Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Luận văn một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền bắc FONEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.28 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Từ sau đại hội Đảng VI (1986) nớc ta chuyển đổi từ một nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc. Cơ chế mới đã đem lại những kết quả nhất định. Sau hơn 10 năm đổi
mới, nền kinh tế Việt Nam đã có bớc chuyển đổi rõ rệt, thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế xã hội và dần dần phát triển đều đặn vững chắc.
Trong quá trình phát triển và thành công đó, có sự đóng góp đáng kể và
quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là khi xuất nhập khẩu đợc coi là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế đối nội cũng nh đối ngoại,
tạo nền tảng cho sự phát triển và thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hoà nhập
với nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đợc chú trọng.
Với sự quan tâm khuyến khích và đầu t thích đáng của Nhà nớc, hàng
loạt các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ra đời và phát triển nhng
có không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, bị phá sản. Điều này đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì phải kinh doanh có
hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu t máy móc thiết bị, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên... Chính vì vậy, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo
trình độ tổ chức quản lý mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên làm thế nào để kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả-đó
là câu hỏi đợc đặt ra với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập
khẩu hiện nay. Để trả lời tốt câu hỏi này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả một cách khoa học khách quan. Từ đó
giúp cho họ có các giải pháp hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty thực phẩm miền Bắc (203 Minh
Khai-Hà Nội), đợc sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế hoạch và thị trờng
và một số phòng ban khác, đặc biệt là sự hớng dẫn của cô giáo
Phạm
Thị Lụa em chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền BắcFONEXIM.


Nội dung báo cáo quản lý gồm:
Chơng I.Những vấn đề chung.
1


Chơng II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở
công ty thực phẩm miền Bắc.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc.

2


CHƯƠNG I: NHữNG VấN Đề CHUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thực phẩm miền Bắc, có tên giao dịch quốc tế The Northern
Foodstuff Company-FONEXIM, là một doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh
trên cả ba lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch khách sạn.
công ty có hệ thống hạch toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, có
t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và sử
dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc.
Năm 1981 thành lập công ty rau quả trực thuộc Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ
thơng mại).
Năm 1991, công ty thực phẩm công nghệ miền Bắc sát nhập với công
ty Rau Quả thành công ty thực phẩm miền Bắc trực thuộc Tổng công ty
thực phẩm Bộ Thơng mại.
Đến tháng 8/1999, Bộ Thơng mại đã quyết định sát nhập các đơn vị phía
Bắc vào Công ty thực phẩm miền Bắc.
Bộ thơng mại
Công ty thực

phẩm miền Bắc

Công ty
bánh kẹo
Hữu Nghị

Trại chăn
nuôi Thái
Bình

Công ty
Xí nghiệp
Chi nhánh
thực phẩm
thực phẩm
thực phẩm
XK Nam
Thăng long
Tại Hà Nội

Trong cơ chế cũ, tuy là một đơn vị kinh doanh nhng công ty bị hạn
chế bởi chính sách quản lý chung của Nhà nớc theo kiểu kế hoạch hoá tập
trung, mọi hoạt động kinh doanh đều do Nhà nớc sắp đặt trớc bằng các kế
hoạch, từ xuất nhập khẩu mặt hàng gì? ở đâu? bán cho ai? Cho đến giá bao
nhiêu? đều đợc quy định trớc. Do đó, công ty không thể chủ động phát huy
khả năng và nguồn lực của mình.
Đại hội Đảng VI với chủ trơng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng XHCN đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
nớc trong đó có công ty thực phẩm miền Bắc. Với việc giao quyền chủ động
3



cho các đơn vị sản xuất kinh doanh đã tạo điều kiện cho công ty thoát khỏi
sự ràng buộc của cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Tuy nhiên đó cũng là một
thách thức lớn đối với công ty. Để tồn tại và phát triển hoà nhập với xu thế
mới của đất nớc và thế giới, công ty đã từng bớc bố trí, sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức kinh doanh phù hợp với quy mô và khả năng sản xuất kinh doanh,
không ngừng nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo, bồi dỡng, tăng cờng
kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nhanh chóng
đổi mới phơng thức kinh doanh, mở rộng mặt hàng xuất nhập khẩu, đa dạng
hoá mặt hàng kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã trải qua nhiều khó
khăn do tình hình kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến phức tạp nhng công
ty vẫn đứng vững và phát triển, ngày càng mở rộng thị trờng trong và ngoài
nớc, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, mở rộng các quan hệ kinh tế với các
bạn hàng nớc ngoài nh Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Ba Lan...
ở trong nớc, công ty có quan hệ với nhiều doanh nghiệp nh công ty bánh
kẹo Trờng An, Hải Châu, Hải Hà, các cơ sở ở các tỉnh phía Bắc, các t nhân
ở các chợ lớn nh Đồng Xuân, Hàng Da, các siêu thị lớn trong thành phố Hà
Nội... Ngoài ra, công ty còn tiến hành tổ chức sản xuất và kinh doanh dịch
vụ, khách sạn-du lịch. Công ty đầu t, mở rộng, nâng cấp mạng lới bán lẻ,
tiến hành xuất nhập khẩu tại chỗ thu ngoại tệ, áp dụng biện pháp hữu hiệu
để tổ chức nguồn hàng xuất nhập khẩu, định giá mua bán trên cơ sở căn cứ
vào thị trờng, thu thập thông tin, mở hội nghị khách hàng, rút kinh
nghiệm... Qua đó, công ty thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu, hớng nhập khẩu vào những
mặt hàng chủ yếu phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đem lại hiệu quả
kinh doanh cao đúng với chức năng ngành hàng, đúng hớng kinh doanh.
Hiện nay, công ty có 28 đơn vị trực thuộc ở các tỉnh trong cả nớc:
1. Xí nghiệp chế biến, thực phẩm Tông Đản- Hà Nội.

2. Chi nhánh Lào Cai
3. Xí nghiệp thực phẩm Thái Bình.
4. Chi nhánh Hải Phòng.
5. Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh.
6. Chi nhánh Việt Trì
7. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
8. Chi nhánhThanh Hoá.
9. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 1.

4


10. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 2.
11. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp 203 Minh Khai.
12. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 3.
13. Khách sạn Nam Phơng.
14. Trung tâm thuốc lá.
15. Trung tâm Rợu bia.
16. Trạm kinh doanh thực phẩm Nam Định
17. Trạm kinh doanh thực phẩm Ninh Bình.
18. Trạm kinh doanh thực phẩm Quảng Ninh.
19. Trạm kinh doanh thực Bắc Giang.
20. Khách sạn Hà Nội
21.Cửa hàng thực phẩm Hòn Gai.
22.Trung tâm thực phẩm Tây Nam Bộ.
23.Trung tâm thơng mại thực phẩm.
24.Trung tâm nông sản thực phẩm
25.Trung tâm KCS.
26.Chi nhánh Quy Nhơn.
27. Chi nhánh Nghệ An.

28. Văn phòng công ty.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty
Để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lợc kinh doanh trớc mắt cũng nh lâu
dài thì tổ chức bộ máy quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ khuyến khích ngời
lao động trong công ty làm việc có chất lợng và năng suất cao. Hiện nay cơ
cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty bao gồm:

5


Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty thực phẩm miền Bắc

Giám đốc

PGĐ XNK

Phòng kế
hoạch

Các
khách sạn

PGĐ Kinh
doanh

Phòng tổ
chức hành
chính


Phòng kế
toán

Các chi
nhánh

XN bánh
quy

PGĐ sản
xuất

Phòng kinh
doanh

Phòng kỹ
thuật

Các cửa
hàng

Các XN
sản xuất

6


Đứng đầu công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ nhiệm.
Giám đốc điều hành công ty theo chế độ một thủ trởng và chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của công ty trớc pháp luật, trớc Bộ Thơng mại và tập thể

cán bộ công nhân viên chức của công ty về việc tồn tại và phát triển của
công ty cũng nh các hoạt động: Ký kết hoạt động, thế chấp vay vốn, tuyển
dụng nhan viên, bố trí sắp xếp lao động... Giám đốc có trách nhiệm tổ chức
bộ máy quản lý, mạng lới kinh doanh cho phù hợp với nhiệm vụ của công
ty và phân cấp quản lý của Bộ.
Dới Giám đốc còn có 3 Phó Giám đốc phụ trách 3 mảng hoạt động
của công ty:
- Phó Giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu.
- Phó Giám đốc phụ trách hoạt động kinh doanh nội địa.
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất.
Các phòng ban cùng với Ban Giám đốc điều hành toàn bộ công việc của
công ty từ việc tổ chức lao động đến việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh và
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Phòng kinh doanh: Là phòng chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất
kinh doanh ở thị trờng trong và ngoài nớc. Phòng kinh doanh tham mu cho
Giám đốc về:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên thông tin ở
phòng kế hoạch.
- Tham mu cho Giám đốc về các hợp đồng xuất nhập khẩu, thực hiện
kế hoạch do công ty giao cho, tham gia các hoạt động phối hợp chung của
công ty.
- Mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc.
- Nghiên cứu thị trờng xuất nhập khẩu và lập phơng án xuất nhập
khẩu.
- Tổ chức mạng lới tiêu thụ hàng hoá của công ty trên phạm vi toàn
quốc, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc.
- Nghiên cứu, tìm kiếm biện pháp thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
hàng hoá của công ty.
- Tổ chức các nguồn hàng nội địa, quan hệ chặt chẽ với các nhà sản
xuất ngành hàng thực phẩm.

Phòng kế hoạch và thị trờng: Tham mu cho Giám đốc về:
- Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm từ các số
liệu báo cáo định kỳ của các bộ phận khác trong công ty, từ tình hình thực

7


tế của thị trờng, xây dựng phơng hớng phát triển sản xuất kinh doanh và kế
hoạch dài hạn.
- Điều tiết kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm theo
nhu cầu sản phẩm trên thị trờng, điều tiết kế hoạch vận chuyển hợp lý.
- Có kế hoạch cung ứng vật t cho các đơn vị theo kế hoạch.
- Có trách nhiệm về chất lợng và bảo quản vật t trong kho, quản lý tốt
các kho của công ty.
- Nghiên cứu và tìm các biện pháp mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng
hoá của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Tham mu cho Giám đốc về:
- Quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính,
quyêt toán, tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ của Nhà nớc.
- Báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân
sách cho Nhà nớc theo quy định.
- Tính toán các thơng vụ kinh doanh của các đơn vị, cơ sở trực thuộc
đa ra các phơng án khả thi để bảo lãnh vay ngân hàng trong hoạt động sản
xuất thuận lợi. Quản lý chi phí hợp lý và có hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ với phơng châm tổng thu phải lớn hơn tổng chi.
- Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong
công ty qua hoạt động tài chính.
- Hàng quý hoặc hàng tháng tổ chức quyết toán, khi cần thiết thì tiến
hành thanh tra tài chính đối với các thành viên trong công ty.
- Làm thủ tục thanh lý và quản lý tốt tiền mặt, điều phối vốn trong

công ty
- Bảo toàn và phát triển vốn tăng nhanh vòng quay của vốn.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho Giám đốc về:
-Tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh, công tác quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công
ty.
- Cân đối tiền lơng, tuyển lao động ngắn hạn và dài hạn, điều chỉnh
lao động giữa các đơn vị, giải quyết, quyết định cho cán bộ công nhân viên
thôi việc về hu, mất sức, kỷ luật...
- Căn cứ vào chế độ chính sách của Nhà nớc để giải quyết các vấn đề
cụ thể và chế độ bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bồi dỡng...

8


- Xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lơng hàng năm, quy chế hoá
các nguyên tắc trả lơng, tiền thởng, xác định đơn giá tiền lơng, các định
mức lao động.
- Công tác đào tạo mới, thi nâng bậc công nhân, bồi dỡng cán bộ
quản lý tổ chức hớng dẫn các đoàn tham gia, thực tập.
Phòng kỹ thuật: Tham mu cho Giám đốc về máy móc kỹ thuật trong
các dây chuyền, bộ phận sản xuất của công ty, xác định việc sửa chữa khôi
phục mới máy móc thiết bị, nghiên cứu hình thức mẫu mã, bao bì của sản
phẩm.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nh hiện nay của công ty là tơng
đối hợp lý. Một mặt giữ nguyên chế độ một thủ trởng, chỉ có giám đốc là
ngời có quyền ra quyết định đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, mặt khác phát huy đợc sự giúp đỡ của các phòng ban trong
việc chuẩn bị các quyết định, đồng thời hớng dẫn, t vấn, kiểm tra đối với
các đơn vị thực hiện quyết định nh các xí nghiệp sản xuất, các chi nhánh,

các trạm kinh doanh thực phẩm.
3.Nhiệm vụ của công ty

- Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch khách
sạn, liên doanh liên kết đầu t trong và ngoài nớc... theo đúng luật pháp hiện
hành của Nhà nớc và hớng dẫn của Bộ Thơng mại.
- Tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm phù
hợp với thị hiếu của khách hàng.
- Chấp hành luật pháp của Nhà nớc, thực hiện các chế độ, chính sách
về quản lý và sử dụng vốn, vật t, tài sản, nguồn lực, bảo toàn và phát triển
vốn, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các
đơn vị trong và ngoài nớc.
- Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên theo phân
cấp quản lý của Bộ Thơng mại. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của
Nhà nớc đối với cán bộ công nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể,
khả năng sáng tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ văn

9


hoá và chuyên môn kỹ thuật cho ngời lao động, phân phối lợi nhuận theo
kết quả lao động một cách công bằng hợp lý.
4. Cơ cấu sản xuất của công ty
-Công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng
để chất lợng sản phẩm cạnh tranh với các đối thủ kinh doanh chiếm đợc
cảm tình của khách hàng nâng cao uy tín thơng hiệu của sản phẩm đẻ thực
hiện tốt công tác tổ chức lao động cần thiết phải lắm và hiểu kỹ quy trình

công nghệ sản xuất sản phẩm .
Trong lĩnh vực sản xuất: bánh ,kẹo ,rợu bia,thực phẩm nguội... mỗi
sản phẩm tơng ứng với một quy trình công nghệ khác nhau . Trong đó quy
trình sản xuất rợu vang của công ty là tiêu biểu nhất với sản phẩm rợu vang
mang thơng hiệu Hữu Nghị đã có uy tín trong và ngoài nớc , đợc ngời tiêu
dùng tin dùng.
-Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rợu vang của công ty.
các nguyên vật liệu để sản xuất rợu vang.
+Qủa mơ tơi
+Cồn tinh chế
+Cồn , dich quả
+Nớc mềm axit Ciric
+Đờng kính trắng
+Màù thực phẩm
-Quy trình sản xuất rợu vang

Qủa mơ tơi

Đờng kính
trắng cồn tinh
chế

Rửa sạch

Ngâm cồn

Pha chế Rợu
Tàng trữ
Lọc trong
Đóng chai

KCS
Nhập kho thành phẩm

10

Dịch quả

Nớc mềm axt cirics


5. kÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty trong
nh÷ng n¨m qua

11


Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(giai đoạn1999-2001)
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

1999

2000

2001


(1)
1
2
3
4
5

(2)
Tổng doanh thu
Các khoản nộp NSNN
Tổng kim ngạch XNK
Lợi nhuận
Hệ số hiệu quả
=DT/CP

(3)
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tr. USD
Tr. đồng

(4)
340
16,146
11,1
290
1,0008

(5)
536

27,420
7,03
603
1,0011

(6)
653
32,27
6,4
900
1,0013

Tốc độ tăng (lần)
2000/1999 2001/2000
(7)=(5)/(4) (8)=(6)/(5)
1,576
1,218
1,698
1,177
0,736
0,783
2,079
1,493

Nhìn vào bảng 1 ta thấy: Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh
trong giai đoạn 1999-2001 đạt kết quả khá, điều này thể hiện ở một số mặt
chủ yếu sau:
- Tổng doanh thu của công ty năm 1999 đạt 340 tỷ đồng, năm 2000
đạt 536 tỷ đồng tăng 1,576 lần so với năm 1999 với mức tăng tuyệt đối là
196 tỷ đồng. Năm 2001 tổng doanh thu tăng 1,218 lần so với năm 2000 với

mức tăng tuyệt đối là 117 tỷ đồng.
- Do hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn này đạt hiệu
quả cao nên không chỉ giúp công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
mà còn góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc thông qua các
khoản nộp ngân sách Nhà nớc của công ty. Năm 1999 công ty đã đóng góp
cho ngân sách Nhà nớc 16,15 tỷ đồng, năm 2000 đã tăng lên 27,42 tỷ đồng
tăng 1,698 lần so với năm 1999 với mức tăng tuyệt đối là 11,27 tỷ đồng,
điều này là do doanh thu của công ty năm 2000 đã tăng 1,576 lần so với
năm 1999 nên các khoản nộp ngân sách Nhà nớc tăng lên. Năm 2001 các
khoản nộp ngân sách Nhà nớc là 32,27 tỷ đồng tăng 1,117 lần so với năm
2000 với mức tăng tuyệt đối là 4,85 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch XNK của công ty năm 1999 đạt 11,13 triệu USĐ
đã giảm xuống chỉ còn 8,19 triệu USD năm 2000 đạt 73,6% so với năm
1999 với mức giảm tuyệt đối là 2,94 triệu USD. Năm 2001 các khoản nộp
ngân sách Nhà nớc giảm xuống chỉ còn 6,41 triệu USD đạt 78,3% so với
năm 2000 với mức giảm tuyệt đối là 1,78 triệu USD. Tổng kim ngạch XNK
của công ty đạt kết quả nh vậy là do cuộc khủng hoảng của các nớc trong
khu vực đã làm ảnh hởng đến hoạt động XNK của các nớc, trong khi bạn
hàng XNk chủ yếu của công ty là những nớc của khu vực Châu á.
- Mặc dù tổng kim ngạch XNK trong giai đoạn này có giảm, tuy
nhiên do hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa của công ty có hiệu quả nên
12


tổng doanh thu vẫn tăng qua các năm cả về tuyệt đối lẫn tơng đối . Vì vậy
lợi nhuận của công ty đạt đợc khá cao, năm 1999 đạt 290 triệu đồng, năm
2000 tăng lên 603 triệu đồng tăng hơn 2 lần so với năm 1999 và đến năm
2001 đạt 900 triệu đồng tăng gấp 1,493 lần so với năm 2000. Tuy tốc độ
tăng lợi nhuận có giảm song về mặt tuyệt đối vẫn tăng qua các năm.
- Qua chỉ tiêu hệ số hiệu quả ở bảng trên cho thấy hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty có hiệu quả, song hệ số này còn thấp vì vậy công ty
cần tìm cách nâng cao hệ số này . Năm 1999 hệ số hiệu quả là 1,0008 có
nghĩa là 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ đem lại 1,0008 đồng doanh thu, mức doanh
thu do 1 đồng chi phí bỏ ra là quá nhỏ. Tuy nhiên hệ số này tăng lên qua
năm 2000 và 2001.

ch ơng ii :
Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu
của công ty
1. Đặc điểm của công tác xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu
Công tác xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty có những nét đặc
thù riêng biệt, xuất phát từ chính đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty,
từ phơng hớng, đờng lối phát triển thơng mại quốc tế của đất nớc đợc Bộ
Thơng mại cụ thể hoá cho từng đơn vị và trực tiếp quản lý. Từ đó phòng kế
hoạch và thị trờng đa ra kế hoạch xuất nhập khẩu của từng năm cho từng
mặt hàng của công ty.
Kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty đợc xây dựng dựa vào:
- Nhu cầu sản xuất của các đơn vị cơ sở trực thuộc đối với các mặt
hàng là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nh bột mỳ, đờng, sữa... Các đơn vị

13


sản xuất nh xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị, xí nghiệp bánh quy cao cấp, xí
nghiệp chế biến thực phẩm trình kế hoạch về kế hoạch mua sắm nguyên vật
liệu cho sản xuất nên công ty. Từ đó công ty sẽ tập hợp các nhu cầu lại và
đa ra kế hoạch nhập khẩu cho các mặt hàng này.
- Mặt hàng kinh doanh truyền thống của công ty: Đờng, sữa, dầu ăn...
là những mặt hàng truyền thống đã có bạn hàng trong nớc và quốc tế đáng

tin cậy, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu. Mặt hàng cao su là
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu.
- Dựa vào đờng lối phát triển thơng mại quốc tế của đất nớc, căn cứ
vào các điều luật về các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, biểu thuế
quan và hạn ngạch xuất nhập khẩu mà Bộ Thơng mại cấp cho công ty hàng
năm. Cụ thể nh hạn ngạch nhập khẩu đờng của công ty năm 2001 là 7000
tấn. Còn một số mặt hàng thì công ty đợc Bộ Thơng mại cấp giấy phép cho
là đầu mối xuất nhập khẩu nh rợu, cao su... thì công ty đợc quyền chủ động
kinh doanh.
- Dựa vào chiến lợc phát triển của công ty trong những năm tới.
Việc xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu:
+ Đờng: Dựa vào nhu cầu cho sản xuất của các đơn vị cơ sở để quy
định lợng nhập khẩu cung cấp cho cơ sở.
Dựa vào hạn ngạch nhập khẩu của các đơn vị để quy định lợng nhập
khẩu trực tiếp tối đa mà doanh nghiệp thực hiện.
Dựa vào hiệu quả kinh doanh đem lại quy định kế hoạch nhập khẩu
trực tiếp hay nhập khẩu uỷ thác ở các đơn vị bạn.
+ Cao su: Dựa vào hạn ngạch xuất khẩu quy định kế hoạch xuất khẩu
lợng hàng.
Dựa vào hiệu quả kinh doanh dự tính đem lại quyết định kế hoạch lựa
chọn phơng thức xuất khẩu.
+ Các mặt hàng bột, mỳ, sữa... chủ yếu dựa vào nhu cầu của các đơn
vị. Do đó trong việc đa ra kế hoạch xuất nhập khẩu đòi hỏi công ty cần phải
nhanh nhạy, linh hoạt đánh giá tình hình cung cầu của từng mặt hàng cụ
thể, từ đó đa ra kế hoạch xuất nhập khẩu cho hợp lý. Ngoài ra, công ty còn
có quyền đề xuất với Bộ chủ quản có chủ trơng can thiệp vào thị trờng kịp
thời. Với chiến lợc nắm thông tin thị trờng nớc ngoài, tiến đến năm 2003
hoặc 2004 tham gia kênh xuất khẩu mặt hàng đờng, tự cân đối kim ngạch
xuất nhập khẩu, nhập khẩu những mặt hàng cần thiết, vật t nguyên liệu cho
sản xuất chế biến, hàng tự sản xuất chế biến đợc thị trờng trong nớc chấp


14


nhận và phấn đầu xuất khẩu. Chính vì thế, công tác xây dựng kế hoạch xuất
nhập khẩu ở công ty đợc tính toán chặt chẽ cho kế hoạch cả năm và kế
hoạch ở từng hợp đồng đợc ký.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của công
ty thực phẩm miền bắc
Tình hình thực hiện kế hoạch về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
công ty ở bảng sau:
Bảng 2: Tình hình thực hiện kế hoạch về tổng kim ngạch xuất
khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc
ĐVT: Triệu USD
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
Vợt kế hoạch %thực hiệnkế
hoạch
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)/(2)
1999
2000
2001

4,6
0,7

2

4,646
0,575
1,5

0,046
-0,125
-0,5

101
82,1
75

Kết quả từ bảng 2 cho thấy trong giai đoạn 1999-2001, công ty hầu
nh không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu đặt ra. Chỉ riêng năm 1999 đạt
101% kế hoạch với mức vợt kế hoạch là 0,046 triệu USD.
Đến năm 2000, do ảnh hởng chung của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khu vực và căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh của công ty nên
năm 2000 kế hoạch về xuất khẩu cuả công ty đã giảm rất mạnh từ 4,6 triệu
USD xuống còn 0,7 triệu USD, song với mức kế hoạch thấp nh vậy nhng
công ty vẫn không hoàn thành kế hoạch đặt ra giá trị xuất khẩu thực hiện là
0,575 triệu USD đạt 82,1% kế hoạch. Năm 2001, kế hoạch xuất khẩu công
ty đặt ra là 2 triệu USD nhng thực tế chỉ xuất khẩu 1,5 triệu USD đạt 75%
so với kế hoạch .Qua đây chứng tỏ hoạt động xuất khẩu của công ty đạt
hiệu quả không cao,với giá trị thực tế thấp. Điều này là do mặt hàng xuất
khẩu của công ty duy nhất là cao su, cùng với hậu quả của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nên nhu cầu nhập khẩu về cao su
giảm. Chính vì vậy để cải thiện tình hình trên trong thời gian tới công ty cần
tăng cờng hoạt động nghiên cứu thị trờng, kết hợp với đa dạng hoá mặt

hàng xuất khẩu.

15


Bảng 3 : Tình hình thực hiện kế hoạch về tổng kim ngạch nhập
khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc

Năm

Kế hoạch

Thực hiện

(1)

(2)

(3)

ĐVT : Triệu USD
Vợt kế hoạch % thực hiện
kế hoạch
(4)=(3)-(2)
(5)=(3)/(2)

1999
2000
2001


5,8
7,5
6,6

6,5
7,6
4,9

0,7
0,1
-1,7

112
101,3
74,2

Qua bảng 3 cho thấy tình hình nhập khẩu của công ty trong 2 năm
1999 và 2000 luôn vợt mức kế hoạch đặt ra. Năm 1999 công ty vợt mức kế
hoạch là 12%, năm 2000 vợt mức kế hoạch là 1,3%. Có kết quả này là trong
2 năm đó nhu cầu về một số mặt hàng nhập khẩu nh: đờng, sữa, dầu ăn tăng
lên đo đó làm tăng mức nhập thực tế so với kế hoạch. Tuy nhiên đến năm
2001 với chủ trơng phải cân đối kim ngạch XNK và do hạn ngạch của Bộ
Thơng mại cấp cho công ty giảm, hơn nữa công ty cũng đẩy mạnh việc khai
thác mặt hàng đờng đợc sản xuất ở trong nớc để kinh doanh nh:đờng Lam
Sơn, đờng Việt Đài, đờng Tây Ninh ...làm cho công ty không thực hiện so
với kế hoạch đặt ra. Để đánh giá chi tiết tình nhập khẩu của công ty ta xem
xét việc thực hiện kế hoạch nhập khẩu theo mặt hàng của công ty nh sau:

Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu theo mặt hàng
ĐVT: Triệu USD

Mặt
hàng

Năm 1999
KH TH

Năm 2000
% thực KH TH
hiện KH

16

%thực
hiện KH

Năm 2001
KH TH

%
thực
hiện KH


Đờng
Sữa
Dầu ăn
Bột mỳ
Còn lại

2

0,1
0,1
3,5
0,1

0
0,3
1,5
4,6
0,1

300
150
131,4
100

3
0,2
1,5
1,6
0,2

3,6
0,8
1,5
0,2
1,5

120
400

100
12,5
125

3,6
0,6
1,4
0,6
0,4

3,4
0,5
0,3
0,12
0,65

94,4
83,3
21,4
20
16,25

Tổng

5,8

6,5

112


6,5

7,6

101

6,6

4,9

74,2

Qua bảng 4 cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa kế hoạch đặt ra so với
thực tế nhập khẩu theo mặt hàng của công ty. Sở dĩ có nh vậy là do công tác
lập kế hoạch kinh doanh của công ty sát với nhu cầu thực tế và thị trờng,
điều này có nghĩa là công tác nghiên cứu thị trờng và phân tích nhu cầu tiêu
dùng của công ty không có hiệu qủa. Mặt khác do kế hoạch là đợc đặt ra từ
trớc, trong khi hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng phải chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố đặc biệt trong giai
đoạn này do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực
đã dẫn đến việc lập kế hoạch đặt ra không sát với thực tế thực hiện.
3. Phân tích thị trờng xuất nhập khẩu
Nghiên cứu thị trờng đợc coi là hoạt động có tính chất tiền đề của
công tác kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trờng của công ty luôn đợc coi là vấn đề phức tạp, phong phú và đa dạng, đòi
hỏi sự tốn kém nhiều chi phí. Chính vì thế, phải có phơng pháp nghiên cứu
thị trờng thích hợp để giảm chi phí tối thiểu. ở đây ta quan tâm đến thị trờng
của sản phẩm nhập khẩu và thị trờng của sản phẩm xuất khẩu tức là thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.
3.1.Thị trờng quốc tế
Phơng pháp nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu thị trờng có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng

đắn hớng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm đợc
nhu cầu thị trờng. Công ty tuân theo trình tự sau:
Một là, tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin về nhu cầu của các
loại thị trờng.
Hai là, phân tích và xử lý đúng đắn các loại thông tin đã thu thập đợc về các
loại nhu cầu của thị trờng.
Ba là, xác định nhu cầu của từng loại thị trờng đang đòi hỏi, các phơng tiện
thông tin ngày càng hiện đại, phong phú, đa dạng đã làm cho việc giao dịch
trở lên khá dễ dàng, thuận lợi và nhanh chóng. Do yêu cầu của hoạt động
sản xuất kinh doanh nên quan hệ giao dịch khá rộng rãi nên việc nghiên
17


cứu thị trờng nớc ngoài ở công ty chủ yếu là dùng hình thức thông qua
thông tin của Bộ Thơng mại và Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam
để tìm kiếm các bạn hàng quốc tế. Bởi ở công ty hiện nay cha có bộ phận
chuyên trách làm công tác nghiên cứu thị trờng nớc ngoài và cha có đại
diện ở nớc ngoài để nắm bắt đợc những thông tin về thị trờng nhanh nhất.
Công ty cũng có thể tự tìm đến các bạn hàng nớc ngoài qua điện thoại, Fax
để chào hàng của mình.
Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của công ty là Trung Quốc với mặt hàng chủ
lực là cao su. Thị trờng Trung Quốc có đặc điểm thuận lợi về vị trí địa lý
gần với Việt Nam, do đó chi phí vận chuyển thấp công ty có thể mua hàng
trực tiếp từ các nông trờng của tổng công ty cao su Việt Nam và xuất sang
Trung Quốc.
Thị trờng xuất khẩu của công ty hiện nay còn hạn chế ở Trung Quốc, tuy
nhiên từ nay đến năm 2003 và sang thế kỷ 21, công ty đang cố gắng tìm
mọi biện pháp để có thể xuất khẩu các loại sản phẩm của mình sang các nớc khác đa tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng lên.
3.2.Thị trờng trong nớc với hoạt động nhập khẩu
Do định hớng cân đối kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc, Bộ Thơng mại cho phép công ty đẩy mạnh nhập khẩu để cân đối với những ngành

chỉ xuất khẩu các mặt hàng: Dầu, nguyên liệu thô... Với quan hệ làm ăn với
các công ty nớc ngoài và mạng lới bàn hàng khá đồ sộ nên công ty đợc
nhập khẩu những mặt hàng chủ yếu: Đờng, sữa, dầu ăn, bột mỳ,...
Phơng pháp nghiên cứu thị trờng:
- Thị trờng đầu vào: Doanh nghiệp có thể tự khai thác thị trờng qua
thông tin của Bộ Thơng mại, các vụ, phòng thơng mại và công nghiệp Việt
Nam, các đại diện nớc ngoài tại Việt Nam và tự tìm đối tác. Công ty có thể
chủ động trực tiếp gặp gỡ hoặc qua điện thoại, fax... với các công ty nớc
ngoài hoặc cả với ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài.
- Thị trờng đầu ra: Do có mạng lới bán hàng rộng khắp và duy trình
kinh doanh mặt hàng truyền thống nên công ty có thể nắm đợc thông tin về
những mặt hàng nào tiêu thụ ở các thị trờng nào và tính chất mùa vụ của
sản phẩm. Từ đó tính toán đợc thời gian tiêu thụ của các mặt hàng này, hạn
chế tồn kho gây ứ đọng vốn. Công ty có thể bán hàng cho mọi thành phần
kinh tế: T nhân, quốc doanh, công ty trach nhiệm hữu hạn... ở mọi nơi.
Hoà chung với quá trình đa dạng hoá và đa phơng hoá mối quan hệ
kinh tế trong những năm qua công ty thực phẩm miền Bắc một mặt không

18


ngừng mở rộng thị trờng xuất khẩu đồng thời cũng tích cực khảo sát, nghiên
cứu để lựa chọn những thị trờng nhập khẩu thích hợp. Thị trờng nhập khẩu
chủ yếu của công ty là các nớc châu á và châu Âu, điều này đợc thể hiện ở
bảng sau:

19


Bảng 5: Kết quả nhập khẩu theo thị trờng.

ĐVT: 1000USD
Thị
trờng
nhập khẩu
Singapore
Nhật
ểc
Thái Lan
Đức
Pháp
Hàn Quốc
Tiệp
Newzealand
Tổng

1999
Giá trị Tỷ trọng

2000
Giá trị

1551,1
358,8
4574,3
6484,2

2742
1050
3662
109

48
7611

23,9
5,53
70,5
100%

Tỷ trọng

2001
Giá trị

Tỷ trọng

36
13,8
48,1
1,4
0,63
100%

1016
136
459
363
2884
12
37
4907


20,7
2,7
9,3
7,4
58,7
0,24
0,7
100%

Qua bảng 5 cho thấy trong giai đoạn 1999 - 2001, thị trờng nhập
khẩu truyền thống của công ty là Singapore, Nhật và úc. Đây là 3 thị trờng
nhập khẩu có tỷ trọng lớn nhất, trong năm 1999 thị trờng nhập khẩu của
công ty từ Singapore chiếm 23,9%, úc chiếm 70,5% còn lại là Nhật. Năm
2000 giá trị nhập khẩu ở thị trờng truyền thống ở Singapore và Nhật tăng cả
về tuyệt đối và tơng đối nhng ở thị trờng úc công ty tạm ngừng nhập khẩu,
thay vào đó đã mở rộng việc nhập khẩu từ một số thị trờng từ Đức và Pháp
và đặc biệt phải kể đến Thái Lan với mức kim ngạch nhập khẩu là
3.662.000USD chiếm 48,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty trong
năm trong khi thị trờng truyền thống Singapore chỉ chiếm 36%, Nhật chỉ
chiếm 13,8%. Với phơng châm mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu năm 2001
thị trờng nhập khẩu của công ty đã mở rộng hơn nh Newzealand, Tiệp và thị
trờng Hàn Quốc với giá trị nhập khẩu của thị trờng này chiếm 58,7% tổng
kim ngạch nhập khẩu
4. Phân tích một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty
4.1. Mặt hàng nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch
xuất nhập khẩu của công ty. Hoạt động nhập khẩu của công ty nhằm hai
mục đích:
Thứ nhất, là cung cấp nguyên liệu cho sản xuất ở đơn vị trực thuộc công ty

bao gồm: sản xuất bánh kẹo, sản xuất chế biên thực phẩm, bánh kẹo...

20


Thứ hai, là mặt hàng phục vụ khối kinh doanh bán tại các cửa hàng, đại lý,
chi nhánh của công ty... Ngoài ra, công ty còn có thể nhận nhập khẩu uỷ
thác nếu có nhu cầu.
Ta có thể thấy đánh giá về các mặt hàng nhập khẩu của công ty qua các
năm qua số liệu thống kê về kim ngạch nhập khẩu của công ty từ năm 1999
đến 2001 nh
Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của công ty.
ĐVT : 1000USD
Năm
Mặt hàng
Đờng
Sữa
Dầu ăn
Bột mỳ
Còn lại
Tổng

1999
Giá trị Tỷ trọng
334
1538
4574
38
6484


5,15
23,7
70,5
0,6
100%

2000
Giá trị
3637
851
1539
199
1385
7611

Tỷ trọng
47,8
11,1
20,2
2,6
18,2
100%

2001
Giá trị
34,43
122
348
50
945

4980

Tỷ trọng
70,1
2,5
7,1
1
19,3
100%

Qua bảng 6 cho thấy mặt hàng nhập truyền thống của công ty chủ
yếu là: đờng, sữa, dầu ăn, bột mỳ. Trong đó mặt hàng đờng chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Mặt hàng này, công ty đánh giá là có hiệu quả nhất, khối lợng lớn,
lợi nhuận cao và điều quan trọng là sức tiêu thụ lớn, nhu cầu đờng ở Việt
Nam cao nhng các doanh nghiệp trong nớc ch đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ
trong nớc. Hơn nữa, công ty cũng nhập khẩu đờng nhằm phục vụ cho nhu
cầu sản xuất. Năm 1999 do thay đổi cơ cấu công ty nên có những biến động
đờng không nhập khẩu đợc. Năm 2000, đờng chiếm 47,8% trong tổng kim
ngạch nhập khẩu. Đến năm 2001, mặc dù khối lợng đờng nhập có giảm so
với năm 2000 nhng lại chiếm tỷ trọng cao nhất (70,1%) trong tổng kim
ngạch nhập khẩu của công ty. Những mặt hàng trên đợc xác định là mặt
hàng nhập chủyêú nhng quan trọng nhất vẫn là đờng các loại.
4.2 Mặt hàng xuất khẩu
Do định hớng và sự cân đối của Bộ Thơng mại nên hoạt động xuất
khẩu của công ty còn nhiều hạn chế. Công ty chỉ đợc là một trong những
đầu mối xuất khẩu cao su. Tỷ trọng mặt hàng cao su chiếm 100% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều này đợc thể hiện ở bảng sau.
Bảng 7 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty
từ 1999-2001.


21


Năm
Mặt hàng
Cao su

1999
Giá trị Tỷ trọng
4,646 100%

2000
Giá trị
0,575

ĐVT : Triệu USD.
2001
Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
100%
1,5
100%

Tổng

4,646

0,575

100%


100%

1,5

100%

Hiện nay công ty có kế hoạch đến năm 2003 và bớc sang thế kỷ 21,
ngoài việc xuất khẩu mặt hàng cao su, công ty cần tham gia xuất khẩu các
mặt hàng chế biến có chất lợng cao, bao bì mẫu mã đẹp, tham gia kênh xuất
khẩu đờng nhằm thay thế nhập khẩu mặt hàng này.
5. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu
ở trên đã phân tích tình hình xuất khẩu và nhập khẩu của từng mặt hàng
cũng nh khả năng hoàn thành kế hoạch của công ty qua các năm. Để đánh
giá tổng quát tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty ta xem xét
bảng sau:
Bảng 8: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
ĐVT : 1000 USD.
Tỷ trọng
Tỷ trọng NK/XK
Năm Kim ngạch Kim ngạch Tổng kim
(1)
1999
2000
2001

xuất khẩu

(2)
4646

575
1500

nhập khẩu

(3)
6484
7611
4908

ngạch XNK
(4)=(2)+(3)

11130
8186
6408

xuất khẩu nhập khẩu
(5)=(2)/(4) (6)=(3)/(4) (7)=(2)/(3)

0,417
0,07
0,234

0,583
0,93
0,776

0,716
0,07

0,3

Từ kết quả bảng 8 cho thấy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giảm qua
các năm, từ 11,3 triệu USD năm 1999 xuống còn 6,408 triệu USD năm
2001. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đều thấp hơn kim ngạch nhập khẩu có
nghĩa là hàng năm công ty phải nhập siêu. Cụ thể, năm 1999 tỷ trọng xuất
khẩu so với nhập khẩu là 71,6% với mức xuất khẩu là 4,646 triệu USD
chiếm 41,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, nhập khẩu chiếm 58,3%.
Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu giảm chỉ còn 0,575 triệu USD chỉ chiếm
7,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, trong khi giá trị kim ngạch nhập
22


khẩu là 7,611 triệu USD chiếm 93% kim ngạch xuất nhập khẩu. Năm 2001
giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên 23,4% tổng giá trị kim ngạch
xuất nhập khẩu với giá trị là 1,5 triệu USD song chỉ bằng 0,3 lần giá trị kim
ngạch nhập khẩu công ty đồng thời đánh giá tổng quát kim ngạch xuất nhập
khẩu

Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc
5.1.Hiệu quả kinh doanh các mặt hàng của công ty
ở các phần trên đã đánh giá tình hình kinh doanh các mặt hàng xuất nhập
khẩu, để thấy rõ hơn hiệu quả của từng mặt hàng ta xem xét bảng sau
Bảng 9: Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
ĐVT: Triệu VNĐ.
Mặt hàng
(1)
1. Nhập khẩu:
- Đờng
- Sữa các loại

- Dầu ăn
- Bột mỳ
- Các mặt hàng
khác
2. Xuất khẩu:
- Cao su
Tổng

Chi phí Doanh
thu
(2)
(3)

Hiệu quả = DT- Hệ số hiệu quả =
CP
DT/CP
(4) = (3) - (2)
(5) = (3)/(2)

11529
1646
6109
316
15717

11.675
1662
6181
324
15982


146
16
75
8
95

1,012
Năm
1,009
1,011
1,02
1,016

21.543

21667

124

1,005

56.860

57.333

464

Qua bảng 9 cho ta thấy: đờng là mặt hàng đem lại hiệu quả cao nhất
có doanh thu cao nhất (số lợng lớn tiêu thụ mạnh), hệ số hiệu quả cao là

0,12 sau đó đến mặt hàng dầu ăn có hệ số hiệu quả cao là 1,009. Các mặt
hàng nhập khẩu khác tuy đều có hiệu quả nhng số lợng ít nên hiệu quả
tuyệt đối không cao.
Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì hoạt động xuất khẩu của công
ty cũng đem lại hiệu quả với giá trị tuyệt đối là 124 triệu đồng, có hệ số
hiệu quả là 1,005. Tuy nhiên do chính sách của Nhà nớc và hạn ngạch do
Bộ Thơng mại cấp nên trong năm 2002 công ty sẽ đẩy mạnh xuất khẩu với
kim ngạch xuất khẩu là 1,4 triệu USD. Hiện nay, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
của công ty mới chỉ dừng lại ở mặt hàng cao su, vì vậy trong một vài năm

23


tới ngoài đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cao su, công ty còn phải nghiên cứu
và tìm mọi biện pháp xuất khẩu một số mặt hàng khác. Công ty cũng cần
phải chú trọng việc nhập khẩu, cân đối cơ cấu mặt hàng bằng việc bổ sung
những mặt hàng truyền thống đã và đang đem lại hiệu quả kinh doanh cho
công ty cũng nh bổ sung các mặt hàng mới thay thế các mặt hàng truyền
thống. Có nh thế, công ty mới bảo đảm đợc kinh doanh có hiệu quả và đứng
vững trên thị trờng quốc tế.

Ch ơng III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực
phẩm miền Bắc

24


Trong những năm qua, các hoạt động của công ty nói chung cũng nh

các hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã đạt đợc những kết quả tơng đối
tốt. Không chỉ đem lợi nhuận mà còn đem lại uy tín cho công ty, tạo ra
những nền tảng ban đầu rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công
ty. Tuy nhiên nh đã phân tích, vẫn còn có những nhân tố gây khó khăn, cản
trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Những
tồn tại trong thời gian qua cũng còn là những vấn đề cần suy nghĩ và giải
quyết. Để có thể đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, công
ty cần phải không ngừng đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế của mình. Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao
và hoàn thiện hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở
công ty thực phẩm miền Bắc.
1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng ở công ty
Trong cơ chế thị trờng, vấn đề trở thành trung tâm của mọi hoạt động kinh
tế là rất là bất kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nào cũng cần
phải tiến hành công tác nghiên cứu thị trờng vì nó quyết định sự tồn tại hay
phá sản của doanh nghiệp.
Trớc đây việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài là không quan trọng bởi xuất
nhập khẩu theo nghị định th của Nhà nớc nên bạn hàng là do Nhà nớc chỉ
định. Nhng sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh, công ty phải tự tìm bạn
hàng giao dịch, thị trờng cũ quen biết, thị trờng mới mở rộng thì việc nắm
vững thị trờng nớc ngoài là công việc có ý nghĩa rất quan trọng đối với công
ty hiện nay. Việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài ở công ty mới ở mức trung
bình, khái quát nh nắm đợc tình hình chung về kinh tế, chính trị, xã hội ở
thị trờng đó về bạn hàng cũng chỉ nắm sơ qua về loại hình kinh doanh của
họ, đại diện của họ, mối quan hệ cũ của họ với công ty hoặc qua sự giới
thiệu bộ Thơng mại. Do đó trong thời gian tới các phòng ban trong công ty
cần đẩy mạnh hơn nữa công tác này theo các hớng sau:
- Hớng thứ nhất: Thành lập một bộ phận chuyên làm công tác nghiên cứu
thị trờng, có nghiệp vụ kỹ thuật Marketing, có nghiệp vụ trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu để chủ động tìm bạn hàng, hiểu biết về uy tín của khách hàng,

bạn hàng, đặc biệt quan hệ làm ăn lâu dài với họ. Thông qua đó nắm đợc
chính xác chế độ chính sách, pháp luật của từng nớc, nắm rõ uy tín về tài
chính, cơ sở vật chất và tình hình kinh doanh của bạn hàng cần giao dịch,
xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của ngời đứng tên giao dịch của đối
tác.

25


×