Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Luận văn tổ chức công tác hạch toán tại công ty bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.03 KB, 77 trang )

lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng tồn tại và phát triển đợc. Trên thực tế, những doanh nghiệp làm ăn có
lãi chính là những doanh nghiệp mà họ sản xuất ra đợc ngời tiêu dùng trong
và ngoài nớc chấp nhận, nghĩa là doanh nghiệp đó không chỉ sản xuất sản
phẩm mà còn tổ chức tiêu thụ đợc số sản phẩm đó. Chi phí sản xuất và tính
giá thành thành phẩm,tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện mục tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đợc đồng
nghĩa với sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ dẫn đến tình trạng ứ
đọng và lãng phí vốn. Trong khi đó, nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc khai thác và
sử dụng nguồn vốn, đảm bảo không chỉ bù đắp đợc những khoản chi phí sản
xuất kinh doanh đã bỏ ra bằng chính doanh thu của mình mà còn phải có
lãi. Vì vậy, chi phí giá thành thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là vấn đề
mà các doanh nghiệp luôn quan tâm đến.
Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trờng với sự cạnh
tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành (và sản phẩm nhập ngoại ngày
càng nhiều), Công ty bánh kẹo Hải Hà đã gặp không phải ít khó khăn. Mặc
dù vậy, Công ty đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trờng, ra sức đẩy mạnh sản xuất, chú trọng chất lợng sản phẩm, chủ động
trong sản xuất và tiêu thụ, Bên cạnh đó, bộ phận kế toán thành phẩm của
Công ty cũng từng bớc đợc phát triển, hoàn thiện phù hợp với tình hình
chung của cả nớc và với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong thời gian thực tập ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, em đã đi sâu
nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ,
kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ,nguồn vốn và tìm hiểu các báo
cáo của doanh nghiệp ,em đã hoàn thành bản báo cáo.Bản bao cáo thực tập
gồm các phần sau:
- Phần I: Tổng quan về công tác quản trị của doanh nghiệp
. Phần II: Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp
. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện (hoặc bổ xung cải
thiện ) tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp


Bài báo cáo không tránh khỏi sự sai sót mong đợc sự đánh giá và góp
ý kiến của các thầy cô cũng nh các cô chú anh chị trong phòng tài vụ .
Nguyễn Thị Dung

1


Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n
SV: NguyÔn ThÞ Dung

NguyÔn ThÞ Dung

2


Phần 1
tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp
1. quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

Hiện nay, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (CFBKHH) đã và đang đợc ngời tiêu dùng tin cậy để có kết quả nh ngày hôm nay công ty đã phải
trải qua những khó khăn trong quá trình hình thành. Tìm hiểu về quá trình
hình thành và phát triển của công ty ta có thể chia ra những giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1959 1961
+ Ngày 25/6/1960 xởng miến Hoàng Mai chính thức ra đời tại khu vực
Hoàng Mai Trơng Định đánh dấu bớc ngoặt đầu tiên cho sự hình thành
và phát triển của nhà máy.
*Giai đoạn 1962 1970
Bắt đầu từ năm 1962 xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công
nghiệp nhẹ quản lý. Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm và thành công đa
vào sản xuất các mặt hàng nh xì dầu, tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy in

Văn Điển. đến năm 1966, xí nghiệp đợc đổi tên thành nhà máy thực nghiệm
thực phẩm Hải Hà. ngoài nhiệm vụ sản xuất tinh bột, nhà máy còn sản xuất
viên đạm, nớc chấm lên men, nớc chấm hoá giải, dầu đậu tơng, bánh mì,
bột dinh dỡng trẻ em và bắt đầu nghiên cứu mạch nha.
Đến giữa tháng 6/1970 thực hiện chỉ thị của Bộ lơng thực thực phẩm
nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xởng kẹo của Hải Châu bàn giao với
công suất 900t/năm. nhiệm vụ lúc này là sản xuất thêm một số loại kẹo, đờng nha và giấy tinh bột để phù hợp với nhiệm vụ mới nhà máy đổi tên
thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
*Giai đoạn 1976 1980
Nhà máy tiến hành khởi công xây dựng nhà máy sản xuất chính với
diện tích là 2.500m2, cao 2 tầng. Năm 1980 nhà máy chính thức đa vào sản
xuất.
*Giai đoạn 1981 1991
Bắt đầu từ năm 1981 nhà máy đợc chuyển giao sang cho Bộ Công
nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi là Nhà máy thực phẩm Hải Hà. năm
1982, nhà máy sản xuất thêm kẹo mè xững xuất khẩu. Năm 1983 sản xuất
thêm các loại kẹo chuối, lạc vừng, cà phê và lần đầu tiên sản xuất kẹo cứng
có nhân. đến năm 1985 nhà máy có 6 chủng loại kẹo gồm: kẹo mềm, kẹo cà
phê, kẹo chuối, kẹo lạc, kẹo vừng xốp, kẹo mềm sôcôla, kẹo cứng nhân các
loại. để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ sản xuất từ năm 1987 nhà máy
Nguyễn Thị Dung

3


thực phẩm Hải Hà một lần nữa đổi tên thành nhà máy kẹo xuất khẩu Hải
hà, và từ 1987 nhà máy trực thuộc Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm.
* Giai đoạn 1992 nay
Ngày 10/7/1992 nhà máy đổi tên là công ty bánh kẹo Hải Hà với tên

giao dịch: Hai Ha Contectionery Company (HaiHaCo)
Hiện nay công ty có 3 đơn vị trực thuộc:
+ Xí nghiệp bánh
+ Xí nghiệp kẹo
+ Xí nghiệp phụ trợ
2 đơn vị thành viên:
+ Nhà máy thực phẩm Việt Trì
+ Nhà máy bột dinh dỡng Nam Định
Bên cạnh đó công ty còn thực hiện liên doanh với Nhật Bản, Hàn Quốc
và thành lập 2 công ty:
+ Công ty liên doanh Miwon Việt Nam
+ Công ty liên doanh Hai Ha - Kotobuki
Nhiệm vụ sản xuất của công ty là sản xuất các laọi bánh kẹo, ngoài ra
công ty còn sản xuất và kinh doanh mì ăn liền, bột canh, đờng gluco, giấy
tinh bột. Hiện nay với hơn 60 loại bánh kẹo khác nhau đáp ứng đợc phần
nào nhu cầu của thị trờng. Công ty thờng chú ý và thờng đi đầu trong việc
tạo ra các loại sản phẩm mới: bánh Cracker, kẹo Caramen, kẹo cao su nhờ
đó công ty đã có 1 thị trờng tơng đối và bắt đầu có hớng xuất khẩu.
Có thể nói trên 40 năm hình thành và páht triển công ty đã đạy đợc
nhiều thành công đáng tự hào, trong khi đó cũng không ít các cơ sở, xí
nghiệp đã không trụ đợc nên đã bị giải thể. Tuy nhiên khi xoá bỏ chế độ
bao cấp thì công ty đã tìm đợc những biện pháp hữu hiệu vợt qua bao khó
khăn về vốn.
Năm 2003 với chủ trơng cổ phần hoá, công ty bánh kẹo hải hà đợc cổ
phần hoá với tên gọi: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, theo quyết định
491/2003/QB BCN ngày 14/11/2003.
Tên giao dịch: HAIHA CONFECTIONERY JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HAIHACO
Trụ sở: 25 Trơng Định Hà Nội

Tel: 04.8632041 8632956

Nguyễn Thị Dung

4


2.) Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

-Tổ chức bộ máy của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Kế toán trởng

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Các trởng phòng ban, đội, trạm

Nguyễn Thị Dung

5


Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty

Tổng giám đốc

PTGĐ Tài chính

PTGĐ Kỹ thuật

Phòng Tài vụ

Văn phòng

Nhà máy TP
Việt Trì

XN
bánh

Chi nhánh
Đà Nẵng

Phòng KD

XN
kẹo

XN kẹo
chew

Phòng KCS

Phòng Kỹ thuật


XN phụ
trợ

Nhà máy bột dinh
dỡng NĐ

Chi nhánh
TPHCM

Chc năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý
+ Tổng giám đốc: là ngời toàn quyền quyết định mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, tập thể ngời lao động và kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: là ngời chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp
chỉ đạo phòng kinh doanh, phòng tài vụ.
+ Phòng kinh doanh gồm: chi nhánh thành phố HCM, chi nhánh Đà
Nẵng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, nhóm nghiên cứu thị trờng, tiếp thị,
đội xe và kho chức năng chủ yếu của phòng kinh doanh và xây dựng các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trờng
phòng cung ứng.
+ Phòng tài vụ có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính của
công ty, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác
kế toán theo dõi mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh (tổ chức công tác
kế toán theo dõi mọi hoạt động của công ty dới hình thức giá trị để phản
ánh chi phí đầu vào, kiểm tra đầu ra, đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ,
thực hiện phân phối lợi nhuận, đồng thời cung cấp thông tin cho Tổng giám
đốc nhằm phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Thị Dung


6


+ Văn phòng: làm nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo, định ra đờng lối
sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng chế độ tiền lơng, thởng và BHXH.
+ Phòng kỹ thuật: có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh
kẹo phù hợp với thị trờng ngời tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó
phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. trong quá
trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây
chuyền.
+ PhòngKCSm vụ chính là kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu đàu vào
trong quá trình sản xuất cũng nh chất lợng của sản phẩm đầu ra cho quá
trình tiêu thụ.
3. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty

- Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty là quy trình công nghệ khép
kín theo kiểu chế biến liên tục. đặc điểm sản xuất tại công ty là không có
sản phẩm dở dang. Chu kỳ sản xuất thờng ngắn, khoảng 3 - 4h do vậy ngay
sau khi kết thuc ca máy cũng là khi sản phẩm đợc hoàn thành. Sau đây là 1
số quy trình công nghệ tại công ty:
Dây chuyền sản xuất bánh bích quy:
Nguyên liệu

Nhào trộn

Tạo hình

Nớng điện


Đóng túi

Làm nguội

Máy cắt thanh

Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm
Phụ kiện
Đánh trộn
NL:Tinh bột,
đờng, nớc

Hoà tan

Nồi nấu
chân không

Làm nguội

Nguyên liệu phụ

Nồi nấu
chân không
Thành hình
Gói

Nguyễn Thị Dung

7



Đóng túi

Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng
NL: Đờng, tinh bột
gluco, nớc

Hoà tan

Nấu ở nhiệt độ 100oC

Làm lạnh
Máy lăn căn
Máy vuốt

Đóng túi

Gói

Sấy làm nguội

Máy dập hình

4. Bộ máy kế toán tại công ty

4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán
Để phản ánh tình hình kết quả sản xuất kinh doanh công ty có một
phòng kế toán có nhiệm vụ cung cấp kịp thời, chính xác đầy đủ thông tin về
tình hình, kết quả kinh doanh phục vụ cho việc quản lý của Tổng giám đốc.
Với địa điểm sản xuất công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung, mọi

nghiệp vụ hạch toán kế toán đợc phản ánh, ghi chép, lu trữ chứng từ hệ
thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo đều đợc thực hiện tại phòng kế
toán của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán nh sau:

Nguyễn Thị Dung

8


Kế toán các xí
nghiệp

Kế toán trởng

Kế toán
TSCĐ và
XDCB

Kế
toán
vật t

Nguyễn Thị Dung

Kế toán chi
phí giá
thành tiền l
ơng


Kế toán
tiền mặt
TGNH
tạm ứng

Kế
toán
tiêu
thụ

Kế
toán
công
nợ

Thủ
quỹ

9


Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo, hớng dẫn toàn bộ
công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty. Kế toán
trởng giúp đỡ Tổng giám đốc tổ chức doanh thu hoạt động kinh tế trong
công ty một cách thờng xuyên nhằm đánh giá đúng đắn tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại xảy ra, những
sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục.
- Kế toán TSCĐ và XDCB: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng
hợp sự biến động tài sản, tính khấu hao theo dõi tình hình lập, sử dụng

nguồn vốn XDCB.
- Kế toán vật t : làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp NVL,
theo dõi sự biến động, sai hỏng NVL, kiểm tra định mức tiêu hao vật t.
- Kế toán chi phí giá thành và tiền lơng: có nhiệm vụ lập và phân bổ
chi phí cho từng sản phẩm, trên cơ sở đó tính giá thành cho từng loại sản
phẩm hoàn thành trong kỳ. đồng thời tiến hành hạch toán tiền lơng, các
khoản trích theo lơng để phân bổ vào chi phí trong kỳ, theo dõi tình hình
lập và sử dụng các quỹ nh khen thơng, phúc lợi
- Kế toán tiền mặt, TGNH và tạm ứng: làm nhiệm vụ hạch toán chi
tiết tổng hợp tình hình thu chi và tạ ứng tiền mặt cho cán bộ CNV.
- Kế toán tiêu thụ: tổ chức hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp sản
phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ của công ty, xác định doanh thu kết
quả tiêu thụ, nộp thuế doanh thu và theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán công nợ: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp và các
nghiệp vụ giao dịch qua khách hàng.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ nhập xuất quỹ tiền mặt, kiểm tra tính thật giả
của tiền mặt, ghi sổ quỹ và nộp tiền vào ngân hàng đúng hạn.
-Kế toán ở các xí nghiệp thành viên : các xí nghiệp thành viên không
tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ nh ở công ty. Tổ chức kế toán ở xí nghiệp
thành viên gồm 2-3 ngời dới sự điều hànhcủa giám đốc xí nghiệp thành viên
.Kế toán xí nghiệp thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh
tế theo định kỳ và đột xuất cho công ty.
4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty áp dụng căn cứ vào
chế độ kế toán Nhà nớc và quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, hiện nay
công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký- chứng từ.Đây là hình thức
áp dụng phù hợp vì công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn,

Nguyễn Thị Dung


10


khối lợng nghiệp vụ phát sinh nhiều, đồng thời có đội ngũ kế toán đông,
trình độ đồng đều và có kinh nghiệm, cho phép chuyên môn hoá trong lao
động kế toán.
-Phơng pháp : các hoạt động kế toán tài chính đợc phản ánh ở chứng từ
gốc đợc phân loại để ghi vào NKCT, cuối tháng tổng hợp số liệu từ NKCT
để ghi sổ cái.

Chứng từ gốcvà bảng
phân bổ

Nhật ký chứng từ

Bảng kê

Thẻ và các sổ
chi tiết

Sổ cái

Bảnh tổng hợp chi
tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú :

: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng

5. Đánh giá một số mặt công tác quản lý doanh nghiệp

5.1. Về lao động
Chỉ tiêu

Năm 2003
SLng

CC%

Năm 2004
SLng

CC(%)

SL(ng)

CC(%)

05/04

+-

+-

+200


+20

+75

+10

1000

1.LĐ trực tiếp

950

CN kỹ thuật

900

1000

1000

0

0

CN khác

50

25


35

-25

+10

2. LĐgián tiếp

150

+25

+10

Trình độ ĐH,CH

95

+25

+10

95

15

1025

175
120


1220

04/03

Tổng số LĐ

Nguyễn Thị Dung

1200

Năm 2005

85.4

14.6

1035

185
130

84.5

15.2

11


Trình độ CĐ


30

37

37

+7

0

Trình độ TC,SC

17

10

10

-7

0

Trình độ PTTH

8

8

8


0

0

5.2. Về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Tài sản
31/12/2004
31/12/2005
A. Tài sản ngắn hạn
176.789.089.000
206.369.426.000
1.Tiền
40.158.211.000
41.845.460.000
2. Phải thu ngắn hạn
35.949.450.000
52.549.496.000
3.Hàng tồn kho
94.450.442.000
110.300.490.000
4.Tài sản khác
1.230.986.000
1.673.980.000
B.Tài sản dài hạn
80.210.911.000
93.630.574.000
1. Các tài sản phải thu 15.990.000.000
12.767.600.000
dài hạn

2. TSCĐ
49.000.000.000
59.200.000.000
3.Đầu t dài hạn khác
15.220.911.000
21.662.974.000
Tổng cộng
257.000.000.000
300.000.000.000
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
145.337.931.000
169.655.173.000
1.Nợ ngắn hạn
80.345.960.000
70.977.452.000
2.Nợ dài hạn
64.982.960.000
98.727.721.000
B. nguồn vốn sở hữu
111.662.069.000
130.334.827.000
1.Nguồn vốn CSH
87.035.612.000
92.067.780.000
2.Nguồn kinh phí quỹ 24.626.457.000
38.277.047.000
Tổng
257.000.000.000
300.000.000.000

Qua bảng trên ta có thể thấy đợc sự phát triển của công ty ngày một
lớn mạnh về nguồn tài sản cũng nh nguồn vốn

Nguyễn Thị Dung

12


PHần II
Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp
I. Kế toán chi phí và giá thành
1. Khái niệm chi phí

Chi phí sản xuất là một vấn đề quan trọng của một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nó là yếu tố quyết định phần lớn đến kết quả hoạt dộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.1) Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệpđã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất
1.2) Phân loại chi phí sản xuất
-Chi phí sản xuất đợc phân loại theo khoản mục giá thành trong sản
phẩm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
+ Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
+ Chi phí bán hàng (CPBH)
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp(CPQLDN)
1.3) Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền cua toàn bộ các khoản veef

lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác sả
phẩm , lao vụ đã hoàn thành
1.4) Phân loại giá thành
-Giá thành phan loại theo phạm vi chi phí
+ Giá thành sản xuất
+ Giá thành tiêu thụ
2. Công tác hạch toán chi phí sản xuát và giá thành tại công ty

Khái quát hung về tình hình công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành tại công ty là tơng đối thuận lợi .
Công ty thựcc hiện việc quản lý chi phí và tính giá thành qua hệ
thống định mức về giá thành và chi phí .Định mức này bao gồm :
+ Định mức CPNVLTT: Xác định cho từng bộ phận tấn /sp .Phần vợt
định mức công nhân phải chịu và công ty coi đó là một khoản thu nội bộ
.Phần tiết kiệm đợc đơn vị sẽ bán lại cho công ty và hởng phần giá trị đó
Nguyễn Thị Dung

13


theo giá quy định
+ Định mức về CPSXC : Định mức này chỉ có chức nang quản lý mà
không có chức năng ghi sổ bởi kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ chi
phí để quyết định số thực chi .Nếu số thực chi lớn hơn định mức thì cần
phải trình với kế toán trởng và giảm đốc
+ Định mức NCTT : Mỗi sản phẩm thì quy định một mức lơng khoán
.Căn cứ vào số sản phẩm đạt tiêu chuẩn và định mức này sẽ tính ra đợc số
tiền mà ngời lao động đợc hởng.Tuy nhiên quỹ tiền lơng này không khống
chế nó căn cứ vào doanh thu của sản phẩm ngời lao động làm ra từ đó quyết
định mức lơng cho ngời lao động

* Các khâu tổ chức cảu công ty luôn khớp với nhau khá hoàn chỉnh và
nhịp nhàng trong việc tập hợp chi phí đợc kịp thời và chính xác .Ngoài thủ
kho ,mỗi XN sản xuất đều có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ theo dõi
tình hình chung về sử dụng nguyên vật liệu ,định mứ tièn lơng .
Đặc biệt là có sự giúp đỡ của phần mềm kỹ thuật máy tính làm khối
lợng công việc giảm đi từ 80%-90% đồng thời luôn bảo đảm sự chính
xác .Bên cạnh đó cũng không ít khó khăn do đặc tính cua rcông ty có nhiều
loại sản phẩm nên khối lợng công việc của kế toán là tơng đối lớn .Trong
khi đó nhân viên thống kê lại cha ó sự hỗ trợ của máy vi tính nên cũng gây
ra không ít khó khăn trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành của công
ty.
3) Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm là tơng đối
đồng nhất với nhau đó là từng đơn vị sản phẩm .
4.) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

4.1) Hệ thống TK sổ sách chứng từ kế toán
Kế toán sử dụng TK 621,TK622,TK627,TK 154 để hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành của sản phẩm
Đối với Tk 621-NVLTT, TK622-NCTT,TK154 Chi phí sản xuất dở
dang , kế toán chi tiết từng bộ phận sản phẩm , chi tiết từng bộ phận sản
xuất phụ.Riêng với TK 627 kế toán chi tiết cho từng XN
4.2) Trình tự tập hợp từng khoản mục chi phí
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp nh sau :
- Tập hợp các chứng từ ,bảng phân bổ ...có liên quan
- Trình tự các nghiệp vụ kế toán tập hợp tên máy vi tính
Nguyễn Thị Dung

14



- Lập các sổ chi phí sản xuất cho từng Tk ,từng phân xởng , Từng sản
phẩm
4.2.1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Để phản ánh các chi phí Vl đã dùng cho sản phẩm ,kế toán sử dụng TK
621 Chi phí NVLTT .Các chi phí đợc phản ánh trên TK 621 không ghi
theo xhứng từ xuất dùng NVL mà đợc ghi 1 lần cuối ky kế toán sau khi tiến
hàng kiểm kê và xác định đợc giá trị vật liệu tồn kho và đang đi đờng .
TK 621NVLTT
Giá trị VL đã xuất dùng cho kết chuyển CP NVL vào TK 631
Hđ SXKD trong kỳ

*Chi phí NVL tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Nội dung khoản mục CPNVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty
có giá trị hữu hình có trong sản phẩm nh bột mỳ , đờng ,sữa ,mach nha .....
Chi phí NVLTT đợc hạch toán vào TK 621 theo định mức CPNVL
CPNVLTT= Sản lợng TTSP
Định mức NVL
Đơn giá
*
*
Xuất sp loại i
loại i
cho 1 tấn sp i
NVL
Đơn giá do máy tính áp dụng dựa theo phơng pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ trớc:
Đơn giá bq
của NVL =


Trị giá tt NVL tồn đtháng + Trị giá NVL nhập trong tháng
Số lợng NVL tồn kho + Số lợng NVL nhập trong tháng

Cơ sở để tập hợp CPNVLTT là các phiếu xuấtkho bảng định mc chi
phí NVL , báo cáo vật t sẽ vào sổ chi phí cho từng sản phẩm .
Ta có phiếu nhập kho nh sau :

Nguyễn Thị Dung

15


Cty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
25 Trơng Định HN
Phiếu nhập kho
Ngày 6/6/2006
Nợ :
Có :
Họ tên ngời giao hàng : Nguyễn Đình Tuấn
Theo HĐ số 2399 ngày 6/6/2006 của công ty CPBKHH
Nhập tại kho : A Xn kẹo chew
Stt Tên nhãn vật t Mã số
đơn vị
Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Đờng loại 1
Đ1
Kg
1.452
14.000

20.328.000
2 Bột tan
B5
Kg
52
568
29.536
3 Tinh dầu đậu
HI2
kg
223
489
109.047
đỏ
4 .....
..
..
...
...
...
5
Cộng
Nhập ngày 6/6/2006
Phụ trách cung tiêu
Ngời giao hàng
Thủ kho

Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 2/6/2006

Đơn vị bán hàng : Cty thực phẩm miền Bắc
Địa chỉ :
Điện thoại:
Họ và tên ngời mua: Cty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Địa chỉ : 25- Trơng Định HN
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
Nguyễn Thị Dung

16


Stt
1
2
3
4

Tên nhãn hiệu
Bột mỳ
Mạch nha

kg
kg

....

...

Đv


Số lợng đơn giá
25000
3300
1542
2500

Thành tiền
82.500.000
3.855.000

...

...

...

Cộng tiền hàng :
150.145.000
Thuế GTGT 10% :
15.014.500
Tổng tiền thanh toán :
165.159.500
Bằng chữ :Một trăm sáu năm triệu một trăm năm chín nghìn năm trăm đồng
Ngời mua hàng

Nguyễn Thị Dung

Ngời bán hàng

17



Nguyên vật liệu nhập kho sau đó tiến hành xuất cho các XN để sản
xuất sản phẩm Giá xuất kho đợc tính theo phơng phấp bình quan gia
quyền .Nguyên vật liệu đợc xuất trực tiếp cho từng XN rồi sau đó tiến hành
phân bổ cho từng loại sp theo định mức
CPNVLTT Sản lợng Định mức NVL loại n
=
*
SXSP
(tấn)
cho tấn sp i
Do giá xuất NVL tính theo phơng pháp bình quân gia quyền nên khi
xuất NVL cho sx sp ,viết phiếu xuất kho chỉ ghi số lợng còn đơn giá cuối
kỳ tính

Nguyễn Thị Dung

18


Cty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Địa chỉ 25- Trơng Định- HN
Phiếu xuất kho
Ngày 9/6/2006
Họ tên ngời nhận :Phan Thị Lan
Bộ phận : Phân xởng kẹo chew
Lý do xuất : Sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho:TAHT
Stt

Tên nhãn
Mã ĐV
Số lợng
số
Yêu
Thực
cầu
xuất
1
Glucosemanto G1
kg
542
542
2
Sữa
S
lit
145
145
3
4
5
6
..
...
...
...
...
...
Ngời nhận hàng


Đơn
giá

...

Thành
tiền

...

Ngời giao hàng

Khi đối chiếuvới báo cáo vật t về thực tế dùng định mức NVL kế toán
sẽ hạch toán nh sau :
Nếu đơn vị tiết kiệm NVL so với định mức đơn vị đợc phép bán lại
phần NVL đó ,lúc đó kế toán ghi :
Nợ TK 152
Có TK 336( chi tiết )
Nếu đơn vị lãng phí NVL coi nh XN đi vay của công ty :
Nợ TK 136
Có TK 152
Ta có sổ chi tiét NVL nh sau :
Sổ chi tiết NVL
Năm 2005
Tên TK :152
Tên quy cách vật t : Bột mỳ (đv:1000đ)
Chứng từ

Diễn giải


Nguyễn Thị Dung

Tk đối
ứng

Nhập

Xuất

Tồn
19


SH

NT

312 2/6
1
1124 3/6
128 5/6
9
...

...

sl

tt


sl

D đầu tháng
Nhập mua

111

20.000 6.600

Nhập mua
Nhập mua

112
131

15.000 49.500
10.000 33.000

...

...

...

...

....

tt


sl

tt

....

Cộng
Kế toán ghi sổ

Nguyễn Thị Dung

Kế toán trởng

20


Ta cố sổ cái 621 nh sau :

TK ghi đối ứng Nợ
với TK này
TK 152
TK153
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Số d cuối tháng

Kế toán ghi sổ

Sổ cái 621

Chi phí NVLTT
Tháng 6/2006
Snả phẩm : Kẹo chew
Tháng 1 ...
Tháng 6

....

Tổng

710.000.000
231.450.000
941.450.000
941.450.000
Ngày 30/6/2006
Kế toán trởng

Ghi chú:
Đối với TK 153 có trong sổ cái TK 621 vì chi phí công cụ dụng cụ cho
sản xuất phụ loại phân bổ 1 lần tại công ty CPBKHH cũng đợc hạch toán
vào TK 621 nhng chi tiết theo tiểu khoản 6212- Chi phí công cụ dụng cụ
Khoản mục chi phí này, kết toán ghi vào bảng tính giá thành sản phẩm
theo bút toán
Nợ Tk 621
Có TK153
4.2.2) Kế toán nhân công trực tiếp
Kế toán nhânn công trực tiếp : Là khoản thù lao lao động phải trả cho
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ .Để
theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622CPNCTT


Nguyễn Thị Dung

21


TK622CPNCTT
Tập hợp chi phí NCTT p/s

kết chuyển CPNCTT

Công ty bánh kẹo Hải Hà là một công ty hoạt động có hiệu quả của
nghành sản xuất bánh kẹo nên việc phân và quản lý lao động phù hợp là rất
quan trọng,cần phải đảm bảo đời sống cho công nhân lao động .Đó là xu hớng đạt ra ở công ty .
Với số lợng công nhân lớn ( năm 2006:2057 ngời ) việc hạch toán chi
phí công nhân trực tiếp phải đày đủ chính xác nhằm phục vụ cho việc tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã xây dựng các định mức về
khoản lơng cho từng giai đoạn sản phẩm tuỳ theo mức độ phức tạp của từng
loại .Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm :
+ Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
+ Các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
a) Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất do nhân viên thống kê theo
dõi và phân bổ cho công nhân dựa trên bảng đơn giá lơng cho 1 sản phẩm ,
bảng chấm công ,sổ theo dõi lao động , phiéu báo cáo lao động hàng ngày,
bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn thành để lập Bảng phân bổ tiền lơng cho
XN .Cuối thnág các XN sẽ gửi cho kế toán chi phí các báo cáo sau
- Báo cáo sản lợng kèm theo báo cáo thanh toán chi phí tiền lơng
khoán của từng XN
- Báo cáo tập hợp các khoản

Ta có :

Bảng thanh toán lơng khoán
XN: Kẹo Chew
Tháng 6/2006
STT
Chủng loại sp
Sản lợng
Đơn giá
Tiền lơng
1
Kẹo chew đậu đỏ
9.250
947,34
8.762.895
2
Kẹo chew nho đen
12.500
998,3
12.478.800
3
Kẹo chew khoai
20.000
904,89
18.097.800
môn
Nguyễn Thị Dung

22



.....
Tổng

...
317.570

...

...
108.799.400

Ta có : Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
Bảng phân bổ tièn lơng và BHXH là một loại sổ dùng để tập hợp và
phân bổ các khoản phải trả cho từng đối tợng sử dụng .Bộ phận trực tiếp
quản lý, sản xuất chung, bán hàng, QLDN.

Ghi có TK đối ứng
nợ TK này
TK334
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có

Sổ Cái TK622
Tháng 6/2006
Sản phẩm : Kẹo chew
Tháng 1 ...
Tháng 6

...


Tổng

970.256.500
140.254.000
1.110.510.500
1.110.510.500

Số d cuối tháng
Kế toán ghi sổ
Kế toán trởng
b) Các khoản trích theo lơng
- BHXH trích 15% tổng tiền lơng cơ bản của công nhân sx
- vào chi phí sản xuất trong kỳ
- BHYT trích 2% theo tổng lơng thực tế của công nhân sản xuất tính
Nguyễn Thị Dung

23


vào chi phí và 1% tính vào thu nhập của lao động
- KPCĐ trích 2% theo tổng lơng thực tế của công nhân sản xuất tính
vào chi phí
4.2.3)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ chi phí sản
xuất chung
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục
vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản VLTT và NCTT phát sinh ở
DN
Chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm :
+ Chi vật liệu

+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
............
4.2.3.1) Hạch toán chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung
Tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà vật liệu dùng cho sản xuất chung
là những vật liệu sản xuất dùng cho các phân xởng sản xuất nh : Băng
dính ,currca...
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ chi tiết ,TK627-Chi phí sản
xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 152
4.2.3.2) Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ cho sản xuất chung
Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung là những chi phí về
quần áo ,giầy dép ,khăn mặt ....
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi sổ :
Nợ TK 627
Có TK 153
Bảng tổng hợp phát sinh TK
TK 153- Công cụ dụnng cụ
01/06 đến 30/6/2006
TK đối ứng
331-Phải trả ngời bán
142- Chi phí trả trớc
621-Chi phí NVLTT
627-Chi phí SXC
641-Chi phí bán hàng
Nguyễn Thị Dung

P/S Nợ
215.123.000


P/S Có
2.828.770
1.987.000
1.881.369
4.981.250
24


642-Chi phí QLDN
Tổng

215.123.000

1.545.750
13.224.139

Cơ sở lập :Từ các phiếu xuất kho công cụ dụng cụ kế toán sử dụng để
tổng cộng số liệu phản ánh trên Bảng tổng hợp p/s TK .Bảng tổng hợp sẽ
đợc dùng vào bảng kê 4 và nhật ký chứng từ 7
4.2.3.3) Hạch toán chi phí khấu hao
Là một công ty có quy mô sản xuất lớn công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà có nhiều loại TSCĐ .Dể theo dõi toàn bộ TSCĐ kế toán TSCĐ mở sổ chi
tiết theo dõi từng nhóm TSCĐ và phân ra từng nguồn từng nhóm để theo dõi
và quản lý .
Công ty trích khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng .Mức khấu hao
trong năm đợc tính nh sau
NGTSCĐ
Mức khấu hao hàng năm =
thời gian sử dụng

Trên cơ sở đó mức khấu hao tháng :
Mức khấu hao tháng TSCĐ = mức khấu hao năm
12
Thời gian sử dụng TSCĐ đợc công ty đăng ký với cục quản lý vốn và
tài sản nhà nớc với mức trích khấu hao phải giữ nguyên trong 3 năm
Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tỷ lệ Nơi sử dụng toàn doanh
TK
STT
Chỉ tiêu
TK642
KH
nghiệp
641

Kế toán ghi sổ
Kế toán trởng
Số liệu từ các chứng từ và bảng phân bổ khấu hao liên quan đến TK
627 đợc kế toán theo dõi chi tiết trên hệ thống máy tính
Sổ cái TK 627
Tháng 6 năm 2006
Ghi Có TK đối ứng
Tháng 1 ...
Tháng 6
...
Tổng
với Nợ TK này
TK 152
160.200.000
Nguyễn Thị Dung


25


×