Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Đề tài thẩm định dự án đầu tư của công ty TNHH ngô minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.22 KB, 36 trang )

[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

Đề tài

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA CÔNG TY TNHH NGÔ MINH

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

1


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

MỤC LỤC

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

2


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

MỞ BÀI:
Nền kinh tế ngày càng phát triển với sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty kinh doanh
các lĩnh vực khác nhau. Tuy vậy các doanh nghiệp kinh doanh ở Việt Nam hầu hết là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn tự có không nhiều và gặp phải nhiều khó khăn trong việc
huy động vốn từ thị trường thông qua việc phát hành chứng khoán mà nguồn huy động
vốn chủ yếu là vốn vay từ các ngâ hàng thương mại.
Ngân hàng cũng là một hình thức tổ chức doanh nghiệp, hoạt động nhằm mục đích lợi
nhuận. Chính vì vậy khi xem xét cho vay một chủ thể nào đó thì phải nắm rõ được đối


tượng khách hàng của mình kinh doanh ngành nghề gì và dự án mà họ sắp kinh doanh có
mang lại lợi nhuận và có khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng hay không. Muốn
đưa ra có quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không thì ngân hàng tiến hành
thẩm định dự án đầu tư mà doanh nghiệp kinh doanh.
Để tìm hiều rõ hơn trình tự thủ tục cũng như cách thức mà ngân hàng thẩm định dự án của
doanh nghiệp nhóm đã thực hiện đề tài :” Thẩm định dự án đầu tư của công ty TNHH
Ngô Minh” nhằm hiểu rõ hơn về vấn đề này.

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

3


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1. Đầu tư:
1.1.1.1. Khái niệm:
Đầu tư là sự bỏ ra hoặc hy sinh nhân lực, vật lực và tài lực trong hiện tại vào các lĩnh
vực kinh tế xã hội khác nhau nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai.
1.1.1.2.

Phân loại:

a. Phân loại đầu tư theo quan hệ quản lý vốn đầu tư:
-

Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý


quá trình sử dụng vốn đầu tư.
-

Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham gia

quản lý quá trình sử dụng vốn, đây còn gọi là đầu tư tài chính.
b. Phân loại đầu tư theo tính chất sử dụng vốn:
-

Đầu tư phát triển: là việc bỏ vốn ra nhằm gia tăng giá trị tài sản cả về số lượng và

chất lượng
-

Đầu tư dịch chuyển: là loại đầu tư mà người có tền mua lại một số cổ phần đủ lớn

để nắm quyền chi phối và sở hữu tài sản.
c. Phân loại theo cơ cấu ngành:
-

Đầu tư phát triền công nghiệp: là đầu tư nhằm tạo ra các sản phẩm là tư liệu sản

xuất hoặc tư liệu tiêu dung phục vụ nhu cầu của chính nó và cho các ngành nghề khác
như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải… và cho nhu cầu đời sống
con người.
-

Đầu tư phát triển nông - lâm – ngư nghiệp: là đầu tư nhằm tạo ra các sản phẩm

dung làm nguyên liệu cho ngành công nghiêp chế biến sản phẩm dành cho xuất khẩu và

thỏa mãn nhu cầu đời sống cho con người.

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

4


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

-

Đầu tư phát triền dịch vụ: là hình thức đầu tư nhằm tạo ra các sản phẩm là dịch vụ

để thỏa mãn nhu cầu cho sản xuất và tiêu dung đa dạng cho con người.
-

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hình thức đầu tư nhằm hoàn chỉnh và nâng cao

chất lượng các công trình giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cấp thoát nước.
d. Phân loại đầu tư theo tính chất đầu tư:
-

Đầu tư mới: là đưa toàn bộ số vốn đầu tư để xây dựng một công trình mới, mua

sắm và lắp đặt các trang thiết bị mới hoặc đầu tư thành lập một đơn vị sản xuất kinh
doanh mới có tư cách pháp nhân riêng.
-

Đầu tư mở rộng: Là đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ (đang hoạt động) để nâng


cao năng suất của công trình cũ hoặc tăng them mặt hàng.
-

Đầu tư chiều sâu: Là đầu tư để cải tạo, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản

xuất sản phẩm trên cơ sở công trình hiện có nhằm tăng them công suất hoặc thay đổi mặt
hàng, hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc thay đổi tốt hơn môi trường trong khu vực
có công trình đầu tư.
1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm:
a. Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện
được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
b. Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được
hoach định nhằm các mục tiêu đã xác định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể thông qua
việc sử dụng các nguồn lực xác định trong một khoảng thời gian xác định (dự án đầu tư
trực tiếp).
c. Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý vốn, vật tư, lao động để tạo ra các
kết quả tài chính, kinh tế trong một thời gian dài.
d. Về mặt kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một
cuộc đầu tư sản xuất – kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các quyết
định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt, nhỏ nhất trong công tác
kế hoạch hóa trên nền kinh tế quốc dân.
CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

5


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]


Một cách tổng quát: Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
nào đó trong một khoảng thời gian xác định (dự án đầu tư trực tiếp).
1.1.2.2.

Phân loại dự án đầu tư:

a. Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tư:
-

Dự án độc lập với nhau: Là những dự án có thể tiến hành đồng thời, có nghĩa là

việc ra quyết định lựa chọn dự án này không ảnh hưởng đến việc lựa chọn những dự án
còn lại.
-

Dự án thay thế nhau (loại trừ): Là những dự án không thể tiến hành đồng thời. Khi

quyết định thực hiện dự án này sẽ loại bỏ việc thực hiện dự án kia.
-

Dự án bổ sung (phụ thuộc): Các dự án phụ thuộc nhau chỉ có thể thực hiện cùng

một lúc với nhau.
b. Căn cứ vào mức độ chi tiết của các nội dung trong dự án:
-

Dự án tiền khả thi: Được lập cho những dự án có qui mô đầu tư lớn, giải quyết đầu


tư phức tạp và thời gian đầu tư dài. Do đó không thể nghiên cứu tính toán ngay dự án khả
thi mà phải qua nghiên cứu sơ bộ, lập dự án sơ bộ. Tác dụng của dự án tiền khả thi là cơ
sỏ để chủ đầu tư quyết định có nên tiếp tục ngiên cứu để lập dự án chi tiết hay không.
-

Dự án khả thi: Là dự án được xây dựng chi tiết, các giải pháp được tính toán có

căn cứ và mang tính hợp lý.
1.1.3. Chu trình của dự án đầu tư
a. Giai đoạn nghiên cứu cơ đội đầu tư:
-

Chiến lược phát triển KTXH văn hóa của cả nước, của từng vùng lãnh thổ, chiến

lược phát triển SXKD, dịch vụ của ngành, của cơ sở.
-

Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước đối với sản phẩm, dịch vụ cụ thể.

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

6


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

-

Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường trong và


ngoài nước.
-

Tiềm năng sẵn có và có thể khai thác để thực hiện dự án.

-

Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được khi thực hiện dự án.

b. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi:
-

Tránh những ước tính khá lạc quan về chi phí và lợi ích.

-

Nên sử dụng các thông tin thiên lệch về hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án hoặc

tăng cao mức ước tính về chi phí.
Trong giai đoạn này cần đánh giá:
-

Dự án có khả thi về mặt tài chính và kinh tế trong suốt tuổi thọ của dự án.

-

Biến chủ yếu ảnh hưởng đến dự án: giá bán sản phẩm, chi phí nhập khẩu…

-


Những rủi ro có khả năng xảy ra.

-

Làm thế nào để giảm bớt rủi ro cho dự án.

c. Giai đoạn nghiên cứu khả thi:
Sử dụng các thông tin sơ cấp để tính toán các biến số chủ yếu của dự án. Cần đặt ra các
câu hỏi:
-

Dự án có hấp dẫn về mặt tài chính đối với các đối tác có quyền lợi trong dự án hay

không? Các đối tác có những động cơ như thế nào để thúc đẩy dự án?
-

Mức độ không chắc chắn của các biến số như thế nào?

-

Quyết định đầu tư vào các dự án có được đưa ra hay không? Đây là mục tiêu cuối

cùng quan trọng nhất ở giai đoạn nghiên cứu khả thi.
d. Giai đoạn xây dựng cơ bản:
-

Thiết kế chi tiết:

+ Xác định các hoạt động cơ bản, phân chia nhiệm vụ, xác định nguồn lực dung cho dự án
để thực hiện các công việc đó.

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

7


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

+ Xác định rõ cá yêu cầu về kỹ thuật.
+ Lên kế hoạch và thời gian biểu thực hiện dự án và kế hoạch đề phòng bất trắc… tổng
hợp thành kế hoạch chính thức.
-

Thực hiện dự án:

+ Điều phối và phân bổ nguồn lực để thực hiện dự án.
+ Thành lập nhóm thực hiện dự án bao gồm các nhà chuyên môn và kỹ thuật gia để tiến
hành điều phối các nhà chuyên gia tư vấn, các nhà thầu, các nhà cung cấp thiết bị, vật
tư…
+ Bổ nhiệm quản trị dự án gắn với việc giao trách nhiệm và quyền hạn quản lý dự án một
cách rõ rang.
+ Lập thời gian biểu thực hiện dự án cũng như xây dựng quy chế kiểm tra và báo cáo để
nắm thông tin cung cấp cho các cấp quản lý để tạo ra quyết định liên quan đến quá trình
thực hiện dự án.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Xây dựng – lắp đặt, tuyển dụng lao động.
+ Nghiệm thu và bàn giao công trình.
e. Giai đoạn đưa dự án vào hoạt động:
-

Khoảng thời gian từ khi dự án hoàn thành xong việc xây dựng cơ bản, đưa vào


hoạt động đến khi chấm dứt hoạt động.
f. Giai đoạn đánh giá dự án sau hoạt động:
-

Đây là giai đoạn kiểm kê đánh giá và xác định giá trị còn lại của tài sản sau một

thời gian sử dụng.
g. Giai đoạn thanh lý dự án:
-

Đây là giai đoạn ghi nhận những giá trị thanh lý tài sản ở năm cuối cùng trong

vòng đời dự án.
1.2.

Thẩm định dự án đầu tư:
CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

8


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

1.2.1. Khái niệm:
Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung dự
án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để
đi đến kết quả chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội môi trường nhằm
đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của chủ đầu tư và của quốc gia.
1.2.2. Mục tiêu

Xác định giá trị thực của dự án trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn chấp nhận hoặc với
các dự án thay thế khác.
1.2.3. Vai trò
a. Đối với nhà đầu tư :
+ Thấy được các nội dung của dự án có đầy đủ hay còn thiếu hoặc sai sót ở nội dung nào
mà từ đó có căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung một cách đầy đủ.
+ Xác định được tính khả thi về mặt tài chính, qua đó biết được khả năng sinh lời cao hay
thấp.
+ Biết được những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ động có
những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực và có hiệu quả
nhất.
b. Đối với các đối tác đầu tư và các định chế tài chính:
+ Là căn cứ để quyết định có nên góp vốn hay không?
+ Biết được mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm hoặc lựa chọn cơ hội
đầu tư tốt nhất co đồng vốn mà mình bỏ ra.
+ Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết định các
hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.
+ Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết định các
hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu từ.
+ Biết được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các về lãi suất và thời hạn trả nợ.
CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

9


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

- Đối với Nhà nước:
+ Biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội.

+ Đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học các ưu nhược điểm của dự án để từ đó có căn
cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt không bị loại bỏ.
+ Có căn cứ để áp dụng chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ nhà đầu tư.
1.2.4. Ý nghĩa
- Giúp cho chủ đầu tư chọn được dự án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và thích hợp của dự
án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ vốn, ô nhiểm môi trường.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc trả nợ.
1.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư:
1.3.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại:
Với quy mô cũng như yêu cầu của bài tập, nhóm xin trình bày quy trình thẩm định dự án
đầu tư tại ngân hàng thương mại. Thông thường thì quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu
tư của NHTM được tiến hành theo các trình tự sau:
-

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn ( bao gồm cả hồ sơ dự án) của khách hàng.
Thực hiện công việc thẩm định
Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đàu tư
Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

10


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Việc thẩm định dự án đàu tư sẽ tập trung, phân tích đánh giá về các khía cạnh hiệu quả tài
chính và khả năng trả nợ của các dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án cần tiến

hành phân tích đánh giá gồm:
-

Thẩm định mục tiêu và khía cạnh pháp lý của dự án
Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của dự án
Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào cho dự án
Thẩm định khía cạnh công nghệ, kỹ thuật của dự án
Thẩm định khía cạnh tổ chưc, thực hiện quản lý dự án
Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án:
• Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
• Thẩm định năng lực và khía cạnh tài chính của chủ đầu tư.
• Thẩm định dự trù tài chính của Dự án
• Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
• Thẩm định bảng cân đối khả năng trả nợ của dự án
• Đánh gái độ an toàn về tài chính của dự án.
1.4. Các phương pháp xác định tính khả thi về kinh tế của dự án đầu tư:
1.4.1. Tỷ suất sinh lợi bình quân (Ra):
Tỷ số này cho biết tỷ số giữa lợi nhuạn sau thuế bình quân với tổng vốn đầu tư cho dự án.
Trong đó: An là lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm
Co là vốn đầu tư dự án.
Dự án được chấp nhận khi tỷ suất sinh lợi bình quân của nó lớn hơn tỷ suất sinh lợi cần
thiết Rq. Nếu tất cả các dự án loại trừ nhau thì dự án có tỷ suất sinh lợi bình quân lớn nhất
và lớn hơn Rq sẽ được chọn.
1.4.2. Thời gian hoàn vốn (T):
Phương pháp này chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn đầu tư. Thời gian
hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng tiền thu nhập bằng số
vốn đầu tư để thực hiện dự án. Để xác định thời gian thu hồi vốn đẩu tư, chúng ta có thể
chia ra hai trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu dự án đầu tư tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập đều đặn hàng năm thì
thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo một công thức đơn giản:


Trường hợp 2: Dự án tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập không ổn định ở các năm. Thời
gian thu hồi vốn được xác định theo cách sau:
CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

11


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

- Xác định số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm lần lượt theo thứ tự bằng cách lấy
số vốn đầu tư chưa thu hồi ở cuối năm trước trừ đi số thu nhập của năm tiếp đó.
- Khi số vốn đầu tư còn phải thu hồi nhỏ hơn số thu nhập của năm kế tiếp, thì lấy số vốn
đầu tư chưa thu hồi chia cho số thu nhập bình quân 1 tháng của năm kế tiếp để tìm ra số
tháng còn phải tiếp tục thu hồi vốn đầu tư.
Trên cơ sở tính toán như vậy, tổng hợp lại sẽ xác định được số năm và số tháng thu hồi
được vốn đầu tư.
Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn đầu tư được sử dụng vào việc lựa chọn dự án đầu tư
được thực hiện như sau:
Gọi t0 là thời gian thu hồi vốn đầu tư cần đạt được
Nếu Thv > t0: dự án bị loại
Nếu Thv =t0: tùy vào sự quan trọng của dự án mà lựa chọn
Nếu Thv < t0: Nếu là dự án độc lập thì tất cả được lựa chọn.
Nếu là các dự án xung khắc (loại trừ nhau) thì dự án nào có thời hạn thu hồi vốn
đầu tư ngắn nhất sẽ được lựa chọn.
1.4.3. Phương pháp giá trị hiện tại thuần NPV
Đây là một trong những phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dựa trên cơ sở
xem xét mức sinh lời của dự án có tính đến yếu tố giá trị về mặt thời gian của tiền.
Tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư chủ yếu là giá trị hiện tại thuần của khoản
đầu tư. Giá trị hiện tại thuần của khoản đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các

khoản vốn đầu tư đưa lại trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư bỏ ra.
Trong trường hợp chỉ có giá trị đầu tư ban đầu:
NPV= -Co +
Trong đó :
CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

12


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

NPV: Giá trị hiện tại thuần của khoản đầu tư dài hạn của dự án.
k: Tỷ suất sinh lợi cần thiết ( chi phí cơ hội vốn )
n : Số năm của dự án.
Trong trường hợp thực hiện đầu tư ở nhiều thời kỳ trong vòng đời dự án:
NPV= - C0 +
Như vậy, giá trị hiện tại thuần thể hiện giá trị tăng thêm của khoản đầu tư có tính đến yếu
tố giá trị thời gian của tiền đầu tư. Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng là tỷ suất sinh lời kỳ
vọng của người đầu tư hay chi phí sử dụng vốn.
Việc sử dụng giá trị hiện tại thuần làm tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự án được
thực hiện như sau:
- Xác định giá trị hiện tại thuần của mỗi dự án đầu tư.
- Đánh giá và lựa chọn dự án:
+ Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án là một số âm (NPV < 0 ) thì dự án bị loại bỏ.
+ Nếu giá trị hiện tại thuận của dự án bằng không (NPV = 0 ) thì tuỷ thuộc vào tình hình
cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể quyết loại bỏ hoặc chấp thuận dự
án.
+ Nếu giá trị hiện tại của dự án là số dương (NPV > 0): nếu trường hợp các dự án là độc
lập thì đều có thể chấp thuận. Nếu các dự án thuộc loại loại trừ nhau và đều có thời gian
hoạt động như nhau thì dự án nào có giá trị hiện tại thuần dương lớn nhất là dự án được

lựa chọn (trong điều kiện không bị giới hạn về khả năng huy động vốn đầu tư).

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

13


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

1.4.4. phương pháp tỉ suất sinh lợi nội bộ IRR:
Tỷ suất doanh lợi nội bộ hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất mà với
mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai do đầu tư đưa lại
bằng với giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Như vậy, tỷ suất chiết khấu đó làm cho giá trị
hiện tại thuần của dự án đầu tư bằng không. Có thể hiểu tỷ suất doanh lợi nội bộ qua công
thức sau:

Tỷ suất doanh lợi nội bộ cũng là một trong những đại lượng phản ánh mức sinh lời của
dự án đầu tư. Để xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án người ta thường sử dụng hai
phương pháp: phương pháp thử, xử lý sai số và phương pháp nội suy.
Theo phương pháp thử và xử lý sai số, việc tìm ra tỷ suất doanh lợi nội bộ về cơ bản
được thực hiện như sau:
-

Trước tiên, tự chọn một lãi suất và sử dụng lãi suất đó làm tỷ lệ chiết khấu để tìm giá
trị hiện tại của các khoản thu và giá trị hiện tại của vốn đầu tư.

-

Tiếp theo, xác định giá trị hiện tại thuần của dự án. Nếu giá trị này bằng 0 thì lãi suất
vừa chọn chính là tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án. Nếu giá trị hiện tại thuần lớn hơn

không (NPV>0) thì tiếp tục thử lại bằng cách nâng mức lãi suất tự chọn lên. Ngược lại,
nếu giá trị hiện tại thuần nhỏ hơn không (NPV < 0) thì phải hạ mức lãi suất tự chọn
CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

14


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

xuống, tiếp tục làm như vậy cho đến khi chọn được một lãi suất làm cho giá trị hiện tại
thuần bằng 0 hoặc xấp xỉ bằng 0 thì lãi suất đó là tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án.
Theo phương pháp nội suy, việc xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án thực hiện
theo các bước sau:
Bước 1: Chọn một lãi suất r1, sao cho với lãi suất này xác định được giá trị hiện tại
thuần của dự án là một số dương (NPV1>0) .
Bước 2: Tiếp tục chọn một lãi suất r2, sao cho với lãi suất này tìm được giá trị hiện tại
thuần của dự án là một số âm (NPV1<0) .
Bước 3: Tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án. Trong phần trên đã xác định được:
+ Lãi suất r1 mà với r1 thì NPV1 > 0
+ Lãi suất r2 mà với r2 thì NPV2 < 0
Như vậy, tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) nằm trong khoảng r1 và r2 và được xác định
theo công thức:

Ngoài hai phương pháp đã nêu, người ta còn có thể xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ
bằng phương pháp vẽ đồ thị.
Việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư bằng phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ
(IRR) được thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đầu tư.

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |


15


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

- Đánh giá và lựa chọn dự án: Khi sử dụng tỷ suất doanh lợi nội bộ làm tiêu chuẩn chủ
yếu xem xét chấp nhận hay loại bỏ dự án, thông thường người ta dựa trên cơ sở so sánh tỷ
suất doanh lợi nội bộ với tỷ lệ chiết khấu thông thường khi hiện tại hoá giá trị dự án mà
thường là chi phí sử dụng vốn cho dự án (r) chẳng hạn như lãi suất vay vốn. v.v... và cần
phân biệt ba trường hợp sau:
Trường hợp 1: nếu IRR< r thì cần loại bỏ phương án.
Trường hợp 2: nếu IRR< r thì tuỳ theo điều kiện cụ thể và sự cần thiết của dụ án mà
doanh nghiệp có thể quyết định chấp nhận hay loại bỏ phương án.
Trường hợp 3: nếu IRR > r
+ Nếu đây là dự án độc lập thì dự án được chấp thuận.
+ Nếu là các dự án thuộc loại loại bỏ lẫn nhau, thì chọn dự án có tỷ suất doanh lợi nội
bộ cao nhất.

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

16


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

1.4.5.

Phương pháp chỉ số sinh lời PI:


Chỉ số sinh lời cũng là một thước đo khả năng sinh lời của một dự án đầu tư, có tính
đến yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ.
Chỉ số sinh lời được tính bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của khoản thu nhập do đầu tư
đưa lại và giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
PI =
Trong đó:
PI: Chỉ số sinh lời của dự án.
CFt : Khoản thu đầu tư trong năm thứ t.
ICt: Vốn đầu tư ở năm t.
r: Tỷ suất chiết khấu (thường được sử dụng là chi phí sử dụng vốn)
Việc sử dụng chỉ số sinh lời làm tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư được
thực hiện như sau.
- Xác định chỉ số sinh lời của mỗi dự án.
- Sử dụng chỉ số sinh lời để đánh giá và lựa chọn dự án, cụ thể:
+ Nếu PI < 1 thì NPV < 0, tất cả các dự án như vậy đều bị loại bỏ.
+Nếu PI=1 thì có thể chấp nhận hay loại bỏ dự án tuỳ theo tình hình cụ thể để doanh
nghiệp quyết định.

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

17


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

+ Nếu PI > 1: nếu là dự án độc lập thì dự án được chấp thuận. Nếu là các dự loại trừ
nhau thì thông thường dự án có chỉ số sinh lời cao nhất là dự án được chọn.

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |


18


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

Chương 2: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ CỦA

CÔNG

TY TNHH NGÔ MINH – YÊN HÒA – CẦU GIẤY – HÀ NỘI
2.1.

Giới thiệu về công ty vay vốn:

Công ty TNHH Ngô Minh được cấp giấy phép kinh doanh số 0101569610 do phòng đăng
kí kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/11/2004, thay đổi
lần 07 ngày 15/10/2013.
-

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH NGÔ MINH

-

Địa chỉ trụ sở chính: số 351 Nguyễn Khang, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy,

thành phố Hà Nội
-

Điện thoại: 04.22 37 37 37 - 04.38 351 351 - 04.38 363 363


-

Fax: 04.37820220

-

Website: />
-

Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh cho thuê xe tự lái và vận tải hành khách theo

hợp đồng
-

Người đại diện doanh nghiệp: Ông Ngô Minh Phúc. CMND số 011623650 do

công an Hà Nội cấp ngày 14/12/2006.
-

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kinh doanh cho xe thuê tự lái

và vận tải hành khách theo hợp đồng.
2.2.

Giới thiệu về dự án:

Hiên nay nhu cầu đi lại và du lịch ngày càng tăng cao, việc đầu tư nâng cấp các phương
tiện đi lại để đảm bảo an toàn tính mạng là rất cần thiết. Vì vậy nhằm phát triển quy mô
doanh nghiệp cũng như cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh của mình, công ty
TNHH Ngô Minh đã lập dự án mua mới 12 chiếc xe ô tô nhằm mục đích kinh doanh

thông qua hình thức cho thuê xe để du lịch, vận chuyển…vv.. Dựa trên kinh nghiệm cũng
như các mối quan hệ trong lĩnh vực này, công ty hứa hẹn dự án sẽ là một trong những
CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

19


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

công cụ giúp doanh nghiệp cải thiện hơn về tình hình tài chính cũng như mở rộng quy mô
hơn, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Dự án mà công ty TNHH Ngô Minh thực
hiện là dự án mua mới 12 chiếc xe, trong đó cụ thể có 3 chiếc Xe Vios E 1.5 số sàn,2
chiếc Xe Vios G 1.5 số tự động, 5 xe Innova E 2.0 số sàn, 2 xe Camry 2.0 E số tự động.
Trong đó, tổng giá thành của 12 chiếc xe này là 8.455 triệu đồng , trong đó doanh nghiệp
tham gia với số vốn tự có của mình là 2.357 triệu đồng, còn lại 5.918 triệu đồng chiếm
70% doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng, cụ thể ở đây là ngân hàng BIDV Tây Hà Nội.
2.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư:
2.3.1. Vốn đầu tư:
Vì là dự án đầu tư mua thêm thiết bị để phục vụ cho mục đích kinh doanh, cụ thể là trong
trường hợp này công ty TNHH Ngô Minh thực hiện mua 12 chiếc xe với tổng vốn đầu tư
là 8455 triệu đồng, số tiên này được xác định dựa trên đơn giá của mỗi chiếc xe mà nhà
cung cấp bán. Trong dự án này, không có các khoản chi phí phát sinh khác, các loại chi
phí nhân công, bảo trì, bảo dưỡng, bảo hiểm …vv.. được tính vào chi phí trong từng năm
của quá trình hoạt động kinh doanh của 12 chiếc xe này.
2.3.2. Nguồn tài trợ:
Doanh nghiệp muốn vay vốn để đầu tư thêm 12 ô tô phục vụ việc cho thuê với cơ cấu vốn
huy động là 70% vốn vay, lãi suất 12% / năm, thuế thu nhập doanh nghiệp 22% lợi
nhuận năm 1, từ năm thứ 2 trở đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
-


Chi phí lãi vay của công ty năm 1:

Kd* = Kd x (1-t) = 12% x (1- 22%) = 9,36% / năm
-

Chi phí vốn từ lợi nhuận giữ lại: Ke = 0
Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp:
WACC = Wd x Kd* + We x Ke = 70% x 9,36% + 0 x 30% = 6,552%

-

Chi phí lãi vay của công ty từ năm thứ hai trở đi:

Kd* = Kd x(1-t) = 12% x (1- 20%) = 9,6%
- Chi phí vốn từ lợi nhuận giữ lại : Ke = 0
CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

20


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

- Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp:
WACC = Wd x Kd* + + We x Ke = 70% x 9,6% + 0 x 30 % = 6,72%
2.3.3. Dòng tiền của dự án:
2.3.3.1. Doanh thu:
Doanh thu của công ty dựa trên doanh thu kinh doanh thực tế của hơn 100 xe ô tô hiện
nay. Trung bình giá cho thuê 1 ngày của các dòng xe được thống kê như sau:
Loại xe
Đơn vị tính Đơn giá

Xe Vios E 1.5 số sàn
Đồng/ngày 1.000.000
Xe Vios G 1.5 số tự
động
Đồng/ngày 1.100.000
Innova E 2.0 số sàn
Đồng/ngày 1.000.000
Camry 2.0 E số tự
động
Đồng/ngày 1.700.000
Tuy nhiên, trong 1 tháng công ty không thể cho thuê toàn bộ 30 ngày, dự kiến doanh thu
của công ty qua các năm:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Xe Vios E 1.5 số sàn
Xe Vios G 1.5 số tự động
Innova E 2.0 số sàn
Camry 2.0 E số tự động
Tổng doanh thu của 12 xe mỗi
tháng
Số tháng tạo doanh thu
Tổng doanh thu của 12 xe mỗi năm
2.3.3.2. Khấu hao:

Số
xe

lượng
3
2

5
2

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
75
75
71
68
55
55
52
50
125
125
119
113
85
85
81
77
340
12
4080

340
12
4080

323
12

3876

308
12
3696

Doanh nghiệp khấu hao Tài sản 12 chiếc xe theo phương pháp khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao TSCĐ hàng năm là

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

21


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

Bảng tính Khấu hao:

Khoản mục
Số lượng xe
Đơn giá

ĐVT: đồng
Xe Vios E 1.5 Xe Vios G 1.5 Innova E 2.0 Camry 2.0 E
số sàn
số tự động
số sàn
số tự động
3
561,

000,000
1,683,
000,000

Tổng giá trị
Thời gian khấu hao
(năm)
5
Tỉ lệ khấu hao
20%
Mức khấu hao hàng
336,
năm
600,000
Tổng giá trị khấu
hao trong năm
2.3.3.3. Chi phí:

2
61
2,000,000
1,22
4,000,000

5
710,00
0,000
3,550,00
0,000


2
999,
000,000
1,998,
000,000

5
20%
24
4,800,000

5
20%
710,00
0,000

5
20%
399,
600,000
1,691,000,000

CHI PHÍ CHO 12 CHIẾC XE TRONG MỖI NĂM
ĐVT: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
100,800,0

105,840,0
111,132,00
116,688,
chi phí nhiên liệu
00
00
0
600
72,000,0
82,800,0
95,220,00
109,503,
Chi phí bảo dưỡng
00
00
0
000
204,000,0
204,000,0
193,800,00
184,800,
Chi phí nhân công
00
00
0
000
Chi phí bảo bảo
120,000,0
126,000,0
132,300,00

138,915,
hiểm
00
00
0
000
596,904,0
427,272,0
257,640,00
88,008,
Chi phí lãi vay
00
00
0
000
408,000,0
408,000,0
387,600,00
368,200,
Chi phí khác
00
00
0
000
1,691,000,0
1,691,000,0 1,691,000,00
Khấu hao
00
00
0 1,691,000,000

Tổng chi phí hoạt
3,192,704,0
3,044,912,0 2,868,692,00
2,697,114,
động
00
00
0
600

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

22


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

2.3.3.4.

Lợi nhuận :

Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận trước
thuế
Tỉ
suất
Thuế
TNDN

Thuế TNDN
Lợi nhuận sau
thuế
2.3.3.5.
Chỉ tiêu
Lợi nhuận sau
thuế

Năm 1
4,080,000,0
00
3,192,704,0
00
887,296,0
00

Năm 2
4,080,000,0
00
3,044,912,0
00
1,035,088,0
00

Năm 3
3,876,000,00
0
2,868,692,00
0
1,007,308,00

0

Năm 4
3,682,200,
000
2,697,114,
600
985,085,
400

22%

20%

20%

20%

195,205,1
20
692,090,8
80

207,017,6
00
828,070,4
00

201,461,60
0

805,846,40
0

197,017,
080
788,068,
320

Thu nhập ròng của dự án:
Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

692,090,880

828,070,400

805,846,400

788,068,320

1,691,000,0
00

1,691,000,0
00


1,691,000,0
00
2,496,846,40
0

1,691,000,0
00

Khấu hao
Thu nhập ròng dự
án
2,383,090,880 2,519,070,400
 Phân tích về nguồn trả nợ của dự án:

2,479,068,320

Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Thu nhập ròng dự
2,383,090,8
2,519,070,40
2,496,846,40
2,479,068
án
80
0

0
,320
Trả nợ gốc mỗi
1,488,000,0
1,488,000,00
1,488,000,00
1,454,000
năm
00
0
0
,000
895,090,8
1,031,070,40
1,008,846,40
1,025,068
Tích lũy từ dự án
80
0
0
,320

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

23


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

2.3.4. Tính khả thi của dự án:

a. Giá trị hiện tại ròng của dự án NPV:
Chỉ tiêu
Các khoản thu
của dự án

Năm 0

Vốn đầu tư
Tỉ suất chiết
khấu

8,455,000,000

Dòng tiền có
chiết khấu

8,455,000,000

NPV =

Năm 1
2,383,090,88
0

Năm 2

Năm 3

Năm 4


2,519,070,400

2,496,846,400

2,479,068,320

6.5%
2,248,198,94
3

6.7%

6.7%

6.7%

2,220,961,802

2,067,012,025

1,927,037,049

= (2,248,198,943 + 2,220,961,802 +

2,067,012,025 + 1,927,037,09) -

8,455,000,000 = 8,209,819
NPV =8,209,819 > 0 nên có thể chấp nhận dự án này.
b. Tỷ suất sinh lợi nội bộ IRR: Vì thuế thu nhập có sự thay đổi ở năm thứ 2, nên dẫn
đến chi phí vốn thay đổi ở năm thứ 2. Để tiện so sánh với tỷ suất IRR, nhóm quyết

định tính trung bình chi phí vốn để có kết quả phù hợp nhất.
Đối với chi phí vốn trung bình của dự án được nhóm tính trung bình như sau:
= (6.5% + 6.7% * 4 ) /5 = 6.66%
I1 = 6.66%  NPV1 = 7,329,925
I2= 6.7%  NPV2= -2345105
 6.67%
IRR = 6.67% > 6.66%  dự án được lựa
c. Chỉ số sinh lợi PI:
PI = 1.0097
PI >1 nên dự án được chấp nhận
 Qua phân tích tính khả thi kinh tế của dự án qua 3 phương pháp trên, chúng
ta nhận thấy rằng cả dự án này thỏa mãn cả 3 phương pháp trên, nói cách
khác thì dự án có tính khả thi.
2.3.5. Phân tích tài chính:
2.3.5.1. Báo cáo tài chính:
BẢNG BÁO CÁO KẾT QuẢ KINH DOANH
S
Tại
Tại
T
31/12/20 31/12/20
T Chỉ tiêu
11
12
1 Doanh thu thuần
42,932,3 43,092,0
73,000
61,000

phân tích

chỉ số
Phân tích khối
Tại
31/12/20
13
42,938,3
15,000

Tại
30/06/20
14
12,756,7
50,000

201
2
0.37
%

201
3
0.36

20
11
10
0%

20
12

10
0%

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

20
13
10
0%

24


[BÀI TẬP NHÓM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ]

30,038,4
Giá vốn hàng bán 29,309
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung 12,893,9
cấp dịch vụ
43,691
Chi phí bán hàng

31,247,0
24,588

31,057,0
25,643

7,072,68

5,369

11,845,0
36,412

11,881,2
89,357

5,684,06
4,631

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh

2,385,92
5,469

2,634,75
2,300

2,467,46
4,500

1,125,64
7,583

7


10,508,0
18,322
Thu nhập từ hoạt 3,200,94
động tài chính
8,066

9,210,28
4,112
2,965,43
7,505

4,558,41
7,048
538,999,
464

8

Lợi nhuận khác

0

0

9,413,82
4,857
585,400,
754
3,722,37

4,579

Tổng lợi nhuận
trước thuế
Thuế thu nhập
doanh
nghiệp
phải nộp
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

7,307,07
0,256

6,244,84
6,607

5,106,04
9,524

4,019,41
7,584

2,045,97
9,672

1,748,55
7,050


1,429,69
3,867

1,125,43
6,924

5,261,09
0,584

4,496,28
9,557

3,676,35
5,657

2,893,98
0,660

2
3
4
5
6

9
1
0
1
1


-

4.02
%
8.13
%

10.4
3%
12.3
5%
7.36
%

%
0.61
%
0.31
%
6.35
%
2.21
%
80.2
6%

70
%

73

%

72
%

30
%
0%

27
%
0%

28
%
0%

6%

6%

6%

24
%

21
%

22

%

7%

7%

1%
9%

0
14.5
4%
14.5
4%
14.5
4%

18.2
4%
18.2
4%
18.2
4%

17
%

14
%


12
%

5%

4%

3%

12
%

10
%

9%

Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy doanh thu thuần năm 2012

tăng 0.37% so với năm 2011. Năm 2013, giảm 0.36% so với năm 2012. Trong năm này
hoạt động kinh doanh công ty chưa tốt bằng năm 2012 nên doanh thu thuần giảm.
-

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm 8.13% so với năm

2011 và năm 2013 lại tăng lên 0.31% so với năm 2012. Do qua 3 năm doanh thuần thay
đổi không đáng kể nhưng giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 4.02% so với năm 2011, và
đến năm 2013 giá vốn lại giảm 0.61% so với năm 2012.
-


Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2012 giảm 12.35% so với năm 2011

và đến năm 2013 tăng lên 2.21% so với năm 2012. Công ty không sử dụng chi phí bán
hàng vì loại hình doanh nghiệp mang tính chất dịch vụ cho thuê xe ô tô. Nhưng do

CÔNG TY TNHH NGÔ MINH – CẦU GIẤY – HÀ NỘI |

25


×