Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

sáng kiến kinh nghiệm sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH bài tập TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN môn HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.46 KB, 28 trang )

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN MÔN HOÁ
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới chương trình hoá học phổ
thông gắn liền với việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá. Từ năm học 20062007 Bộ Giáo Dục đã áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan cho bốn môn
học là các môn Hoá học, Vật lí, Sinh học và Ngoại ngữ. Việc chuyển đổi hình thức
này đã làm cho học sinh và một bộ phân không nhỏ giáo viên cảm thấy bỡ ngỡ khó
khăn nhất định.
Đối với giáo viên, việc biên soạn đề đã là một việc không dễ chút nào, nhất
là khi kiểm tra trắc nghiệm, yêu cầu đặt ra là giáo viên phải hình thành ma trận đề
hợp lý và mỗi học sinh ngồi gần nhau phải có một đề khác nhau. Việc này đòi hỏi
giáo viên phải nắm vững các phương pháp giải và am hiểu về công nghệ thông tin
nhằm tạo ra được một đề thi hợp lý.
Đối với học sinh, việc giải quyết từ khoảng 30 câu hỏi trong một đề kiểm tra
một tiết, 40 câu hỏi trong một đề thi tốt nghiệp với thời lượng 60 phút hoặc 50 câu
hỏi trong một đề thi đại học với thời lượng 90 phút. Do đó áp lực về thời gian là rất
lớn cho học sinh trong quá trình làm bài. Vì thế, việc có được các kĩ năng làm bài
tập trắc nghiệm khách quan là hết sức cần thiết. Nếu học sinh không được chuẩn bị
kĩ lưỡng về kiến thức, kĩ năng, về phương pháp giải bài toán hóa học thì sẽ rất khó
để hoàn thành tốt bài thi.
Mỗi một môn học có những nét đặc thù riêng. Hóa học là một môn khoa học
thực nghiệm. Những yêu cầu chung về kiến thức: Ở các mức độ khác nhau, học
sinh biết, hiểu và vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập định tính như tính
chất vật lí, tính chất hoá học của các chất, điều chế các chất trong phòng thí
nghiệm, trong công nghiệp, ứng dụng của chúng trong các lĩnh vực của đời sống và
sản xuất. Những yêu cầu về kĩ năng : Lập các phương trình hóa học của phản ứng,


tính toán hóa học và các bài tập thực nghiệm…
Là một giáo viên công tác tại trường THPT chưa lâu nhưng lại may mắn
được trường cử đi dự các lớp tập huấn thay sách giáo khoa lớp 10, 11,12 do Sở
Giáo Dục tổ chức, các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương
pháp kiểm tra, đánh giá, tôi luôn suy nghĩ, trăn trở làm thế nào đổi mới cách dạy,
cách học để nâng cao chất lượng môn Hóa học trong trường phổ thông.
Vì vậy, trong quá trình dạy học, tôi luôn hướng học sinh tới việc vận dụng
và kết hợp các phương pháp để giải nhanh, chính xác bài tập trắc nghiệm khách
quan và bước đầu học sinh đã biết cách vận dụng vào việc giải các bài tập một
cách nhanh chóng và hiệu quả. Đồng thời hi vọng những kinh nghiệm nhỏ này có
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-1-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

thể góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy và học tại trường THPT
Ngô Sĩ Liên.
PHẦN 2. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Trong quá trình giảng dạy, bài tập trắc nghiệm khách quan giúp cho việc
kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh một cách nhanh chóng, khách quan. Giúp
cho việc rèn luyện và phát triển tư duy của học sinh. Rèn luyện khả năng phân tích,
phán đoán, khái quát hóa vấn đề. Rèn luyện khả năng ứng xử nhanh chóng, chính
xác trước các tình huống bài toán đặt ra.

Để làm tốt bài tập trắc nghiệm khách quan, học sinh cần nắm vững toàn bộ
kiến thức Hoá học phổ thông, kiến thức liên môn bổ trợ như Toán học, Vật lí, Sinh
học, …
Các dạng câu trắc nghiệm khách quan như: Câu hỏi điền khuyết, câu hỏi
đúng sai, câu hỏi ghép đôi. Dạng này không áp dụng vào đề thi Tốt nghiệp trung
học phổ thông cũng như đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng. Mà dạng câu hỏi duy
nhất được áp dụng là: Câu hỏi nhiều lựa chọn. Sau phần dẫn là 4 phương án lựa
chọn, trong đó chỉ có 1 phương án đúng.
Mỗi một câu hỏi là một tình huống có vấn đề. Trước hết cần hướng dẫn học
sinh phân tích, nhận dạng đề xem câu hỏi thuộc loại nào, định tính hay định lượng?
Mức độ dễ hay khó? Chẳng hạn, ở mức độ học sinh biết các khái niệm, học sinh
hiểu và giải thích được tính chất của chất, hiện tượng thí nghiệm…, học sinh vận
dụng kiến thức đã biết để nhận biết các chất, tách các chất… Ở các câu hỏi định
lượng, cần hướng dẫn học sinh phân tích các dữ kiện, đối chiếu với các phương án
lựa chọn để áp dụng phương pháp thích hợp như áp dụng các định luật cơ bản của
hóa học: bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện tích, bảo toàn electron…, các định luật
vật lí: các định luật về chất khí, định luật Faradây… hoặc các công thức thực
nghiệm có thể vận dụng cho một dạng bài nhất định. Có như vậy các em mới giải
nhanh và chính xác bài toán Hóa học để từ đó chọn được phương án đúng.
II. THUẬN LỢI
Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu trường THPT Ngô Sĩ Liên về
việc đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới phương pháp kiểm tra nên Giáo
viên có nhiều điều kiện tiếp cận với hình thức đánh giá mới này.
Trong tổ chuyên môn có nhiều Giáo viên có kinh nghiệm nên có điều kiện
tham khảo và trao đổi với đồng nghiệp về các phương pháp giúp học sinh nắm bắt
nhanh phương pháp giải các bài tập trắc nghiệm khách quan.
Do sự phát triển của công nghệ thông tin nên việc trao đổ kiến thực diễn ra
rất thuận lợi và nhanh chóng.
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng


-2-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

Trường được chuyển từ hình thức bán công lên hình thức công lập nên chất
lượng của học sinh ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Đa số học sinh đã có ý thức học tập để trang bị cho mình những kiến thức
cần thiết để chuẩn bị cho tương lai.
III. KHÓ KHĂN
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi cũng không tránh khỏi những khó khăn
nhất định:
Học sinh khối 10 và khối 11 của trường còn chưa được tiếp cận nhiều với
hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn mà chỉ có học sinh khối
12 mới được tiếp cận nhiều với hình thức kiểm tra này nên việc trang bị phương
pháp giải nhanh cho học sinh chưa kịp thời. Do đó, học sinh bị áp lực thời gian khi
làm các bài kiểm tra sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan.
Mặc dù trường đã chuyển qua hình thức công lập nhưng chất lượng đầu vào
của trường cũng chưa được cải thiện nhiều vì trường vẫn phải xét tuyển sau trường
THPT Thống Nhất A đóng trên cùng địa bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Như chúng ta đã biết “phương pháp là thầy của các thầy” (talley rand), việc
nắm vững các phương pháp giải toán cho phép ta giải nhanh các bài toán phức tạp,
đặc biệt là toán hóa học. Mặt khác, thời gian làm bài thi trắc nghiệm rất ngắn,
nhưng số lượng bài thì nhiều, đòi hỏi chúng ta phải nắm vững các bí quyết:
Phương pháp giúp giải nhanh các bài toán hóa học.

Khi Bộ Giáo Dục bắt đầu tổ chức thi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
cho bốn môn học là vật lí, hóa học, sinh học và ngoại ngữ thì học sinh phải làm
quen với hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Bước đầu, các em gặp
không ít khó khăn như kĩ năng tính toán, các thao tác giải toán hóa, nhất là phương
pháp nhận dạng bài toán để đưa ra phương pháp giải thích hợp. Tùy theo từng câu
hỏi, từng dạng bài cụ thể Tôi đã hướng dẫn các em áp dụng các phương pháp sau
vào việc giải nhanh các bài toán trắc nghiệm khách quan môn hóa học.
1. Phương pháp Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên
tố.
* Hệ quả 1: Trong các phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia
phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm tạo thành.
PƯHH: A+ B  C + D
Thì mA + mB = mC + mD
* Hệ quả 2: Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng
Gọi mS là tổng khối lượng các chất sau phản ứng thì dù cho
phản ứng xảy ra vừa đủ hay có chất dư ta vẫn có mS = mT.
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-3-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

* Hệ quả 3: Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các hợp
chất (như oxit, hiđroxit, muối) thì ta luôn có:
Khối lượng hợp chất = khối lượng kim loại + khối lượng gốc phi kim .

Đối với các bài toán hữu cơ cũng sử dụng định luật bảo toàn khối lượng
trong quá trình giải một số bài toán, ngoài ra còn sử dụng định luật bảo toàn
nguyên tố trong bài toán đốt cháy.
Trên cơ sở nội dung và các hệ quả của các định luật trên, Tôi tiến hành xây
dựng một số bài toán giải nhanh để làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn; đồng thời phân tích, so sánh việc áp dụng định luật vào giải các bài toán với
cách giải thông thường (phương pháp đại số đặt ẩn).
Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 10g hỗn hợp 2 kim loại trong dung dịch HCl dư
thấy tạo ra 2,24l khí H2(đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam
muối khan. Giá trị của m là:
A. 1,71g
B. 17,1g
C. 3,42g
D. 34,2g
*Cách giải thông thường:
Ký hiệu 2 kim loại là A, B hóa trị n, m. Khối lượng mol nguyên tử của A, B
là M1, M2 và có số mol tương ứng là x, y.
Phương trình phản ứng: 2A + 2nHCl  2ACln + nH2
2B + 2mHCl  2BClm + mH2
Theo đầu bài ta có hệ phương trình:
M1x + M2y = 10
nx my
2,24
 0,1 => nx + my = 0,2
+
=
2
2
22,4
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

m  mACl  mBCl  mA  B  mHCl  mH
Thay số vào ta có:
m = 10 + (nx + my) 36,5 - 0,1 x 2
= 10 x 0,2 x 36,5 - 0,2 = 17,1 (g)
* Cách giải nhanh:
2,24
 0,2
Theo phương trình điện li nCl  nH  2x
22,4
=> mmuối = mhKl + mCl = 10 + 0,2 . 35,5 = 17,1 (g)
=> Đáp án (B) đúng
Ví dụ 2: Cho 24,4g hỗn hợp Na2CO3, K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch
BaCl2 . Sau phản ứng thu được 39,4g kết tủa. Lọc tách kết tủa, cô cạn dung dịch
thu được m(g) muối clorua. Vậy m có giá trị là:
A. 2,66g
B. 22,6g
C. 26,6g
D. 6,26g
* Cách giải thông thường: Viết PTHH, đặt ẩn số tính khối lượng của từng
muối, sau đó tính tổng khối lương.
n

m

2








Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-4-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

PTPƯ: Na2CO3 + BaCl2  2NaCl + BaCO3
K2CO3 + BaCl2  2KCl + BaCO3
Đặt số mol Na2CO3 là x
K2CO3 là y
39,4
nBaCO 
 0,2(mol)
197
Theo đầu bài ta có hệ phương trình:
106 x 138y  24,4 x  0,1


x

y

0

,
2

y  0,1
nNaCl  2nNa CO  0,2mol
=> mNaCl = 0,2 x 58,5 = 11,7(g)
nKCl  2nK CO  0,2mol
=> m KCl = 0,2 x 74,5 = 14,9 (g)
=> m = 11,7 + 14,9 = 26,6 (g)
* Cách giải nhanh: nBaCl  nBaCO  0,2(mol)`
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mhh  mBaCl = mkết tủa + m
=> m = 24,4 + 0,2 x 208 - 39,4 = 26,6 (g)
=> Đáp án (C) đúng.
Ví dụ 3: Hòa tan 9,14g hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa đủ dung
dịch HCl thu được 7,84 lít khí X (đktc) và 2,54g chất rắn Y và dung dịch Z. Cô cạn
dung dịch Z thu được m(g) muối, m có giá trị là:
A. 31,45g
B. 33,25(g)
C. 3,99(g)
D. 35,58(g)
* Cách giải thông thường.
PTPƯ:
Mg + 2HCl  MgCl2 + H2
2Al + 6HCl  2AlCl3 + 3H2
Chất rắn B là Cu
Dung dịch C là MgCl2 và AlCl3.
7,84
nH 
 0,35 (mol)

22,4
Đặt: nMg = x
nAl = y
3

2x  3y  0,7
x  y  0,35


2
24x  27 y  9,14  2,54 24x  27 y  6,6
3

2

2

3

3

2

3

2

2

Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng


-5-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

x  0,05
Giải hệ phương trình: 
y  0,2
Theo phương trình: nMgCl  nMg  0,05(mol)
2

=> mMgCl  0,05 x 95  4,75 (g)
nAlCl  nAl  0,2 (mol)
=> m = mMgCl  mAlCl  4,75  26,7  31,45(g)
2

3

2

3

nCl = nHCl =2 nH = 0,7 mol
* Cách giải nhanh:
m  m( Al  Mg )  mCl  (9,14  2,54)  0,7 x 35,5  6,6  24,85  31,45 (g)

Vậy đáp án (A) là đúng
Ví dụ 4: Trộn 5,4g Al với 4,8g Fe2O3 rồi nung nóng để thực hiện phản ứng
nhiệt nhôm. Sau phản ứng ta thu được m(g) hỗn hợp chất rắn. Giá trị của m là
A. 2,24
B. 4,08
C. 10,2
D. 0,224
*Cách giải thông thường
2Al + Fe2O3  Al2O3 + 2Fe
Số mol:
0,2 0,03
Phản ứng:
0,06 0,03
0,03
0,06
Sau phản ứng:
0,14 0
0,03
0,06
mhh sau phản ứng = 0,14 x 27 + 0,03 . 102 + 0,06 x 56 = 10,2 (g)
* Cách giải nhanh: Theo định luật bảo toàn khối lượng: Tổng khối lượng các
chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng sản phẩm:
mhh sau = mhh trước = 5,4 + 4,8 = 10,2(g)
Vậy đáp án (C) đúng
Ví dụ 5: Cho 1,24g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thấy
thoát ra 336 ml H2(đktc) và m(g) muối natri.
Khối lượng muối Natri thu được là:
A. 1,93
B. 2,93
C. 1,9

D. 1,47
*Cách giải thông thường
Đặt công thức của 2 rượu là
R - OH (x mol)
R1 - OH (y mol)
1
PTPƯ: R - OH + Na  R - ONa + 2 H2
x
x
0,5x
1
R1 - OH + Na  R1 - ONa + 2 H2
y
y
0,5y
Theo đầu bài ta có hệ phương trình:
(R + 17) x + (R1+ 17)y = 1,24 (1)
0,5x + 0,5y
= 0,015


2



Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-6-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên



Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

<=> x + y = 0,03 (2)
=> Rx + R1y = 1,24 - 17 x 0,03 = 0,73
Khối lượng muối natri:
m = (R + 39)x + (R1 + 39)y
= Rx + R1y + 39(x+y) = 0,73 + 39 x 0,03 = 1,9 (g)
*Cách giải nhanh:
nH2  0,015mol  nNa  0,03(mol)
1
R  OH  Na  R  ONa  H 2
2
Theo định luật bảo toàn khối lượng:
m = 1,24 + 0,03.23 - 0,015.2 = 1,9 (g)
Vậy đáp án (C) đúng
Ví dụ 6: Đốt cháy hoàn toàn m(g) hỗn hợp X gồm CH4, C3H6 và C4H10 thu
được 4,4g CO2 và 2,52g H2O. m có giá trị là:
A. 1,48
B. 2,48
C. 14,8
D. 24,7
*Cách giải thông thường:
CH4 + 2O2  CO2 + 2H2O
C3H6 + 4,5O2  3CO2 + 3H2O
C4H10 + 6,5O2  4CO2 + 5H2O
Đặt nCH4  x ;nC3H6  y ;nC4H10  z

Ta có hệ phương trình
x + 3y + 47 = 0,1
(1)
2x + 3y + 5z = 0,14 (2)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
16x + 42y + 58z = 4,4 + 2,52 - (2x + 4,5y + 6,5z) x 32
=> 80x + 186y + 266z = 6,92 (3)
x  0,03

Giải hệ phương trình ta được nghiệm là y  0,01
z  0,01


mCH4  0,03 x 16  0,48(g)
=>

mC3H6  0,01x 42  0,42(g)
mC4H10  0,01x58 0,58(g)

 m  0,48 0,42  0,581,48g
*Cách giải nhanh:
4,4
2,52
mX  mC  mH 
x12 
x 2 1,2  0,281,48(g)
44
18
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng


-7-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

Vậy đáp án (A) đúng
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Hòa tan hết 3,53 gam hỗn hợp A gồm ba kim loại Mg, Al và Fe trong dung
dịch HCl có 2,352 lít khí thoát ra (đktc) và thu được dung dịch D. Cô cạn dung
dịch D thu được m gam hỗn hợp muối khan . Tính m?
A.12,405g
B.10,985g
C.11,195g
D.7,2575g
Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 3,22 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một dịch
H2SO4 loãng, thu được 1,344 lít hiđro (ở đktc) và dung dịch chứa m gam muối.
Giá trị của m là
A. 9,52
B. 10,27
C. 8,98
D. 7,25
Bài 3: Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol (rượu) đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Hai ancol đó

A. C3H5OH và C4 H7OH.
B. C2H5OH và C3H7OH

C. C3H7OH và C4H9OH.
D. CH3OH và C2H5OH.
Bài 4: Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml
axit H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khí
cô cạn dung dịch có khối lượng là:
A. 6,81 gam.
B. 4,81 gam.
C. 3,81 gam.
D. 5,81 gam.
Nhận xét: Định luật bảo toàn khối lượng đóng một vai trò quan trọng trong
hóa học. Việc áp dụng các định luật này vào quá trình giải bài toán hóa học không
những giúp học sinh nắm được bản chất của các phản ứng hóa học mà còn giúp
giải nhanh các bài toán đó. Nếu học sinh không chú ý tới điểm này sẽ đi vào giải
toán bằng cách đặt ẩn, lập hệ phương trình. Với những bài toán nhiều ẩn số mà
thiếu dữ liệu nếu học sinh không có kĩ năng giải toán tốt, dùng một số thuật toán:
ghép ẩn số, loại trừ thì sẽ không giải được các bài toán này. Nếu học sinh áp dụng
tốt các nội dung hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng, học sinh sẽ suy luận
ngay yêu cầu của bài trên cơ sở PTHH và dữ kiện đầu bài cho, thời gian giải bài
toán chỉ bằng khoảng 1/4 thời gian giải theo phương pháp đại số, quá trình tính
toán ngắn gọn, dễ tính.
2. Phương pháp tăng giảm khối lượng.
Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để
xác định khối lượng một hỗn hợp hay một chất.
Cụ thể: Dựa vào PTHH tìm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol (A B)
hoặc x mol A  x mol B. (Với x, y tỷ lệ cân bằng phản ứng). Tìm sự thay đổi khối
lượng (AB) theo bài ở z mol các chất tham gia phản ứng chuyển thành các sản
phẩm. Từ đó tính được số mol các chất tham gia phản ứng và ngược lại.
Ví dụ 1: Hòa tan 10g hỗn hợp 2 muối XCO3 và Y2(CO3)3 bằng dung dịch
HCl ta thu được dung dịch A và 0,672 lít khí bay ra ở đktc. Cô cạn dung dịch A thì
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng


-8-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

thu được m(g) muối khan. m có giá trị là:
A. 1,033g
B. 10,33g
C. 9,265g
* Cách giải thông thường
PTPƯ:
XCO3 + 2HCl XCl2 + H2O + CO2 (1)

D. 92,65g

Y2(CO3)3 + 6HCl  2HCl3 + 3H2O + 3CO2 (2)
0,672
nCO2 
 0,03(mol)
22,4
Đặt nXCO3  a ; nY2 CO3   b
3

Theo đầu bài ta có hệ phương trình:
 X  60 a   2Y  180 b  10


a  3b  0,03
aX + 2bY + 60(a+3b) = 10
aX + 2bY = 10 - 1,8 = 8,2
Mà khối lượng muối (m) = mXCl 2  mYCl 3
m = a(X + 71,5) + 2b(Y + 106,5)  m = a(X + 71) + 2b(Y + 106,5)
= aX + 2bY + 35,5(2a + 3b)  m = (aX + 2bY) + (71a + 213b)
=> m = 8,2 + 71(a + 3b) = 8,2 + 2,13 = 10,33 (g)
* Cách giải nhanh: Vận dụng phương pháp tăng giảm khối lượng.
Theo phương trình ta có: 1mol muối CO32  muối Cl- thì có 1mol CO2 bay
ra lượng muối tăng là 71- 60 =11g
Vậy theo đề bài m muối tăng: 11 . 0,03 = 0,33 (g)
 mmuối clorua = 10 + 0,33 = 10,33 (g)
Ví dụ 2: Nhúng 1 thanh nhôm nặng 50g vào 400ml dung dịch CuSO4 0,5M.
Sau một thời gian lấy thanh nhôm ra cân nặng 51,38g. Khối lượng Cu thoát ra là:
A. 0,64g
B. 1,28g
C. 1,92g
D. 2,56g
* Cách giải thông thường:
2Al + 3CuSO4  Al2(SO4)3 + 3Cu
x
1,5x
Đặt số mol Al phản ứng là x
Khối lượng vật sau phản ứng = mCu + mAl còn dư
= 1,5x . 64 + (50 - 27x) = 51,38
 x = 0,02 (mol)
=> khối lượng Cu thoát ra: 0,02 . 1,5 . 64 = 1,92g
* Cách giải nhanh: Theo phương trình
cứ 2mol Al  3mol Cu khối lượng tăng là: 3.(64 – 54) = 138g

Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-9-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

Vậy khối lượng tăng: 51,38 - 50 = 1,38g  0,03mol Cu
 mCu = 0,03 . 64 = 1,92 (g)
Vậy đáp án ( C) đúng.
Ví dụ 3: Cho 2,84g hỗn hợp 2 rượu đơn chức là đồng đẳng kế tiếp nhau tác dụng
vừa đủ với Na kim loại tạo ra 4,6g chất rắn và V lít khí H2(đktc). V có giá trị là:
A. 2,24
B. 1,12
C. 1,972
D. 0,896
* Cách giải thông thường:
Đặt CTTQ chung của 2 rượu là: CnH2n1OH

1
PTPƯ: CnH2n1OH  Na  CnH2n1ONa  H 2
2
2,84
4,6

Theo phương trình ta có:

14n  18 14n  40
=> 2,84 (14 n +40) = 4,6 (14 n + 18)
 39,76 n + 113,6 = 64,4 n + 82,8
24,64 n = 30,8
n  1
n  1,25   1
 n2  2
là CH3OH và C2H5OH
(x mol)
(y mol)
Theo phương trình ta có:
32x  46y  2,84 x  0,06

Hệ Phương trình 
54x  68y  4,6
y  0,02
1
1
 nH2  0,5x  0,5y  0,06  0,02  0,04 mol 
2
2
 VH2  0,04x22,4  0,896 lit 
Đáp án (D) đúng
* Cách giải nhanh:
1
PTPƯ: CnH2n1OH  Na  CnH2n1ONa  H 2
2
Cứ 1 mol ancol phản ứng tạo thành 0,5mol H2 thì khối lượng tăng là 22g
Mà khối lượng tăng 4,6 – 2,84 = 1,76g  số mol H2 là 0,04mol
 VH2  0,04x22,4  0,896 lit 

Đáp án (D) đúng

Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-10-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

Bài tập vận dụng:
Bài 1: Cho một đinh sắt vào 20ml dung dịch muối nitrat kim loại X có nồng độ
0,1M. Sau khi phản ứng xảy ra khối lượng dung dịch thu được giảm 0,16 gam. Tìm
công thức của muối?
A. Cu
B. Ag
C. Ni
D.Hg
Bài 2: Ngâm một lá Zn sạch trong 500 ml dd AgNO3. Sau khi phản ứng kết thúc,
lấy lá Zn ra khỏi dd rửa nhẹ, sấy khô thấy khối lượng lá Zn tăng thêm 30,2g . Nồng
độ mol/l của dd AgNO3 là bao nhiêu?
A. 1,5M
B. 0,5M
C. 0,8M
D. 0,6M
Bài 3 Ngâm một đinh sắt sạch trong 200 ml dd CuSO4. Sau khi phản ứng kết thúc,
lấy đinh sắt ra khỏi dd, rửa nhẹ, sấy khô thấy khối lượng đinh sắt tăng thêm 0,8g .

Nồng độ mol/l của dd CuSO4 là bao nhiêu?
A. 0,6M
B. 0,7M
C. 0,5M
D. 1,5M
Bài 4: Nhúng 1 thanh kim loại X có hoá trị II vào dd CuSO 4 sau 1 thời gian lấy
thanh kim loại ra thấy khối lượng của nó giảm 0,05%. Mặt khác, cũng lấy thanh
kim loại cùng khối lượng như trên nhúng vào dd Pb(NO3)2 thì khối lượng thanh
kim loại tăng lên 7,1%. Biết số mol các muối CuSO4 và Pb(NO3)2 tham gia phản
ứng ở 2 dd bằng nhau. Vậy kim loại X là:
A. Fe(56)
B. Zn (65)
C. Mg(24)
D. đáp án khác
Nhận xét: Phương pháp này thường được áp dụng giải bài toán vô cơ và
hữu cơ, tránh được việc lập nhiều phương trình trong hệ phương trình từ đó sẽ
không phải giải những hệ phương trình phức tạp và thời gian làm bài sẽ nhanh hơn
nhiều.
3. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn điện tích.
Định luật bảo toàn điện tích được áp dụng trong các dung dịch trung hòa
điện: tổng mol của điện tích dương luôn luôn bằng tổng mol của điện tích âm.
Trong phản ứng oxi hóa - khử thì tổng số electron chất khử nhường bằng
tổng electron chất oxi hóa nhận. Vận dụng vào bài toán oxi hóa - khử ta có qui tắc
sau: Tổng số mol electron mà chất khử nhường bằng tổng số electron chất oxi hóa
nhận.
Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 28,8 g kim loại Cu vào dung dịch HNO 3loãng,
tất cả khí NO thu được đem oxi hóa thành NO2 rồi sục vào nước có dòng oxi để
chuyển hết thành HNO3. Thể tích khí oxi ở đktc đã tham gia vào quá trình trên là:
(ĐH khối B 2007)
A. 100,8 lít

B. 10,08lít
C. 50,4 lít
D. 5,04 lít
* Cách giải thông thường
3Cu + 8HNO3  3Cu (NO3)2 + 2NO + 4 H2O
(1)
1
NO + 2 O2  NO2
(2)
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-11-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

1
2NO2 + 2 O2 + H2 O  2HNO3
nCu =

(3)

28,8
 0,45 (mol)
64


2
2
Theo phương trình (1): nNO = 3 nCu = 3 0,45 = 0,3 (mol)
(2): nNO2  nNO  0,3(mol)

1
nO2 (2)  nNO  0,15(mol)
2

1
0,3
(3) nO2  nNO2 
 0,075(mol)
4
4
  nO2ph¶n øng  0,15 0,075 0,225(mol)
 VO2ph¶n øng  0,225x22,4  5,04lÝt (®ktc)
Đáp án (D) đúng
* Cách giải nhanh:
Cu - 2e  Cu2+
O2 + 4e  2O20,45 0,9
x
4x
4x = 0,9  x = 0,225
 VO2 = 0,225 x 22,4 = 5,04 lít
Đáp án (D) đúng
Ví dụ 2: Dung dịch A có chứa 5 ion: Mg2+, Ba2+ , Ca2+ và 0,1mol Cl- và
0,2mol NO3 . Thêm dần V lít dung dịch K2CO3 1M vào dung dịch A đến khi được
lượng kết tủa lớn nhất. V có giá trị là:
A. 150ml

B. 300ml
C. 200ml
D. 250ml
* Cách giải thông thường:
Phương trình ion rút gọn:
Mg2+ + CO32  MgCO3
Ba2+ + CO32  BaCO3
Ca2+ + CO32  CaCO3
Gọi x, y, z là số mol của Mg2+ , Ba2+ , Ca2+ trong dung dịch A. Vì dung dịch
trung hòa điện, ta có:
2x + 2y + 2z = 0,1 + 0,2 = 0,3
hay x + y + z = 0,15
 nCO2  x  y  z 0,15(mol)
3

nK 2CO3  nCO2  0,15(mol)

 V

3

nK 2CO3
CM



0,15
 0,15lÝt=150ml
1


Đáp án A đúng
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-12-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

* Cách giải nhanh:
Khi phản ứng kết thúc, các kết tủa tách khỏi dung dịch, phần dung dịch chứa
+
K , Cl và NO3 . Để trung hòa điện.
nK   nCl   nNO  0,3(mol)
3

 nK 2CO3  0,15(mol)

0,15
 0,15(l) 150ml
1
Đáp án A đúng
Ví dụ 3: Để m(g) bột sắt ngoài không khí một thời gian thu được 12g hỗn
hợp các oxit FeO, Fe3O4, Fe2 O3, Fe. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp đó bằng dung dịch
HNO3 loãng thu được 2,24 lít khí NO duy nhất (đo ở đktc). m có giá trị là:
A. 20,16
B. 2,016

C. 10,08
D. 1,008
*Cách giải thông thường:
PTPƯ: 2Fe + O2  2FeO
4Fe + 3O2  2Fe2O3
3Fe + 2O2  Fe3O4
Fe + 4HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2H2O
3FeO + 10HNO3  9Fe (NO3)3 + NO + 5H2O
3Fe3O4 + 28HNO3  9Fe(NO3)3 + NO + 14H2O
Fe2O3 + 6HNO3  2Fe(NO3)3 + 3H2O
Gọi x, y, z, t lần lượt là số mol của Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3. Theo điều kiện đề
cho và dựa vào phương trình phản ứng ta có:
56x + 72y + 232z + 160t = 12 (a)
y z
x + 3 + 3 = nNO = 0,1
(b)
12-m
y + 4z + 3t = nO = 16 (c)
19,2
Thế (b) vào (c) ta có: y  4z  3t 
(d)
 0,12
160
Từ (c) và (d) rút ra ta được m = 10,08(g)
 VddK 2CO3 

* Cách giải nhanh:
m
12  m
nFe = 56

; nO2ph¶n øng 
;nNO giải phóng = 0,1 mol
32
Theo nguyên tắc: mol e- Fe nhường = ne- chất oxi hóa (O2, NO3 ) nhận:
m 12-m
56 = 32 x 4 + 0,1 x 3  m = 10,08 (g)
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-13-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

Đáp án (C) là đúng.
Bài Tập Vận dụng:
Bài 1: Thể tích dung dịch HNO3 1M (loãng) ít nhất cần dùng để hòa tan hoàn
toàn một hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe và 0,15 mol Cu là (biết phản ứng tạo chất khử
duy nhất là NO)
A. 1,0 lít
B. 0,6 lít
C. 0,8 lít
D. 1,2 lít
Bài 2: Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa tan
hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 (dư), thoát ra 0,56 lít (ở đktc) NO (là sản
phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là
A. 2,52

B. 2,22
C. 2,62
D. 2,32
Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 12 gam hỗn hợp Fe, Cu (tỉ lệ mol 1:1) bằng axit HNO 3,
thu được V lít (ở đktc) hỗn hợp khí X (gồm NO và NO2) và dung dịch Y (chỉ chứa
hai muối và axit dư). Tỉ khối của X đối với H2 bằng 19. Giá trị của V là
A. 2,24
B. 5,60
C. 4,48
D. 3,36
Bài 4: Cho mg Fe vào dd HNO3 lấy dư thu được 8,96 lit hh khí X(đktc) gồm NO
và NO2 có dX/O2 bằng 1,3125. Khối lượng của m là:
A. 5,6g
B. 11,2g
C. 0,56g
D. 1,12g
Nhận xét: Đối với một số bài toán oxi hóa - khử, đặc biệt là những bài toán
phức tạp, nếu áp dụng phương pháp đại số (phương pháp các em thường sử dụng)
những bài toán hóa học cơ bản, đơn giản có thể giải ngay được, nhưng có một số
bài toán khó thì khi đặt ẩn, số ẩn nhiều hơn số phương trình lập được. Việc giải hệ
phương trình này yêu cầu các em có tư duy toán học tốt, dùng một số thuật toán,
như: ghép ẩn số hay phương pháp thế mới giải được. Do đó, các em giải theo
phương pháp này rất vất vả, cách giải dài, mất thời gian, chỉ chú ý về mặt toán học,
bản chất hóa học chưa được chú ý. Thuật toán hóa học lấn át bản chất của các hiện
tượng, các phản ứng hóa học.
Áp dụng nguyên tắc bảo toàn e- trong việc giải bài toán oxi hóa - khử giúp
các em giải bài toán một cách nhanh và gọn, chính xác, đi sâu vào việc nghiên cứu
bản chất hóa học. Đặc biệt, khi áp dụng phương pháp bảo toàn e- các em phát triển
tư duy phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề một cách thấu đáo hơn.
4. Phương pháp khối lượng phân tử trung bình.

Dùng khối lượng mol trung bình M để xác định khối lượng mol các chất
trong hỗn hợp đầu.
M1 < M < M2
( trong đó M1< M2 )
Đối với bài toán vô cơ việc dùng M thường dùng trong các bài toán xác
định kim loại, muối hiđrôxit, oxit của hai kim loại trong cùng một chu kỳ hoặc
trong một phân nhóm chính. Dựa vào khối lượng mol nguyên tử của kim loại trong
Hệ thống tuần hoàn từ đó xác định tên kim loại.
Đối với bài toán hữu cơ thì chủ yếu dùng phương pháp này. Một khối lượng
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-14-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

các bài toán hữu cơ dùng phương pháp khối lượng mol trung bình , còn mở rộng
thành số nguyên tử cacbon trung bình, số liên kết trung bình, hóa trị trung bình,
gốc hiđrocacbon trung bình.
Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm hai kim loại A, B nằm kế tiếp nhau trong cùng một
phân nhóm chính nhóm IA. Lấy 6,2g X hoà tan hoàn toàn vào nước thu được
2,24lít hiđro (ở đktc). A, B là hai kim loại:
A. Li, Na
B. Na, K
C. K, Rb
D. Rb, Cs

* Cách giải thông thường:
PTHH:
A + H2O  AOH + 1/2 H2
B + H2O  BOH + 1/2H2
Đặt nA = x ;
nB = y
Theo đầu bài ta có hệ phương trình:
Ax + By = 6,2
2,24
x+y=2x
 0,2
22,4
Vì A, B nằm kế tiếp nhau trong 1 PNC.
* Giả sử
A là Li
7x + 23y = 6,2

B là Na
x + y = 0,2  y < 0 không thỏa mãn
* Giả sử
A là Na
23x + 39y = 6,2
x = 0,1


B là K
x + y = 0,2
y = 0,1 (thỏa mãn)
* Giả sử
A là K

A là Rb
B là Rb hoặc
B là Cs Đều không thỏa mãn
Vậy A là Na, B là K
Vậy đáp án (B) đúng
* Cách giải nhanh.
Đặt công thức chung của A và B là R
R + H2O  ROH + 1/2H2
0,2mol
0,1mol
M A  23
6,2
M
 31(g / mol)
là thỏa mãn

0,2
M B  39
Vậy đáp án (B) đúng
Ví dụ 2: Một hỗn hợp A gồm 2 olefin là đồng đẳng kế tiếp nhau. Nếu cho
4,48 lít hỗn hợp A (ở đktc) qua bình đựng dung dịch brôm dư, người ta thấy khối
lượng của bình tăng thêm 7g. Công thức phân tử của 2 olefin là:
A. C2H4 và C3H6
B. C3H6 và C4H8
C. C4H8 và C5H10
D. C5H10 và C6H12
* Các giải thông thường:
Đặt công thức của 2 olefin là CnH2n (a mol) Cn+1H2n+2 (b mol)
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng


-15-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

CnH2n + Br2  CnH2nBr2
Cn+1H2n+2 + Br2  Cn+1H2n+2Br2
Theo đầu bài ta có hệ phương trình:
4,48

(I)
a  b  22,4  0,2

14na  14n  14 b  7 (II)

PTPƯ:

Giải (I) và (II):
a  b  0,2

14n  a  b  14b  7
=> 14n x 0,2 + 14b = 7
2,8n + 14b = 7
1  0,4n
0,4n + 2b = 1 => b =
2

Mà 0 < b < 0,2 => 1,5 < n < 2,5
=> n = 2 => n1 = 2
=> C2H4
n2= 3 => C3H6
Vậy đáp án( A) đúng.
* Cách giải nhanh:
7
M
 35 => M1 < 35 < M2; M1, M2 là đồng đẳng kế tiếp.
0,2
M1 = 28 => C2H4
M2 = 42 => C3H6
Vậy đáp án( A) đúng.
Ví dụ 3: A, B là 2 rượu no, đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho
hỗn hợp gồm 1,6g A và 2,3g B tác dụng hết với Na thu được 1,12 lít H 2(đktc).
Công thức phân tử của 2 rượu là:
A. CH3OH, C2H5OH
B. C2H5OH, C3H7OH
C. C3H7OH, C4H9OH
D. C4H9OH, C5H11OH
* Cách giải thông thường
Đặt CTTQ của
A: CnH2n+1OH
(a mol)
B: CmH2m+1OH
(b mol)
1
PTPƯ: CnH2n+1 OH + Na  CnH2n+1ONa + 2 H2
a
0,5a

1
CmH2m+1OH + Na  CmH2m+1ONa + 2 H2
b
0,5b
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-16-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

1,12
 0,05
22,4
 a + b = 0,1 (I)
(14n + 18)a + (14m + 18)b = 1,6 + 2,3 = 3,9 (II)
Giải hệ 2 phương trình (I) (II):
a + b = 0,1
a + b = 0,1
14(na+mb) + 18(a+b) = 3,9
3,9 18x 0,1 2,1
 na + mb =

 0,15
14
14

 na   n  1 b  0,15  n  a  b  b  0,15


a  b  0,1
a  b  0,1
0,1n + b = 0,15
=> b = 0,15 - 0,1n
Mà 0 < b < 0,1
 0 < 0,15 - 0,1n < 0,1
 0,5 < n < 1,5 mà n phải nguyên
 n = 1 (m)  Công thức của 2 rượu CH3OH
m=2
C2H5OH
* Cách giải nhanh: Theo phương pháp M
1
Cn H2n 1OH  Na  Cn H2n 1ONa  H2
2
nhh  2nH2  0,1mol

0,5a + 0,5b =

MR 

3,9
 39 M 1  M  M 2 
0,1

M1 = 32

M2= 46

Công thức của 2 rượu CH3OH và C2H5OH
 Đáp án (A) đúng
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm
IIA (phân nhóm chính nhóm II) tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra
0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó là
A. Be và Mg.
B. Mg và Ca.
C. Sr và Ba.
D. Ca và Sr.
Bài 2: Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Hai ancol đó là
A. CH3OH và C2H5OH.
B. C3H7OH và C4H9OH
C. C2H5OH và C3H7OH.
D. C3H5OH và C4H7OH.
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-17-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 2,84 gam hỗn hợp hai muối cacbonat của hai kim loại
phân nhóm IIA và thuộc hai chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn bằng dung dịch
HCl ta thu được dung dịch X và 672 ml CO2 (ở đktc).

1. Hãy xác định tên các kim loại.
A. Be, Mg.
B. Mg, Ca.
C. Ca, Ba.
D. Ca, Sr.
2. Cô cạn dung dịch X thì thu được bao nhiêu gam muối khan?
A. 2 gam.
B. 2,54 gam.
C. 3,17 gam.
D. 2,95 gam.
Bài 4: Cho 11 gam hỗn hợp 2 ancol no đơn chức là đồng đẳng liên tiếp tác dụng
hết với Na thu được 3,36 lít khí H2 (đktc). Công thức 2 ancol và % khối lượng của
chúng trong hỗn hợp là
A. CH3OH 41,82% và C2H5OH 58,18%
B. CH3OH 58,18% và C2H5OH 41,82%
C. C2H5OH 41,82% và C3H7OH 58,18%
D. C2H5OH 58,18% và C3H7OH 41,82%
Nhận xét: Phương pháp này thường được áp dụng giải bài toán vô cơ và hữu
cơ, tránh được việc lập nhiều phương trình trong hệ phương trình từ đó sẽ không
phải giải những hệ phương trình phức tạp và rút ngắn được thời gian làm bài trong
ứng dụng làm bài tập trắc nghiệm.
5. Phương pháp dựa vào việc lập sơ đồ hợp thức của các quá trình chuyển hóa
rồi căn cứ vào chất đầu và chất cuối.
Đối với các bài toán hóa học hỗn hợp bao gồm nhiều quá trình phản ứng xảy
ra, ta chỉ cần lập sơ đồ hợp thức sau đó căn cứ vào chất đầu và chất cuối, bỏ qua
các phản ứng trung gian.
Ví dụ 1: Cho 11,2g Fe và 2,4g Mg tác dụng với dung dịch H 2SO4loãng dư
sau phản ứng thu được dung dịch A và V lít khí H2 (ở đktc). Cho dung dịch NaOH
dư vào dung dịch A thu được kết tủa B. Lọc B nung trong không khí đến khối
lượng không đổi được m(g) chất rắn. Khối lượng chất rắn thu được là:

A. 18g
B. 20g
C. 24g
D. 36g
* Cách giải thông thường:
11,2
nFe 
 0,2 mol  nMg= 0,1 (mol)
56
PTHH: Fe + H2SO4 
FeSO4
+
H2
0,2
0,2
0,2
Mg + H2SO4 
MgSO4
+
H2
0,1
0,1
0,1
H2SO4
+
NaOH

Na2SO4
+
2H2O

FeSO4
+
2NaOH

Fe(OH)2 + Na2SO4
0,2
0,2
MgSO4
+
2NaOH

Mg(OH)2 + Na2SO4
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-18-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

0,1
0,1
4Fe(OH)2 + O2+ 2H2O

4Fe(OH)3
0,2
0,2

0
t
Mg(OH)2
MgO +
H2O


0,1
0,1
0
t
2Fe(OH)3 
 Fe2O3 + H2O
0,2
0,1 mol
mchất rắn = mMgO + mFe2O3 = 0,1 x 40 + 0,1 x 160 = 20(g)
* Cách giải nhanh:
2Fe  Fe2O3
Mg  MgO
0,2
0,1
0,1
0,1
 m = 0,1 x 160 + 0,1 x 40 = 20 (g)
Vậy Đáp án ( B ) đúng
Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,2 mol Fe và 0,1 mol Fe2O3 vào
dung dịch HCl dư thu được dung dịch A. Cho dung dịch A tác dụng với NaOH dư
thu được kết tủa. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch, sấy khô và nung trong không khí đến
khối lượng không đổi được m g chất rắn, m có giá trị là:
A. 23g

B. 32g
C. 24g
D. 42g
* Cách giải thông thường:
Viết phương trình phản ứng và tính số mol các chất theo phương trình phản
ứng.
Fe
+
2HCl 
FeCl2 +
H2
0,2
0,2 mol
Fe2O3
+
6HCl 
2FeCl3
+
3H2O
0,1
0,2
Cho dung dịch A tác dụng với dung dịch NaOH dư
HCl dư + NaOH  NaCl + H2O
FeCl2 + 2NaOH  Fe(OH)2 + 2NaCl
0,2mol
0,2mol
FeCl3 + 3NaOH 
Fe(OH)3 + 3NaCl
0,2 mol
0,2mol

Khi sấy và nung kết tủa:
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O  4Fe(OH)3
0,2
0,2 mol
n
 Fe2O3 + 3H2O
2Fe(OH)3 
(0,2+0,2)ml
0,2mol
mchất rắn = 160 x 0,2 = 32g
* Cách nhẩm: Trong m g chất rắn có 0,1 mol Fe2O3(26g) ban đầu:
Vậy chỉ cần tính lượng Fe2O3 tạo ra từ Fe:
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-19-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

2Fe  Fe2O3
0,2
0,1
 m = 32g
 Đáp án ( B) đúng.
Ví dụ 3: Hỗn hợp bột X: Al, Fe có khối lượng 11g. Cho X phản ứng hoàn
toàn với dung dịch HCl dư thu được dung dịch A và 8,96lít H2 (đktc). Cho dung

dịch A tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa B. Lọc kết tủa nung
trong không khí đến khối lượng không đổi được m chất rắn. m có giá trị là:
A. 8g
B. 16g
C. 32g
D. 24g
* Cách giải thông thường:
2Al +
6HCl  2AlCl3 + 3H2
0,2
0,35
Fe + 2HCl  FeCl2 + H2
0,1
0,1
HCl + NaOH  NaCl + H2O
AlCl3
+
3NaOH

Al(OH)3 + 3NaCl
0,3
0,3
Al(OH)3
+
NaOH

NaAlO2 + 2 H2O
0,3
0,3
FeCl2 +

2NaOH

Fe(OH)2 + 2NaCl
0,1
0,1
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O  4Fe(OH)3
0,1
0,1 mol
n
 Fe2O3 + 3H2O
2Fe(OH)3 
0,1
0,05
Đặt nAl = x ; nFe = y
27x  56y  11 x  0,2


1,5x  y  0,4
y  0,1
m1 = 0,05 x 160 = 8g
* Cách giải nhanh:
Al  AlO 2
0,2
2Fe  Fe2O3
0,1
0,05
 m = 8(g)
Vậy Đáp án (A) đúng.

Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng


-20-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

Bài tập vận dụng:
Bài 1: Cho 13,5 gam hỗn hợp A gồm Fe và Zn vào 200ml dung dịch Z chứa CuCl2
và FeCl3. Phản ứng xong thu được chất rắn B nguyên chất và dung dịch C. Cho C
tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa D và dung dịch E. Sục CO 2 đến
dư vào dung dịch E, lọc kết tủa đem nung đến khối lượng không đổi thu được 8,1g
chất rắn. Thành phần %(m) của Fe và Zn trong A lần lượt là (%)
A. 50,85 ; 49,15 B. 30,85 ; 69,15 C. 51,85 ; 48,15 D. 49,85 ; 50,15
Bài 2: Cho hỗn hợp gồm 0,3 mol Fe, 0,15 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4 tác dụng
hết với dung dịch H2SO4 loãng thu được dung dịch A. Cho dung dịch A tác dụng
với dung dịch NaOHdư, lọc kết tủa đem nung trong không khí đến khối lượng
không đổi thu được m gam chất rắn C. Tính m (g)
A. 70
B. 72
C. 65
D. 75
Bài 3: Cho NaOH vào dung dịch chứa 2 muối AlCl 3 và FeSO4 được kết tủa A.
Nung A được chất rắn B. Cho H2 dư đi qua B nung nóng được chất rắn C gồm:
A. Al và Fe
B. Fe
C. Al2O3 và Fe

D. FeO và Al2O3
Bài 4: Hòa tan 10g hỗn hợp bột Fe và FeO bằng một lượng dung dịch HCl vừa đủ
thu được 1,12 lít khí hiđro và dung dịch A. Cho dung dịch A tác dụng với dung
dịch NaOH dư thu được kết tủa B, nung B trong không khí đến khối lượng không
đổi thì được m gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 8
B. 16
C. 10
D. 12
6. Phương pháp sơ đồ đường chéo
Qui tắc:
+ Nếu trộn 2 dung dịch có khối lượng là m1 và m2 và nồng độ % lần lượt là
C1 và C2 (giả sử C1 < C2)
m1 C2- C
m =C-C
2
1
+ Nếu trộn 2 dung dịch có thể tích là V1 và V2 và nồng độ mol/l là C1 và C2
V1 C2 - C
 V = C-C
2
1
- Sơ đồ đường chéo
C2

C-C1
C

C1


C2 - C

Ví dụ 1: Một dung dịch HCl nồng độ 45% và một dung dịch HCl khác có
nồng độ 15%. Để có một dung dịch mới có nồng độ 20% thì cần phải pha chế về
khối lượng giữa 2 dung dịch theo tỉ lệ là:
A. 1 : 3
B. 3 : 1
C. 1: 5
D. 5:1
* Cách giải thông thường:
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-21-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

+ Dung dịch 1: Đặt a1 là khối lượng chất tan của dung dịch 1
Đặt m1 là khối lượng dung dịch của dung dịch 1
a1
Theo công thức: C1% = m . 100% => a1 = C1 . m1 = 45 . m1
1
Dung dịch 2: Đặt a2 là khối lượng chất tan của dung dịch 2
Đặt m2 là khối lượng dung dịch của dung dịch 2
a2
Theo công thức: C2% = m . 100%

 a2 = C2 . m2 = 15 . m2
2
Khi trộn dung dịch 1 với dung dịch 2 ta được dung dịch 3 có nồng độ là 20%
a1+a2
 C3% = m +m = 20  45m1 + 15m2 = 20m1 + 20m2
1
2
m1 1
25m1 = 5m2
m =5
2
Vậy cần phải pha chế theo tỉ lệ 1: 5 về khối lượng giữa 2 dung dịch.
=> Đáp án (C) đúng
* Cách giải nhanh: áp dụng qui tắc đường chéo ta có:
HCl

45

20-15
20

HCl

15

45-20

m1 5 1
=> m = 25 = 5
2


=> Đáp án (C ) đúng
Ví dụ 2: Hòa tan 4,59g Al bằng dung dịch HNO3 thu được hỗn hợp khí NO
và N2O có tỉ khối hơi đối với hiđro bằng 16,75. Thể tích NO và N2O thu được là:
A. 2,24 lít và 6,72 lít
B. 2,016 lít và 0,672 lít
C. 0,672 lít và 2,016 lít
D. 1,972 lít và 0,448 lít
* Cách giải thông thường:
PTPƯ: Al + 4HNO3  Al(NO3)3 + NO + 2H2O
x
x (mol)
8Al + 30HNO3  8Al(NO3)3 + 3NO2 + 15H2O
8
y (mol)
3y
8
x + 3 y = 0,17
30x + 44y
x + y = 16,75 x 2 = 33,5
Giải hệ phương trình:
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-22-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm


Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

3x  8y  0,51
x  0,09
3x  8y  0,51



30x  44y  33,5 x  y  3,5x  10,5y  0 y  0,03

 VNO = 0,09 x 22,4 = 2,106 lít
VN 2O = 0,03 x 22,4 = 0,672 lít
=> Đáp án (B ) đúng
*Cách giải nhanh:
NO3  3e NO
Al - 3e  Al3+
3x x
2NO3  8e N 2O
8y
y
VN O
2

3,5

44
33,5

V NO


VN2O

10,5

30

1 x

VNO 3 y
 x  0,09
3x  8y  0,51
y  0,03
3x  y  0
=> Đáp án (B) đúng
Ví dụ 3: Tỉ khối hơi của hỗn hợp khí C3H8 và C4H10 đối với hiđro là 25,5
Thành phần % thể tích của hỗn hợp đó là:
A. 50%;50%
B. 25%; 75%
C. 45% ; 55%
D. 20% ; 80%
* Cách giải thông thường
Đặt: nC3H8  a
;
nC4H10  b




Theo đầu bài ta có d hh  25,5  M hh  25,5x 2  51
H2


Áp dụng công thức:
mhh 44a + 58b
M = n = a + b = 51
hh
44a + 58b = 51(a+b)
 51a - 44a + 58b - 51b = 0
7a + 7b = 0  a = b  VC3H8  VC4H10
 %VC3H8  %VC4H10  50%
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-23-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

* Cách giải nhanh:
Áp dụng qui tắc đường chéo ta có :
VC H
3 8

7

44

TØlÖ1:1


51
VC H
58
4 10

7

 Đáp án (A) đúng
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Để pha được 500 ml dung dịch nước muối sinh lý (C = 0,9%) cần lấy Vml
dung dịch NaCl 3% pha với nước cất. Giá trị của V là:
A. 150 ml.
B. 214,3 ml.
C. 285,7 ml.
D. 350 ml.
Bài 2: Cho 1,35 g kim loại M tác dụng vừa đủ với 1 lít dung dịch HNO3 loãng thu
được 2,24 lít (đktc) hỗn hợp khí B gồm NO và NO2, B có tỉ khối hơi so với H2
bằng 21. Xác định kim loại M?
A. Zn
B. Mg
C. Al
D. Cu
Bài 3: : Để điều chế được hỗn hợp 26 lít H2 và CO có tỉ khối hơi đối với metan
bằng 1,5 thì VH 2 và CO cần lấy ở đktc là:
A. 4 lít và 22 lít.
B. 22 lít và 4 lít.
C. 8 lít và 44 lít.
D. 44 lít và 8 lít.
Bài 4: Trộn m1 g dd HNO3 56% với m2 g dd HNO3 20% để thu được dung dịch

HNO3 40%. Tỉ lệ giữa m1 : m2 là:
A. 4 : 5
B. 5 : 4
C. 10 : 7
D. 7 : 10
Nhận xét: Phương pháp này thường được áp dụng để giải các bài toán trộn
lẫn các chất với nhau. Các chất đem trộn có thể là đồng thể: lỏng với lỏng, khí
với khí, rắn với rắn; hoặc dị thể: rắn với lỏng, khí với lỏng. Nhưng hỗn hợp cuối
cùng phải đồng thể.
Phương pháp này đặc biệt thích hợp khi pha chế dung dịch.
Chú ý: Phương pháp này không áp dụng cho các trường hợp khi trộn lẫn các
chất mà có xảy ra phản ứng hoá học (Ví dụ: Cho dung dịch NaOH vào dung dịch
HCl). Với trường hợp có phản ứng nhưng cuối cùng cho cùng một chất thì áp dụng
được (VD: hoà tan Na2O vào dung dịch NaOH, thu được dung dịch NaOH).
7. Phương pháp dùng công thức giải nhanh.
* Dạng 1: Cách tìm khối lượng muối khi:
 Muối + sản phẩm khử + H2O
Kim loại + HNO3 
m
=m
+ ( i .n ).62
KL pöù  R R
muoá
i
=m
+ (3.n
+n
+8n
+10n +8n
).62

KL pöù
N
NO NO
N O
NH NO
2
2
2
4 3
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-24-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm

iR: Số e sản phẩm khử nhận
nR: Số mol sản phẩm khử
Ví dụ: Cho 2,06g hỗn hợp gồm Fe, Al và Cu tác dụng với dung dịch HNO 3
loãng dư thu được 0,896 lít NO duy nhất (đktc). Khối lượng muối nitrat sinh ra là:
A. 9,5 g
B. 7,44 g
C. 7,02 g
D. 4,54 g
Hướng dẫn giải:
m

=m
+ ( i .n ).62
KL pöù  R R
muoá
i

=m

+ 3.n
.62
KL pöù
NO
=2,06 + 3.0,04.62
= 9,5g
Vậy chọn (A) đúng
* Dạng 2: Dẫn V lít khí CO2 (đktc) vào dung dịch Ca(OH)2 hoặc dung dịch
Ba(OH)2 thu được m gam kết tủa.
+ Trường hợp 1: CO2 thiếu
nCO2  n

+ Trường hợp 2: CO2 dư
nCO2  2.nCa(OH)2  n
Ví dụ: Thổi V lít (đktc) khí CO2 vào 300 ml dung dịch Ca(OH)2 0,02M thì
thu được 0,2 gam kết tủa. Giá trị của V là:
A. 44,8 ml hoặc 89,6 ml B. 224 ml C. 44,8 ml hoặc 224 ml D. 44,8 ml
Hướng dẫn giải: nCa(OH)2  n nên có 2 trường hợp
+ Trường hợp 1: CO2 thiếu
nCO2  n  0, 002mol

 VCO  44,8lít

+ Trường hợp 2: CO2 dư
nCO2  2.nCa(OH)2  n  0,004mol
2

 VCO2  89,6lit
Vậy chọn đáp án (A)
* Dạng 3: Bài tập khi cho dung dịch kiềm vào dung dịch muối nhôm
+ Trường hợp 1: OH- thiếu
nOH  3.n
+ Trường hợp 2: OH- dư
nOH  4.nAl 3  n


Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Thượng

-25-

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


×