Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Luận văn tổ chức tài chính, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp xây dựng số 1 thuộc công ty đầu tư phát triển nhà và xây dựng tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.22 KB, 47 trang )

LI M U

Trong nền kinh tế quản lý mới , báo cáo tài chính luôn luôn là tổng hoà các
mối quan hệ kinh tế, tài chính nó nói nên đợc tổng thể các nội dung và giải pháp
tài chính tiền tệ ngoài ra nó còn có nhiệm vụ khai thác nguồn tài chính tăng thu
nhập và làm tăng trởng kinh tế, quản lý có hiệu quả. Điều đó đòi hỏi các hoạt
động tài chính cần phải đợc quản lý bằng pháp luật.
Chính vì thế hạch toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong nền kinh
tế tài chính và một vai trò tích cực trong việc quản lý kinh tế và điều hành, kiểm
soát và hoạt động kinh tế, tài chính với t cách là một CCDC quản lý tài chính kế
toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính nó đảm nhiệm hệ
thống thông tin có ích quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có một vai trò đặc biệt
quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong hạch toán kế toán có rất nhiều các loại hạch toán, kế toán khác nhau
mỗi loại hạch toán kế toán đều giữ một vai trò quan trọng trong các khâu quản lý
nh : Kế toán tiền mặt, tiền lơng, TSCĐ , kế toán nguyên vật liệu, CCDC...Tất cả
các kế toán trên đều đợc cấu thành chặt chẽ với nhau tạo thành một tổng thể để
đa nền kinh tế của doanh nghiệp phát triển đi lên .
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là đối tợng lao động nó là một
trong những yếu tố cơ bản không thể htiếu đợc trong quá trình sx kinh doanh, cơ
sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Một doanh nghiệp muốn
tién hành sx kinh doanh hay xây lắp những công trình mới trớc hết phải có tài
chính đứng sau đó là nguyên liệu vật liệu thì mới hoàn thiện đợc sản phẩm hay
công trình đơcj vì thế nguyên liệu là một yếu tố vôcùng quan trọng muốn có
nguyên liệu vật liệu thì các nhà doanh nghiệp phải cố gắng phần đấu sao cho
chất lợng sản phẩm cao nhất giá thành hạ để có thể thu đợc lợi nhuận cao, chất lợng sản phẩm sẽ phụ thuộc vào phần lớn nguyên vật liệu dùng để sx ra phần đó.
Đồng thời nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm nên
nó đợc chú trọng trớc tiên là để tiết kiệm đợc chi phí hạ giá thành.
Trong đk kinh tế thị trờng hiện nay cạnh tranh ngày càng gay gắt, chất lợng
sản phẩm xuất ra là một yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Muốn tổ chức quản
lý tốt mọi yếu tố liên quan để sx từ hoạt động thu mua vật liệu banđàu cho đén


khi sản phẩm hoàn thành điều này rất khó. Chính vì vậy việc sử dụng các phiếu
xuất nhập và thẻ kho sổ sách và các chứng từ phải liên quan đến nhau cùng với
việc ghi chép phản ánh tình hình thu mua xuất nhập và giữ trự nguyên vật liệu có
một vai trò vô cùng quan trọng đến nền kinh tế, tài chính, nó cung cấp các thông
tin đề ra nhằm giải quyết công tác quản lý NVL, phải nghiêm túc đúng đắn.
Trớc thực tế đó em có nhận thấy xí nghiệp xây dựng số I thuộc công ty đàu
t phát triển và xây dựng Tây Hồ nơi em đang thực tập em thấy các cô chú va anh
chị kế toán luôn coi trọng công tác hạch toán kế toán của DN là một công tác
quan trọng trong toàn bộ hoạt động sx kinh doanh, nó cấu thành nên tài chính
của xí nghiệp. Xong hạch toán NVL đợc mua bán chủ yếu trên thị trờng với giá
cả thoả thuận, chịu sự tác động của kinh tế nh quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh, quy luật giá trị đều đợc diễn ra độc lập. Chính vì vậy công tác hạch toán
kế toán đợc coi là cơ bản, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm trong đó hạch toán
kế toán vật liệu, CCDC đóng vai trò trọng tâm quyết định lên tài chính của doanh
nghiệp .
Qua một thời gian thực tập tại phòng kế toán tài vụ ở xí nghiệp xây dựng số
I thuộc công ty đầu t phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ cùng với việc học tập ở
trờng em nhận thấy tầm quan trọng to lớn của tài chính và NVL, CCDC có một ý
nghĩa sâu sắc trong quá trình xây dựng và phát triển ngững ngôi nhà nó tạo ra
nhngx sản phẩm khác nhau. ý nghĩa thực hiện quản lý sử dụng NVL,CCDC .
Cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo cùng các cán bộ phòng kế toán ở xí
1


nghiệp xây dựng số I thuộc công ty đầu t phát triênr nhà và xây dựng Tây Hồ em
đã mạnh dạn đi ssau vào nghiên cứu chuyên đề:
Tổ chức tài chình, kế toán NVL,CCDC tại xí nghiệp xây dựng số I
thuộc công ty đầu t phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ .
Với mục đích vận dụng lý luận đã đợc học ở trờng kết hợp vớo thực tế tình
hình tài chính và công tác của xí nghiệp mong tìm ra những biện pháp nhằm

hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL của xí nghiệp.
Báo cáo này gồm 3 nội dung chính sau đây :
Phần I : Đặc điểm tình hình chung tại xí nghiệp xây dựng số I-công ty đầu
t phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ.
Phần II : Tình hình thực tế công tác kế toán NVL,CCDC tại xí nghiệp xây
dựng số I .
Phần III : Nhận xét chung về công tác kế toán của đơn vị thực tập.

2


phần I
đặc điểm tình hình chung tại xí nghiệp xây dựng số
i công ty đầu t phát triển nhà và xây dựng Tây hồ
i . quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xây
dựng số i-ct đầu t phát triển nhà và xây dựng tây hồ.
Xí nghiệp xây dựng số I-công ty dầu t phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ ra
đời theo quyết định của Bộ Xây Dựng vào tháng 11 năm 1984 . Với tên gọi ban
đầu là Xí Nghiệp Xây Dựng số 106 đến nay đã có một bề dày kinh nghiệm.
Trong những năm qua Xí Nghiệp Xây Dựng số I đã góp một phần không nhỏ để
đa Công Ty Dầu T Phát Triển Nhà và Xây Dựng Tây Hồ trở thành một trong
những đợn vị vững mạnh hàng đầu trong toàn tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Tên chính: Công ty đầu t phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ.
Tên giao dịch: TAY HO CONSTRUSTION AND HOSUING INVESTMENT
COMPANY- HA NOI CONSTRUCTION CORPORATION.
Chụ sở chình: Số IF phố Thái Hà - Quận Đống Đa Hà Nội
Tel: 04.514456 04.5144336
Fax: (844)514453
E-mial Address: dtn xd tho@ hn.vnn.vn
Ngày 26/03/1993 Công ty đã đợc Bộ Xây Dựng ký quyết định số:

148A/BXD-TCLĐ chích xác thành lập trong thời gian này xí nghiệp xây dựng số
I cùng một số xí nghiệp khác cũng đợc ra đời. Sau khi thành lập công ty cùng
các xí nghiệp của mình đã đi vàp hoạt động một cách nhanh chóng, với quy mô
chủ yếu là mở rộng sx và kinh doanh nhà,ay dựng các công trình kỹ thuật hạ
tầng và đô thị khu công nghiệp, ngoài ra công ty dẫ cùng các xí nghiệp đi vào sx
cấu kiện bê tông, kinh doanh VL xây dựng...
Bên cạnh đó công ty còn nhận các công trình có vốn đầu t 100% của nớc
ngoài, trong những năm 1984-1993 các sản phẩm xuất kinh doanh của công ty
ngày càng phát triển mạnh mẽ, chất lợng sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị
trờng. Từ một xí nghiệp số 106 công ty đã vơn lên thành một công ty xây dựng
lớn mạnh trong toàn tổng công ty xậy dựng Hà Nội.
Ngày 06/04/1997 công ty đã đợc bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề xây
dựng số 151BXD/CSXD . Với nỗ lực của mình công ty đã không ngừng vơn lên,
ngày 29/04/1993 công ty đã nhận đợc giấy đăng ký kinh doanh số 108379 của
trọng tài kinh tế Hà Nội.
Đầu năm 2000 thị trờng kinh tế trong nớc có một số biến đổi nhảy vọt về
ngành xây dựng, xây dựng các công trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát
triển các khu đô thị, kinh doanh vật t lật liệu xây dựng. Do một số đặc điểm thay
đổi mạnh công ty đã đợc Bộ Trởng Xây Dựng quyết định.
Để thích nghi với đk nền kinh tế thị trờng, công ty đã chủ động tiến hành
đổi mới quuy trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề cán bộ công nhân
viên, tìm kiếm các đối tác làm ăn mới mục tiêu nâng cao năng suất LĐ, sản
phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn của khách hàng và có thể cạnh trạnh với các công ty
khác trên địa bàn.
Xí nghiệp xây dựng số I : Là đơn vị trực thuộc của công ty đầu t phát
triển nhà và xây dựng Tây Hồ, đã góp phần không nhỏ trong quá trình họat động
sx kinh doanh của công ty. Đây là một trong những thành viên quan trọng của
công ty, với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, lành nghề cùng các kỹ s giỏi đã
tham gia hoạt động trong lĩnh vực sx kinh doanh các công trình hạ tầng. Nh nạo
vét đào lấp san lấp mặt bằng, đờng bãi thi công các móng công trình, sx các cấu

kiện bê tông phụ kiện kim loại cho quá trình kinh doanh của xí nghiệp.
Để thích nghi với đk nền kinh tế thị trờng xí nghiệp đã tiến hành đổi mới
quy trình sx kinh doanh và tìm kiếm các đối tác làm ăn với mục đích nâng cao
3


năng suất lđ, sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao.

Mục tiêu và hoạt động sx kinh doanh:

Mục tiêu chính của xí nghiệp xây dựng số I là xây dựng các công trình dân
dụng, bảo trợ các công trình nhóm B, xây dựng các công trình hạ tầng đô thị và
công nghiệp, kinh doanh nhà, sx các cấu kiện bê tông, kinh doanh vật liệu xây
dựng:
Qua quá trình trởng thành và vững mạnh của xí nghiệp xây dựng số I bằng
những sản phẩm của mình trong lĩnh vực sx kinh doanh đã tạo cho mình một chỗ
đứng công ty uy tín trên thị trờng.
Tất cả các công trình và hạng mục công trình mà xí nghiệp đã và đang tham
gia thi công đợc bên A đánh giá rất cao về chất lợng tiến bộ tổ chức, quản lý thi
công công trình của xí nghiệp có rất nhiều kinh nghệm thi công phần việc xây
dựng và trang trí nội thất đặt đợc tiêu chuẩn cao của công trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp với khả năng và kinh nghiệm của mình, xí nghiệp đã đợc
công ty đánh giá rất cao.
Xí nghiệp hy vọng sẽ đáp ứng đợc lòng tin cậy của các bạn hàng trong lĩnh
vực sx kinh doanh của đơn vị. Chúng tôi xin cam kết giúp các bạn hàng đạt đợc
mục tiêu của mình, trong suốt chu kỳ sống của dự án và công tác với tất cả các
nhà đàu t, dù bạn là các cơ quan chính phủ trung ơng, địa phơng, t nhân hay là
các nhà tài trợ đang khuyến khích cho một công trình viện trợ...Chúng tôi đều có
thể chắc chắn giúp các bạn đạt đợc mục tiêu của mình.
Với những kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp thực hiện trong

những năm gần đây.
Vốn cố định
Vốn lu động
Vốn ngân sách NN cấp: 1.106.963.101 Vốn ngân sách NN cấp: 1.564.278.769
Vốn tự bổ sung:
573.175.962 Vốn tự bổ sung
478.091.768
Vốn khác:
994.985.830 Vốn khác:
3.994.330.607
Vốn vay:
784.465.578 Vốn vay:
12.784.436.607
Quá trình đổi mới tuy có lúc thăn lúc trầm nhng nhìn chung từ hớng đi đúng
đắn, kết hợp vơi ý chí nỗ lực của công ty, của toàn thể 375 cán bộ công nhân
viên, chỉ tiêu đạt đợc hầu nh các năm sau cao hơn năm trớc, có thể xem xét qua
một số chỉ tiêu:
Chỉ tiêu
Giá trị sản lợng
Tổng sản lợng
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân

2000
9.750.276
3.457.350.000
325.257.400
820.560.125

2001

10.205.550
8.482.642.000
405.650.267
854.123.468

2002
7.000.000.000
4.733.980.450
478.450.000
950.120.000

Hiện nay với số côngnhân không quá 375 ngời kết cấu theo các tổ xây dựng
có 5 tổ thuộc và 7 phòng ban nghiệp vụ. Nhiệm chính của xí nghiệp là xây dựng
các công trình đô thị hoá hiện đại hoá để đa ngành xây dựng phát triển, là một
đơn vị nhà nớc xí nghiệp xây dựng số I thuộc công ty đầu t phát triển nhà và
xây dựng Tây Hồ có nhiệm vụ hoạt động sx kinh doanh theo hớng khoa học,
dịch vụ và xây lắp với mục tiêu đề ra xây dựng một xí nghiệp và công ty ngày
càng mạnh, đa ngành nghề, đa sản phẩm, đa sở hữu theo hớng công nghiêph hoá
hiện đại hoá và phấn đấu, cố gắng tiết kiệm và mạnh dạn đầu t khai thác triệt để
các nguồn lực hiện có để mở ngành nghề, đẩy mạnh sx kinh doanh và không
ngừng nâng cao đời sống của ngời lao động.

Chức năng hành nghề chủ yếu của xí nghiệp.

a. Xây dựng nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp công trình.
+ Đào đắp vậnchuyển đất đá, san lấp mặt bằng, đờng bãi.
+ Thi công cácloại công trình, xây lắp kết cấu công trình .
+ Trang bị nội thất, ngoại thất và tạo kiến trúc cảnh quan công trình.
4



+ Xây dựng cầu cống qui mô vừa và nhỏ
b. Sản xuất cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại cho xây dựng.
c. Vận chuyển vậtliệu xây dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn.
d. Kinh doanh nhà.
e. Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Tuy mới đợc thành lập trong qúa trình hiện đại hoá ngng xí nghiệp xây
dựng số I cũng có một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình sx kinh doanh
của mình:
Thuận lợi:
Đợc sự quan tâm của công ty cùng với các nhà đầu t của các cơ quan quản
lý, cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp có sự
đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ cỉa xí nghiệp, quan hệ rất tốt. Tất cả vì mục
tiêu chung Xây dựng một xí nghiệp ngày càng giàu mạnh . Xí nghiệp đã vơn
lên khẳng định chỗ đứng của mình trong công ty và trong ngành xây dựng .
Trong quá trình xây dựng của mình đã có rất nhiều các bạn hàng tin cậy khi
hoàn thành công trình xí nghiệp đã đợc các đơn vị đánh giá cao trong quá trình
kinh doanh, xí nghiệp đã đợc các bạn hàng trao tặng huy chơng, và Bộ Xây
Dựng trao tặng huy chơng vàng chất lợng cao do chuẩn cục đo lờng và chất lợng
trao tặng, đại sự quan ấn Độ, Bộ Ngoại Giao...
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi xí nghiệp còn có rất nhiều khó khăn gặp phải nh
thiếu vốn kinh doanh, vốn đầu t vào thi công các công trình, việc thu hồi chậm
dẫn đến nợ đọngkéo dài làm cho vòng quay vốn dài, đội ngũ cán bộ công nhân
kỹ thuật thì thừa về chất lợng nhng lại thiếu về chuyên môn nghề nghiệp, thiếu
công nhân lành nghề, năng lực của một số cán bộ công nhân còn non yếu, không
chủ động giải quyết đợc công việc cứ nhất thiết phải dựa vào ban giám đốc hoặc
trởng phòng. Do công việc đôi khi vẫn còn trì trệ dẫn đến chi phí quản lý cao.
Ngoài ra đơn vị vẫn còn thiếu một số máy móc thiết bị cùng một số dụng cụ
các máy móc. ở đây đa số là thiết bị cũ nên khi thi công gặp rất nhiều khó khăn.

Khi thi công các công trình cao tầng xí nghiệp không có các máy móc hiện đại
để thực hiện do đó đơn vị phải sử dụng thủ công, đôi lúc ảnh hởng đến tính mạng
của công nhân.
Sở dĩ xí nghiệp gặp phải những khó khăn trên là do đặc điểm của ngành xây
dựng. Vì vậy nhiệm vụ quan trọng của xí nghiệp là phải đẩy mạnh tiến độ thu
hồi vốn tích cực giảm chi, thực hiện tiết kiệm, tăng cờng quản lý các mặt hàng
nâng cao sx kinh doanh có lãi, xây dựng lại vốn lu động tiếp tục đề nghị với
công ty cấp vốn dầu t 100% để trang trải lãi xuất kinh doanh, soạn thảo các văn
bản có nội dung phù hợp với cơ chế quản lý mới. Thu hồi các công nợ quản lý và
sử dụng tài sản tăng cờng trách nhiệm các nhân thực hiện nghiêm chỉnh sự bồi
thờng vật chất trong việc giữ gìn tài sản bị h hỏng mất mát trên cơ sở giảm chi
phí sửa chữa . Từ đó chi phí sản xuất cũng đợc giảm theo và thu hồi các công mợ
xử lý những vật t bị ứ động kém phẩm chất để huy động vốn kinh đoanh.Thờng
xuyên chấn chỉnh lại công tác hạch toán phải chịu trách nhiệm toán nguyên vật
liệu xác định tính toán giá thành, xác định lỗ , lãi ngay tại chân công trình có nh
vậy mới giúp chúng ta làm căn cứ để kịp thời trong việc chỉ đạo sản xuất kinh
doanh làm cơ sở tham khảo các quyết định giá bổ dự thầu các công trình sau này
.
Hiện nay xí nghiệp đang phấn đấu đa hớng đi của mình đạt đợc ISO 9001
2000 .Đây là công cụ để giúp xí nghiệp đảm bảo chất lợng sản phẩm , đáp ứng
yêu cầu khách hàng luật pháp và cải tiến liên tục . Hệ thống quản lý chất lợng
với phạm vi áp dụng xây dựng các công trình công nghiệp và tất cả các dự án của
xí nghiệp đều đợc thuê t vấn thiết kế ,hoặc theo bản vẽ của chủ đầu t cấp cho xí
nghiệp.
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất:
Là một xí nghiệp xây dựng sô I nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của
xí nghiệp là thi công xây dựng công trình mới nâng cấp. Cải tạo hoàn thiện lắp
5



đặt hệ thống điện nớc trang trí nội thất ngoại thất. Các công trình dân dụng và
công nghiệp.
Hiện nay quy trình sản xuất của xí nghiệp hoạt động theo một quán trình liên
tục và khép kín từ quán trình chuẩn bị thi công đều quán trình tổ chứ thi
công.Thi công của xí nghiệp đều đợc tiến hành theo tuần tự của các bớc.

Sơ đồ quá trình chuẩn bị thi công
Hợp
đồng đợc


Khảo
sát
thực
tế

Hoàn
chỉnh hồ
sơ(nhận
từ A)

Lập hồ
sơ thi
công

Lập bộ
máy thi
công

Thiết

kế thi
công
công
nghệ
tổ
chức

Trình
duyệt
lần
thứ
nhất

Thể
hiện
qua
bản
vẽ
thuyết
minh


duyệt
lần
thứ 2

Hoàn
chỉnh
hồ sơ


Kế
hoạch
về
vốn

Kế
hoạch
mua
sắm
NVL

Trang
bị
máy
móc
thiết
bị xây
dựng

Kế
hoạch
nhân
sự kỹ
thuật

Hoàn
chỉnh
bộ
máy
thi

công

Khảo sát
thực tế

Kết
thúc
thời kỳ
chuẩn
bị

quá trình tổ chức thi công
Khảo
sát
hiện
trờng
thi
công

Dọn
mặt
bằng
nền
móng

Thi
công
nền
móng


Thi
công
phần
thô

Hoàn
thiện
công
trình

Nghiệ
m thu
và bàn
giao

+ Khảo sát thị trờng thi công: Đơn vị tiến hành mở công trờng thi công sau khi
đã lựa chọn đợc phơng án thi công phù hợp.
+Dọn mặt bằng nền móng: San lấp mặt bằng cho công trình và chuẩn thi công
phần móng công trình.
+Thi công nền móng: Thi công nền móng theo đúng quy định bản vẽ thiết kế
của công trình đã đợc ký duyệt.
+Thi công phần thô:Là đổ khung sàn xây các tờng ngăn.
+Hoàn thiện công trình : Bao gồm lắp đặt hệ thốn điện nớc,sơn quét vôi, sơn
6


bảng batít trang trí lắp đặt nội thất.
+Nghiệm thu và bàn giao : Tổ chức nghiệm thu bàn giao đa công trình vào hoạt
động, tổ chức hoàn công, công trình tổ chức thanh toán quyết toán công trình,
bảo hành công trình theo đúng yêu thiết kế và yêu cầu chủ đầu t đa ra căn cứ vào

những thoả thuận trên mang tính nguyên tắc và quy phạm kỹ thuật trong hợp
đồng đã đa ra.
Để hoàn thành tốt các giai đoạn này xí nghiệp xây dựng số I có thể chia ra
các đội sau:
+ Đội xây dựng số I : chủ yếu thi công các công trình về hạ tầng cơ sở ống
thoát nớc nền bãi.
+ Đội xây dựng số II: Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp
+ Đội xây dựng số III: Các tổ nh tổ hoa sắt đội cần cẩu tháp
+ Đội xây dựng số IV: Đội cơ điện nớc
Mỗi đội xây dựng có một đội trởng đối phó cán bộ kỹ thuật nhân viên và kế
toán thống kê của đội.Trong đội còn có cac tổ chức sản xuất tuỳ theo quy mô tổ
chức của mỗi đội.
II. đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây
dựng số I:
Là một xí nghiệp xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là
thi công và xây lắp các công trình mới nâng cấp và cải tạo mới các công trình
dân dụng , các công trình văn hoá công cộng , các công trình công nghiệp . Do
đặc điểm của xây dựng cơ bản , sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc kết
cấu khác nhau . Thời gian thi công dài nên việc tổ chức sản xuất , tổ chức bộ
máy quản lý của xí nghiệp đợc thực hiện theo hình thức trực tuyến từ xí nghiệp
đến các phòng ban , các đội các tổ.

giám đốc
phó giám
đốc

Phòng kỹ
thuật kế toán
Đội xây
dựng số I


Đội xây
dựng số II

Phòng hành
chính kế toán
Tổ sản xuất
hoa sắt

Đội cơ
điện nớc

Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
nề
nề
mộ
nề
nề
mộ
sắt
hàn

III
điện
I
II
c
I
II
c
nớc
Chức năng của từng bộ phận
- Đứng đầu là Giám Đốc xí nghiệp: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn xí
nghiệp là ngời đại diện hợp pháp nhất của xí nghiệp công ty và trớc pháp luật là
ngời đại diện cho quyền lợi cho toàn bộ công nhâ vi3en và chịu tự chỉ đạo trực
tiếp đến từng đội sản xuất kinh doanh của xí nghiệp giúp việc cho giám đốc xí
nghiệp phó giám đốc và các phòng ban chức năng khác.
Phó Giám Đốc : có nhiệm vụ giám sát việc thi công ở công trình ở toàn bộ
công trình của xí nghiệp tham mu cho giám đốc .Về quy hoạch phạm kỹ thuật,
thiết kế tính toán lập khối lợng thi công. Lập biện pháp hớng dẫn và kiểm tra
công tác, thi công xây lắp cả về chất lợng và tiến bộ , quản lý các phơng tiện thi
công phục vụ sản xuất an toàn lao động, tổ chức công tác nghiệm thu bàn giao
công trình cho bên A :
Bộ máy quản lý của xí nghiệp có các phòng ban chuyên môn mỗi phòng
ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình.
Phòng kinh tế hoạch : Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật
7

Tổ
II



nội bộ xí nghiệp , lập dự toán thi công phân bố kế hoạch sản xuất kiểm tra dự
toán đầu vào, xây dựng tiến độ nội bộ cho phù hợp với tiến bộ xây dựng cuẩ
toàn công trình giao khoán và thanh toán quyết toán hợp đồng kinh tế nội bộ.
Ngoài ra trong phòng còn có trởng phong theo dõi chỉ đạo chung , cùng các
cấn bộ theo dõi nhân sự kiêm lập các hoạt động mua bán theo dõi sổ sách và cán
bộ theo dõi máy móc thi công.
Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán tổ chức
ghi chép kiểm tra giám sát . Các nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán tổ chức ghi
chép kiểm tra giám sát . Các nhiệm vụ hoạt động kế toán toài chính diễn ra trong
xí nghiệp tình hình thanh toán thu chi đảm bảo vốn cho xí nghiệp. Phòng kế toán
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc có quan hệ với các phòng ban nghiệp vụ
khác dễ nắm bắt mọi hoạt động tài chính trong công ty.
Trong phòng tài chính kế toán, kế toán phụ trách kiểm kê kế toán thanh
toán. Công nợ vật t, tổng hợp cùng với thủ quỹ kiểm kê kế toán tài sản cố định
kế toán quyết toán nội bộ, vật t và tiền lơng cho xí nghiệp.
Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ quản lý đội và tổ chức thi công công trình
theo yêu cầu nhiệm vụ dợc giao tổ chức. Kí hợp đồng kinh tế nội bộ thanh toán
hợp đồng khoán của đội tự lập và đối với lao động quản lý lao động chịu trách
nhiệm trớc giám đốc là : công nhân tổ chức hay đội trởng. Ngoài đội trởng ra
còn có các bộ kỹ thuật, th kho tổ trởng bảo vệ đội.

Sơ đồ xây dựng số i
đội trởng
Cán bộ kỹ
thuật

thủ kho

Nhân viên
kỹ thuật

đội

Bảo vệ

Xí nghiệp xây dựng số 1 ngày caafng đợc mở về quy mố ản xuất . Sau khi ký
kết hợp đồng kinh tế xây dựng xí nghiệp đã giao cho các đội thi công thực hiện.
Đây là hình thức khoán gọn với từng đội xây dựng nhằm nâng cao tinh thần trsch
nhiệm đối với cán bộ của công trờng đồng thời tạo điều kiện cho các ddoji xây
dựng chủ động thi ccông xí nghiệp sẽ hỗ trợ vốn đầu t và giám sát kiểm tra.
đặc điểm tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp xây
dựng số i

1. đặc điểm bộ máy kế toán:

Xí nghiệp xây dựng số I : Tổ chức hạch toán kế toán độc lập vào đặc điểm
và những điều kiện của xí nghiệp nên giám đố và kế toán trởng của xí nghiệp đã
quyết định tổ chức thực hiện chế độ khoán tập trung để phù hợp với các đặc điểm
và quy một hoạt động cảu xí nghiệp mình. Phòng kế toán của xí nghiệp có chức
năng nhiệm vụ là quản lý tài chính, quản lý tài sản hạch toán giá lập kế htu chi
theo kế hoạch sản xút , nhanh chóng báo cáo tài chính lập thời chính xác quảnlý
thu chi theo chế độ tài chính kế toán quy định .
cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán xí nghiệp xây
dựng số i
Trởng phòng kế
toán

Thủ kho đội
xây dựng I

Thủ quỹ


8

Thủ kho xây
dng II


Nhân viên kinh tế đội
* Chức năng và nhiệm vụ phòng kế toán
Với chức năng quản lý tài chính phòng kế toán tài vụ xí nghiệp số I là trợ lý đắc
lực ban giám đốc đa ra các quyết định đứng đắn hiệu quả . Trong quá trình điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp các phần hành công việc kế toán
đợc phân phối đều cho các nhân viên kế toán mỗi ngời đảm nhiệm một mặt và
kiêm một số phần khác.
Nhiệm vụ các bộ phận kế toán nh sau:
+ Trởng phòng kế toán : Phụ trách phòng kế toán tài vụ trực tiếp tổ chức
công tác kế toán tài chính kế toán của xí nghiệp, đồng thời phụ trách phòng kế
toán vật t và theo dõi về tài sản cố định , các chi phí sản xuất trong kỳ theo từng
công trình hạng mục công trình để tính giá thành cho sản xuất xây dựng một
cách đầy đủ chính xác ( đảm bảo không tính thừa thiếu ) đối chiếu với bộ phận
chi tiết đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán theo chế độ của nx và nhà nớc
quy định sau đó báo cáo tài chính.
+ Thủ quỹ : Kiêm tất cả các kế toán , kế toán thah toán vật t , số lợng kế
toán quyết toán nội bộ , vật t tiền lơng; nhiệm vụ theo dõi hợp đồng kinh tế căn
cứ vào chứng từ thu chi đợc duyệt thủ quỹ tiến hành phát phiếu thu tiền nộp tiền ,
chịu trách nhiệm quản lý tiền của xí nghiệp . Theo dõi bản chấm công để tính lơng cho các bộ phận căn cứ vào bảng lơng của đơn vị tiến hành trích lập và phân
bổ tiền lơng . Về kế toán tài sản vật liệu công cụ dụng cụ sản xuất và các hoá
đơn chứng từ . Phiếu lập tiền mặt có liên quan đa vào bảng thống kê . Từ đó tính
ra giá trị thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ Thủ kho : Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất thẻ kho và các sổ chi tiết

và các tài khoản sau đó đa cho kế toán duyệt .
+ Nhân viên các đội : Trực tiếp tham gia vào công tác kế toán vào các xí
nghiệp giúp kế toán trởng thực hiện các công tác hạch toán của đơn vị mình.
cÔng tác kế toán của xí nghiệp

1. hình thức tổ chức kế toán

Hiện nay ở xí nghiệp xây dựng số I đang áp dụg hình thức kế toán nhận
ký chung sử dụng phần mềm kế toán trên máy mở các sổ kế toán chi tiết các
bảng tổng hợp các bảng phân bố bảng kê ...kết hợp với việc ghi chép theo thứ tự
thời gian với việc ghi chép theo hệ thoóng giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết hàng tháng , quý , năm có sự đối chiếu kiểm tra số liệu kế toán giữa ghi chép
hàng ngày với việc tổng hợp báo cáo cuối tháng .
Trình tự luân chuyển chứng từ của hình thức kế toán
chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Chứng từ gốc
Sổ
quỹ

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký
chung
Sổ cái

Bảng cân đối tài khoản

9


Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết


Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày ( Định kỳ )
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để vào nhật ký chung .
Những chứng từ nào không đi thẳng nhật ký chung thì nhật ký chung đặc biệt
hay nhật ký chuyên dùng và bản kê khai
+ Những chứng từ nào liên quan đến đối tợng hạch toán chi tiế thì đồng thời
ghi vào sổ chi tiết liên quan .
+ Cuối tháng căn cứ vào chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết . Căn cứ vào số
liệu chung sổ nhật ký chung để vào sổ cái các tài khoản liên quan .
+ Đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sau đó đối chiếu
kiểm tra lấy số liệu trên bảng kê , nhật ký chung sổ cái các tài khoản và các bảng
tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
*Phơng pháp hàng hạch toán hàng tồn kho
- Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
theo giá trị gia tăng Phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp ghi chép này thờng cuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho
các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ tổng hợp trên sơ sở các chứng từ xuất
nhập kho.

2. Các loại chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng.

* Chứng từ sử dụng.
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
+ Các thẻ kho.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t.
* Sổ sách kế toán sử dụng.
+ Sổ chi tiết vật t.
+ Bảng kê nhập vật t.
+ Bảng kê xuất vật t.
+ Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật t.
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ cái tài khoản.

3. Các tài khoản kế toán xí nghiệp
10


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Số hiệu
111
112
133
141
142
136
138
152
153
154
211
214
331
334
411

415
416
421
431
511
621
622
627
632
911

tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Tiền tạm ứng
Chi phí trả trớc
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Nguên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí trả trớc
TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ
Phải trả cho ngời bán
Phải trả công nhân viên
Nguồn vốn kinh doanh
Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Lợi nhuận năm trớc

Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Doanh thu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá vốn hàng hoá
Xác định kết quả kinh doanh

phần II
tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ của xí nghiệp
i. đặc điểm, quản lý, phân loại, đánh giá nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ

1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
của xí nghiệp xậy dựng số 1.

- XNXD số I là đơn vị thuộc công ty đầu t phát triển nhà và xây dựng Tây
Hồ. Là một trong những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các ngành nghề
kinh doanh chủ yếu là xây dựng công trình công nghiệp, kinh doanh nhà sản
11


xuất cấu kiện bê tông, kinh doanh vật t vật liệu xây dựng.
- Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản có quá trình sản xuất và
kinh doanh tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm
ảnh hớng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Đặc biệt trong ngành xây dựng,
nguyên vật liệu chính chiếm 85% trong tổng chi phí khá lớn để xây dựng lên các
công trình công nghiệp nhà cửa, cầu đờng...
- Trong đó nguyên vật liệu chính chiếm 65% còn lại là các nguyên vật liệu

phụ chiếm 25% trong tổng ngành xây dựng cơ bản.
- Công cụ dụng cụ chiếm tới 25% nh các trang thiết bị dùng trong văn
phòng, đà nẹp cốp pha để phục vụ thi công công trình trong tổng ngành xây
dựng. Hai yếu tố này liên quan chặt chẽ với nhau, nó hỗ trợ nhau để công trình
ngày một hoàn thiện hơn nữa.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại.
Hiện nay xí nghiệp sử dụng các vật liệu chủ yếu là đã có sẵn trên thị trờng, giá
cả ít biến động. Một số vât liệu đợc nhà nớc quy định về giá cả nh: Xi măng, sắt
thép...Đây là đk thuận lợi cho công tác dự trữ không gây ứ đọng vốn. Còn một số
NVL có khối lợng lớn và giá cả luôn biến động nhanh nh: Gạch, vôi, đá dăm,
cát...Những NVL làm cho việc nhập xuất kho và công tác bảo quản rất phức tạp
dẫn đến việc bảo quản NVL trong ngành khó khăn.
- NVL của xĩ nghiệp rất đa dạng muôn màu muôn vẻ, để đánh giá đợc tính
chất và chức năng của từng NVL là phần rất khó trong công tác quản lý NVL
chính vì thế em xin chọn đề tài này.

2. Công tác quản lý vật t

- Để đáp ứng yêu cầu quản lý vậtliệu đơn vị, phân công ngời hay bộ phận
chiụ trách nhiệm giữ gìn bảo quản:
- Sau khi phòng kế hoạch nên kế hoạch mua NVL để cung cấp kịp thời giao
cho công trình theo đúng tiến độ thi công NVL mua về nhập kho đã đợc giao cho
các kho bãi của công trình chịu trách nhiệm bảo quản.
- Để bảo quản NVL,CCDC đợc tốt, xí nghiệp đã có các nhà kho đảm bảo kỹ
thuật an toàn. Các nhà kho của xí nghiệp đợc đặt ngay tại công trình đang thi
công, ở xí nghiệp có 2 nhà kho. Các nhà kho này cách công trình khoảng 4-5m ở
đay kho bãi đợc xây dựng rất thoáng và khô ráo thuận tiện cho việc để NVL nh
xi măng,sắt thép... Mức hao hụt trong quá trình bảo quản, định mức sử dụng của
từng NVL... Bên cạnh đó xí nghiệp cũng cần phải đề phòng các loại hoả hoạn
xảy ra trong tất cả các chỉ tiêu phải đảm bảo yêu cầu hoạt động của xí nghiệp.

VD 1: Ngày 2 tháng 3 năm 2003 xí nghiệp đã mua NVL xi măng, sắt thép
về nhập kho tại công trình Đội Cấn. Thủ kho tiến hành ghi chép phản ánh số liệu
về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu,
tính giá thực tế của hàng tồn kho đã mua về nhập kho , sau đó tiến hành ghi chép
phản ánh trên các thẻ . Kế toán chi tiết , và tham gia kiểm kê , đánh giá lại vật
liệu , công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hoá theo đúng chế độ của nhà nớc và xí
nghiệp .

3. Phân loại vật liệu , công cụ dụng cụ

Mỗi doanh nghiệp có các đặc thù sản xuất kinh doanh khác nhau nên việc
sử dụng các nguyên vật liệu khác nhau . Để thuận lợi cho việc theo dõi và quản
lý NVL một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán đầy đủ , chính xác từng loại vật
liệu cần thiế , xí nghiệp đã phân loại chúng theo một hình thức thích hợp .
Phân loại vật liệu là việc chia vật liệu ra thành từng nhóm từng loại từng thứ
vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó theo yêu cầu của quản lý trên thực tế NVL
đó . Chính vì thế NVL đợc chia thành những dòng sau:
Nguyên vật liệu chính; Bao gồm các loại NVL tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể của sản phẩm nh : sắt , thép , xi măng ,
gạch , cát ... trong xây dựng cơ bản . Nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc coi là
nguyên vật liệu chính.
Vật liệu phụ : Là các loại vậtliệu đợc sử dụng làm tăng chất lợng sản phẩm
12


phục vụ cho công tác quản lý phục vụ cho sản xuất cho việc bảo quả để nâng cao
chất lợng tính năng sản phẩm nh : Các then chốt , đinh vảy , cầu đấu điện , các
chụp đèn ...
Nhiên liệu : Bao gồm các loại khí lỏng ,khi rắn nh xăng dầu ,than củi có
tác dụng tạo nhiệt năng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất .Nó sử dụng

cho công nghệ sản xuất sản phẩm ,các phơng tiện vận tải , máy móc thiết bị hoạt
động ...
Phụ tùng thay thế : Gồm các phụ tùng chi tiết dùng thay thế sửa chữa máy
móc thiết bị sản xuất , phơng tiện vận tải ...
Thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các loại thiết bị cần lắp , xây dựng và
thiết bị không cần lắp công cụ dụng cụ ,vật kết cấu , khí cụ ...v.v dùng cho công
tác xây lắp xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là loại vật liệu từ quán trình sả xuất phế liệu thu hồi từ việc
thanh lý tài sản cố định.
* Căn cứ vào mục đích công dụng nguyên vật liệu đợc chia thành :
+ Nguyên vật liệu trực tiếp : Dùng cho chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : Phục vụ cho quản lý phân
xởng dùng cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
* Một số cách phân loại :
+ Phân loại theo quyền sở hữu ; Nguyên vật liệu của doanh nghiệp và
NVL do đi vay .
+ Phân loại theo nguồn hình thành : NVL do mua ngoài NVL tự gia công
chế biến.

4. Phơng pháp đánh giá vật liệu , công cụ dụng
cụ:

a. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho:
NVL của xí nghiệp đợc nhập chủ yếu từ nguồn bên ngoài ( do bên đặt hàng
chuyển sang ) . Một số NVL xí nghiệp tự chế biến ra. Còn lại đa số là mua từ
bên ngoài đợc xí nghiệp đánh giá theo đúng thực tế.
+ Đối với NVL nhập kho trong kỳ ;
NVL mua ngoài : Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá mua trả có thuế VAT
đầu vào công chi phí mua thực tế. Thông thờng chi phí vận chuyển bốc đỡ do
bên bán cung cấp nên đã tính vào giá bán. Vì vậy giá vật liệu nhập kho là giá

trên hoá đơn cha có thuế VAT.
+ Giá thực nhập, thực tế vật liệu , dụng cụ thu hồi ; Là giá do hội đồng
đánh giá tài sản đợc xác định trên cơ sở giá trị hiện có của vật liệu dụng cụ của
từng loại một.
VD 1: Tại xí nghiệp tháng 3 năm 2003, xí nghiệp đã nhập kho các loại sắt
thép nh sau:
NT
Diễn giải
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
1/3
Tồn đầu tháng
417
4.924
2.053.308
12/3 Nhập thép gai fi 22 LD
1.064,2
4.929
7.907.101,8
14/3 Nhập thép gai fi 6 TN- fi 8 TN
4.364
5.172
22.570.608
16/3 Nhập thép fi 18 TN
2.737,8
4.829 13.220.836,2
18/3 Dây thép fi 1
50
6.381

319.050.
20/3 Thép gai fi 8 LN
3.133
4.982
15.605.473
Tổng cộng
61.676.377
Bao gồm thuế GTGT 10 %
6.167.637,7
Tổng cộng:
67.844.014,7
b. Giá vật liệu dụng cụ xuất kho xí nghiệp đã áp dụng theo ph ơng pháp nhập trớc xuất trớc
Theo phơng pháp này các loại vật liệu dụng cụ nào nhập ban đầu sẽ đợc
xuất trớc, xuất hết số lần nhập trớc mới đến số lần nhập sau theo giá thực tế từng
lần nhập. Nh vậy vật liệu tồn kho đầu kỳ sẽ xuất dùng đầu tiên .Trị số hàng xuất
13


kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá lần nhập
trớc nhất có trong kho .Trị giá vật liệu tồn cuối kỳ đợc tính theo lợng tồn kho và
đơn giá vật liệu nhập sau cùng.
Công thức:

Giá thực tế của
NVL CCDC
xuất dùng

=

Giá thực tế của NVL , CCDC nhập

theo từng lần nhập kho trớc

x

Số lợng NVL, CCDC xuất
dùng trong kỳ thuộc số lợng
từng lần nhập kho

VD 1 : Tại xí nghiệp tháng 3 năm 2003 XN đã xuất kho cho công trình Đội
Cấn sắt ,thép, các loại để thi công công trình .Trên phiếu nhập
11.3: Xuất thép gai fi 10 TN: 417
Giá thực tế: 4.924 đ
13.3: Xuất thép gai fi 22 LD: 16.041,2
Giá thực tế: 4.929 đ
15.3: Xuất thép gai fi 6 TN-fi 8 TN: 4.364
Giá thực tế: 5.172 đ
17.3: Xuất thép fi 18 TN
: 2.737,8
Giá thực tế: 4.829 đ
19.3: Dây thép fi 1
50
Giá thực tế: 6.318 đ
21.3: Thép gai fi 8 TN
2.683
Giá thực tế: 4.981 đ
Xí nghiệp đã hạch toán theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Đơn vị tính : kg
NT
Diễn giải
Số lợng

Giá thực tế
Thành tiền
11.3 Xuất thép gai fi 10 TN
234
4.924
1.152.216
13.3 Xuất thép gai fi 10 TN
183
4.924
901.092
Xuất thép gai fi 22 LD
562
4.929
2.770.098
15.3 Xuất thép gai fi 22 LD
1.042,2
4.929
5.137.003,8
Xuất thép gai fi 6TN fi 8
750
5.172
3.979.000
TN
17.3 Xuất thép fi 6 TN fi 8 TN
3.614
5.172
18.691.608
Xuất thép fi 18 TN
2.548
4.829

12.304.292
19.3 Xuất thép fi 18 TN
189,8
4.829
916.544,2
Dây thép fi 1
35
6.318
221.130
Xuất dây thép fi 1
15
6.318
94.770
Xuất thép gai fi 8 TN
2.683
4.981
13.364.023
Tồn cuối 21/3
2.244.600
Giá trị thực tế VL tồn kho cuối tháng = 61.676.377 59.431.777 = 2.244.600
Xí nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để đánh giá nguyên vật
liệu vì khối lợng không lớn lắm nên đa số xí nghiệp mua vào bao nhiêu thì xuất
hết bấy nhiêu cho nên giá thực tế của NVL nhập vào bằng giá thực tế NVL xuất
ra.
c. Phơng pháp phân bổ công cụ dụng cụ
Do NVL, CCDC tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm cho nên để tiện cho việc tiính toán chính xác giá trị NVL, CCDC chuuyển
dịch vào chi phí sản xuất. Chính vì vậy, kế toán phải áp dụng phơng pháp phân
bổ CCDC và NVL cho hợp lý với từng bộ phận sản xuất của mình.
+ Đối với NVL : Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo nên sản

phẩm nên khi mua NVL về đến đâu xí nghiẹep đem xuất dùng hết đến đó.
+ Đối với CCDC: Góp phần tham gia trực tiếp vào quá trình tạo lên sản
phẩm khi mua vì xí nghiệp cũng không thể xuất dùng đợc hết. Chính vì vậy, xí
nghiệp đã chọn phơng pháp phân bổ để thuận tiện cho việc sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp.
+ Dùng phơng pháp phân bổ 1 lần: Phơng pháp này áp dụng cho các công
cụ dụng cụ có giá trị nhỏ nhng có quy mô lớn. Theo phơng pháp này, khi công cụ
dụng cụ xuất dùng thì toàn bộ giá trị CCDC sẽ đợc chuyển hết 1 lần vào chi phí
SXKD.
VD: Trên phiếu xuất kho ngày 5/3/2003 của xí nghiệp.
14


- Ghế gỗ : 12 chiếc
Đơn giá : 1.500 = 54.000 đ
- Bút bi : 36 chiếc
Đơn giá : 85.000 = 425.000 đ
- Thớc kẻ : 5 cái
Đơn giá : 310.400 = 310.400 đ
- Quả chổi lòng máy : 1 cái
Đơn giá : 360.000 = 360.000 đ
- Phản gỗ : 1 chiếc
Đơn giá : 250.000 = 250.000 đ
Tổng cộng :
1.916.900
Kế toán phân bổ 1 lần vào quản lý :
Nợ TK 642
1.916.900
Có TK 153
1.916.900

+ Xí nghiệp cũng dùng phơng pháp phân bổ dần : Phơng pháp này, đòi
hỏi với NVL, CCDC xuất dùng có gía trị lớn, thời gian dài sử dụng dài, việc xuất
dùng không đều đặn giữa cấc tháng làm ăn, nh bàn vi tính, tủ tài liệu, két sắt,
máy tính cá nhân, máy in, bàn làm việc. Đây là các công cụ dụng cụ trong văn
phòng còn đối với vật liệu CCDC sử dụng luân chuyển trong xaay dựng nh tre,
ván, gỗ. Xuất dùng làm giàn giáo, cốt pha... Giá trị thực tế của CCDC, xuất dùng
sổ vật liệu này đợc phân bổ dần vào các chi phisanr xuất. Các công trình XDCB
có sử dụng số vật liệu này nên khi xuất dùng vật liệu sử dụng luân chuyển, kế
toán căn cứ vào phiều xuất vật t giá thực tế vậtliệu xuất ghi.
Khi xuất dùng căn cứ vào mức độ tham gia của CCDC-NVL hay quá trình
sản xuất. Kế toán xác định số lần phan bổ vào chi phí sx kinh doanh trong kỳ,
Kế toán sử dụng TK 142 Chi phí trả trớc để theo dõi giá trị CCDC xuất dùng.
Khi xuất dùng căn cứ vào mức độ tham giá của CCDC vào quá trình sx. Kế toán
xác định số lần phân bổ vào mức phân bổ từng kỳ vào chi phí.
Công thức :
Mức độ phân bổ gía trị NVL
Giá thực tế NVL, CCDC
CCDC xuất dùng trong kỳ
=
Số lần phân bổ
VD1 : Trên phiếu xuất kho CCDC ngày 14/3/2003 xí nghiệp đã xuất giàn
cốp pha để thực hiện thi công trình Đội Cấn.
+ Gỗ cốp pha sau
3.14m3
Đơn giá : 1.400.000
+ Gỗ đag nẹp 6x8
4.7m3
Đơn giá : 1.400.000
+ Xà gỗ 8x12
8.6 m3

Đơn giá : 1.400.000
- Kế toán tiến hành tình toán và định khoản:
+ Gỗ cốp pha sau:
3.14 x 1.400.000 = 4.396.000
+ Gỗ đà nẹp 6x8 :
4.7m3 x 1.400.000 = 6.580.000
+ Xà gỗ 8x12 :
8.6m3 x 1.400.000 = 12.040.000
Tổng cộng :
23.016.000
- Kế toán định khoản :

Nợ TK 142
23.016.000
Có TK 153
23.016.000
và đợc phân bổ cho các đội xây dựng nh sau :
Lần I:
Nợ TK 627 (3)
11.508.000
Có Tk 142 (đội I) 11.508.000
Lần II:
Nợ TK 627 (3)
11.508.000
VD2 :Trên phiếu xuất kho số 5 ngày 9/3/2003 xí nghiệp cũng xuất kho một số
CCDC dùng cho bộ phận văn phòng.
Tủ tài liệu:
2 chiếc
Đơn giá :
652.000đ

Két sắt :
1 chiếc
Đơn giá :
3.980.000
máy in :
1 cái
Đơn giá :
3.100.000
Máy tính Casio :1 cái
Đơn giá :
854.200
Máy điện thoại: 1 cái
Đơn giá :
1.481.546
Điện thoại di động Sam sung 800: 1 chiếc
:
9.818.125
Điện thoại di động Pianner 1 cái
Đơn giá :
3.395.000
Kế toán tiến hành tính toán và định khoản
Tủ tài liệu:
2 x 625.000
= 13.040.000
15


Két sắt:
Máy in
Máy tính Casio

Máy điện thoại
Điện thoại di đốngSam sung 800
Điện thoại di động Pianner:

1 x 3.980.000
1 x 3.100.000
1 x 854.200
1 x 1.481.546
1 x 9.818.125
1 x 3.395.000

= 3.980.000
= 3.100.000
= 854.200
= 1.481.546
= 9.818.125
= 3.395.000
35.668.871
(+) Định khoản :
Nợ TK 142
35.668.871
Có TK 153
35.668.871
Sau đó xí nghiệp phân bổ cho từng bộ phận trên văn phòng
Lần I :
Nợ TK 642
17.834.435,5
Có TK 153
17.834.435,5
Lần II :

Nợ Tk 642(1)
17.834.435,5
Có TK 153
17.834.435,5
ii. công tác kế toán nvl, ccdc

1. Chứng từ sử dụng, trình tự luân chuyển chứng
từ

Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ tài chính kế toán NVL, CCDC gồm
có:
+ Phiếu nhập kho : mẫu 01- VT
+ Phiếu xuất kho : mẫu 02 VT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ : mẫu 03 VT
+ Biên bản kiểm kê. phiếu xuất, phiếu nhập : mẫu 02 BH
+ Biên bản kiểm kê hàng hoá : mẫu 08 VT
Ngoài ra trong các daonh nghiệp sử dụng thêm các chứng từ kế toán.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t : mẫu 05 VT
+ Phiếu báo vật t còn lúc cuối kỳ : mẫu 07 VT
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung phơng pháp lập, xí nghiệp phải chịu
trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, CCDC phải đợc tổ chức tổ chức luân
chuyển theo trình tự hợp lý và đợc kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản
ánh ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của bộ phận cá nhân có liên quan.

2. Thủ tục nhập kho

Căn cứ vào giấy báo nhận hàng xét thấy cần thiết khi hàng về đến nơo, có

thể lập ban kiểm nhận vật liệu thu mua, cả về số lợng, chất lợng, quy cách từng
mặt hàng.
- Đối với nhập VL,CCDC theo chế độ ban đầu chứng từ chủ yếu thu mua và
nhập kho của xí nghiệp gồm có:
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t
+ Phiếu nhập vật t
+ Khi nhận đợc hoá đơn bán hàng, giấy báo nhận hàng của ngời bán
gửi nhân viên cung ứng của xí nghiệp mang về, phòng kế hoạch vật t phải đối
chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định chấp nhận hay không
chấp nhận, thanh toán đối với từng chuyến hàng. Khi vật liệu đến doanh nghiệp
phải lập ban kiểm nghiệm vật t, tiến hành kiểm nghiệm về số lợng, chất lợng và
quy cách vật liệu.
Ban kiểm nghiệm vật t thờng gồm có ngời nhập, ngời phụ trách vật t và thủ
kho. Sau khi kiểm nghiệm xong, sẽ lập Biên bản kiểm nghiệm vật t thành hai
biên bản, 1 biên bản giao cho phòng kế hoạch vật t để ghi sổ theo dõi tình hình
hợp đồng, 1 biên bản giao cho phòng kế hoạch tài vụ để căn cứ ghi sổ. Biên
bản kiểm nghiệm vật t phải ghi rõ ngày tháng kiểm nghiệm, họ tên ngời nhập,
tên kho nhập vật t và thành phẩm của ban kiểm nghiệm. Đồng thời phải ghi rõ
16


tên, quy cách vật t đợc kiểm nghiệm ( có đầy đủ chữ ký ). Phòng kế hoạch vật t
cấp phiếu nhập vật t Phiếu nhập vật t có thể lập chung cho nhiều thứ vật liệu
cùng loại cùng một lần giao nhận, nhận cùng một kho. Có thể lập riêng cho từng
thứ vật liệu, nếu cần thiết phiếu nhập vật t phải ghi đầy đủ tên hàng, đơn vị
tính, số lợng thực nhập, giá đơn vị, thành tiền trong đó giá đơn vị là giá trị ghi
trên hoá đơn ngời bán còn cột thành tiền đợc tính nh sau
Thành tiền = Số lợng vật liệu thực nhập x Đơn giá vật liệu
Phiếu nhập kho sau khi nhập xong đợc chuyển xuống làm căn cứ kiểm nhập
kho. Phiếu này đợc lập thành 03 liên:

+ 01 liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ
+ 01 liên chuyển cho phòng kế toán để kế toán ghi vào sổ chi tiết
+ 01 liên chuyển cho phòng kế hoạch vật t giữ
Giá thực tế của NVL CCDC các phiếu này phải có đầy đủ chữ ký của ngời nhận hàng, thủ kho, ngời giao hàng, thủ trởng đơn vị.

VD: Trên phiếu nhập kho ngày 6/3/2003 xí nghiệp đã nhập kho các mặt
hàng sau :
Biểu số 01
Đơn vị công ty vật liệu XD
Địa chỉ CTĐC

phiếu nhập kho
Số 08
6/3/2003

Mẫu số 01 VT
(QĐ số 1141-TC) CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC

Nợ TK 152(1)
Nợ TK 133(1)
Có TK 331(1)
Họ và tên ngời giao hàng : Lê Văn Khoa
Theo hoá đơn số 045659 ngày 6/3/2003 : Công ty vật liệu xây dựng
Nhập kho công ty : Đội Cấn

Stt
1
2
3

4

Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vậtliệu


số

Măng sông TP fi 40
Măng sông Tp fi 110
Măng sông TP fi 42
Măng sông TP fi 60

Đơn vị
tính
Cái
Cái
Cái
Cái

Số lợng
Theo Thực
ct
nhập
15
15
52
52
14
14

31
31

Tổng cộng

Đơn giá
9.727
5.000
727
1.637

Thành
tiền
145.905
260.000
10.178
50.747

466.830

Viết bằng chữ : Bốn trăm sáu mơi ngàn tám trăm ba mơi đồng chẵn./.
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( Ký họ tên )

(Ký họ tên)

(Ký họ tên) (Ký họ tên)

3.Thủ tục xuất kho NVL, CCDC
17


(Ký họ tên)


- Căn cứ vào kế hoạch sx, các bộ phận sx viết phiếu xin lĩnh vật t căn cứ vào
phiếu lĩnh vật t, kế toán viết phiếu xuất kho.
- Chứng từ xuất kho vậtliệu có nhiều loại phụ thuộc vào mục đích xuất kho
ở xí nghiệp xây dựng số I. Để thuận tiện cho việc kiểm tra quá trình xuất kho và
sử dụng vật liệu trên cơ sở chứng từ, hàng tháng căn cứ vào sản lợng địch mức
tiêu hao vật liệu, phòng kế hoạch lập ra Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức . Phiếu
này đợc lập thành 02 liên, ngời phụ trách ký vào 02 liên rồi chuyển cho thủ kho
01 liên và 01 liên giao cho đơn vị sử dụng vật liệu. Khi lĩnh vật liệu, đơn vị phải
đem phiếu này xuống kho, thủ kho có nhiệm vụ ghi số thực xuất vào thẻ kho.
Cuối tháng hay khi hết hạn mức, thủ kho thu lại phiếu của đơn vị đợc lĩnh vật
liệu ra tổng số vật liệu đã xuất và số hạn mức conf lại của cuối tháng đối chiếu
với thẻ kho và ký vào 02 liên.
01 liên kế toán chuyển cho phòng kế hoạch vật t.
01 liên thủ kho chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Trong trờng hợp bộ phận sử dụng muốn dùng bổ sung thêm loại vậtliệu nào
thì bộ phận đó yeeu cầu phòng kế hoạch vật t. Phòng kế hoạch vật t khi xem xét
tình hình sử dụng vật liệu của phân xởng đó. Nếu thấy hợp lý sẽ lập : Phiếu
xuất kho phiếu này lập riêng cho nhiều thứ hay từng thứ vật liệu cùng loại cùng
kho xuất sử dụng một sản phẩm, một đơn vị đặt hàng và phải đợc giám đốc hoặc
ngời đợc giám đốc uỷ uyền ký duyệt trớc.
VD: Trên phiếu xuất kho ngày 7/3/2003 xí nghiệp đã xuất kho:

Phiếu xuất kho

Mẫu số 02- VT


Ngày 7/3/2003
QĐ số 1141 TC/CĐKT
Nợ TK 621
Ngày 1/11/1995 của BTL
Có Tk 152(1)
Họ và tên: Nguyễn Văn Cờng: Địa chỉ: Bộ phận tổ nớc
Lý do xuất: Xây dựng nhà cho công ty Đội Cấn
Xuất tại kho: Đội Cấn
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất
1
2
3
4


số

Măng sông TP fi140
Măng sông TP fi 110
Măng sông Tp fi 42
Măng sông TP fi 60

Đơn
vị
tính
Cái
Cái
Cái
Cái


Số lợng
Yêu
cầu
15
52
14
31

Đơn giá
Thực
xuất
15
52
14
31

927
5.000
727
1.637

Tổng cộng

Thành
tiền
145.905
206.000
10.178
50.747


466.830

Viết bằng chữ: Bốn trăm sáu mơi ngàn tám tră ba mơi đồng chẵn./.
Thủ trởng đơn vị
(Ký họ tên)

Kế toán trởng
(Ký họ tên)

Phụ trách cung tiêu
(Ký họ tên)

Ngời ngập
Thủ kho
(ký họ tên) (Ký họ tên)

iii. kế toán chi tiết nvl, ccdc
Tổ chức kế toán xí nghiệp có liên quan với nhau giữa các kho và phòng kế
toán kết hợp chặt chẽ để sử dụng các chứng từ kế toán nhập xuất vật liệu một
cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và ghi chép vào sổ kế
toán chi tiết. Kế toán phải đảm bảo phù hợp với số liệu trên thẻ kho và sổ kế
toán. Đồng thời tránh đợc sự ghi chép trùng lặp không cần thiết tiết kiệm cho
hao phí lao động trong hạch toán quản lý hiệu quả của vật liệu khác. Kế toán
phải lựu chọnđúng vào các phơng pháp hạch toán cho phù hợp với yêu cầu trình
độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong xí nghiệp. Chính vì vậy để thuận tiện cho
việc theo dõi của mình xí nghiệp đã chọn hình thức áp dụng Phơng pháp thẻ
18



kho

sơ đồ hạch toán chi tiết nvl, ccdc của xí nghiệp, theo
phơng pháp ghi thẻ song song

thẻ kho
Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất
sổ kế toán chi
tiết

Bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn

ghi chú

Sổ tổng
hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

- ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho tiến hành ghi chép hàng ngày tình hình
nhập xuất tồn kho vật liệu trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lợng vật liệu vào
thẻ kho. Khi nhận đợc chứng từ nhập xuất thủ kho ơhải tiến hành kiểm tra hợp lý
hợp pháp của chứng từ mơí tiến hành ghi chép số thực nhập xuất vào chứng từ và

thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi lên
hoặc do kế toán xuống nhận các chứng từ nhập xuất, đủ đợc phân loại theo từng
thứ vật liệu.
- ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ thẻ chi tiết vật liệu để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho chuyển lên
phòng kế toán vật liệu tiến hành và phản ánh các sổ chi tiết cuối tháng căn cứ
vào bảng chi tiết để lập lên bảng tổng hơpj nhập xuất tồn vật liệu.

1. Kế toán chi tiết NVL của xí nghiệp

Sau khi mua NVL về kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho NVL và tiến
hành ghi sổ NVL của từng mặt hàng và kiểm tra các số liệu viết trên hoá đơn
thuế GTGT. Kế toán tiến hành cùng các thủ kho lập biên bản kiểm nghiệm vật t,
rồi tiến hành nhập kho NVL .
VD: Trên phiếu nhập kho ngày 10/3/2003 Xí nghiệp đã mua ống nhựa về
lắp đặt hệ thống nớc cho riêng công trình Đội Cấn.
Để kiểm tra nội dung tính hợp lệ, hợp lý ghi trên hoá đơn thì kế toán phải
kiểm tra nội dung trên hoá đơn của đợn vị bán hàng. Hoá đơn phải có đầy đủ chữ
ký và các cột ghi số thứ tự, ghi tên và nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật liệu,
19


đơn vị tính, số lợng và đơn giá và cột thành tiền dòng tổng cộng thuế GTGT từ
đó lế toán căn cứ vào các hoá đơn của đơn vị bán để kiểm tra số lợng vật t mà xí
nghiệp mua vào , đơn giá của từng loại vât t và thuế suất là bao nhiêu, tf đó số
tiền v\cần thanh toán với ngời bán có khớp với phiếu nhập hông.
VD: Ngày 10/3/2003 xí nghiệp đã mua các loại ống nhựa của công ty nhựa
Tiền Phong và kế toán định khoản:
Nợ TK 152(1) :

9.004.784
Nợ TK 133(1) :
900.478,4
Có Tk 331 :
9.905.262,4
Biểu 02

hoá đơn thuế gtgt

Mẫu 01.GTKT- 3LL

Liên 2 : Giao cho khách hàng
Số 73586
Đơn vị bán: Công Ty Nhựa Tiền Phong
Điện thoại:
Họ và tên ngời mua hàng: Lê Văn Khoa
Đơn vị: Xí nghiệp xây dựng số I
Địa chỉ: Công trình Đội Cấn
Hình thức thanh toán: Chậm
Stt Tên nhãn, hiệu vật liệu
Đơn vị
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
tính
1
ống nhựa tp fi 110
md
208
25.182

5.237.856
2
ống nhựa tp fi 140
md
40
4.0546
162.184
3
ống nhựa tp fi 42
md
56
6.455
36.148
4
ống nhựa fi 60
md
124
10.818
1.341.432
5
ống nhựa fi 76
md
32
13.818
442.176
Tổng cộng
9.004.784
Thuế. GTGT
10%
900.478,4

Tổng số tiền phải
9.905.262,4
thanh toán
Số tiền viết bằng chữ : Chín triệu chín trăm linh nămngàn hai trăm sáu hai phẩy
bốn đồng
Ngời mua hàng
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
( Ký họ tên )
( Ký họ tên )
( Ký họ tên )
Sau khi hoá đơn bán hàng, giấy báo nhận hàng về hay do nhân viên cung
ứng của xí nghiệp mang về. Phòng kế hoạch vật t phải đối chiế với hợp đồng kế
hoạch thu mua vật t để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán
đối với từng chuyến hàng. Khi vật liệu về đến xí nghiệp phải lập biên bản kiểm
nghiệm vật t tiến hành kiểm nghiệm về số lơngj và chất lợng và quy cách vật
liệu. Ban kiểm nghiệm vật t thờng có: ngời nhập ngời phụ trách vật t và thủ kho
Biểu số 03:
CTĐTPN và XD Tây Hồ
Xí nghiệp xây dựng số I

biên bản kiểm nghiệm vật t
Ngày 10 tháng 3 năm 2003

Ban kiểm nghiệm gồm có:
Ông: Lê Văn Khoa: Cán bộ kế hoạch kinh doanh - trởng ban
Bà : Trần Quế Giang: Kế toán trởng Thành viên
Bà : Đào Phơng Hà: Thủ kho Thành viên

20



Stt
1
2
3
4
5

Tên mặt hàng, quy
cách phẩm chất
ống nhựa TP fi 110
ống nhựa Tp fi 140
ống nhựa Tp fi 42
ống nhựa TP fi 60
ống nhựa Tp fi 76

Đơn vị
Số lợng
tính Theo C.từ Theo TN Đúngq.cách
md
208
208
208
md
40
40
40
md
56

56
56
md
124
124
124
md
32
32
32

Nhận
xét

Thành viên
Thành viên
Trởng ban
Trần Quế Giang
Đào Phơng Hà
Lê Văn Khoa
Sau khi kiểm nghiệm vật t xí nghiệp tiến hành xuất kho cho từng bộ phận
để tiến hành thi công cho đúng tiến độ của công trình đã ký: Để thuận tiện cho
việc kiểm tra quá trình xuất kho và sử dụng vật liệu trên cơ sở các chứng từ đã
xuất hàng tháng kế toán căn cứ vào đó để tính tiêu hao vật liệu. Phòng kế hoạch
lập ra Phiếu nhập kho

phiếu nhập kho

Đơn vị: Công ty VLXD
và xây lắp

Địa chỉ: Công trình
Đội Cấn

Mẫu: số 1 VT

Số 06
(QĐ số 1141TC/CĐKT)
Ngày 10 tháng 3 năm 2003
Ngày 1-11-1995 BTC
Nợ Tk 152(1)
Nợ Tk 133
Có Tk 331(1)
Họ tên ngời giao hàng: Lê Văn Khoa
Theo hoáđơn số 73586. Ngày 10-3-2003: Công ty nhựa Tiền Phong
Nhập kho: Công trình Đội Cấn
Stt Tên nhãn hiệu, quy cách Mã Đ.vị
Số lợng
Đơn giá
Thành
phẩm chất vật liệu
số tính Theo Theo
tiền
c.từ T.nhập
1 ống nhựa TP fi 110
md
208
208
25.182 5.237.856
2 ống nhựa TP fi 140
md

40
40
40546 1.621.840
3 ống nhựa TP fi 42
md
56
56
6.455
361.480
4 ống nhựa TP fi 60
md
124
124
10.818 1.341.432
5 ống nhựa TP fi 76
md
32
32
13.818
442.176
tổng cộng

9.004.208
Viết bằng chữ :Chín triệu không trăm linh không ngà hai trăm linh tám
đồng. Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng
đvị
( ký họ tên )

( Ký họ tên)


( Ký họ tên )

( Ký họ tên )

( Ký họ tên )

Sau khi nhập vật liệu xong thủ kho tiến hành xuất kho NVL cho từng bộ
phận của công trình để kịp tiến độ thi công các công trình đúng thời hạn của bên
A giao cho thủ kho tiến hành xuất cho các công trình.

21


phiếu xuất kho
Stt

1
2
3
4
5

Ngày 14-3-2003
Nợ TK 621
Có TK 152

Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm chất, vât t
ống nhựa TP fi 110
ống nhựa TP fi 140

ống nhựa TP fi 42
ống nhựa TP fi 60
ống nhựa TP fi 76


số

Đơn
vị
tính
md
md
md
md
md

Mẫu số 02-VJ
(QĐ số 1141-TC/CĐKT)
Ngày 1-11-1995 BTC

Số lợng

Theo
T.nhập
208
40
560
124
32


Đơn giá

Thực
nhập
208
40
56
124
32

25.182
40.546
6.455
10.818
13.818

Thành tiền

5.237.856
162.184
36.148
1.341.432
442.476

Tổng cộng
9.004.784
Viết bằng chữ:Chín triệu không trăm linh bốn ngàn bảy trăm tám t đồng chẵn./.
Thủ trởng Đơn vị
( Ký họ tên )


Kế toán trởng
( Ký họ tên )

Phụ trách cung tiêu
( Ký họ tên )

Ngời lập
( Ký họ tên )

Sau khi xuất kho kế toán tiến hành vào thẻ kho từng loại mặt hàng các thẻ
kho này đợc kế toán theo dõi sát và kịp thời.
Mỗi NVL đợc theo dõi trên một tờ thẻ kho số lợng nhập xuất đợc ghi 1
dòng trên thẻ kho theo dõi ngày chứng từ. Các loại chứng từ đợc phân loại định
kỳ từ 3 đến 5 ngày chuyển cho phòng kế toán...Cuối tháng thủ kho tính ra tổng
hợp nhập xuất tồn của từng loại NVL trên thẻ kho theo công thức:
Số tồn
cuối tháng

=

Số tồn
đầu tháng

+

Số nhập
trong tháng

-


Số xuất
trong tháng

Căn cứ các phiếu nhập kho ngày 10/3/2003 và phiếu xuất kho, thủ kho ghi
vào các thẻ kho NVL ống nhựa.
Thẻ kho kế toán sử dụng theo doic ch tiết tình hình nhập xuất tồn vật liệu đợc ghi chép hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất, thủ kho gửi lên để
làm căn cứ vào thẻ kho.

22


Đơn vị CT ĐTPN
và XD Tây Hồ
Xí nghiệp XD số I

Biểu số 06
NT

10/3

11/3

CTừ
N
X
6

11

thẻ kho


Mẫu số 01 - VT
BHQĐ số 141
TC.CĐKT
1/5/1995 của BTC

Ngày 10 tháng 3 năm 2003
Tờ số: 01

Tên vật liệu: ống nhựa

Diễn Giải
SL
Tồn đầu tháng
ống nhựa TP fi 110
ống nhựa TP fi 140
ống nhựa TP fi 42
ống nhựa TP fi 60
ống nhựa TP fi 76
ống nhựa TP fi 110
ống nhựa TP fi 140
ống nhựa TP fi 42
ống nhựa TP fi 60
ống nhựa TP fi 76
Cộng
Tồn cuối tháng

Nhập
TT


208
40
56
124
32

5.237.856
1.621.840
361.480
1.341.132
442.176

460

9.004.784

ĐVT: md

SL

208
40
56
124
32
460

Xuất
TT


5.237.856
1.621.840
361.480
1.341.132
442.176
9.004.784

Tồn
SL TT
** **

0
**

0
**

Ngày 30 tháng 6 năm 2003
Ngời lập
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
( Ký họ tên )
( Ký họ tên )
( Ký họ tên )
Song với thẻ kho kế toán vào sổ chi tiết NVL nhựa Tiền Phong, kế toán tiến
hành tính toán và định khoản.

23



CTĐTPTN và XD Tây Hồ
XNXD số I

số chi tiết vật liệu
Tên TK: 1522
Tên vật liệu: ống nhựa

Ctừ
SH

10/3

11/3

NT

10/3

11/3

Diễn giải
Mua các loại ống nhựa nhập kho
ống nhựa TP fi 110
ống nhựa TP fi 140
ống nhựa TP fi 42
ống nhựa TP fi 60
ống nhựa TP fi 76
Xuất kho các loại ống nhựa
ống nhựa TP fi 110
ống nhựa TP fi 140

ống nhựa TP fi 42
ống nhựa TP fi 60
ống nhựa TP fi 76
Tổng cộng

Ngời lập sổ

ĐV
T

TK
ĐƯ

Đơn
giá

Nhập
SL

md
md
md
md
md

111
111
111
111
111


25.128
40.546
6.455
10.818
13.818

md
md
md
md
md

621
621
621
621
621

25.128
40.546
6.455
10.818
13.818

Kế toán trởng

(Ký họ tên)

(Ký họ tên)


24

TT
208
40
56
127
32

460

Xuất
SL

TT

Tồn
SL

TT

5.237.856
1.621.480
361.480
1.341.429
442.176

9.004.784


208
40
56
124
32
460

5.237.856
1.621.840
361.480
1.341.492
442.176
9.004.784

0

0

Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Thủ trởng đơn vị
(Ký họ tên)


CTĐTPN và XD Tây Hồ
XNXD số I

NT
2/3

4/3

6/3

8/3

10/3
12/3

24/3

26/3
30/3

bảng kê nhập vật t
TK 152: nguyên vật liệu
Tháng 3 năm 2003

ĐVT:đồng

Tên vật t

ĐVT

SL

ĐG

TT

Xi măng Bút Sơn PC30
Gạch đặc 220x105x60

Cát đen
Cát vàng
Đá 1x2 và 2x4
Thép gai fi 18 LD
Thép gai fi 22 LD
Thép gai fi 6TN-fi 8TN
Thép gai fi 18 TN
Xi măng Bút Sơn PC30
Gạch đặc 220*105*60*
Cát đen
Cát vàng
Đá 1*2 và 2*4
Dây thép gai fi 1
Dây thép gai fi 20 TN
Thép góc L50*50*60
Thép hộp Đài
Nam60*60*2
ống nhựa TP fi 110
ống nhựa TP fi 140
ống nhựa TP fi 42
ống nhựa TP fi 60
ống nhựa TP fi 76
Cột đấu điện
Chậu rửa INAX
Chụp đèn hoa dâu0,6m
Chụp đèn hoa dâu0,2m
Đèn đơn 1,2m
Khuân đơn
lim60x75.60x45
Khuân kép lim 60x250

Khuân kép lim
60x250 vòm
Khuân đơn lim
60x140 vòm
Khuân lim 60x140
Măng sông TP fi 140
Măng sông TP fi 110
Măng sông TP fi 42
Măng sông TP fi 60
Van cửa đồng fi 15
Van một chiềuđồngfi26
Van cửa đồng 20sanwa
Van cửađồngfi26sanwa
Van cửa đồngfi3 sanwa

kg
viên
m3
m3
m3
kg
kg
kg
kg
kg
viên
m3
m3
m3
kg

kg
kg
cây

49.000
29.000
450
350
295
3.877,3
417
4.364
2.738,8
15
27
150
120
135
5
491,3
285,5
4

746
3.200
30.690
55.000
105.000
4.800
4.924

5.172
4.829
746.000
3.200
30.690
55.000
105.000
6.381
4.829
4.762
100.552

36.554.000
92.800.000
13.810.000
19.250.000
30.975
18.611.040
2.053.308
22.570.608
13.225.665,2
1.119.000
86.400.000
4.603.500
6.600.000
14.175.000
319.050
2.372.488
1.359.551
402.208


3.655.400
9.280.000
690.525
962.500
1.548.750
930.552
102.665,4
1.128.530,4
661.2830,3
1.119.000
8.640.000
230.175
330
70.875
15.925,5
118.624,4
67.977,6
20.110,5

40.209.400
102.080.000
14.501.025
20.212.500
32.523.750
19.541.592
2.155.973,4
23.699.138,4
13.886.948,5
12.308.000

95.040.000
4.833.675
6.930.000
14.883.750
335.002,5
2.491.112,4
1.427.528,6
422.318,5

md
md
md
md
md
thanh
bộ
cái
cái
bộ
m

208
40
56
124
32
12
15
25
42

8
59

25.182
40.546
6.455
10.818
13.818
8.500
195.000
22.000
32.500
47.000
85.363

5.237.856
1.621.840
361.480
1.341.432
442.176
10.200
2.925.000
550.000
136.500
376.000
5.036.417

523.785,6
162.184
36.184

134.143,2
44.217,6
10.200
292.500
55.000
136.500
37.600
503.641,7

5.761.641,6
178.402,4
397.628
1.475
575,2
486.393,6
112.200
3.217.500
605.000
1.501.500
413.600

m
m

648
39

270.017
489.257


174.971.016
19.081.023

17497101,6
1.908.102,3

5.540.058,7
192468117,6

m

26,6

280.000

750.400

750.400

20.989.125,3

m
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái

cái

156,9
15
52
14
31
6
6
18
6
12

16.003
9.727
5.000
727
1.637
229
43
305
45.714
68.6

25.108.707
145.905
260.000
10.178
50.747
137.400

258.000
549.000
274.284
823.200

25.108.707
145.905
260.000
10.178
50.747
137.400
258.000
549.000
274.284
823.200

27.619.577,7
160.495,5
286.000
11.195,8
55.821,7
151.140
283.800
603.900
301.712,4
905.521

625804579,2

55559035,2


681363612,4

Tổng cộng

Thuế
VAT

Tổng cộng

Ngời lập
Kế toán NVL
Thủ kho
Từ bảng kê nhập vật liêu cuối tháng kế toán lên bảng kê xuất NVL và kế
toán tiến hành xuất kho từng NVL một trong kho. Kế toán tiến hành tính toán và
định khoản.
25


×