Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn một số kĩ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG HOẠT ĐỘNG NHÓM để NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG học tập môn TOÁN 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 29 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị : Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG
NHÓM ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN TOÁN 7

Người thực hiện: Lê Diệu Linh
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Toán học



- Lĩnh vực khác: ....................................................... 

Năm học: 2015 – 2016


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng


MỤC LỤC
-

Tên mục
Sơ lược lí lịch khoa học ……………………………………………
I. Lí do chọn đề tài………………………………………………….
II. Cơ sở lí luận và thực tiễn………………………………………..
III. Tổ chức thực hiện giải pháp……………………………………
1. Kĩ thuật mảnh ghép……………………………………...............
2. Kĩ thuật khăn trải bàn……………………………………………
IV. Hiệu quả của đề tài……………………………………………
V. Đề xuất và khuyến nghị khả năng áp dụng……………..............
IV. Danh mục tài liệu tham khảo………………………………….

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

Trang
3
4
4
6
6
22
27
28
29

2



Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Lê Diệu Linh
2. Ngày tháng năm sinh: 01/10/1990
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Xuân Định – Xuân Lộc – Đồng Nai
5. Điện thoại:

(CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0974361630

6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao : giảng dạy môn toán 7
9. Đơn vị công tác: Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học sư phạm
- Năm nhận bằng: 2012
- Chuyên ngành đào tạo: toán học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: toán học
Số năm có kinh nghiệm: 3 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:


Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

3


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG NHÓM
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN TOÁN 7
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn
vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của
nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về
khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng
nhân cách tốt đẹp cho học sinh
Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy
chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi
mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học được xác định trong nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII(1-93), nghị quyết Trung ương 2 khóa VII (12-1996), được
thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), trong chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đăc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Ngoài ra do trường tôi là trường nội trú, học sinh học tập và sinh hoạt ngay

trong trường nên có nhiều điều kiện thuận lợi để các em làm việc nhóm với nhau .
Trong quá trình học trên lớp, học tăng tiết hay kể cả học buổi tối, các em cũng dễ
dàng trong việc thảo luận nhóm. Tuy nhiên việc học tập và thảo luận nhóm trong
môn toán không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố
khách quan như thiết bị dạy học, trình độ học tập và hiểu bài của học sinh, khả
năng làm việc nhóm của học sinh…. Nên việc hoạt động nhóm của học sinh chưa
hiệu quả. Từ thực tế trên tôi đã thực hiện đề tài “ MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY
HỌC TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG NHÓM ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HỌC TẬP MÔN TOÁN”. Với hi vọng cải thiện được tình hình học tập
cũng như việc học bài ở nhà của học sinh nội trú.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
a) Trong cuốn sách dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học
của bộ giáo dục và đào tạo trong dự án Việt – Bỉ. Đã đưa ra một số phương pháp dạy và
học tích cực đó là các phương pháp kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật
mảnh ghép, sơ đồ tư duy, và kỹ thuật KWL. Tuy nhiên việc áp dụng các kỹ thuật đó
trong dạy học môn toán cũng đang còn gặp phải một số khó khăn nhất định như cơ sở vật
chất , trình độ học vấn của học sinh chênh lệch, ngoài ra học sinh dân tộc cũng khá thụ
động trong việc học, nhiều giáo viên cũng chưa tiếp cận được với phương pháp này.
Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

4


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Năm 2012, phòng giáo dục huyện Xuân Lộc đã tổ chức tập huấn triển khai
chuyên đề về sơ đồ tư duy, tuy nhiên với việc sử dụng sơ đồ tư duy học sinh chỉ sử dụng
chủ yếu trong các tiết ôn tập chương hoặc tổng kết cuối tiết học, còn việc học và hiểu rõ

bài học trong các tiết học cụ thể thì cũng cần có phương pháp thích hợp.
Hiện nay giáo viên đã sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy
nhiều và có phần hiệu quả. Tuy nhiên nếu áp dụng các kỹ thuật dạy học tốt thì việc học
sinh hiểu bài và nắm vững kiến thức ngay trên lớp sẽ tốt hơn. Đồng thời việc học ở nhà
của học sinh cũng sẽ dễ dàng hơn khi đã hiểu được đa số kiến thức lí thuyết trên lớp.
nhằm tiết kiệm thời gian học tập của các em.
Đối với học sinh, đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các
câu hỏi mà giáo viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, làm các bài tập
thực hành sau tiết học cũng khá tốt. Đa số học sinh đều tích cực thảo luận nhóm và
đã đưa lại hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh lười học, chưa có sự say mê học tập,
một bộ phận học sinh thường xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, không làm bài tập
đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên không nắm vững được
nội dung bài học. Một số học sinh chỉ có thể làm được những câu hỏi dễ, đơn giản
(như trình bày), còn một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, chứng minh, tính toán
phức tạp …thì còn rất lúng túng không có hướng làm hoặc không biết làm, có
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng theo tôi nghĩ nguyên nhân chủ
yếu là do học sinh bị hổng kiến thức và không nắm được kiến thức lí thuyết nên
việc vận dụng để làm bài tập còn nhiều hạn chế.
Qua bài học đầu của năm học tôi có sử dụng đồ dùng dạy học và một số phương
pháp dạy học thông thường, chủ yếu học sinh khá - giỏi tham gia học tập, số học
sinh yếu ít có cơ hội tham gia hoạt động. Chính vì thế nên việc học tập thường ít
hứng thú, nội dung đơn điệu, giáo viên ít quan tâm đến phát triển năng lực cá nhân.
Đầu năm 2015 – 2016 tôi đã tiến hành khảo sát tình trạng của ba lớp 7 tôi
đang giảng dạy đó là 7/1; 7/2; 7/3 và thu được kết quả sau:

Nội dung
Lớp

Thường xuyên


Đôi khi

Không

7/1

7/2

7/3

7/1

7/2 7/3

Chú ý nghe giảng

15

12

15

15

10

Vận dụng làm bài tập
và lên bảng trình bày


14

10

16

13

Nhận xét ý kiến của bạn

13

10

17

Tự giác làm bài tập

24

17

21

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

7/1

7/2


7/3

13

5

12

6

15

10

8

9

8

11

13

10

11

11


7

6

5

7

5

12

6
5


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Qua kết quả kiểm tra trên cho thấy: mức độ chú ý nghe giảng còn hạn chế. Học
sinh tham gia trả lời câu hỏi và giơ tay lên bảng làm bài tập còn ít, nhận xét ý kiến
của bạn còn ít, vẫn còn học sinh chưa tự giác làm bài tập. Đồng thời, ở nhiều học
sinh hoạt động giao tiếp, kỹ năng sống rất hạn chế, chưa mạnh dạn nêu chính kiến
của mình trong các giờ học, không dám tranh luận nhất là với thầy cô giáo, chưa có
thói quen hợp tác trong học tập đã ảnh hưởng rất không tốt đến việc học tập của
học sinh. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhưng nguyên nhân chủ
yếu vẫn là do phương pháp dạy học còn chưa tốt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Trong quá trình giảng dạy môn toán 7 bản thân tôi đã tích cực sử dụng tối đa các

kỹ thuật dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng giảng
dạy. Các kỹ thuật dạy học chủ yếu được áp dụng là: Kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
khăn phủ bàn và kỹ thuật sử dụng sơ đồ tư duy.Tuy nhiên kỹ thuật sơ đồ tư duy
năm 2012 phòng giáo dục huyện Xuân Lộc đã cho toàn bộ giáo viên trong huyện
tập huấn và đã được áp dụng phổ biến trên toàn huyện nên tôi không đề cập trong
sáng kiến kinh nghiệm của mình nữa.
1. Kỹ thuật mảnh ghép:
a)Tóm tắt về kỹ thuật mảnh ghép
+ Khái niệm:
Kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp
giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm mục tiêu:
• Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
• Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm
• Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức
hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành
nhiệm vụ ở Vòng 2)
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân
+ Cách tiến hành
Kỹ thuật mảnh ghép được tiến hành qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”: Lớp học được chia thành các nhóm, mỗi nhóm
được giao nhiệm vụ tìm hiểu sâu 1 vấn đề. Sau 1 thời gian nhất định thảo luận, mỗi
thành viên trong nhóm đều nắm vững và trình bày được kết quả của nhóm.
- Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”: Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1,
mỗi học sinh ở các nhóm chuyên sâu khác nhau lại tập hợp lại thành nhóm mới là
nhóm mảnh ghép. Và nhóm “mảnh ghép” nhận được một nhiệm vụ mới, nhiệm vụ
này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm
“chuyên sâu”
Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

6



Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

b) Vận dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong giảng dạy toán 7.
+ Trong quá trình giảng dạy môn toán 7 có thể vận dụng kỹ thuật mảnh ghép
vào các bài học sau : ( Những bài học tôi đã vận dụng)
Tiết
2

Bài
2

3

3

6

5

7

6

9

7


11

8

13

9

21

1

24

3

29

6
3

2

5

3

6


4

10

6

17

1

Tên bài
Cộng trừ hai số hữu tỉ
Nhân chia hai số hữu tỉ

Mục sử dụng
Quy tắc “ chuyển vế”
1/ Nhân hai số hữu tỉ.
2/ Chia hai số hữu tỉ
Lũy thừa của một số hữu tỉ
2/ Tích và thương hai lũy thừa
cùng cơ số
Lũy thừa của một số hữu tỉ
1/ Lũy thừa của một tích.
2/ Lũy thừa của một thương.
Tỉ lệ thức
2/ Tính chất
Tính chất của dãy tỉ số bằng 1/ Tính chất
nhau.
Số thập phân hữu hạn, số 1/ Số thập phân hữu hạn, số
thập phân vô hạn tuần hoàn thập phân vô hạn tuần hoàn

Đại lượng tỉ lệ thuận
1/ Định nghĩa
2/ Tính chất
Đại lượng tỉ lệ nghịch
1/ Định nghĩa
2/ Tính chất
Mặt phẳng tọa độ
3/ Tọa độ của một điểm trong
mặt phẳng
Hai đường thẳng vuông góc. 2/ Vẽ hai đường thẳng vuông
góc.
Các góc tạo bởi một đường 1/ Góc so le trong – Góc đồng
thẳng cắt hai đường thẳng.
vị.
Hai đường thẳng song song 3/ Vẽ đường thẳng song song
Từ vuông góc đến song song 1/ Quan hệ giữa tính vuông
góc và tính song song
Tổng ba góc của một tam 1/ Tổng ba góc của một tam
giác.
giác.

Trong điều kiện giảng dạy trên lớp, trong thời gian 1 tiết học, kỹ thuật
mảnh ghép thích hợp nhất là vào những phần khi thảo luận bao gồm 2 nội dung
chính. Cách tiến hành như sau:
Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

7


Giáo viên: Lê Diệu Linh


Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

+ Trong giai đoạn 1, giáo viên chia lớp thành 8 hoặc 10 nhóm theo các bàn.
Yêu cầu các nhóm lẻ (nhóm 1,3,5,7,…) thảo luận 1 nội dung; các nhóm chẵn
(nhóm 2,4,6,8,…) thảo luận 1 nội dung bài học. Sau thời gian 2 đến 3 phút các
thành viên trong nhóm đã nắm vững nội dung thảo luận của nhóm mình.
Sang giai đoạn 2 giáo viên yêu cầu các nhóm lẻ sẽ quay xuống dưới và tạo
thành nhóm mới là các nhóm: 1 và 2 tạo thành nhóm A; 3 và 4 là nhóm B; 5 và 6
là nhóm C; 7 và 8 tạo thành nhóm D…. Như vậy ở vòng 2 này các nhóm mới đã
biết đầy đủ nội dung bài học và điền kết quả thảo luận vào bảng phụ để trình bày
trước lớp.
Khi áp dụng kỹ thuật mảnh ghép nếu chia nhóm như ở trên thì học sinh
không phải thay đổi chỗ ngồi nhiều gây lộn xộn lớp. Đồng thời tham gia tích cực
quá trình thảo luận và nắm vững nội dung bài học.
+ Ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1:
Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong chương II Tam giác. Bài 1. Tổng ba góc
của một tam giác. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong mục 1 : Tổng ba góc của một
tam giác.
- Giai đoạn 1: Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 (theo 16 bàn,
hai bàn ngang ghép thành một nhóm). Yêu cầu các nhóm dựa vào ?1 và ?2 trong
SGK làm vào phiếu học tập. ( GV đã yêu cầu HS chuẩn bị sẵn các tam giác bằng
nhau ở nhà.
Các nhóm lẻ : Vẽ hai tam giác bất kì, dùng thước đo góc đo ba góc của tam
giác vừa vẽ rồi tính tổng số đo của ba góc đó. Có nhận xét gì về kết quả trên?
Phiếu học tập của nhóm lẻ:
Nhóm:………………..
Vẽ tam giác ABC và đo góc của ba góc đó:


µA =
µ =
B

µA + B
µ +C
µ =

µ =
C

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

8


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Nhận xét về tổng số đo ba góc:

Nhóm chẵn: Làm bài tập thực hành 2 ( HS đã chuẩn bị sẳn tam giác ở nhà.
Nhóm: …………………….
Cắt các góc của tam giác đã có và gắn như ?2:

Dự đoán tổng số đo ba góc trong một tam giác.

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7


9


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Giai đoạn 2: ( Thời gian 3 phút)
Yêu cầu học sinh nhóm 1 và 2; 3 và 4; 5 và 6; 7 và 8 quay lại với nhau tạo thành
một nhóm và tạo thành 4 nhóm mới. Từ kết quả mà học sinh đã tìm ra trong quá
trình thảo luận chuyên sâu, nhóm mới sẽ thảo luận một vấn đề chung có liên quan
đến hai vấn đề mà hai nhóm đã thảo luận đó là chứng minh định lí: “ Tổng ba góc
trong một tam giác bằng 180 0”. ( Các nhóm thảo luận và trình bày vào bảng nhóm
của nhóm mình.
Sau 3 phút đại diện một nhóm sẽ lên bảng báo cáo, các nhóm khác nhận xét
bổ xung.

Nhóm:………………..

Nhóm: …………………….

Vẽ tam giác ABC và đo góc của ba Cắt các góc của tam giác đã có và gắn
góc đó:
như ?2:

µA =
µ =
B

µA + B

µ +C
µ =

µ =
C

Nhận xét về tổng số đo ba góc:

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

Dự đoán tổng số đo ba góc trong một
tam giác.

10


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Từ đó học sinh có thể vẽ được đường phụ và chứng minh định lí sau:
Định lí: Tổng ba góc của 1 tam giác bằng 1800
B
x
y
1

A

2


C

Chứng minh:
- Qua A kẻ xy // BC
µ (2 góc so le trong) (1)
Ta có Bµ = A
1
µ

C = A2 (2 góc so le trong ) (2)
Từ (1) và (2) ta có:
µ +B
µ +C
µ =A
µ +A
µ +A
¶ = 1800 (đpcm)
A
1
2
Một số hình ảnh áp dụng kĩ thuật “ mảnh ghép” tại trường PT DTNT – THCS Điểu
Xiểng.

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

11


Giáo viên: Lê Diệu Linh


Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Học sinh thảo luận theo nhóm “ chuyên sâu”

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

12


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Học sinh làm việc theo nhóm “mảnh ghép”

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

13


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Học sinh báo cáo bài tập nhóm của mình

Ví dụ về một bài giáo án hoàn chỉnh có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép:
Tuần 15
Tiết 29

Bài 6:

MẶT PHẲNG TỌA ĐỘ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Hiểu khái niệm tọa độ của một điểm.
2. Kĩ năng:
- Biết cách xác định một điểm trên mặt phẳng tọa độ khi biết tọa độ của nó và
biết xác định tọa độ của một điểm trên mặt phẳng tọa độ.
3. Thái độ:
Rèn luyện tính chính xác và cẩn thận khi học toán.
Bản mô tả nội dung kiến thức
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

14


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Vận dụng thấp
Nhận biết được
trong thực tế
người ta cũng sử
dụng bộ hai

điểm để xác
định vị trí
1.Đặt vấn
đề

Nhận biết được
một hệ trục tọa
độ Oxy trên mặt
phẳng tọa độ.
2.
Mặt -Xác định được
phẳng tọa trục hoành, trục
độ
tung, gốc tọa độ.

3. Tọa độ
của một
điểm
trong mặt
phẳng tọa
độ

Nhận biết được
một điểm bất kì
được xác định
trên hệ trục tọa
độ, và khi có
một cặp số bất
kì thì ta cũng
xác định được

điểm đó trên hệ
trục tọa độ.

Hiểu cách xác
định vị trí địa lí
của một địa danh
dựa vào kinh độ,
vĩ độ. Xác định
được số ghế ngồi
trong rạp chiếu
phim cũng như vị
trí của mình ngồi.
Xác định được
quân cờ đang
đứng ở vị trí nào
trong bàn cờ
tướng.
Hiểu rằng trục
hoành Ox và trục
tung Oy chia mặt
phẳng tọa độ
thành 4 góc. Gọi
là các góc phần tư
thứ I, II, III, IV.
Nhớ được các
đơn vị trên hai
trục được chọn
bằng nhau.
Hiểu và xác định
được các điểm

trên hệ trục tọa độ

Vận
dụng
cao

Giới thiệu về mặt
phẳng tọa độ

Vận dụng để nhận
dạng hệ trục tọa độ
trên mặt phẳng, Vẽ
được hệ trục tọa độ
Oxy.

Vận
dụng
kiến
thức đã
học để
làm các
bài toán
liên
quan
cần độ
tư duy
cao

Xác định được một
điểm trên hệ trục

tọa độ khi biết
hoành độ và tung
độ của điểm đó và
ngược lại khi có
một điểm bất kì
trên trục số ta cũng
xác định được
hoành độ và tung
độ của điểm đó.

II.Chuẩn bị:
1. GV: SGK, giáo án, máy chiếu, đồ dùng dạy học cần thiết.
2. HS: - Chuẩn bị bài ở nhà.
- Bảng phụ nhóm.
Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

15


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

- Giấy kẽ ô vuông có kẽ sẵn hai đường thẳng vuông góc
3. Phương pháp dạy học:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm nhỏ.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định tổ chức lớp: (1p)
Lớp
7/1

7/2
Sĩ số
35
34
Vắng
2. Kiểm tra bài cũ: (5p)

7/3
34

1
2

Cho hàm số y = − x . Điền số thích hợp vào ô trống trong bảng sau.
x
y

-4

2
1

0

-2

Trả lời:
x
-4
-2

0
2
4
Y
2
1
0
-1
-2
Các cặp (x; y) : (-4; 2);( -2; 1);( 0; 0); (2; -1); (4; -2)
3.Nội dung bài học:
Hoạt động 1: Đặt vấn đề. (10p)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
GV. Muốn xác định một địa điểm
1. Đặt vấn đề:
trên bản đồ ta dựa vào đâu?
Ví dụ 1:
HS: Dựa vào tọa độ địa lí. Hay
- Điểm cực Bắc của Việt Nam có tọa
Kinh độ và vĩ độ.
1050 20 '20 ''D
độ Địa lí là :  0
GV: Giới thiệu cho HS về tọa độ
 23 22 '59 ''B
điạ lí của cực Bắc ( Hà Giang ) và
- Điểm cực Nam của Việt Nam có tọa
cực Nam ( Mũi Cà Mau) của tổ

104050 ' 27 'D


quốc.
độ địa lí là :  0
8 33'50 ''B


GV: Giới thiệu về vé xem phim
Để xác định chỗ ngồi trong rạp ta
căn cứ vào yếu tố nào trên tấm vé?
HS: Căn cứ vào số ghế H1
GV: Cặp chữ, số H1 có ý nghĩa như
thế nào?

Ví dụ 2: Số ghế H1 trong vé xem
phim :
H : Thứ tự của dãy ghế.
1 : Số thứ tự của ghế trong dãy.
H1: Vị trí ngồi trong rạp

GV: Giới thiệu về bàn cờ vua.
Cũng sữ dụng cặp một chữ, một số
để chỉ vị trí các ô trên bàn cờ.
HS: Xác định tên một số ô trên bàn
cờ.
GV: Giới thiệu qua phần 2

Ví dụ 3:
Trên bàn cờ vua: Người ta sữ dụng
cặp một chữ, một số để chỉ số ô trên
bàn cờ. Chẳng hạn ô ở góc trên cùng

bên phải ứng với ô H8…

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

16


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Hoạt động 2: Mặt phẳng tọa độ. (13p)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
GV: Giới thiệu về hệ trục tọa độ
2. Mặt phẳng tọa độ:
Oxy
GV: Giới thiệu về mặt phẳng có hệ
trục tọa độ Oxy gọi là mặt phẳng tọa
độ Oxy .
Giới thiệu 4 góc phần tư tạo thành
từ hai trục Ox và Oy.
Nêu chú ý
-Đơn vị dài trên hai trục tọa độ là
bằng nhau ( nếu không nói gì thêm)
HS: Chú ý nghe giảng và ghi bài.
HS : Ghi nhớ bài học bằng cách
điền từ thích hợp vào ô trống.
- Hệ trục tọa độ Oxy gồm hai trục số
- Hệ trục tọa độ Oxy gồm hai trục

Ox, Oy vuông góc với nhau tại O
số Ox, Oy …………………………
- Trong đó Ox là trục hoành, thường
- Trong đó Ox là …………….,
vẽ nằm ngang.
thường vẽ …………………
- Oy là trục tung, thường vẽ thẳng
- Oy là ……………, thường vẽ……...
đứng.
- O là ………………….
- O là gốc tọa độ.
Mặt phẳng có hệ trục tọa độ Oxy
- Mặt phẳng có hệ trục tọa độ Oxy
gọi là ………………………….
gọi là mặt phẳng tọa độ.
GV : Yêu cầu HS làm bài tập 1 sau
đây.
GV : Gợi ý. Các em hãy chú ý đến
đơn vị của hai trục Ox và trục Oy.

Bài 1 : Cách vẽ hệ trục tọa độ Oxy
như hình vẽ bên đúng hay sai ? Vì
sao ?

Trả lời : Sai vì đơn vị dài trên trục
Ox không bằng nhau và không bằng
đơn vị trên trục Oy
GV : Yêu cầu HS sữa lại cho đúng.

GV : Yêu cầu HS làm bài tập 2 sau.

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

17


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Làm bài theo nhóm trong 3 phút.
Bài 2 : Trong các hình vẽ hệ trục tọa
Bốn nhóm sẽ làm 4 hình.
độ sau hình nào đúng, hình nào sai.
HS: Các nhóm lần lượt lên trình bày Nếu sai hãy sữa lại cho đúng.
bài làm của nhóm mình.
GV: Nhận xét bài làm của các
nhóm.
a/ Sai
b/ Sai
c/ Sai
d/ Đúng

GV: Giới thiệu cho HS về nhà toán
học Giơ ne – Đecac người đã phát
minh ra phương pháp tọa độ.
Giới thiệu sang phần 3

Hoạt động 3 : Tọa độ một điểm trong mặt phẳng tọa độ. (13p)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học

GV : Giới thiệu cho HS cách xác định 3. Tọa độ của một điểm trong mặt
điểm P bất kì trong mặt phẳng tọa độ.
phẳng tọa độ.
Cách viết và kí hiệu điểm P.
GV : Nêu chú ý.
Hoành độ x0 luôn đứng trước.
HS : Chú ý nghe giảng và ghi chép bài.
Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

18


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Giáo viên chia lớp thành các nhóm
chẵn và các nhóm lẻ. Được đặt tên là
các nhóm chuyên sâu
Nhóm chẵn :
Viết tọa độ các điểm M, N, P, Q trên
hình.

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

(1,5 ;3 ) là tọa độ của điểm P
Kí hiệu : P(1,5 ;3)
1,5 : Hoành độ
3 : Tung độ
Ví dụ : (Nhóm chẵn) : Tọa độ các
điểm M(-3 ; 2) ;
N( 2 ; -3) ;

P( 0 ;-2) ;
Q( -2 ; 0)
Mỗi điểm trên mặt phẳng tọa độ xác
định một cặp điểm (x0 ; y0)
Tọa độ O( 0 ; 0 )

Mỗi điểm trên mặt phẳng tọa độ xác
định bao nhiêu cặp điểm (x0 ; y0 )
? Xác định tọa độ điểm O
Nhóm lẻ : Vẽ hệ trục tọa độ Oxy trên
giấy kẽ ô vuông và đánh dấu các điểm
P (2 ; 3 ) ; Q ( 3 ; 2 ) .
Mỗi cặp số (x0 ;y0) xác định bao nhiêu
điểm trên trục số.

Ví dụ : ( Nhóm lẻ)
Tọa độ hai điểm P ; Q như hình vẽ.

Nhóm mảnh ghép :
1 nhóm chẵn + một nhóm lẻ
Câu hỏi cho nhóm mới :
-Mỗi điểm M trên mặt phẳng tọa độ
xác định được bao nhiêu cặp điểm
Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

19


Giáo viên: Lê Diệu Linh


(x0 ;y0) và mỗi cặp số (x0 ;y0) xác định
bao nhiêu điểm M trên mặt phẳng tọa
độ. Cặp (x0 ; y0 )được gọi là gì của
điểm M, x0 ; y0 được gọi là gì ? Kí
hiệu ?
HS : Thảo luận nhóm lên báo cáo kết
quả.

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Mỗi điểm (x0 ;y0) xác định một điểm
trên trục số

* Trên mặt phẳng tọa độ
-Mỗi điểm M xác định một cặp số
(x0 ; y0) .Ngược lại ,mỗi cặp số (x0; y0)
xác định một điểm M.
-Cặp số (x0 ; y0) gọi là tọa độ của điểm
GV : Quay lại với phần KTBC : Hãy M , x0 là hoành độ và y0 là tung độ của
biểu diễn các cặp số trên mặt phẳng tọa điểm M.
-Điểm M có tọa độ (x0 ; y0) được kí
độ.
hiệu là M(x0 ; y0).

4. Cũng cố và dăn dò : (3p)
- Cũng cố cho HS bằng sơ đồ tư duy

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

20



Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Dặn dò :
Học bài theo vở ghi và SGK
Làm bài tập trong SGK và SBT
Tìm hiểu trò chơi bắn tàu trong SBT
RÚT KINH NGHIỆM :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
c)Nhận xét
Qua áp dụng kỹ thuật mảnh ghép trong chương trình toán 7 có thể thấy rõ
kỹ thuật này tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh được tham gia vào các
nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau.
Trong kỹ thuật mảnh ghép đòi hỏi học sinh phải tích cực nỗ lực tham gia
và bị cuốn hút vào các hoạt động để hoàn thành vai trò, trách nhiệm của mỗi cá
nhân.
Thông qua hoạt động này hình thành ở học sinh tính chủ động, năng động, linh
hoạt, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong học tập.
Đồng thời hình thành ở học sinh các kỹ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải
quyết vấn đề…
Tuy nhiên để hoạt động nhóm có hiệu quả giáo viên cần hình thành ở học
sinh thói quen học tập hợp tác và những kỹ năng xã hội, tính chủ động, tinh thần
trách nhiệm trong học tập.
Cần lựa chọn nội dung, chủ đề phù hợp. Từ đó xác định một nhiệm vụ phức hợp
để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau đã được thực hiện
ở vòng 1. Đồng thời giáo viên cần theo dõi quá trình hoạt động của các nhóm để

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7
21


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

đảm bảo tất cả mọi học sinh ở các nhóm đều hiểu nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
2. Kỹ thuật “khăn trải bàn”
a)Tóm tắt về kỹ thuật khăn trải bàn
+ Khái niệm:
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động
cá nhân và nhóm nhằm:
• Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh.
• Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh.
• Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
+ Cách tiến hành
− Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0
− Trên giấy A0 chia thành các phần gồm phần chính giữa và các phần xung
quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi người ngồi
vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
− Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả
lời câu hỏi theo cách hiểu riêng của mỗi cá nhân hoặc làm các bài tập tương ứng
và viết vào phần giấy của mình trên tờ A0.
− Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý
kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn trải bàn”
b)Vận dụng kỹ thuật “khăn trải bàn” vào chương trình toán 7
+ Trong chương trình toán 7 có thể sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn vào tất cả

các bài học. Tuy nhiên kỹ thuật này cũng mất nhiều thời gian nên trong giảng dạy
toán 7 bản thân tôi đã sử dụng vào một số bài với những câu hỏi và bài tập tương
ứng như sau.

Tiết
2

4

Bài

Tên bài

Tên mục

2

Cộng trừ hai số
hữu tỉ

1/ Cộng trừ hai
số hữu tỉ

Giá trị tuyệt đối
của một số hữu tỉ.
Cộng, trừ, nhân,
chia số thập phân.

2/ Cộng, trừ,
nhân, chia số

thập phân.

4

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

Nội dung thảo luận
Quy tắc cộng trừ hai số hữu
tỉ.
Lấy ví dụ cụ thể:
Tìm hiểu về cộng trừ nhân
chia số thập phân.
Lấy ví dụ cụ thể:
22


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

Tìm hiểu về công thức lũy
thừa của lũy thừa.

Lũy thừa của một
số hữu tỉ.

3/ Lũy thừa
của lũy thừa.

8


Tính chất của dãy
tỉ số bằng nhau.

1/ Tính chất
của dãy tỉ số
bằng nhau.

Tìm hiểu hai tính chất của
dãy tỉ số bằng nhau bằng
cách đi từ các ví dụ cụ thể.

11

Số vô tỉ. Khái
niệm căn bậc hai.

1/ Số vô tỉ

Tìm hiểu bài toán: Tính độ
dài đường chéo của hình
vuông đơn vị.

Hai đường thẳng
vuông góc.

1/ Thế nào là
hai đường
thẳng vuông
góc.


4

Hai đường thẳng
song song

1/ Dấu hiệu
nhận biết hai
đường thẳng
song song.

Em hãy tìm hiểu SGK và nêu
các dấu hiệu nhận biết hai
đường thẳng song song?

8

5

Tiên đề Ơclit về
đường thẳng song
song.

1/ Tiên đề
Ơclit

Em hãy tìm hiểu về tiên đề
Ơclit.

12


7

Định lí.

1/ Định lí

Tìm hiểu nội dung chính của
một định lí.

6

5

11

15

3

2

6

Áp dụng làm ?4

Thế nào là hai đường thẳng
vuông góc?

+ Ví dụ cụ thể: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để giảng dạy :

Bài 8: Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
Phần 1: Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
GV :Đưa ra đề bài thảo luận nhóm:
Em hãy tìm hiểu hai tính chất của dãy tỉ số bằng nhau thông qua ví dụ sau:
1: Cho

2 3
2+3
= Tính
;
4 6
4+6
1
2

4
8

2: Cho = =

2−3
. So sánh với tỉ lệ thức đã cho.
4−6

6
1+ 4 + 6
;
Tính
12
2 + 8 + 12


1− 4 + 6
. So sánh với tỉ lệ thức đã cho.
2 − 8 + 12

Sau khi hoạt động cá nhân xong, HS thảo luận nhóm và nêu các tính chất của dãy
tỉ số bằng nhau vào trong phần khăn trải bàn.
Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

23


Giáo viên: Lê Diệu Linh

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

- GV chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm từ 8 đến 9 thành viên (Vì lớp học có 34 –
35 học sinh), phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0. Trên giấy A0 ( hoặc bảng nhóm khổ
lớn) chia thành các phần gồm phần chính giữa và phần xung quanh, phần xung
quanh đuợc chia thành các phần nhỏ dành cho học sinh.
- Mỗi cá nhân suy nghĩ, trả lời câu hỏi vào phần giấy của mình trên "khăn trải
bàn". Tuy nhiên do điều kiện thực tế là bàn học sinh của trường hơi nhỏ nên giáo
viên cho học sinh làm vào các phiếu học tập cá nhân, sau đó đính vào phần xung
quanh khăn trải bàn.
- Sau đó, các nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến, ghi kết quả vào giữa "khăn trải
bàn"

Cho



a c
=
b d

a c
= =
b d
a

c

e

Cho b = d = f


a c e
= = =
b d f

Phiếu cá nhân
Cho

2 3
=
4 6

2+3
=
4+6

2−3
=
4−6

=>

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

24


Giáo viên: Lê Diệu Linh

1
2

4
8

Cho = =

Trường PT DTNT – THCS Điểu Xiểng

6
12

1+ 4 + 6
=
2 + 8 + 12
1− 4 + 6

=
2 − 8 + 12

=>

- Sau thời gian 7 phút, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả. Các nhóm khác
tham gia phản hồi góp ý kiến, giáo viên nhận xét, kết luận.
Một số hình ảnh áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn tại trường PT DTNT – THCS Điểu
Xiểng.

Sáng kiến kinh nghiệm toán 7

25


×