
- Tài sản của công ty gồm có :
+ Vốn đợc giao :3.817.790.000 đồng
gồm : tài cố định :1.666.476.000 đồng
tài sản lu động
:1.809.704.000 đồng
+ Vốn khác
: 291.610.000 đồng.

21


một số chỉ tiêu công ty đạt đợc
trong năm 97 - 98 và kế hoạch năm 99
1997
1998
KH 1999
1.-Tổng doanh thu
15.360.000.00 17.400.000.000 21.000.000.000
0
2.-Lợi nhuận

222.000.000
581.000.000
896.000.000
3.- Tổng các khoản 1.536.000.000 1.185.000.000 1.284.000.000
nộp NS nhà nớc

2.- Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
- Xây dựng, cải tạo, sửa chữa, trang trí nội thất, ngoại thất, lắp đặt hệ
thống cấp thoát nớc, điện hạ thế cho các công trình công nghiệp, dân dụng, biệt
thự, khách sạn, nhà ở, trung tâm thơng mại.
- Xây dựng các công trình đặc biệt, chống phóng xạ, chống ăn mòn, ống
khói, lò hơi, bể ngầm, thoát nớc,...
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Sản xuất và gia công các loại kết cấu thép, bê tông cốt thép, cửa gỗ và
vật liệu hoàn thiện.
- Cung ứng các loại vật t xây dựng, vật liệu trang trí nội, ngoại thất.
- Cho thuê các loại máy móc thiết bị cơ giới và các phơng tiện vận tải .
- Liên doanh - liên kết các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để đầu t và
xây dựng công trình.

3.- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
- Giám đốc công ty.
Chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời điều hành chung và quyết định việc điều hành toàn bộ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực cụ
thể .
- Giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý có
Phó giám đốc đợc phân công phụ trách các lĩnh vực công tác cụ thể
theo yêu cầu coong tác và năng lực thích ứng .
01 kế toán trởng ( hay trởng phòng tài vụ ) giúp giám đốc công ty thực

hiện pháp lệnh kế toán thống kê và làm nhiệm vụ kiểm soát nhân viên kinh tế tài chính của nhà nớc tại công ty theo quy định hiện hành của nhà nớc.
22


- Các phòng chức năng nghiệp vụ : có 6 phòng ban chuyên môn.
Phòng kế hoạch tổng hợp.
Phòng kỹ thuật.
Phòng tài vụ.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng vật t.
Phòng hợp tác đầu t

- Các đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc công ty.
9 đội xây dựng
1 đội điện nớc
1 đội xe máy
1 xởng mộc.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Ban giám đốc cùng với các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất
thi công ở công ty một cách thống nhất với các đội xây dựng, đội điện, đội máy, xởng mộc.
Hiện nay ở công ty thực hiện cơ chế khoán gọn cho các đội xây dựng
trên cơ sở hợp đồng của công ty với bên A . Bộ phận phòng kế hoạch tổng hợp
lên kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục,
theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ công ty giao khoán cho các đội
sản xuất xây dựng và thống nhất với các đội về những điều khoản quy định cho
việc thi công hoàn thành công trình, thông qua các hợp đồng làm khoán.
ở các đội xây dựng, đội trởng và chủ nhiệm công trình lại căn cứ vào
nhiệm vụ của đội mình, khả năng và điều kiện cụ thể của các tổ để tiến hành
phân công nhiệm vụ và khoán các công viẹc cụ thể cho các tổ sản xuất . Cuối
từng tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khoán, đội tiến hành tổng kết,

nghiệm thu đánh giá công việc về số lợng, chất lợng công việc đã hoàn thành
của các tổ để làm cơ sở thanh toán tiền lơng cho từng tổ sản xuất theo đơn giá
trong hợp đồng làm khoán theo quy định.

4.- Bộ máy hạch toán, quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tiền lơng
- bảo hiểm.
23


Bộ máy hạch toán kế toán của công ty gồm có 5 ngời .
01 kế toán trởng và 04 kế toán viên.
Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán đợc phân công cụ thể nh sau :
+ Kế toán trởng : Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc và các cơ quan
tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của doanh nghiệp . Chỉ
đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong phòng tài vụ . Bên cạnh kế toán
trởng kiêm kế toán tài sản cố định theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định trong
doanh nghiệp.
+ Kế toán tổng hợp : Đây chính là kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
thành phẩm, hoàn thành kế toán tiêu thụ. Do vậy kế toán tổng hợp có nhiệm vụ
tập hợp chi phí sản xuất từng tháng, daonh thu báo cáo hàng . Đồng thời hàng
quý lập báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
+ Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội : Phản ánh đầy đủ chính xác thời
gian và kết quả lao động của cong nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ,
kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan khác cho công nhân viên. Quản lý
chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lơng. Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi
phí về lơng ( tiền công) và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan. Đến kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình
hình quản lý và chi tiêu quỹ lơng.Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận liên quan.
+ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Đây là khâu quan

trọng trong công tác quản lý, nó là chỉ tiêu kinh tế quan trong luôn luôn đợc
quan tâm nhiều, nó phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
để xác định đối tợng tập hợp chi phí, đề ra phơng pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp phân bổ từng loại chi phí, để xác định đúng đắn chi phí sản
phẩm dở dang cuối kỳ đến kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá
thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện
định mức chi phí và dự đoán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch, hạ giá thành
sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để
phấn đấu không ngừng.
+ Kế toán vốn bằng tiền : Hàng ngày tại công ty luôn phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế thu chi, tiền xen kẽ nhau. Ngời làm nghiệp vụ này phải tuân thủ các
nguyên tắc, chế độ quản lý lu thông tiền tệ hiện hành trong nớc.

24


sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán trởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán tiền
lơng và
bhxh

Kế toán chi
phí và giá
thành


Kế toán vốn
bằng tiền

5.-Hình thức sổ kế toán hiện áp dụng tại công ty Xây Dựng Công Nghiệp.
- Công ty dùng hình thức nhật ký chứng từ để áp dụng đối với hệ thống
kế toán của mình.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ (thẻ ) kế
toán chi tiết

Bảng phân bổ

Nhật ký chứng từ

Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết

Bảng kê

Sổ cái

Báo cáo tài chính

Đặc điểm của hình thức này là kết hợp ghi chép theo thứ tự thời gian với
công việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Trong phần tính tiền lơng và BHXH cho cán bộ công nhân viên : cơ sở
để tính lơng là bảng chấm công. Bảng chấm công đợc các phòng ban, tổ, đội

sản xuất ghi hàng ngày, cuối tháng các phòng ban nộp bảng chấm công cho
phòng tổ chức hành chính để tính lơng . Các tổ đội sản xuất thì nộp bảng chấm

25


×