Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng lan cho phòng 303 nhà b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 89 trang )

GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Ngành: S C
L R
Lớp: Cao Đ
S C
L R
Khoa: Kỹ T uật – Cô

N

T
T


– K48

ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
ẠNG LAN CHO PHÒNG 303 NHÀ B

Họ tên: L
Vă Đô
Giảng viên hướng dẫn: Đ Vă Lậ


Sơn La, tháng 9 năm 2014

1


GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 8
1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 8
2. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................................. 8
PHẦN II:TỔNG QUAN VỀ MẠNG ....................................................................... 10
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH ............................................ 10
1.1. Khái niệm về mạng máy tính: ...................................................................... 10
1.2. Phân loại mạng máy tính: .............................................................................. 11
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý: ................................................................ 11
1.2.2 Phân biệt theo phương pháp chuyển mạch (Truyền dữ liệu): ................. 12
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh (circuit – switched network): ................. 12
1.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin (Message switched network): .............. 13
1.2.2.3 Mạng chuyển mạch gói .................................................................... 13
1.2.3. Phân loại máy tính theo TOPO: ............................................................. 14
1.2.3.1. Mạng hình sao (Star topology)........................................................ 14
1.2.3.2. Mạng dạng vòng (Ring topology) ................................................... 15
1.2.3.3. Mạng dạng tuyến (Bus topology).................................................... 16
1.2.3.4 Mạng kết hợp ................................................................................... 17
1.2.4. Phân loại chức năng: .............................................................................. 18
1.2.4.1. Mạng mô hình Client – Server: ....................................................... 18
1.2.4.2. Mạng ngang hàng ( Peer – to – peer): ............................................. 18
CHƯƠNG 2 MÔ HÌNH THAM CHIẾU HỆ THỐNG MỞ OSI VÀ BỘ GIAO

THỨC TCP/IP .......................................................................................................... 19
2.1. Mô hình OSI (Open Sytems Interconnect): .................................................. 19
2.1.1. Mục đích ý nghĩa của mô hình OSI: ...................................................... 19
2.1.2. Các giao thức trong mô hình OSI: ......................................................... 20
2.1.3. Các chức năng chủ yếu của các tầng mô hình OSI: ............................... 21
2.2. Bộ giao thức TCP/IP: .................................................................................... 24
2.2.1. Tổng quan về bộ giao thức TCP/IP:....................................................... 24
2.2.2. So sánh TCP/IP với OSI: ....................................................................... 26
2.2.3. Một số bộ giao thức trong bộ giao thức TCP/IP: ................................... 26
2.2.3.1. Giao thức hiệu năng IP (Internet Protocol): ................................... 26
2.2.3.2. Giao thức hiệu năng UDP (User Datagram Protocol): ................... 29
2.2.3.3 Giao thức TCP (Tramission Control Protocol): ............................... 29
CHƯƠNG 3 MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN ....................................... 32
3.1 Các thiết bị LAN cơ bản: ............................................................................... 32
2


GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
3.1.1. Các thiết bị nối chính của LAN: ............................................................ 32
3.1.1.1.Card mạng –NIC(Network Internet Card) ....................................... 32
3.1.1.2. Repeater Bộ lặp: .............................................................................. 33
3.1.1.3. Hub: ................................................................................................. 33
3.1.1.4. Liên mạng (Internetworking) .......................................................... 34
3.1.1.5. Cầu nối (bridge): ............................................................................. 34
3.1.1.6. Bộ dẫn đường (router): .................................................................... 37
3.1.1.7. Bộ chuyển mạch (switch):............................................................... 40
3.1.2. Hệ thống cáp dùng cho LAN: ................................................................ 40
3.1.2.1. Cáp xoắn: ........................................................................................ 40
3.1.2.2. Cáp đồng trục: ................................................................................. 41

3.1.1.2.3. Cáp sợi quang ............................................................................... 42
3.2. Thiết kế mạng LAN: ..................................................................................... 43
3.2.1 Mô hình phân cấp (Hierarchical models):.............................................. 43
3.2.2. Mô hình anh ninh - an toàn: ................................................................... 44
3.2.3. Các bước thiêt kế:................................................................................... 47
3.2.3.1. Phân tích yêu cầu sử dụng:.............................................................. 47
3.2.3.2. Lựa chọn các thiết bị phần cứng: .................................................... 47
3.2.3.3. Lựa chọn phần mềm: ....................................................................... 48
3.2.3.4. Công cụ quản trị: ............................................................................. 48
3.2.4 Xây dựng mạng LAN quy mô một phòng, một tòa nhà: ........................ 49
3.2.4.1 Hệ thống mạng gồm: ........................................................................ 49
3.2.4.2. Phân tích yêu cầu: ........................................................................... 49
3.2.4.3 Thiết kế hệ thống:............................................................................. 50
PHẦN III: KHẢO SÁT, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG LAN
CHO PHÒNG 303 NHÀ B. ..................................................................................... 51
1.

Khảo sát hiện trạng và phân tích. ..................................................................... 51

2.

Yêu cầu của mô hình mạng. ............................................................................. 51

3.

Giải pháp đưa ra. .............................................................................................. 51

4.

Thiết kế mô hình mạng. ................................................................................... 52


5.

Hệ thống cáp..................................................................................................... 52

6.

Cài đặt, cấu hình hệ thống. ............................................................................... 52

7.

Cài đặt các dịch vụ cho máy Server. ................................................................ 52

8.

Cấu hình tối thiểu của máy Server: .................................................................. 53
3


GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
9. Cài đặt hệ điều hành. ........................................................................................ 53
10. Nâng cấp lên hệ thống Domain Controller: ..................................................... 63
11. Cài đặt và cấu hình dịch vụ DHCP. ............................................................. 76
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 87
1. Kết quả đạt được trong chuyên đề ....................................................................... 87
2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................. 87

4



GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông
LỜI CẢ

ƠN

Khoa K Thu t – Công Nghệ trường Cao Đ ng Sơn La là trường có uy tín
với đội ngũ giảng viên giảng dạy có chuyên môn tốt và nhiều kinh nghiệm.
Trong thời gian tìm hiểu và thực hiện đề tài, em đã đạt được những kết quả
nhất định, về cơ bản với yêu cầu và nhiệm vụ đã đặt ra, tuy nhiên kết quả này vẫn
còn hạn chế so với quy mô thực sự của đề tài. Em rất mong có nhiều điều kiện để
có thể hoàn thiện hơn các chức năng của đề tài để phù hợp hơn với yêu cầu của
thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa K Thu t - Công nghệ , Trường Cao Đ ng Sơn
La đã tạo điều kiện cho em học t p trong suốt thời gian qua và thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Đ

Vă Lậ , người đã t n tình

hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Em khó có thể
hoàn thành được đề tài này nếu không có sự t n tình của Thầy.
- Những ưu điểm của đề tài: Trong đề tài này nhóm em đã có thể thiết kế - xây
dựng được một hệ thống mạng cho phòng học nhỏ gồm 35 máy, cách kết nối các thiết
bị trung tâm, cách đi dây. Và hơn thế nữa là nó có thể giúp nhóm em l p được bảng dự
trù về thiết bị cũng như kinh phí cần thiết cho việc xây dựng được một hệ thống mạng.
- Những hạn chế của đề tài này: Trong đề tài này tuy thời gian từ khi nh n đề
tài cho đến khi hoàn thành có nhiều thời gian nhưng nhóm em chưa thể hoàn thành
đề tài được như ý muốn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, xong do điều kiện thời
gian có hạn nên em không thể tránh khỏi có nhưng thiếu sót. Em rất mong nh n
được các ý kiến đóng góp của các thầy cô và của các bạn để giúp cho đề tài của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cả

ơ !

5


GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông

LỜI

Ở ĐẦU

Trong công cuộc đổi mới không ngừng của khoa học công nghệ, nhiều lĩnh vực đã
và đang phát triển vượt b c, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin. Thành công
lớn nhất là sự ra đời của máy tính, kể từ đó máy tính được coi là một phương tiện
trợ giúp đắc lực cho con người trong mọi lĩnh vực. Nhưng tất cả các máy tính đều
đơn lẻ và không thể chia sẻ thông tin cho nhau.
Chính vì v y công nghệ thông tin - đặc biệt là Internet, bắt đầu được sử dụng ở Hoa
Kỳ vào năm 1995 (Wiles và Bondi, 2002) và sau đó bắt đầu được phổ biến rộng rãi
trên toàn thế giới. Ngày nay, th t khó có thể hình dung được công nghệ thông tin đã
phát triển nhanh đến thế nào? Có thể nói ngành công nghệ thông tin là ngành phát
triển nhanh nhất trong tất cả các ngành và nó được ứng dụng trong mọi lĩnh vực.
Để có được như v y thì cần phải có một mạng máy tính để chia sẻ dữ liệu và dùng

chung dữ liệu. Mang máy tính được các tổ chức sử dụng để chia sẻ thông tin, dùng
chung tài nguyên và cho phép giao tiếp trực tuyến trên mạng như: mail, thư điện
tử...
Cùng với sự phát triển đó, làm thúc đẩy các ngành kinh tế khác cũng phát triển
theo. Trong đó có ngành Giáo Dục cũng đang triển khai, áp dụng công nghệ thông
tin vào trong công việc quản lý, giảng d y, điều hành. Tất cả mọi hoạt động giải trí,
kinh doanh, mua bán… đều nhanh chóng, tiện lợi, hiệu quả cao.
Nh n thấy được những lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại cho chúng ta, nhóm
chúng em với mong muốn nghiên cứu và tìm hiểu về lắp đặt cơ sở hạ tầng mạng và
cấu hình cho các thiết bị có thể hoạt động được trong mạng. “Khảo sát, thiết kế và
xây dựng mạng LAN cho phòng 303 nhà B”. chính là đề tài đang được nghiên cứu
và tìm hiểu.
Đề tài được chia bố cục làm 3 phần:
PHẦN I: PHẦN

Ở ĐẦU.

PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ
C ươ

1 – Tổ

qu

v

ẠNG




ÁY TÍNH.
t

:

Trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về mạng, phân loại mạng máy
tính theo phạm vi địa lý (LAN, WAN, GAN, MAN), theo TOPO và theo từng chức
năng.
C ươ

2–

ô ì

t

c ếu ệ t ố

ở OSI v bộ quả t úc

ô

hình TCP/IP:
6


GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
Trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về mạng chạy trên bộ giao
thức TCP/IP, mô hình OSI.

C ươ

3–



l

v c c t ết bị



L

:

Trong chương này trình bày các kiến thức cơ bản về LAN, các phương pháp
truy c p trong LAN, các công nghệ và các chuẩn cáp, các phương pháp đi cáp.
PHẦN III: KHẢO SÁT, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG

ẠNG

LAN CHO PHÒNG 303 NHÀ B.
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN.

7


GVHD: Đào Văn Lập
PHẦN I: PHẦN

1. Đố tượ

SVTH: Liềm Văn Đông
Ở ĐẦU

ê cứu.

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là mạng nội bộ, thiết kế và quản trị mạng nội
bộ, các thiết bị mạng…
2. Nộ du
C c

ê cứu.
ươ

ê cứu.

Vì đề tài của nhóm em không có tài liệu, giáo trình hướng dẫn cụ thể nên
nhóm em sẽ nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:
 Sự giúp đỡ t n tình của giảng viên hướng dẫn cùng các giảng viên bộ
môn.
 Tìm tài liệu trên internet.
 Tìm tài liệu tham khảo từ các giáo trình có liên quan.
 Khảo sát và tìm hiểu mô hình thiết kế mạng nội bộ ở các cơ quan, trường
học ở địa phương hoặc ở nơi gần với địa điểm thực t p.
 C c từ t ế

v ết t t tr

đ t


Từ viết tắt
CPU
DNS

Dạng đầy đủ
Center Processor Unit
Domain Name System

FTP
GAN
HTTP
ICMP
IGMP
IP
ISO
LAN
MAC
MAN
NIC
NLSP
OS - IS

File Transfer Protocol
Global Area Network
Hypertext Transfer Protocol
Internet Control Message Protocol
Internet Group Messages Protocol
Internet Protocol
International Standard Oranization

Local Area Network
Media Access Control
Metropolitan Area Network
Network Information Center
Netware Link Servise Protocol
Open System Interconnection Intermediate System To
Intermediate System
Open Systems Interconnect

OSI

8


GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
OSPF
Open Shortest Path First
RIP
Routing Information Protocol
SMTP
Simple Mail Transfer Protocol
STP
Shield Twisted Pair
TCP
Transmission Control Protocol
TCP/IP
Transmission Control Protocol/ Internet Protocol
UDP
User Datagram Protocol

UTP
Unshield Twisted Pair
WAN
Wide Area Network
WWW
World Wide Web

9


GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông
PHẦN II:TỔNG QUAN VỀ

ẠNG

************************
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ

ẠNG

ÁY TÍNH

Vào những năm 50, những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng các
bóng đèn điện tử nên kích thước rất cồng kềnh tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc
nh p dữ liệu máy tính được thực hiện thông qua các bìa đục lỗ và kết quả được đưa
ra máy in, điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.
Đến những năm 60 cùng với sự phát triển của máy tính và nhu cầu trao đổi
dữ liệu với nhau, một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo thành công

các thiết bị truy c p từ xa tới các máy tính của họ, và đây chính là những dạng sơ
khai của hệ thống máy tinh.
Và cho đến những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời
cho phép mở rộng khả năng tính toán của Trung tâm máy tính đến các vùng xa.
Vào năm 1997 công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường mạng của mình
cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối bằng dây cáp mạng, và đó
chính là hệ điều hành đầu tiên.
1.1. K



v



t

:

Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối
với nhau theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình gửi thông tin đi, các
mạng máy tính luôn hai chiều, sao cho khi hai máy tính A gửi thông tin tới máy
tính B có thể trả lời lại A.
Nói một cách khác, một số máy tính được kết nối với nhau và có thể trao
đổi thôg tin cho nhau gọi là mạng máy tính.
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ
liệu. Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc l p muốn chia sẻ
với nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa mềm, CD Rom… điều này
gây nhiều bất tiện cho người dùng.
10



GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
Từ các máy tính riêng rẽ, độc l p với nhau, nếu ta kết nối chung lại thành
mạng máy tính thì chúng có thêm những ưu điểm sau:
 Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
 Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng
chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file) của đề án, họ trao
đổi thông tin với nhau dễ dàng.
 Dữ liệu được quản lý t p trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa những
người sử dụng thu n lợi hơn, nhanh chóng hơn.
 Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy
vẽ…).
 Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (Email) và có thể sử
dụng mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách
mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị trường, tin
rao vặt (muốn bán hoặc muốn mua một cái gì đó), hoặc sắp xếp thời khoá biểu của
mình chen lẫn với thời khoá biểu của các người khác…
 Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí
thấp mà các chức năng lại mạnh).
 Mạng máy tính cho phép người l p trình ở một trung tâm máy tính này
có thể sử dụng các chương trình tiện ích của các trung tâm máy tính khác, sẽ làm
tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
 Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khoá các tệp
(files) khi có những người không đủ quyền truy xuất các tệp tin và thư mục đó.
1.2. P â l ạ




1.2.1. P â l ạ t e

t


:
v đị lý:

Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng hay lãnh thổ nhất định và có
thể phân bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế.
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng
như sau:
11


GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông

 Mạng cục bộ LAN (Local Area Network) : là mạng được lắp đặt trong
phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10 Km. Kết nối được thực
hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp
quang. LAN thường sử dụng trong nội bộ cơ quan xí nghiệp… Các LAN có thể
được kết nối với nhau thành WAN.
 Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network) : Là mạng được cài đặt
trong phạm vi một đô thi hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính khoảng
100 Km trở lại. Các kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền
thông tốc độ cao (50 – 100Mbit/s).
 Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network): Phạm vi mạng có thể vượt
qua biên giới quốc gia và th m chí cả châu. Thông thường kết nối này có thể được

kết nối vơi nhau thành GAN hay tự nó là GAN.
 Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network) : Là mạng được thiết l p
trên phạm vi trải rộng khắp các châu lục trên trái đất. Thông thường kết nối thông
qua mạng viến thông và vệ tinh.
Trong các khái niệm trên, WAN và LAN là hai khái niệm được sử dụng
nhiều nhất.
1.2.2 P â b ệt t e
1.2.2.1.



c u ể

ươ
ạc kê

c u ể

ạc (Tru

d l ệu):

(c rcu t – switched network):

Trong trường hợp này khi hai trạm cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa
chúng sẽ được thiết l p một kênh (circuit) cố định và được duy trì cho đến khi một
trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu xuất
sử dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên đều hết thông
tin cần truyền trong khi các trạm không được phép sử dụng kênh truyền này và phải

tiêu tốn thời gian thiêt l p con đường (kênh) cố định giữa 2 trạm.
Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch dạng kênh.

12


GVHD: Đào Văn Lập
1.2.2.2 ạ c u ể

ạc bả t

SVTH: Liềm Văn Đông
( essage switched network):

Thông tin cần truyền được cấu trúc theo một phân dạng đặt biệt gọi là bản
tin. Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nh n, các nút mạng căn cứ vào địa chỉ nơi nh n
để chuyển bản tin tới đích. Tùy thuộc vào điều kiện về mạng, các thông tin khác
nhau có thể gửi đi theo các con đường khác nhau
Ưu đ ể :
 Hiệu xuất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền
mà được phân chia giữa các trạm.
 Mỗi nút mạng hay nút chuyển mạch bản tin có thể lưu giữ thông báo cho
đến khi kênh chuyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm được tình trạng tắc
nghẽn mạng.
 Có điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các
thông báo.
 Có thể tăng hiệu suất sử dụng dải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ
quảng bá để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích.
N ược đ ể :
Phương pháp chuyển mạch bản tin là không hạn chế kích thước của các

thông báo, làm cho phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng tới thời gian và chất
lượng truyền đi. Mạng chuyển mạch tin thích hợp với các dịch vụ thông tin kiểu
thư điện tử hơn là các áp dụng có tính thời gian vì tồn tại độ trễ nhất định do lưu trữ
và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút.
1.2.2.3



c u ể

ạc

ó

Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là
các gói tin (pacher) có khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông
tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và đích (người nh n) của gói
tin. Các gói tin về một thông báo nào đó có thể được gửi qua mạng để đến đích
bằng nhiều con đường khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo
thành thông tin ban đầu.
13


GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
Phương pháp chuyển mạch bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần
giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho
các nút mạng có thể xử lý toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà không cần phải lưu trữ
tạm thời trên đĩa. Nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh
hơn và hiệu quả hơn so với chuyển mạch bản tin.

1.2.3. P â l ạ

t

t e TOPO:

Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách
bố trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường
mạng có ba dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star topology), mạng dạng
vòng (Ring Topology) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology). Ngoài ba dạng
cấu hình trên còn có một số dạng khác biến tướng từ ba dạng này như mạng dạng
cây, dạng sao – vòng, mạng hình hỗn hợp…
1.2.3.1.



ì

s

(St r t

l

)

Hình 1-3. Cấu trúc mạng sao
Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là cá
trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị của mạng. Bộ kết nối trung tâm của
mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng (hình 1-3).


14


GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ trung tâm bằng cáp,
giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ trung tâm không cần thông
qua trục bus, nên tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Mô hình kết nối dạng sao đã trở nên hết sức phổ biến với việc sử dụng các bộ
t p trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng bằng cách tổ chức
nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý và v n hành.
Ưu đ ể :
 Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có thiết bị nào đó ở một
nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
 Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thu t toán ổn định
 Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc hoặc thu hẹp.
 Dễ dàng kiểm soát lỗi, khắc phục sự cố. đặc biệt do sử dụng kết nối điểm
điểm nên t n dụng tối đa tốc độ của đường truyền v t lý.
N ược đ ể :
 Khả năng mở rộng của toàn mạng phụ thuộc vào khả năng của trung tâm.
 Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
 Mạng yêu cầu nối độc l p riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến
trung tâm.
 Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong
vòng 100m với công nghẹ hiện tại).
1.2.3.2.




dạ



(R

t

l

)

Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm
thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng nào đó. Các nút
truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi
phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nh n.
Ưu đ ể :
 Mạng dạng vòng có thu n lợi mở rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết ít
hơn so với hai kiểu trên.
15


GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông

 Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nh p.
N ược đ ể : Đường dây phải khép kín, nêu bị ngắt một nơi nào đó thì toàn
bộ hệ thống cũng bị ngừng.


Hình 1-4. Cấu hình mạng vòng
1.2.3.3. ạ dạ tu ế (Bus t
l )
Thực hiển theo cách bố trí ngang hang, các máy tính và các thiết bị khác. Các
nút đều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín
hiệu. Tất cả các nút sử dụng chung đường dây cáp chính này.

Hình1-5. Cấu trúc mạng hình tuyến
16


GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông

Ở hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và
dữ liệu khi truyền đi đều mạng theo địa chỉ nơi đến.
Ưu đ ể :
 Loại cấu trúc mạng này dùng dây cáp ít nhất.
 Lắp đặt đơn giản và giá thành rẻ.
N ược đ ể :
 Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.
 Khi có sự cố hỏng hóc ở đoạn nào đó hì rất khó phát hiện, lỗi trên đường dây
cũng làm cho hệ thống ngừng toàn bộ hoạt động. Cấu trúc này ngày nay ít
được sử dụng.
1.2.3.4 ạ kết ợ
Là mạng kết hợp dạng sao và dạng tuyến ( star/bus topology ): Cấu hình mạng
dạng này có bộ ph n tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống
dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring hoặc Linear bus. Ưu điểm của cấu hình này là
mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết

hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố
trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bât kỳ tòa nhà nào.

Hình 1-6. mạng kết hợp
Kết hợp cấu hình sao và vòng (Star/Ring) Cấu hình dạng này có thể liên lạc
được chuyển vòng quanh một bộ trung tâm.
17


GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
1.2.4. P â l ạ c ức ă :
1.2.4.1. ạ
ô ì Cl e t – Server:
Một hay một số máy tính được thiết l p cung cấp các dịch vụ như file server,
mail server, web server, printer server… Các máy tính được thiết l p để cung cấp
các dịch vụ được gọi là server, còn các máy tính truy c p và sử dụng dich vụ gọi là
Client.
Ưu d ể : do các dữ liệu đươc lưu trữ t p trung nên dễ bảo m t, backup và
đồng bộ với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được t p trung nên dễ chia sẻ và quản lý,
có thể phục vụ cho nhiều người dùng.
N ược đ ể : Các server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho hệ
thống.
1.2.4.2. ạ
( Peer – to – peer):
Các máy tính trong mạng có thể hoạt động như một Clinet vừa như một server.

Hình 1-7. mạng ngang hàng

18



GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông

CHƯƠNG 2 MÔ HÌNH THAM CHIẾU HỆ THỐNG
VÀ BỘ GIAO THỨC TCP/IP

Ở OSI

2.1. Mô hình OSI (Open Sytems Interconnect):
Ở thời kỳ đầu của công nghệ nối mạng, việc gửi và nh n dữ liệu ngang qua
mạng thường gây nhầm lẫn do các công ty lớn như IBM, HoneyWell và Digital
Equipment Corprantion tự đề ra tiêu chuẩn riêng cho hoạt động kết nối máy tính.
Năm 1984 tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế - ISO (Internationa Standard
Oranization) chính thức đưa ra mô hình OSI (Open Systems Interconnect) là t p
hợp các đặc điểm k thu t mô tả kiến trúc mạng dành cho việc kết nối các thiết bị
không cùng chủng loại.
Mô hình OSI được chia thành 7 tầng, mỗi tầng bao gồm các hoạt động thiết bị
và giao thức mạng khác nhau.
Tầ
Tầ
Tầ
Tầ
Tầ
Tầ
Tầ

1: Tầ

2: Tầ
3: Tầ
4: Tầ
5: Tầ
6: Tầ
7: Tầ

vật l (P s c l L er)
l ê kết d l ệu (D t L k L er)
ạ (Netw rk L er)
vậ (Tr s rt L er)
ê (Sess
l er)
trì d ễ (Prese t t
l er)
ứ dụ (A l c t
l er)

2.1.1. ục đ c ý
ĩ củ
ô ì OSI:
Mô hình OSI (Open System Interconnection ): là mô hình tương kết những hệ
thống mở, là mô hình được tổ chức ISO được đề xuất năm 1977 và công bố năm
1984. Để các máy tính và các thiết bị mạng có thể truyền thông với nhau phải có
những qui tắc giao tiếp được các bên chấp nh n. Mô hình OSI là mộ khuôn mẫu
giúp chúng ta hiểu được các chức năng mạng diễn ra tại mỗi lớp.
Trong mô hình OSI có bảy lớp, mỗi lớp mô tả một phần chức năng độc l p. Sự
tách rời của mô hình mạng này mang lại lợi ích sau:
 Chia hoạt động thông tin mạng thành nhiều phần nhỏ hơn, đơn giản hóa giúp
chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn.

 Chuẩn hóa các thành phần mạng để cho phép phát triển mạng từ nhà cung cấp
sản phẩm.
 Ngăn chặn được tình trạng sự thay đổi của một lớp làm ảnh hưởng đến các lớp
khác, như v y mỗi lớp có thể phát triển độc l p và nhanh chóng hơn.
 Mô hình tham chiếu OSI định nghĩa các quy tắc cho các nội dung sau:
 Cách thức các thiết bị giao tiếp và truyền thông được với nhau.
 Các phương pháp để các thiết bị mạng khi nào thì được truyền dữ liệu, khi
nào không được truyền.
19


GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông

 Các phương pháp để đảm bảo truyền đúng bên nh n.
 Cách thức đảm bảo các thiết bị mạng duy trì tốc độ truyền dữ liệu thích hợp.
 Cách biểu diễn một bít thiết bị truyền dẫn.
 Mô hình tham chiếu OSI được chia thành 7 lớp với các chức năng sau:
 Application Layer (lớp ứng dụng): giao diện giữa ứng dụng và mạng.
 Presentation Layer (lớp trình bày): thỏa thu n khuôn dạng trao đổi trực liệu.
 Session Layer (lớp phiên): cho phép người dùng thiết l p các kết nối.
 Transport Layer (lớp v n chuyển) : đảm bảo truyền thông giữa hai hệ thống.
 Network Layer (lớp mạng): định hướng dữ liệu truyền thông trong môi
trường liên mạng.
 Data link Layer (lớp liên kết dữ liệu): xác định truy xuất tới các thiết bị.
 Physical Layer ( lớp v t lý): chuyển đổi dữ liệu thành các bít và truyền đi.
2.1.2. C c
t ức tr
ô ì OSI:

Trong mô hình OSI có hai loại giao thức chính được áp dụng: Giao thức liên
kết (Connection- Oriented) và giao thức không liên kết (Connection Less).
 Giao thức liên kết: Trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần thiết l p
một liên kết logic và các gói tin được trao đổi thông qua liên kết này, việc có
liên kết logic sẽ nâng cao sự an toàn trong truyền dữ liệu.
 Giao thức không liên kết : Trước khi truyền dữ liệu không thiết l p liên kết
logic mà mỗi gói tin được truyền độc l p với các gói tin trước hoặc sau nó.
Như v y với giao thức có liên kết, quá trình truyền thông phải gồm ba giai đoạn
phân biệt:
 Thiết l p liên kết (logic): hai thực thể đồng mức ở hai hệ thống thương lượng
vói nhau về t p các tham số sẽ sử dụng trong giai đoạn sau (truyền dữ liệu).
 Truyền dữ liệu: dữ liệu được truyền với các cơ chế kiểm soát và quản lý kèm
theo (như kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu, cắt/hợp dữ liệu…) Để tăng
cường độ tin c y và hiệu quả của việc truyền dữ liệu.
 Hủy bỏ liên kết (logic): giải phóng tài nguyên hệ thống đã được cấp phát cho
liên kết để dùng cho liên kết khác.
Đối với giao thức không liên kết thì chỉ duy nhất một giai đoạn truyền dữ liệu
mà thôi.
Gói tin của giao thức: Gói tin (Packer) được hiểu như là một đơn vị thông tin
dùng trong việc liên lạc, chuyển giao dữ liệu trong mạng máy tính, được tạo thành
các gói tin ở các gói nguồn. Và những gói tin này khi đến đích sẽ được kết hợp
thành các thông điệp ban đầu. Mỗi gói tin có thể chứa đựng các yêu cầu phục vụ,
các thông tin điều khiển và dữ liệu.
Trên quan điểm mô hình mạng phân tầng mỗi tầng chỉ thực hiện một chức năng là
nh n dữ liệu từ tầng bên trên để chuyển giao xuống cho tầng bên dưới và ngược lại.
Chức năng này thực chất là gắn thêm và gỡ bỏ phần đầu (header) đối với các gói tin
trước khi chuyển nó đi. Nói cách khác, từng gói tin bao gồm phần đầu và phần dữ
liệu. Khi đi đến một tầng mới gói tin sẽ đóng thêm một phần đầu đề khác và được
20



GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
xem như là gói tin của tầng mới, công việc trên tiếp diễn cho tới khi gói tin được
truyền lên đường dây mạng để đến bên nh n.
Tại đây bên nh n các gói tin được gỡ bỏ phần đầu trên từng tầng tương ứng
và đây cũng là nguyên lý cho bất cứ mô hình phân tầng nào.
2.1.3. C c c ức ă c ủ ếu củ c c tầ
ô ì OSI:
 Tầ ứ dụ (A l c t
L er):
Là tầng cao nhất của mô hình OSI, nó xác định giao diện của các chương trình
ứng dụng dùng để giao tiếp với mạng. Tầng ứng dụng xử lý truy c p mạng chung,
kiểm soát luồng và phục hồi lỗi. Tầng này không cung cấp dịch vụ cho tầng nào
mà nó cung cấp cho ứng dụng như: truyền file, gửi nh n mail, Telnet, HTTP, FTP,
SMTP…
 Tầ trì b (Prese t t
L er):
Lớp này chịu trách nhiệm thương lượng và xác l p dạng thức dữ liệu được trao
đổi nó đảm bảo thông tin mà lớp ứng dụng của hệ thống đầu cuối gửi đi, lớp ứng
dụng của một hệ thống khác có thể đọc được. Lớp trình bày thông dịch giữa nhiều
dạng dữ liệu khác nhau thông qua một dạng chung, đồng thời nó cũng nén và giải
nén giữa liệu. Thứ tự byte, bít bên gửi và bên nh n quy ước quy tắc gửi nh n một
chuỗi byte và bit từ trái qua phải hay từ phải qua trái nếu hai bên không thống nhất
thì sẽ có sự chuyển đổi thứ tự các byte, bit vào trước hoặc sau khi truyền. Lớp trình
bày cũng quản lý các cấp độ nén dữ liệu làm giảm số bit cần truyền.
Trong giao tiếp giữa các ứng dụng thông qua mạng với cùng một dữ liệu có thể
có nhiều cách biểu diễn khác nhau. Thông thường dạng biểu diễn dùng bởi ứng
dụng nguồn và dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng đích có thể khác nhau do các ứng
dụng được chạy trên các hệ thống hoàn toàn khác nhau.

 Tầ
ê (Sess
L er)
Lớp này có các tác dụng thiết l p quản lý và kết thúc các phiên thông tin giữa
hai thiết bị truyền nh n. Nó đặt tên nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại
với nhau và l p ánh xạ giữa các tên với địa chỉ của chúng.
Lớp phiên cung cấp các dịch vụ cho lớp trình bày, cung cấp sự đồng bộ hóa
giữa các tác vụ người dùng bằng đặt tên những điểm kiểm tra vào luồng dữ liệu.
Bằng cách này nếu mạng không hoạt động thì chỉ có dữ liệu truyền sau điểm kiểm
tra cuối cùng mới phải truyền lại. Lớp này cũng thi hành kiểm soát hội thoại giữa
các quá trình giao tiếp, điều chỉnh bên nào truyền khi nào, trong bao lâu.
Trong trường hợp mạng là hai chiều luân phiên thì nảy sinh vấn đề hai người sử
dụng luân phiên phải lấy lượt để truyền dữ liệu. Ở một thời điểm chỉ có một người
sử dụng có quyền đặc biệt được gọi các dịch vụ nhất định của tầng phiên. Việc
phân bổ tầng này thông qua việc trao đổi thẻ bài.
 Tầ vậ c u ể (Tr s rt L er):
Tầng v n chuyển cung cấp các chức năng cần thiết giữa tầng mạng và các tầng
trên, nó phân đoạn dữ liệu từ hệ thống máy truyền và tái thiết dữ liệu vào một
luồng dữ liệu tại hệ thống máy nh n đảm bảo rằng bàn giao giữa các thông điệp
21


GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
giữa các thiết bị đáng tin c y. Tầng này thiết l p duy trì và kết thúc các mạch ảo
đảm bảo cung cấp các dịch vụ sau:
 Xếp thứ tự các phân đoạn: Khi một thông điệp lớn được tách thành nhiều
phân đoạn nhỏ để bàn giao, tầng v n chuyển sẽ sắp xếp thứ tự trước khi giáp
nối các phân đoạn thành thông điệp ban đầu.
 Kiểm soát lỗi: Khi có phân đoạn bị thất bại, sai hoặc trùng lặp, tầng v n

chuyển sẽ yêu cầu truyền lại.
 Kiểm soát luồng: tầng v n chuyển dùng các tín hiệu báo nh n để xác nh n.
Bên gửi sẽ không truyền đi phân đoạn dữ liệu kế tiếp nếu bên nh n chưa gửi
tín hiệu xác nh n rằng đã nh n được phân đoạn dữ liệu trước đó đầy đủ.
Tầng v n chuyển là tầng cuối cùng chịu trách nhiệm về mức độ an toàn trong
dữ liệu nên giao thức tầng v n chuyển phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của tầng
mạng.
 Tầ
ạ (Netw rk L er):
Chịu trách nhiệm l p địa chỉ các thông điệp, diễn dịch địa chỉ và tên logic thành
địa chỉ v t lý đồng thời nó cũng chịu trách nhiệm gửi packet từ mạng nguồn đến
mạng đích. Tầng này quyết định hướng đi từ máy nguồn tới máy đích… Nó cũng
quản lý lưu lượng trên mạng ch ng hạn như chuyển đổi gói định tuyến và kiểm soát
nghẽn dữ liệu. Nếu bộ thích ứng mạng trên bộ định tuyến (router) không thể truyền
đủ dữ liệu mà máy tính nguồn gửi đi, tầng mạng trên bộ định tuyến sẽ chia sẻ dữ
liệu thành những đơn vị nhỏ hơn.
Tầng mạng quan trong nhất khi liên kết hai loại mạng khác nhau như mạng
Ethernet với mạng Token Ring khi đó phải dùng một bộ tìm đường (quy đinh bởi
tầng mạng) để chuyển đổi giữa các gói tin từ máy này sang máy khác và ngược lại.
Đối với một mạng chuyển mạch gói (packer – switch network) gồm các t p hợp
các nút chuyển mạch gói nối nhau bởi các liên kết dữ liệu. Các gói dữ liệu được
chuyển từ một hệ thống mở tới một hệ thống mở khác trên mạng phải được chuyển
qua một chuỗi các nút. Mỗi nút nh n gói dữ liệu từ một đường vào (incoming link)
rồi chuyển tiếp nó tới một đường ra (outgoing link) hướng đến đích của dữ liệu.
Như v y ở mỗi nút trung gian nó phải thực hiện các chức năng chọn đường chuyển
tiếp.
Người ta có hai phương pháp đáp ứng cho việc chọn đường là phương thức xử
lý t p trung và xử lý tại chỗ:
 Phương thức chọn đường xử lý t p trung được đặc trưng bởi sự tồn tại của
một (hoặc vài trung tâm điều khiển mạng, chúng thực hiện việc l p ra các

bảng đường đi tại từng thời điểm cho các nút và sau đó gửi các bảng chọn
đường tới từng nút dọc theo con đường đã được chọn đó. Thông tin tổng
thể của mạng cần dùng cho việc chọn đường chỉ cần c p nh p và được cắt
giữ tại trung tâm điều khiển mạng.
 Phương thức chọn đường xử lý tại chỗ được đặc trưng bởi việc chọn đường
được thực hiện tại mỗi nút của mạng. Trong từng thời điểm, mỗi nút phải
22


GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
duy trì các thông tin của mạng và tự xây dựng bảng chọn đường cho mình.
Như v y các thông tin tổng thể của mạng cần dùng cho việc chọn đường
cần c p nh p và được cất giữ tại mỗi nút.
 Tầ l ê kết d l ệu (D t L k):
Là tầng mà ở đó ý nghĩa được gán cho các bit được truyền trên mạng. Tầng liên
kết dữ liệu phải qui định các dạng thức, kích thước, địa chỉ máy gửi và nh n của
mỗi gói tin được gửi đi. Nó phải xác định được cơ chế truy c p thông tin trên mạng
và phương tiện gửi mỗi gói tin sao cho nó được đưa đến cho người nh n đã định.
Tầng liên kết dữ liệu có hai phương thức liên kết dựa trên cách kết nối các máy
tính, đó là phương thức “điểm - điểm” và phương thức “điểm - nhiều điểm”. Với
phương thức “điểm - điểm” các đường truyền riêng biệt được thiết l p để nối các
cặp máy tính lại với nhau. Phương thức “điểm - nhiều điểm” tất cả các máy phân
chia chung một đường truyền v t lý.
Tầng liên kết dữ liệu cũng cung cấp cách phát hiện và sửa lỗi cơ bản để đảm
bảo cho dữ liệu nh n được giống hoàn toàn với dữ liệu gửi đi. Nếu một gói tin có
lỗi không sửa được, tầng liên kết dữ liệu phải chỉ ra được cách thông báo cho nơi
gửi biết gói tin đó có lỗi để nó gửi lại.
Các giao thức tầng liên kết dữ liệu chia làm hai loại chính là giao thức hướng
ký tự và giao thức hướng bit. Các giao thức hướng ký tự được xây dựng dựa trên

các ký tự đặc biệt của một bộ mã nào đó (như ASCII hay EBCDIC), trong khi đó
các giao thức hướng bit lại dùng cấu trúc nhị phân (xâu bit) để xây dựng các phần
tử giao thức (đơn vị dữ liệu, các thủ tục), và khi nh n, dữ liệu sẽ được tiếp nh n lần
lượt từng bit một.
 Tầ vật lý (P s c l):
Là tầng cuối cùng của mô hình OSI, nó mô tả đặc trưng v t lý của mạng: Các
loại cáp để kết nối thiết bị, các loại đầu nối được dùng, các dây cáp có thể dài bao
nhiêu…Mặt khác các tầng v t lý cung cấp đặc trưng điện của các tín hiệu được
dùng để khi chuyền dữ liệu trên cáp từ một máy này đến máy khác của mạng, k
thu t nối mạch điện tốc độ cáp truyền dẫn. Tầng v t lý không qui định một ý nghĩa
nào cho các tín hiệu đó ngoài các giá trị nhị phân là 0 và 1. Ở các tầng cao hơn của
mô hình OSI ý nghĩa của các bit ở tầng v t lý sẽ được xác định.
Một số đặc điểm của tầng v t lý:
 Mức điện thế.
 Khoảng thời gian thay đổi điện thế.
 Tốc độ dữ liệu v t lý.
 Khoảng đường truyền tối đa.

23


GVHD: Đào Văn Lập
SVTH: Liềm Văn Đông
2.2. Bộ
t ức TCP/IP:
TCP/IP – Transmission Control Protocol/ Internet Protocol.
2.2.1. Tổ qu v bộ
t ức TCP/IP:
TCP/IP là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không đồng nhất
với nhau. Ngày nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng

như trên mạng Internet toàn cầu.
TCP/IP được xem là giảm lược của mô hình tham chiếu OSI với bốn tầng như
sau:
 Tầ l ê kết ạ (Netw rk Access L er).
 Tầ Internet (Internet Layer).
 Tầ
vậ (H st- to Host Transport Layer).
 Tầ ứ dụ (A l c t
L er).

 Tầ l ê kết:
Tầng liên kết (còn được gọi là tầng liên kết giữ liệu hay tầng giao tiếp mạng) là
tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP, bao gồm các thiết bị mạng và chương trình
cung cấp các thông tin cần thiết có thể hoạt động, truy nh p đường truyền v t lý
qua thiết bị giao tiếp mạng đó.
 Tầ I ter et:
Tầng Internet (còn gọi là tầng mạng) xử lý quá trình gói tin trên mạng. Các giao
thức của tầng này bao gồm: IP(Internet Protocol), ICMP (Internet Control Message
Protol), IGMP ( Internet Group Messages Protocol).
 Tầ
vậ :
Tầng giao v n phụ trách luồng dữ liệu giữa hai trạm, nó sử dụng các cơ chế như
chia nhỏ các gói tin của tầng trên thành các gói tin có kích thước thích hợp cho tầng
mạng bên dưới, báo nh n gói tin, đặt hạn chế thời gian time – out để đảm bảo bên
nh n biết được các gói tin đã gửi đi. Do tầng này đảm bảo tính tin c y, tầng trên sẽ
không cần quan tâm đến nữa.
UDP cung cấp một dịch vụ đơn giản hơn cho tầng ứng dụng. Nó chỉ gửi các gói
dữ liệu từ trạm này đến trạm kia mà không đảm bảo các gói tin đến được tới đich.
Các cơ chế đảm bảo độ tin c y cần được thực hiện bởi tầng trên.
24



GVHD: Đào Văn Lập

SVTH: Liềm Văn Đông

 Tầ ứ dụ :
Tầng ứng dụng là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP bao gồm các tiến trình
các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng để truy c p mạng. Có rất nhiều ứng dụng
được cung cấp trong tầng này mà phổ biến nhất là: Telnet:

sử dụng trong việc truy c p mạng từ xa, FTP (File Transfer Protocol): dịch vụ
truyền tệp, Email: dịch vụ thư điện tử, www (Word Wide Web).
Cũng tương tự như mô hình OSI khi truyền dữ liệu quá trình tiến hành từ tầng trên
xuống tấng dưới, qua mỗi tầng dữ liệu được thêm vào một thông tin điều khiển
được gọi là phần header. Khi nh n dữ liệu thì quá trình này xảy ra ngược lại, dữ
liệu được truyền từ tầng dưới lên trên và qua mỗi tầng thì phần header tương ứng
được lấy đi và khi đến tầng trên cùng thì dữ liệu không còn phần header nữa. Hình
vẽ 0-10 cho ta thấy lược đồ dữ liệu qua các tầng. Trong hình vẽ này ta thấy tại các
tầng khác nhau dữ liệu được mang những thu t ngữ khác nhau:
 Trong tầng ứng dụng dữ liệu là các luồng được gọi là stream.
 Trong tầng giao v n, đơn vị dữ liệu mà TCP gửi xuống tầng dưới gọi là TCP
segment.
 Trong tầng mạng, dữ liệu mà IP gửi tới tầng dưới gọi là IP datagram.
 Trong tầng liên kết, dữ liệu được truyền đi gọi là frame.

25



×