Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN CÁCH VIẾT CÔNG THỨC cấu tạo các ĐỒNG PHÂN của ANKANOL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.95 KB, 12 trang )

Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
----*---I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:

Huỳnh Thanh Long

1. Họ và tên:

2.Ngày tháng năm sinh:

10- 10- 1967

3.Nam, nữ:

Nam

4.Địa chỉ: Khu Cầu Xéo –Thị Trấn Long Thành – Đồng Nai
5.Điện thoại:(CQ)/0613559023-NR: 061.3547.395-ĐTDĐ: 01225.765.695
6.Fax:
7.Chức vụ:

E-mail:
Giáo viên

8.Đơn vị công tác:

Trường THPT Long Phước

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
1.Học vị cao nhất:



Đại học

2.Năm nhận bằng:

1992

3.Chuyên ngành đào tạo:

Hóa học

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
1.Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy hóa học
2.Số năm có kinh nghiệm: 20 năm
3.Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong những năm gần đây:
 Cách viết đồng phân của ankan.
 Toán về kim loại tác dụng với axit có tính oxi hóa mạnh.
 Dự đoán phản ứng hóa học xảy ra khi cho các chất tác dụng lẫn nhau.

Trang 1


CÁCH VIẾT CÔNG THỨC CẤU TẠO CÁC ĐỒNG PHÂN CỦA
ANKANOL
I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
− Qua thời gian giảng dạy môn hóa học ở lớp 11, khi dạy đến bài ancol tôi
nhận thấy đa số học sinh kể cả học sinh khá, khi gặp phải dạng bài tập về
“Viết công thức cấu tạo các đồng phân của ankanol”, các em học sinh
không biết phải làm như thế nào, không biết phải bắt đầu từ đâu. Nên
thường mất nhiều thời gian, nhưng khi viết công thức cấu tạo sai, số đồng

phân viết bị dư nhưng lại thiếu, vì trùng công thức cấu tạo.
− Từ những khó khăn của học sinh khi làm dạng bài tập về “Viết công thức
cấu tạo các đồng phân của ankanol”, cứ thúc dục tôi phải tìm ra phương
pháp nào dễ hiểu, để hướng dẫn học sinh làm dạng bài tập này được dễ
dàng, mà hiệu quả cao.
II- NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Cơ sở lí luận
Theo tôi để làm tốt dạng bài tập này, thì học sinh phải tiến hành theo các bước
sau:
• Bước 1: Phải nắm được đặc điểm cấu tạo của ankanol (liên kết giữa các
nguyên tử trong phân tử là liên kết đơn C – C, có một nhóm hiđroxyl và
mạch cacbon hở). Từ đó vẽ các dạng mạch cacbon (chỉ sườn cacbon).
− Lưu ý:
+Hợp chất từ bốn nguyên tử cacbon trở lên mới có nhiều dạng mạch.
+Cách vẽ các dạng mạch cacbon (đã nói trong phần viết đồng phân cấu
tạo của ankan). Nhắc lại:
•Đầu tiên vẽ mạch thẳng nằm ngang
•Cắt một cacbon làm nhánh, rồi di chuyển nhánh đó trên mạch cacbon còn
lại (mạch chính). Khi di chuyển phải xem có đối xứng với dạng mạch
trước hay không (dựa vào trục đối xứng hay cacbon đối xứng).
Trang 2


•Cắt thêm một nguyên tử cacbon làm một nhánh nữa và di chuyển như
trường hợp một nhánh.
−Lưu ý:
Số nguyên tử cacbon làm nhánh phải nhỏ hơn số nguyên tử cacbon ở
mạch chính ít nhất hai nguyên tử cacbon.
Nếu nhánh có x nguyên tử cacbon thì phải gắn từ nguyên tử cacbon có số
thứ tự (x+1) trở đi, tính từ đầu mạch.

• Bước 2: Xác định trục đối xứng hay cacbon đối xứng của mạch chính.
− Lưu ý:
+Nếu số nguyên tử cacbon của mạch chính là số chẵn và mạch chính không
có nhánh thì ta chọn trục đối xứng, nếu số nguyên tử cacbon mạch chính là
số lẽ hoặc mạch chính có nhánh thì ta chọn cacbon đối xứng.
+Nếu mạch chính có nhánh, thì chọn nguyên tử cacbon đối xứng là nguyên tử
cacbon có gắn nhánh, còn mạch chính không nhánh thì chọn nguyên tử
cacbon ở giữa làm cacbon đối xứng.
• Bước 3: Gắn nhóm hiđroxyl (OH) vào từng dạng mạch và di chuyển. Khi
di chuyển nhóm hiđroxyl trên mạch cacbon nhớ quan sát xem các đồng phân
có trùng nhau không (nếu nhóm hiđroxyl đối xứng qua trục đối xứng hoặc
cacbon đối xứng thì trùng nhau)
• Bước 4: Điền số nguyên tử hiđro vào mỗi nguyên tử cacbon trong từng
đồng phân để cacbon có hóa trị IV (áp dụng công thức: số nguyên tử hiđro
= 4–số gạch nối xung quanh nguyên tử cacbon) và kiểm tra lại.
2. Các dạng bài tập minh họa:
• Thí dụ 1: Ancol C3H8O có bao nhiêu đồng phân cấu tạo? Viết công thức
cấu tạo của các đồng phân.
 Các bước thực hiện:
− Bước 1: Vẽ các dạng mạch cacbon.
+Đối với hợp chất no, mạch hở và ba nguyên tử cacbon thì chỉ có một dạng
mạch cacbon duy nhất là:
C—C—C
Trang 3


− Bước 2: Xác định trục đối xứng hay cacbon đối xứng.
+Vì số nguyên tử cacbon trong mạch chính là số lẻ, nên ta xác định cacbon
đối xứng (là cacbon có dấu *)
C


*
C

C

− Bước 3: Gắn nhóm hiđroxyl vào mạch cacbon di chuyển
1

C

2*

C

3

C

+Ta thấy nguyên tử cacbon số 1 đối xứng với nguyên tử cacbon số 3 qua
nguyên tử cacbon số 2 (*), do đó chỉ còn gắn nhóm hiđroxyl vào hai vị trí
là nguyên tử cacbon số 1 hoặc nguyên tử cacbon số 3 và nguyên tử cacbon
số 2:
1

C

2*

C


3

1

C

C

OH
(A)

2*

C

3

C

OH
(B)

 Vậy ancol C3H8O có 2 đồng phân cấu tạo là A, B
− Bước 4: Điền số nguyên tử hiđro vào mỗi nguyên tử cacbon và kiểm tra lại:
+Hợp chất A: Nguyên tử cacbon số 1 có một gạch nối xung quanh nên điền
ba nguyên tử hiđro, nguyên tử cacbon số 2 và nguyên tử cacbon số 3 có
hai gạch nối xung quanh nên điền 2 nguyên tử hiđro.
CH2


CH2

CH3

OH
(A)
+Hợp chất B: Nguyên tử cacbon số 1 và nguyên tử cacbon số 3 có một gạch
nối xung quanh nên điền ba nguyên tử hiđro, nguyên tử cacbon số 2 có ba
gạch nối xung quanh nên điền một nguyên tử hiđro
CH3

CH
OH
(B)

Trang 4

CH3


• Thí dụ 2: Hợp chất hữu cơ C4H10O có tổng số đồng phân cấu tạo ancol là
bao nhiêu? Viết công thức cấu tạo của đồng phân trên.
 Các bước thực hiện:
− Bước 1: Vẽ các dạng mạch cacbon
+Ancol C4H10O là ancol no, đơn chức, mạch hở và phân tử có bốn nguyên
tử cacbon nên có hai dạng mạch cacbon chính:
C

C


C

C

C

C

C

C
(B)

(A)

− Bước 2: Xác định trục đối xứng hoặc cacbon đối xứng.
+Đối với dạng mạch A: Xác định trục đối xứng (vì mạch chính có số
nguyên tử cacbon chẵn và mạch không nhánh)
1

2

C

3

C

4


C

C

(truïc ñoái xöùng)
(A)
+Đối với dạng mạch B : Xác định cacbon đối xứng là cacbon số 2 (vì mạch
chính có số nguyên tử cacbon lẻ)
1

C

2*

C

3

C

4

C
(B)

− Bước 3: Gắn nhóm hiđroxyl (OH) vào từng dạng mạch cacbon và di
chuyển.
+Dạng mạch A: Có các vị trí đối xứng nhau là nguyên tử cacbon số 1 đối
xứng với nguyên tử cacbon số 4 và nguyên tử cacbon số 2 đối xứng với
nguyên tử cacbon số 3, nên chỉ gắn vào hai vị trí là nguyên tử cacbon số 1

và nguyên tử cacbon số 2 hoặc nguyên tử cacbon số 3 và nguyên tử
cacbon số 4:

Trang 5


1

2

C

3

C

OH

4

C

1

C

2

C


3

C

4

C

C

OH
(A2)

(A1)

+Dạng mạch B: nguyên tử cacbon số 1, nguyên tử cacbon số 3 và nguyên tử
cacbon số 4 đối xứng nhau qua cacbon số 2, nên chỉ gắn vào hai vị trí là
nguyên tử cacbon số 1 hoặc nguyên tử cacbon số 3 hoặc nguyên tử cacbon
số 4 và nguyên tử cacbon số 2
OH

OH
1

2

C

C


3

1

C

2

C

3

C

C

4

4

C
(B2)

C
(B1)

 Vậy ancol C4H10O có 4 đồng phân cấu tạo là A1, A2, B1và B2
− Bước 4: Điền số nguyên tử hiđro vào mỗi nguyên tử cacbon trong từng hợp
chất và kiểm tra lại.
CH2


CH2

OH

CH2

CH3

CH3

CH

CH3

OH
(A2)

(A1)

OH

OH
CH2

CH2

CH

CH3


CH3

C

CH3

CH3
(B2)

CH3
(B1)

• Thí dụ 3: Xác định tổng số đồng phân cấu tạo của ancol có công thức
phân tử C5H12O. Viết công thức cấu tạo của các đồng phân trên.
 Các bước thực hiện:
− Bước 1: Vẽ các dạng mạch cacbon
+Ancol C5H12O là ancol no, đơn chức, mạch hở và phân tử có năm nguyên
tử cacbon nên có ba dạng mạch cacbon chính là:

Trang 6


C
C

C

C


C

C

C

C
C

(X)

C

C

C

C

C

C
(Z)

(Y)

− Bước 2: Xác định trục đối xứng hoặc cacbon đối xứng.
+ Ta xác định cacbon đối xứng đối với tất cả các dạng mạch. Vì dạng mạch

cacbon của X không nhánh và có số nguyên tử cacbon lẻ, dạng mạch

cacbon của Y và dạng mạch cacbon của Z có nhánh (cacbon có dấu





đối xứng).
4

1

C

2

C

3

*
C

4

C

5

C


1

C

2
5

*
C

3

C

4

C

1

C

2

(X)

C*

5


C
(Y)

C
3

C

C

(Z)

− Bước 3: Gắn nhóm hiđroxyl vào từng dạng mạch và di chuyển.
+Dạng mạch (X): Có nguyên tử cacbon số 1 đối xứng với nguyên tử cacbon
số 5, nguyên tử cacbon số 2 đối xứng với nguyên tử cacbon số 4. Do đó
nhóm hyđroxyl chỉ gắn vào ba vị trí là nguyên tử cacbon số 1 hoặc nguyên
tử cacbon số 5, nguyên tử cacbon số 2 hoặc nguyên tử cacbon số 4 và
nguyên tử cacbon số 3.

Trang 7


1

C

2

3


C

*
C

5

4

1

C

C

3*

2

C

C

OH

5

4

C


C

C

OH
(X1)

(X2)

1

2

C

C

3*

C

4

5

C

C


OH
(X3)

+Dạng mạch (Y): Có nguyên tử cacbon số 1 đối xứng với nguyên tử
cacbon số 5. Do đó nhóm hyđroxyl chỉ gắn vào bốn vị trí là: nguyên tử
cacbon số 1 hoặc nguyên tử cacbon số 5, nguyên tử cacbon số 2, nguyên
tử cacbon số 3 và nguyên tử cacbon số 4.
OH
1

OH
2*

C

3

C

5

4

C

1

C

2


C

*
C

5

C

3

2

*
C

5

C

C

(Y2)

OH

OH
C


4

C

(Y1)

1

C

3

C

4

1

C

C

2*

C

5

3


C

4

C

C
(Y4)

(Y3)

+Dạng mạch (Z): Cả bốn nguyên tử cacbon đều đối xứng với nhau là
nguyên tử cacbon số 1, nguyên tử cacbon số 3, nguyên tử cacbon số 4 và
nguyên tử cacbon số 5. Do đó nhóm hyđroxyl chỉ gắn vào một vị trí là:
nguyên tử cacbon số 1 hoặc nguyên tử cacbon số 3 hoặc nguyên tử cacbon
số 4 hoặc nguyên tử cacbon số 5, còn nguyên tử cacbon số 2 thì đủ hóa
trị.

Trang 8


4

1

C
*
C

C


2

OH

5

3

C

C
(Z)

 Vậy C5H12O có 8 đồng phân cấu tạo của ancol là X 1, X2, X3, Y1, Y2, Y3,
Y4 và Z
− Bước 4: Điền nguyên tử hiđro vào mỗi nguyên tử cacbon trong từng hợp
chất và kiểm tra lại.
CH2

CH2

CH2

CH3 CH3

CH2

OH
CH3


CH2

CH2

CH3

CH2

CH

CH2

CH3

OH

CH3

CH
OH

CH2

CH

CH3

CH2


OH
OH
CH3

OH

C

CH2

CH3

CH3

CH

CH3

CH3

CH3

CH3

CH

CH

CH2


OH

OH

CH3

CH2

CH2

C
CH3

CH3
•Nhận xét :Để tính tổng (

CH3

å

) số đồng phân của ancol no, đơn chức mạch

hở ta dựa vào công thức:

å soá ñoàng phaân ancol = 2

n–2

(n là số nguyên tử cacbon trong phân tử


ancol, 5≥n≥2).
III- HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:

Trang 9


− Khi áp dụng vào các lớp dạy có nhiều học sinh trung bình và yếu, thì tôi
nhận thấy các em làm bài tập đạt hiệu quả hơn. Từ đó tạo được sự tự tin,
hứng thú cho các em trong quá trình học môn hóa học.
− Kết quả khi áp dụng đề tài:
11A11

11A8

11A9

(Lớp yếu)

(Lớp TB)

(Lớp TB)

Trước khi áp dụng

36,5%

50,2%

51,6%


Sau khi áp dụng

65,9%

84,8%

88,5%

Lớp
Tỉ lệ học
sinh có

IV- ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
− Giáo viên áp dụng đề tài này cho đối tượng học sinh khối 11, kể cả học
sinh khá và giỏi.
− Giáo viên nên yêu cầu mỗi học sinh về tự hệ thống hóa cách viết đồng phân
cấu tạo của ankan.
− Rất mong Sở Giáo Và Đào Tạo Phổ biến rộng rãi (qua trang web của sở)
các sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại giỏi của bộ môn qua các năm hay
các kì hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh để giáo viên các trường học tập.
V- TÀI LIÊU THAM KHẢO:
− Sách giáo khoa hóa học11.
− Sách bài tập hóa học11.
Trên đây là một ít kinh nghiệm của tôi trong thời gian giảng dạy và đã áp
dụng có hiểu quả tốt cho học sinh ở các lớp. Mong được sự góp ý của các Thầy,
Cô và các bạn đồng nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn.
Long phước, ngày 25 tháng 05 năm 2012
Người viết

HUỲNH THANH LONG


Trang 10


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
Trường THPT Long Phước

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Long Phước, ngày 25 tháng 5 năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011-2012
• Tên sáng kiến kinh nghiệm:
CÁCH VIẾT CÔNG THỨC CẤU TẠO CÁC ĐỒNG PHÂN CỦA ANKANOL
• Họ và tên tác giả
: HUỲNH THANH LONG
• Đơn vị
: Tổ Hóa-Sinh-Công nghệ. Trường THPT Long Phước.
• Lĩnh vực:
−Quản lý giáo dục

−Phương pháp dạy học bộ môn 
−Phương pháp giáo dục 
−Lĩnh vự khác

1. Tính mới:
 Có giải pháp hoàn toàn mới

 Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có


2. Hiệu quả:
 Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong ngành có hiệu quả cao 
 Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và áp dụng trong
toàn ngành có hiệu quả cao

 Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
 Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và áp dụng tại đơn
vị có hiệu quả

3. Khả năng áp dụng:
 Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
•Tốt 
•Khá 
•Đạt 
 Đưa ra các giải pháp kiến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
Trang 11


hiện và dễ đi vào cuộc sống:
•Tốt 
•Khá 
•Đạt 
 Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng
•Tốt 
•Khá 
•Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN


Trang 12

HIỆU TRƯỞNG



×