ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------
NGUYỄN HUY ANH TUẤN
CHÍNH SÁCH TRUNG ĐÔNG CỦA LIÊN BANG NGA
TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quốc tế học
Mã số: 60 31 02 06
ẫn: PS Nguyễ
h Thủy
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN CẢNH TOÀN
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 7
6. Đóng góp khoa học của luận văn ............................................................... 7
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 8
CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CHÍNH SÁCH TRUNG
ĐÔNGCỦA LIÊN BANG NGA, GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 ........................ 9
1.1. Tình hình thế giới và khu vực Trung Đông trong 15 năm đầu thế kỷ
XXI.................................................................................................................... 9
1.1.1. Tình hình thế giới .................................................................................. 9
1.1.2. Tình hình khu vực Trung Đông .......................................................... 12
1.2. Tình hình Liên bang Nga và chính sách đối ngoại của Liên bang Nga
thời gian gần đây ........................................................................................... 18
1.2.1. Tình hình Liên bang Nga .................................................................... 18
1.2.2. Chínhsách đối ngoạicủa Nga từ năm 2000 trở lại đây ...................... 21
1.2.3. Quan hệ của Liên bang Nga đối với khu vực Trung Đông trước
năm 2000......................................................................................................... 24
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: CHÍNH SÁCH CỦA NGA Ở TRUNG ĐÔNGVÀ QUAN
HỆ CỦA NGA VỚI MỘT SỐ NƢỚC TRONG KHU VỰC.....................32
2.1. Mục tiêu và chủ trƣơng chính sách ...................................................... 32
2.2. Biện pháp triển khai............................................................................... 33
2.2.1. Về chính trị - ngoại giao ...................................................................... 33
1
2.2.2. Về năng lượng ...................................................................................... 40
2.2.3. Về kinh tế, thương mại ........................................................................ 41
2.2.4. Về quốc phòng - an ninh ..................................................................... 43
2.3. Quan hệ của Nga với một số nƣớc trong khu vực ............................... 46
2.3.1. Quan hệ Nga - Iran .............................................................................. 46
2.3.2. Quan hệ Nga - Syria............................................................................ 56
2.3.3. Quan hệ Nga - Israel............................................................................ 64
2.3.4. Quan hệ Nga - Iraq .............................................................................. 71
2.3.5. Quan hệ Nga -Saudi Arabia ................................................................ 76
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 80
CHƢƠNG 3: NHỮNG TÁC ĐỘNG VÀ DỰ BÁO CHÍNH SÁCH
TRUNG ĐÔNG CỦA LIÊN BANG NGA TRONG THỜI GIAN TỚI ... 82
3.1. Những tác động đối với Liên bang Nga và khu vực Trung Đông ..... 82
3.1.1. Đối với Nga ........................................................................................... 82
3.1.2. Đối với quan hệ của Nga với khu vực Trung Đông ........................... 94
3.1.3. Đối với khu vực Trung Đông ............................................................... 98
3.2. Dự báo xu hƣớng chính sách của Nga đối với Trung Đông ............. 103
3.2.1. Một số yếu tố thuận lợi và khó khăn tác động .................................. 103
3.2.2. Dự báo về xu hướng chính sách của Nga đối với khu vực Trung
Đông trong thời gian tới .............................................................................. 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 123
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
EU
GCC
GDP
HĐBA
IAEA
IS
KPRF
LHQ
NATO
NIOC
ODKB
OIC
OPEC
SCO
SIPRI
SNG
UAE
UAV
USD
WB
European Union
Liên minh châu Âu
Gulf Co-operation Council
Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng Bảo an
International Atomic Energy Agency
Cơ quan Năng lƣợng Nguyên tử Quốc tế
Islamic State
Tổ chức Nhà nƣớc Hồi giáo (tự xƣng)
Communist Party of the Russian Federation
Đảng Cộng sản Liên bang Nga
Liên hợp quốc
North Atlantic Treaty Organization
Khối Hiệp ƣớc Bắc Đại Tây Dƣơng
National Iranian Oil Company
Công ty dầu khí quốc gia Iran
Организация Договора о Коллективной Безопасности
Tổ chức Hiệp ƣớc An ninh Tập thể
Organisation of Islamic Cooperation
Tổ chức Hợp tác Hồi giáo
Organization of Petroleum Exporting Countries
Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu lửa
Shanghai Cooperation Organisation
Tổ chức Hợp tác Thƣợng Hải
Stockholm International Peace Research Institute
Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Xtốckhôm
Cộng đồng các quốc gia độc lập
United Ả-rập Emirates
Các Tiểu Vƣơng quốc Ả-rập Thống nhất
Unmanned aerial vehicle
Máy bay không ngƣời lái
United States Dollar
Đô-la Mỹ
World Bank
Ngân hàng Thế giới
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trung Đông là khu vực có vị trí địa chiến lƣợc quan trọng, tiếp giáp 3
châu lục là châu Á, châu Âu và châu Phi. Từ sau Chiến tranh Thế giới lần thứ
2, Trung Đông luôn đƣợc biết đến nhƣ là một khu vực giàu có về tài nguyên
thiên nhiên, đặc biệt là về dầu mỏ, với trữ lƣợng chiếm gần 2/3 tổng trữ lƣợng
đã đƣợc phát hiện của toàn thế giới và sản xuất khoảng 1/3 tổng sản lƣợng toàn
cầu. Trung Đông là khu vực sinh sống củanhiều tộc ngƣời; cái nôi của ba tôn
giáo lớn nhất thế giới (đạo Kito, đạo Hồi và đạo Do Thái), trong đó đạo Hồi
ảnh hƣởng đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội khu vực.Tuy nhiên, Trung
Đông cũng đƣợc coi là “lò lửa chiến tranh”khi môi trƣờng an ninh khu vực
luôn diễn biến phức tạp, thƣờng trực bấtổn bởitình trạng mâu thuẫnsắc tộc,
tôn giáo sâu sắc; chủ nghĩa khủng bố, Hồi giáo cực đoan; vấn đề tội phạm
xuyên quốc gia; các điểm nóng và xung đột vũ trang; nạn tham nhũng, tình
trạng thất nghiệp, nghèo đói và phân hoá xã hội lớn... Trung Đông luôn thu
hút đƣợc sự quan tâm, can dự và cạnh tranh ảnh hƣởng của các cƣờng quốc
thế giới nhƣ Mỹ, Nga, Trung Quốc, EU…, trong đó Mỹ luôn đóng vai trò là
nhân tố chủ chốt, chi phối tình hình khu vực.
Từ khi Tổng thống Putin lên nắm quyền (năm 2000), Liên bang Nga đã
dành đƣợc những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực (môi trƣờng chính trị xã hội trong nƣớc ngày càng ổn định; tiềm năng kinh tế lớn, tốc độ phát triển
kinh tế đƣợc duy trì theo hƣớng hiện đại hoá; tiềm lực và sức mạnh quân sự
đƣợc củng cố; vị thế, vai trò trên trƣờng quốc tế đƣợc tăng cƣờng), tạo ra những
tiền đề mới để khôi phục vị thế cƣờng quốc thế giới của mình. Chính quyền Nga
đã và đang có sự triển khai mạnh mẽ chính sách đối ngoại phục vụ mục tiêu
khôi phục vị thế cƣờng quốc thế giới. Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga
ngày càng có ảnh hƣởng lớn đối với trật tự thế giới đa cực đang hình thành.
4
Giống nhƣ các nƣớc lớn khác, Trung Đông có vị trí địa chiến lƣợc quan
trọng trong chính sách khôi phục lại vị thế cƣờng quốc của Liên bang Nga.
Giới lãnh đạo Nga luôn coi Trung Đông là một trong những khu vực có vị trí
địa chiến lƣợc quan trọng, nơi có một loạt các nhân tố và hội tụ lợi ích chính
trị, kinh tế và an ninh mang tính toàn cầu, khu vực và trong thế giới Hồi giáo.
Mỗi biến chuyển ở khu vực này có ảnh hƣởng sâu rộng đến môi trƣờng an
ninh toàn cầu, trong đó có Nga, bởi vì khu vực này có những mối quan hệ cả
trực tiếp và gián tiếp tới lợi ích an ninh, kinh tế và chính trị của Nga.
Vậy mục tiêu, chủ trƣơng chính sách Trung Đông của Liên bang Ngalà
gì? Chính sách đó đƣợc thể hiện ra sao? Kết quả đạt đƣợc nhƣ thế nào? Có tác
động gì đến tình hình khu vực, quốc tế và quan hệ của Nga với Trung Đông?
Những nội dung này cho thấy, việc nghiên cứu về “Chính sách Trung
Đông của Liên bang Nga, giaiđoạn 2000 - 2015” có ý nghĩa thực tiễn. Nó
không chỉ làm rõ nội dung chính sách của Nga đối với khu vực Trung Đông
trong giai đoạn 2000-2015, mà còn là luận chứng cơ sở khoa học, giúp chúng
ta hiểu rõ thêm về đƣờng lối chính sách đối ngoại của Nga nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trung Đông là một khu vực nhiều tiềm năng nhƣng đầy bất ổn, còn Nga
lại là nƣớc lớn đang tìm lại vị thế cƣờng quốc thế giới, nên cả Trung Đông và
Nga nói chung, cũng nhƣ chính sách đối ngoại của Nga nói riêng đối với khu
vực Trung Đông luôn dành đƣợc sự quan tâm của giới chuyên gia, nghiên cứu,
phân tích Việt Nam và thế giới.
Chính sách Trung Đông của Nga đƣợc phản ánh trong các bài viết đăng
trên các tạp chí chuyên ngành“Tạp chí nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông”,
“Tạp chí Nghiên cứu châu Âu”... nhƣ: “Chính sách đối ngoại của Nga tại
Trung Đông dưới chính quyền Putin-Medvedev” của Lê Duy Thắng-Trần
Minh Hùng (Tạp chí nghiên cứu Châu Âu,số tháng 8/2012); “Liên bang Nga
5
nỗ lực duy trì lợi ích ở Trung Đông” của Vũ Thụy Trang (Tạp chí nghiên cứu
Châu Phi & Trung Đông, số tháng 7/2013)... Ngoài ra, một số nội dung của
luận văn còn đƣợc thể hiện trong các bài dịch thuật từ nguồn báo chí nƣớc
ngoài, đƣợc đăng trên “Tài liệu tham khảo đặc biệt” của Thông Tấn xã Việt
Nam nhƣ: “Hai lý do khiến Nga quay trở lại Trung Đông” (Tài liệu tham khảo
đặc biệt, số 246 ngày 11/09/2011);“Nước Nga tại Trung Đông: Sự trở lại của
một siêu cường?” (Tài liệu tham khảo đặc biệt, số 230 ngày 25/8/2012)....
Bên cạnh đó là những tài liệu nƣớc ngoài của các học giả quốc tế,với
những bài phân tích khá cụ thể, chi tiết nhƣ: “Russia and Middle East Policy:
Story of Success and Growing Clout” (Andrei Akulov; ); “Russia and the Ả-rập Spring” (Alexey Malashenko; Carnegie
Moscow Center, 10/2013); “Russia’s role in the Middle East” (Carleton
J.Anderson; The Brookings institution, Brookings DOHA Center, 12/2013);
“Middle East policy of Russia” (Center for Middle Eastern Strategic studies;
7/2012); “Russia and the Ả-rập Spring” (Mark N. Katz, Middle East Institute,
4/2012); “Middle East Policy of Russia Under President Medvedev: Strategies,
Institutes, Faces” (Oleg Kolobov & Alexander Kornilov; Bilge Strateji, Cilt 2,
Say1 4, Bahar 2011); “La Russie et le moyen-Orient: Entre islamisme et
occidentalisme” (Andreï P. Tsygankov, La politique étrangère, 01/2013); “La
politique russe au Grand Moyen-Orient ou l'art d'être l'amie de tout le monde”
(Mark N.Katz, Institut français des relations internationales, Russie. Nei.Visions,
n°49, 2010) ; “Russia in the Middle East: Is Putin undertaking a New
Strategy?” (Robert O.Freedman, Middle East Institute, Lecture, 02/2005)…
Mặc dù chƣa phản ánh đầy đủ, cụ thể và chi tiết về chính sách Trung
Đông của Liên bang Nga, nhƣng các nguồn thông tin, tài liệu này là hết sức
quý báu, có ý nghĩa gợi mở để ngƣời viết tham khảo, nghiên cứu trong quá
trình triển khai thực hiện đề tài luận văn.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và làm sáng tỏ các mục tiêu, chủ trƣơng và biện pháp của
Liên bang Nga trong thực thi chính sách đối ngoại đối với khu vực Trung
Đông; đồng thời chỉ ra những tác động của chính sách đến tình hình khu vực,
tình hình Nga và quan hệ của Nga với các nƣớc trong khu vực, cũng nhƣ tác
động đến tình hình thế giới.
- Làm rõ cơ sở thực tiễn chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối
với khu vực Trung Đông, từ đó đƣa ra những nhận xét, đánh giá cũng nhƣ dự
báo về chính sách này trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chính sách đối ngoại của Nga đối với khu vực
Trung Đông và quan hệ của Nga với một số nƣớc trong khu vực.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Trong 15 năm đầu thế kỷ XXI, kể từ
khi Putin lên nắm quyền Tổng thống Nga (năm 2000) cho đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế là phƣơng pháp cơ bản để
thực hiện luận văn. Ngoài ra, luận văn vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp
lịch sử, phân tích, so sánh, lô-gích, tổng hợp, kiểm tra, đánh giá tƣ liệu, hệ
thống hóa và chuyên gia.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Những vấn đề cấp bách của khu vực Trung Đông trong bối cảnh quốc
tế mới hiện nay.
- Làm rõ hơn một vài vấn đề về lý luận và thực tiễn trong chính sách
đối ngoại của Nga đối với khu vực Trung Đông nói riêng và đƣờng lối đối
ngoại của Nga nói chung, trong những năm đầu thế kỷ XXI
- Làm rõ những sự điều chỉnh về chính sách Trung Đông của Liên bang
Nga, cụ thể là trong giai đoạn 2000 - 2015.
7
- Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên chuyên
ngành quan hệ quốc tế, cũng nhƣ những độc giả quan tâm.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu thành 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CHÍNH SÁCH
TRUNG ĐÔNG CỦA LIÊN BANG NGA, GIAI ĐOẠN 2000 - 2015.
CHƢƠNG 2: CHÍNH SÁCH TRUNG ĐÔNG CỦA NGA VÀ QUAN HỆ
CỦA NGA VỚI MỘT SỐ NƢỚC TRONG KHU VỰC
CHƢƠNG 3: NHỮNG TÁC ĐỘNG VÀ DỰ BÁO CHÍNH SÁCH
TRUNG ĐÔNG CỦA LIÊN BANG NGA TRONG THỜI GIAN TỚI
8
CHƢƠNG 1:
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CHÍNH SÁCH TRUNG ĐÔNG
CỦA LIÊN BANG NGA, GIAI ĐOẠN 2000 - 2015
1.1. Tình hình thế giới và khu vực Trung Đông trong 15 năm đầu
thế kỷ XXI
1.1.1. Tình hình thế giới
Trong 15 năm đầu thế kỷ XXI, thế giới đã chứng kiến những biến đổi
to lớn, sâu sắc, ảnh hƣởng toàn diện và mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống chính
trị-xã hội, kinh tế và an ninh-quốc phòng của các khu vực và quốc gia, trong
đó có Trung Đông và Liên bang Nga.
Hiện nay, thế giới vẫn đang trong thời kỳ chuyển đổi, quá độ sang một
trật tự mới, theo hƣớng từ đơn cực sang đa cực. Ở đó, những biến đổi có tính
chất đan xen, tác động nhiều chiều, nhiều tuyến lên các mối quan hệ song
phƣơng và đa phƣơng của các dân tộc, các quốc gia và khu vực trên thế giới.
Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ nét hơn, xu thế dân chủ hóa trong quan
hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhƣng các nƣớc lớn vẫn giữ vai trò chi phối các
mối quan hệ quốc tế. Một số cƣờng quốc và trung tâm quyền lực mới nổi lên
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Tƣơng quan
lực lƣợng trên thế giới đang có sự thay đổi, ngày càng có lợi cho các lực
lƣợng đấu tranh cho một thế giới mới công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội.
Cuộc đấu tranh của nhân dân các nƣớc trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân sinh và tiến bộ xã hội tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh giai cấp và
dân tộc vẫn diễn biến phức tạp. Trong bối cảnh so sánh lực lƣợng trên thế giới
thay đổi mạnh mẽ, các nƣớc lớn chú trọng điều chỉnh chiến lƣợc và chính
sách đối ngoại theo hƣớng tăng cƣờng quan hệ nhằm phát huy ảnh hƣởng,
cạnh tranh lợi ích về mọi mặt và tạo lập vị thế có lợi nhất trong quá trình hình
9
thành trật tự thế giới mới. Lợi ích quốc gia dân tộc có vị trí nổi trội, quy định
mục tiêu, nội dung, phƣơng châm chính sách đối ngoại và cách thức tập hợp
lực lƣợng của mỗi nƣớc.
Mỹ điều chỉnh, triển khai chiến lƣợc toàn cầu, gần đây là đẩy mạnh
chuyển trọng tâm chiến lƣợc sang châu Á-Thái Bình Dƣơng, can dự vào Đông
Nam Á, Biển Đông, kiềm chế sự trỗi dậy của Trung Quốc và Nga; đẩy mạnh
“Diễn biến hòa bình” kết hợp với “bạo loạn lật đổ” và can thiệp quân sự vào
nhiều khu vực trên thế giới, nhất là tại không gian hậu Xô-viết và Trung ĐôngBắc Phi, nhằm duy trì vị thế lãnh đạo thế giới. Trung Quốc trỗi dậy mạnh mẽ,
trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới (cuối năm 2010); tăng cƣờng can dự,
cạnh tranh quyết liệt với Mỹ tại châu Á, châu Phi và Trung Đông; đầu tƣ tăng
cƣờng tiềm lực quốc phòng; đẩy mạnh độc chiếm Biển Đông, thực hiện các
chiến lƣợckết nối Thái Bình Dƣơng và Ấn Độ Dƣơng. Sự nổi lên của Trung
Quốc làm thay đổi môi trƣờng an ninh thế giới, thu hẹp ảnh hƣởng của các
cƣờng quốc khác, nhất là của Mỹ. Do nền kinh tế phục hồi, sức mạnh tổng hợp
quốc gia đƣơ ̣c nâng lên , Nga từng bƣớc tái khôi phục ảnh hƣởng trên trƣờng
quốc tế; đẩy mạnh chính sách đối ngoại thực dụng, cứng rắn, bảo vệ không
gian sinh tồn hậu Xô-viết; khôi phục vai trò, mở rộng ảnh hƣởng ở châu Á ,
châu Phi và Mỹ La -tinh. Nhật Bản và Ấn Độ chủ động điều chỉnh chiến lƣợc,
triển khai chính sách đối ngoại mở rộng, tăng cƣờng vai trò nƣớc lớn, phấn đấu
trở thành các cực ở những mặt nhất định của thế giới đa cực...
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với bƣớc tiến
nhảy vọt. Các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ, thông tin truyền thông,
nhất là internet, đã tác động toàn diện và sâu sắc tới đời sống chính trị, xã hội,
kinh tế, an ninh, văn hóa, tôn giáo, dân tộc của các quốc gia. Thế giới gia tăng
sự kết nối, phổ biến kiến thức, thông tin, giao thoa văn hóa - xã hội, thông qua
các phƣơng tiện thông tin hiện đại... Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhất là
10
về kinh tế, là xu thế khách quan, vừa là quá trình hợp tác phát triển, vừa là
quá trình đấu tranh của các nƣớc nhằm bảo vệ các lợi ích quốc gia.
Tuy xu thế hòa bình, hợp tác tiếp tục giữ vai trò chủ đạo nhƣng xung
đột và chiến tranh cục bộ, khủng bố, bất ổn chính trị, xã hội vẫn diễn ra ở
nhiều nơi và diễn biến phức tạp. “Cách mạng màu sắc” diễn ra tại một loạt
nƣớc khu vực không gian hậu Xô-viết và lan rộng đến các khu vực khác trên
thế giới. “Cách mạng màu sắc” ở Nam Tƣ (năm 2000) dẫn đến sự phân tách
Liên bang Nam Tƣ thành nhiều quốc gia (Croatia; Macedonia; Serbia;
Montenegro; Bosnia & Herzegovina; Kosovo); “Cách mạng hoa hồng” ở
Gruzia (2003); “Cách mạng Cam” ở Ukraina (2004); “Cách mạng hoa Tuylíp” (2005) và chính biến tháng 4/2010 ở Kyrgyzstan; “Cách mạng dân chủ”
ở Uzbekistan (2005); “Cách mạng màu Jeans” (2006); phong trào “Mùa xuân
Ả-rập” ở Bắc Phi-Trung Đông (từ đầu 2011); phong trào “Mùa tuyết trắng” ở
Nga (cuối 2011, đầu 2012) ; “Cách mạng Ô” ở Hồng Công; bất ổn an ninh ở
khu tự trị Tân Cƣơng/Trung Quốc; cuộc khủng hoảng Ukraina hiện nay...
Trong bối cảnh đó, cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính toàn cầu (năm
2008-2009) càng tác động, ảnh hƣởng tiêu cực đến các quốc gia. Thƣơng mại
toàn cầu giảm sút nghiêm trọng, đầu tƣ bị cắt giảm; hàng loạt công ty, tập đoàn,
ngân hàng, cơ quan tài chính bị phá sản; hàng trăm triệu ngƣời mất việc làm.
Thất nghiệp, đình công, tội phạm xuyên quốc gia… gia tăng khiến an ninh,
chính trị, xã hội ở nhiều nƣớc có nguy cơ rơi vào bất ổn. Để bảo vệ lợi ích quốc
gia, các nƣớc đẩy mạnh chính sách thực dụng, bảo hộ nền kinh tế trong nƣớc,
khiến cho cạnh tranh lợi ích ngày càng gay gắt. Mặc dù, từ năm 2010, nhiều nền
kinh tế đã vƣợt qua khủng hoảng, có sự phục hồi, tăng trƣởng nhƣng các nhân
tố gây mất ổn định nền kinh tế, tài chính toàn cầu vẫn hiện hữu nhƣ: tình trạng
lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp cao, đặc biệt là vấn đề nợ công và thâm hụt ngân sách
tăng nhanh (nhất là tại các nƣớc thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu).
11
Trong khi đó, các vấn đề an ninh phi truyền thống nhƣ khủng hoảng
kinh tế, ô nhiễm môi trƣờng, tội phạm xuyên quốc gia, khủng bố, di cƣ bất
hợp pháp... có xu hƣớng gia tăng, ngày càng trở thành vấn đề mang tính toàn
cầu, thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nƣớc. Vấn đề an ninh phi truyền
thống đã và đang tạo ra thách thức mới đối với hòa bình ổn định của thế giới.
Nhiều nƣớc phải đối mặt với những vấn đề nhƣ: khủng bố, cƣớp biển, tội
phạm xuyên quốc gia, buôn bán ma túy, phụ nữ và trẻ em, buôn lậu vũ khí, tội
phạm kinh tế, tội phạm công nghệ cao, dịch bệnh truyền nhiễm và thảm họa
thiên nhiên…Các thách thức này có xu hƣớng trở thành nhân tố chủ yếu tác
động đến môi trƣờng an ninh thế giới. Hầu hết các vấn đề an ninh phi truyền
thống đều mang tính xuyên quốc gia, vƣợt ra ngoài khả năng giải quyết của
bất kỳ quốc gia nào, đòi hỏi sự hợp tác của tất cả các quốc gia.
1.1.2. Tình hình khu vực Trung Đông
1.1.2.1. Vài nét khái quát về khu vực Trung Đông
Do tính chất phức tạp và đang dạng về địa lý, chính trị, văn hóa và tôn
giáo nên thế giới không có một quan điểm thuần nhất về khu vực Trung Đông.
Đây là vùng đất giao thoa giữa 3 châu lục Á-Âu-Phi và cũng là xác định một
vùng văn hóa, nên không có biên giới chính xác. Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu
cầu và mục đích mà thế giới có một số cách phân loại khác nhau về Trung Đông.
Dựa trên tính chất và đặc điểm địa lý, Trung Đông hoặc Trung Cận Đông
là hai cách gọi dùng để chỉ cùng một khu vực. Trung Cận Đông có tính ƣớc lệ
hơn, đƣợc ngƣời châu Âu dùng để chỉ những thuộc địa của Đế chế Ottoman, gần
nhƣ hƣớng hoàn toàn về Địa Trung Hải. Đây là một thuật ngữ cổ điển “levant”
(phƣơng Đông - chỉ hƣớng mặt trời mọc). Thuật ngữ này trong một thời kỳ dài
đƣợc dùng để chỉ khu vực nằm ở phía Đông Địa Trung Hải. Còn Trung Đông là
cách gọi do ngƣời Anh tạo ra, kể từ đầu thế kỷ XX và đƣợc sử dụng chủ yếu từ
năm 1945 để chỉ khu vực trải rộng từ Libya tới Afghanistan.
12
Dựa theo tính chất văn hóa, khu vực Trung Đông bao gồm phía đông của
thế giới Ả-rập, từ phía Đông của Libya và thung lũng bất tử của sông Nil trải
rộng tới tận phía Đông của Afghanistan. Theo đó, khu vực Trung Đông bao gồm
các quốc gia Ả-rập ở Tây Á và 4 nƣớc châu Phi là Libya, Ai Cập, Sudan và Nam
Sudan. Israel không thuộc thế giới Ả-rập; Pakistan thuộc về thế giới Ấn Độ.
Ở thế giới phƣơng Tây, khu vực Trung Đông thƣờng đƣợc coi là một
vùng cộng đồng đa số các quốc gia Hồi giáo Ả-rập. Tuy nhiên, Trung Đông
lại bao gồm nhiều nền văn hóa và các nhóm dân tộc riêng biệt. Đa số các định
nghĩa của phƣơng Tây (cả trong sách tham khảo và sử dụng thông thƣờng) về
khu vực Trung Đông là “các quốc gia ở Tây Nam Á, từ Iran tới Ai Cập”.
Theo một cách nhìn nhận khác của ngƣời châu Á thì Trung Đông
(không tính Bắc Phi) đƣợc gọi là khu vực Tây Á, dùng để phân biệt với khu
vực Trung Á và Nam Á.
Hiệp hội Vận chuyển Hàng không Quốc tế xác định, Trung Đông là
khu vực bao gồm 17 quốc gia và vùng lãnh thổ: Bahrain, Ai Cập, Iran, Iraq,
Israel, Jordan, Kuwait, Liban, Palestine, Oman, Qatar, Saudi Arabia, Sudan,
Nam Sudan, Syria, UAE và Yemen.
Ngân hàng Thế giới (WB) lại xác định, khu vực Trung Đông bao gồm
15 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 6 nƣớc GCC (Saudi Arabia,
Bahrain, Qatar, UAE, Kuwait, Oman) cùng với Jordan, Iran, Iraq, Israel,
Libya, Malta, Palestine, Syria và Yemen.
Trong khuôn khổ luận văn, với trọng tâm nghiên cứu về địa chính trị và
tôn giáo nên Trung Đông đƣợc xác định bao gồm 14 quốc gia và vùng lãnh thổ
thuộc khu vực Tây Á. Đó là: Saudi Arabia, Bahrain, Qatar, UAE, Kuwait,
Jordan, Iran, Iraq, Israel, Liban, Palestine, Syria, Yemen và Oman.
Trung Đông là khu vực có các hoang mạc và sa mạc cát lớn nhất thế
giới; khí hậu nắng nóng, oi bức; nguồn nƣớc ngọt thiếu hụt trầm trọng. Nhƣng
13
Trung Đông lại là một trong những khu vực có tốc độ gia tăng dân số nhanh
nhất trên thế giới, với tốc độ gia tăng lên tới khoảng 1,9%/năm. Tính đến giữa
năm 2015, tổng số dân của Trung Đông vào khoảng 239,6 triệu ngƣời1.
Là vùng đất giao thoa giữa 3 châu lục Á-Âu-Phi nên Trung Đông là
khu vực có sự đa dạng về sắc tộc, trong đó ngƣời Ả-rập chiếm đa số. Thành
phần dân tộc trong khu vực và mỗi quốc gia đa dạng, bao gồm nhiều tộc
ngƣời khác nhau: Ả-rập, Azerbajian, Bahrain, Ai Cập, Asyria, Berber, Kurd,
Do Thái, Ba-tƣ, Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp, Druze, Maronites… Ngoài ra, còn có
những ngƣời nhập cƣ từ châu Á (nhất là Nam Á), châu Phi và châu Âu.
Sự đa dạng về sắc tộc kéo theo sự đa dạng về tôn giáo. Trung Đông là
cái nôi của ba tôn giáo lớn là Hồi giáo, Do Thái và Ki-tô, trong đó đạo Hồi
ảnh hƣởng đến mọi khía cạnh củaxã hội. Ngoại trừ Nhà nƣớc Israel lấy Do
Thái làm quốc đạo, còn lại các nƣớc đều lấy đạo Hồi làm quốc giáo (đạo Hồi
chiếm đến 90% dân số khu vực). Song song với đạo Hồi, các tôn giáo khác
nhƣ Đạo Ki-tô (Tin Lành, Chính thống giáo, Cơ Đốc), Hindu, Phật giáo…
vẫn phát triển và có các tín đồ. Ví dụ, Israel ngoài 75% dân số theo Do Thái
giáo, thì cũng có đến 17% dân số theo đạo Hồi, 2% theo Ki-tô giáo và khoảng
5,5% theo các tôn giáo khác2.
Có kết cấu dân tộc và tôn giáo đa dạng, phức tạp nhƣng tại các quốc gia
Trung Đông, tình trạng bất bình đẳng trong phân chia lợi ích giữa các bộ lạc,
sắc tộc và tôn giáo lại diễn ra sâu sắc và đây chính là nguy cơ thƣờng trực,đe
doạ sự ổn định trong nội bộ mỗi quốc gia. Trung Đông từ bao năm nay vẫn luôn
đối mặt với những mâu thuẫn, bạo lực, xung đột vũ trang và cả chiến tranh mà
nguyên nhân bắt nguồn từ sự bất bình đẳng giữa các tôn giáo, sắc tộc. Tại
Bahrain, ngƣời Hồi giáo Shiite chiếm hơn 60% dân số nhƣng quyền lực lại nằm
1
The
World
Population
Data
Sheet
2015,
Population
Reference
Bureau,
tháng 8/2015.
2
/>
14
trong tay 30% ngƣời Hồi giáo Sunni. Bộ tộc Alawite của Tổng thống Assadchỉ
chiếm khoảng 15% dân số nhƣng lại là lực lƣợng nắm giữ quyền lực ở Syria.
Tại Saudi Arabia, ngƣời Hồi giáo dòng Sunni cầm quyền có nhiều đặc quyền,
đặc lợi, trong khi ngƣời Hồi giáo Shiite bị cấm đoán, hạn chế nhiều điều…
Trung Đông cũng là khu vực có nhiều mô hình thể chế nhà nƣớc khác
nhau: Quân chủ (tuyệt đối; lập hiến); Cộng hoà (tổng thống; nghị viện; hồi
giáo; dân chủ nhân dân). Xét trên góc độ chính trị - tôn giáo, Trung Đông có
nhà nƣớc tôn giáo - dân tộc, thế tục trung lập và nhà nƣớc Hồi giáo. Sự đa
dạng về thể chế, chế độ chính trị cũng góp phần làm gia tăng tính phức tạp
của khu vực, bởi các lực lƣợng chính trị luôn có sự cạnh tranh nhằm minh
chứng tính vƣợt trội và bảo vệ thể chế, chế độ của mình.
Trung Đông là khu vực giàu có về tài nguyên thiên nhiên, nhất là dầu mỏ
và khí đốt. Trung Đông đƣợc mệnh danh là “rốn dầu thế giới”, khi chiếm đến
khoảng 54% tổng trữ lƣợng dầu mỏ đƣợc phát hiện toàn cầu (tƣơng đƣơng
khoảng 803,2 tỷ thùng), trong đó các quốc gia có trữ lƣợng dầu mỏ lớn là Saudi
Arabia (khoảng 265,8 tỷ thùng); Iran (khoảng 157,8 tỷ thùng); Iraq (144,2 tỷ
thùng)3… Trữ lƣợng khí đốt đƣợc phát hiện của Trung Đông hơn 80.000 tỷm3,
chiếm khoảng 39,9% tổng trữ lƣợng khí đốt toàn cầu. Các quốc gia có trữ lƣợng
khí đốt lớn là Iran (34.020 tỷ m3), Qatar (khoảng 24.681 tỷ m3), Saudi Arabia
(khoảng 8.317 tỷ m3)4. Năm 2014, trung bình mỗi ngày, Trung Đông sản xuất
khoảng 32,7% sản lƣợng dầu thô của thế giới (tƣơng đƣơng 23,8 triệu thùng);
khoảng 617 tỷ m3khí đốt, chiếm 17,7% tổng sản xuất khí đốt tự nhiên thế giới5.
1.1.2.2. Tình hình khu vực Trung Đông thời gian gần đây
Từ những năm 1990 trở lại đây, nền kinh tế của các nƣớc trong khu vực
3
OPEC, Annual Statistical Bulletin 2014,
/>4
OPEC, Tlđd.
5
OPEC, Tlđd.
15
Trung Đông đạt đƣợc nhiều tiến bộ. Trong giai đoạn 1990-2000, tăng trƣởng
kinh tế của khu vực luôn đạt mức trên 3%/năm. Từ năm2000-2008, các quốc
gia Trung Đông luôn nằm trong danh sách các nƣớc có tốc độ tăng trƣởng
nhanh trên thế giới, với mức tăng trƣởng khoảng 6%/năm6. Có đƣợc những kỳ
tích này là nhờ vào giá dầu thế giới liên tục tăng; nhiều nƣớc thực hiện các cải
cách, chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trƣờng, hội nhập kinh tế, mở
rộng trao đổi thƣơng mại với thế giới. Ngoài ra, các khoản viện trợ của nƣớc
ngoài, nhất là của Mỹ, cũng góp phần tạo nên sự phát triển thịnh vƣợng của
khu vực… Mặc dù vậy, sự ổn định nền kinh tế vĩ mô của các nƣớc trong khu
vực chƣa bao giờ đƣợc đánh giá cao, bởi sự lệ thuộc quá lớn vào giá dầu mỏ
và yếu tố nƣớc ngoài. Các tác động, ảnh hƣởng tiêu cực nghiêm trọng của
cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính toàn cầu 2008-2009 đối với khu vực đã
minh chứng điều này. Cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính thế giới khiến
cho sự ổn định kinh tế vĩ mô của các nƣớc trong khu vực bị đổ vỡ. Tình trạng
thất nghiệp và lạm phát tăng cao đã trở thành quốc nạn của không chỉ các
nƣớc có nền kinh tế dựa vào du lịch, thƣơng mại, dịch vụ mà ngay cả ở những
nƣớc xuất khẩu dầu mỏ. Hơn nữa, sự lệ thuộc quá lớn vào giá dầu mỏ thế giới
và nguồn viện trợ của bên ngoài nên tính ổn định về kinh tế của các quốc gia
Ả-rập Hồi giáo khá thấp, nhất là khi giá dầu thế giới sụt giảm trong thời gian
dài. Nghèo đói, dân số đông, tốc độ tăng trƣởng dân số cao, tình trạng bất
bình đẳng, cách biệt giàu nghèo, tệ nạn xã hội... gia tăng trở thành những vấn đề
gây bức xúc trong xã hội, tiềm ẩn nguy cơ bùng nổ bất ổn.
Về chính trị và an ninh, Trung Đông đã, đang và sẽ tiếp tục là một trong
những khu vực “nóng” nhất trên thế giới. Sự phát triển quốc gia bị hạn chế bởi
các thể chế chính trị độc đoán, chuyên quyền, nạn tham nhũng, các khoản ngân
6
IMF, World Economic Outlook April 2015,
/>
16
sách quốc phòng khổng lồ, sự phụ thuộc của nền kinh tế vào dầu mỏ... Môi
trƣờng an ninh khu vực luôn trong tình trạng bất ổn, phức tạp bởi tình trạng
cạnh tranh quyền lực, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo (Hồi giáo-Do Thái; ShiiteSunni); chủ nghĩa khủng bố, cực đoan; tội phạm xuyên quốc gia; xung đột vũ
trang, nội chiến, các điểm nóng kéo dài dai dẳng (xung đột giữa Israelvới thế
giới Ả-rập; nội chiến ở Syria và Yemen; vấn đề hạt nhân của Iran; xung đột vũ
trang và chiến tranh ở Iraq, chủ nghĩa khủng bố cực đoan...).
Về mặt xã hội, Trung Đông là khu vực mà sự phân hóa giàu nghèo, nạn
phân biệt đối xử, trọng nam khinh nữ diễn ra nghiêm trọng.Quyền lợi chính trị
của ngƣời dân, nhất là phụ nữ, luôn bị hạn chế. Báo cáo phát triển con ngƣời
hàng năm của LHQ cho thấy, Trung Đông-Bắc Phi là khu vực có mức độ tự do
chính trị thấp nhất trên thế giới. Tỷ lệ phụ nữ Ả-rập tham gia chính trị, có ghế
trong nghị viện chỉ 4%, thấp hơn rất nhiều so với các khu vực khác nhƣ châu
Phi cận Sahara (11%) và châu Mỹ La-tinh (13%)7... Nền chính trị yếu kém;
tham nhũng tràn lan; thất nghiệp, lạm phát, nghèo đói gia tăng (25-40% dân số
khu vực sống dƣới mức nghèo khổ; 50% dân số dƣới 25 tuổi nhƣng ¾ trong số
này thất nghiệp8); môi trƣờng an ninh bất ổn; phân hoá giàu nghèo... trở thành
những vấn đề nóng, gây tích tụ mâu thuẫn đối kháng giữa các giai tầng.
Ngoài sự gia tăng của các mâu thuẫn nội tại, tình hình khu vực Trung
Đông còn trở nên “nóng” hơn bởi sự can dự và cạnh tranh của các cƣờng
quốc nhƣ Mỹ, Nga, Trung Quốc... Ngay từ năm 1980, trong học thuyết
J.Carter, Chính quyền Mỹ đã coi “mọi hành động của bất cứ thế lực nào nằm
bên ngoài nước Mỹ nhằm giành quyền kiểm soát Vùng Vịnh đều được coi là
hành động tấn công vào quyền lợi của nước Mỹ và buộc phải ngăn chặn bằng
7
Human Development Report 2014, United Nationals Development Programme,
/>8
Bùi Hữu Cƣờng, Thực trạng đói nghèo và những con số đáng báo động,
31/10/2010.
17
mọi biện pháp, kể cả dùng vũ lực”9. Sự đối đầu giữa hai khối, một bên là Mỹphƣơng Tây và thế giới Ả-rập Hồi giáo theo phƣơng Tây, với một bên là Nga,
Trung Quốc và phần còn lại trong thế giới Ả-rập Hồi giáo ngày càng căng
thẳng và quyết liệt. Trung Đông trở thành mảnh đất thuận lợi cho cuộc đối
đầu giữa các cƣờng quốc trong cuộc chiến giành giật các lợi ích.
Khi tất cả các yếu tố nguy cơ hội tụ, chỉ cần một tác động nhỏ, khủng
hoảng sẽ nổ ra. Phong trào “Mùa xuân Ả-rập”-làn sóng biểu tình, bạo loạn
chống chính phủ diễn ra ở một loạt quốc gia thuộc khu vực Trung Đông-Bắc
Phi (từ đầu năm 2011 và tác động cho đến hiện nay) gây chấn động quốc tế
chính là hệ quả của những nguy cơ bất ổn đã tồn tại quá lâu và quá sức chịu
đựng của khu vực. “Mùa xuân Ả-rập” đã đẩy Trung Đông-Bắc Phi vào bất ổn
nghiêm trọng về chính trị, kinh tế, an ninh và xã hội. Đàn áp, bất công, nghèo
đói, mâu thuẫn sắc tộc và phe phái sâu sắc đã tạo điều kiện cho các nhóm
khủng bố và thánh chiến cực đoan mọc lên khắp khu vực, trong đó sự ra đời
và nổi lên của lực lƣợng Nhà nƣớc Hồi giáotự xƣng (IS) đã và đang đe dọa
nghiêm trọng đến sự ổn định, hòa bình của khu vực và thế giới, là một trong
những nguyên nhân gây ra làn sóng di dân ồ ạt từ Trung Đông, châu Phi đến
châu Âu trong những tháng cuối năm 2015 vừa qua.
1.2. Tình hình Liên bang Nga và chính sách đối ngoại của Liên
bang Nga thời gian gần đây
1.2.1. Tình hình Liên bang Nga
Thứ nhất, chính trị nội bộ ngày càng ổn định, chính quyền trung ương
mạnh, Đảng nước Nga Thống nhất tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo trong
hệ thống chính trị. Nga tiếp tục duy trì đƣợc ê-kíp lãnh đạo đất nƣớc; đƣờng lối
lãnh đạo của bộ đôi Putin-Medvedev đƣợc đánh giá là rất thành công; thế lực
9
Trần Minh Tơn, Khủng hoảng năng lƣợng toàn cầu và lựa chọn của nhân loại,
14/4/2008.
18
của Tổng thống Putin trên nền tảng Đảng nƣớc Nga Thống nhất cầm quyền tiếp
tục đƣợc nâng cao. Sau khi lên nắm quyền (tháng 3/2000), Tổng thống Putin
phải kế thừa một di sản bất ổn nặng nề từ Boris Yeltsin. Về nội bộ, trong thập
kỷ đầu của nƣớc Nga mới, ở Nga diễn ra cuộc đấu tranh chính trị-nội bộ gay
gắt kéo dài xung quanh vấn đề đƣờng lối cải cách và tranh giành quyền lực
giữa thế lực cầm quyền của Tổng thống Yeltsin và lực lƣợng cánh tả do Đảng
Cộng sản Liên bang Nga (KPRF) làm nòng cốt. Sự thất bại trong cải cách kinh
tế và sai lầm trong đƣờng lối đối ngoại dẫn tới việc Tổng thống Yeltsin phải từ
chức trƣớc thời hạn (năm 1999) và đảng cầm quyền Ngôi nhà của chúng ta là
nƣớc Nga phải giải thể. Về kinh tế, trong thập kỷ 90, nền kinh tế Nga bị khủng
hoảng trầm trọng: GDP suy giảm một nửa, sản xuất đình đốn, xã hội bị bần
cùng hoá, nợ nƣớc ngoài tăng mạnh, các chính sách cải cách kinh tế bị thất bại
nặng nề, đất nƣớc đứng bên bờ vực phân rã. Về an ninh quốc gia, do hậu quả
của việc Liên Xô tan rã, đất nƣớc lâm vào khủng hoảng kéo dài, các mối đe doạ
an ninh quốc gia gia tăng mạnh: Lực lƣợng Hồi giáo ly khai tại các nƣớc cộng
hoà Dagestan và Chechnya, đƣợc sự trợ giúp của các thế lực nƣớc ngoài, dùng
sức mạnh quân sự chống lại Nhà nƣớc liên bang với mục tiêu tách khỏi liên
bang; xu hƣớng cát cứ địa phƣơng gia tăng; luật pháp liên bang ngày càng mất
hiệu lực ở các khu vực (80% luật địa phƣơng mâu thuẫn với luật liên bang);
nền chính trị quốc gia bị các thế lực tài phiệt thao túng; lợi ích quốc gia bị thu
hẹp ở các khu vực sống còn nhƣ SNG, Balkan; chủ nghĩa khủng bố nổi lên
mạnh mẽ ở không gian hậu Xô-viết... Khả năng chiến đấu của quân đội bị suy
giảm mạnh, tinh thần quân đội rệu rã. Về đối ngoại, đƣờng lối thân phƣơng Tây
của Chính quyền Yeltsin bị thất bại; vị thế, vai trò của Nga trong không gian
hậu Xô-viết bị thu hẹp, quan hệ với các nƣớc bạn bè truyền thống không đƣợc
quan tâm củng cố và phát triển.Tuy nhiên, với đƣờng lối, chính sách đối nội và
đối ngoại hợp lý, Chính quyền Tổng thống Putin đã thu đƣợc những thành tựu
19
quan trọng. Quyền lực và uy tín của tổng thống ngày càng đƣợc củng cố: Phe
cánh của tổng thống nắm giữ hầu hết những vị trí quan trọng chủ chốt trong bộ
máy quyền lực từ trung ƣơng đến địa phƣơng; lực lƣợng ủng hộ tổng thống
chiếm đa số áp đảo trong Duma quốc gia và Thƣợng viện, tạo điều kiện thuận
lợi cho thể chế hoá các chƣơng trình cải cách và khôi phục trật tự luật pháp trên
phạm vi toàn liên bang; chính quyền ngành dọc đƣợc cơ cấu lại tạo điều kiện
cho tổng thống tăng cƣờng quyền lực của trung ƣơng.
Thứ hai, tiềm năng kinh tế lớn, nền kinh tế có sự tăng trưởng và được
phát triển theo hướng hiện đại hoá. Nga có tài nguyên đa dạng, phong phú và
trữ lƣợng lớn; cơ sở hạ tầng khá phát triển; tiềm năng khoa học kỹ thuật lớn;
nền giáo dục-đào tạo tiên tiến... Những lợi thế đó cùng với chính sách đúng
đắn của chính quyền đã giúp kinh tế Nga nhanh chóng thoát khỏi khủng
hoảng và đi vào thế phát triển ngày càng ổn định. Trong 8 năm, từ năm 20002008, GDP của Nga đã tăng khoảng 70% (năm 2007 GDP đạt trên 1.200 tỷ
USD; dự trữ ngoại tệ tính đến cuối tháng 4.2008 đạt 520 tỷ USD). Năm 2008,
Nga trở thành 1 trong 7 nền kinh tế lớn nhất thế giới. Cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2008-2009 đã tác động, ảnh hƣởng lớn đến
nền kinh tế Nga. Chính phủ Nga triển khai mạnh mẽ các giải pháp chống
khủng hoảng kinh tế, đồng thời áp dụng các biện pháp phát triển kinh tế dài
hạn, do vậy đã sớm vƣợt ra khỏi khủng hoảng. Từ đó, Nga đẩy mạnh triển
khai tiến trình hiện đại hoá nền kinh tế, với mục tiêu hiện đại hóa nền kinh tế
và tạo ra những nhân tố khuyến khích tiến bộ trong các lĩnh vực; bồi dƣỡng
một thế hệ công dân tự do, có trình độ và biết tƣ duy sáng tạo; nâng chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân lên một mức mới; khẳng định vị thếnhƣ một
cƣờng quốc thế giới đạt đƣợc những thành công trên nền tảng đổi mới.
Thứ ba, tiềm lực và sức mạnh quân sự được củng cố. Với mục tiêu khôi
phục vị thế cƣờng quốc thế giới, Chính quyền Nga quyết tâm tăng cƣờng sức
20
mạnh quân sự. Trong các Học thuyết quân sự, Chiến lƣợc An ninh quốc gia
đến năm 2020, Chiến lƣợc Chính sách đối ngoại, Học thuyết Biển đến năm
2020, Cơ sở chính sách quốc gia trong lĩnh vực kiềm chế hạt nhân đến năm
2020..., Nga đều xác định quyết tâm tăng cƣờng tiềm lực và sức mạnh quân sự,
củng cố quan hệ đồng minh, bảo vệ khu vực ảnh hƣởng, sẵn sàng sử dụng vũ
khí hạt nhân và sử dụng quân đội ở bên ngoài lãnh thổ của mình. Chính quyền
Nga tiếp tục tăng ngân sách quốc phòng, thúc đẩy cải cách Quân đội và phát
triển vũ khí trang bị mới. Nga triển khai mạnh mẽ nhiệm vụ hiện đại hóa lực
lƣợng vũ trang, nhằm thực hiện những thay đổi lớn và mang tính hệ thống
trong lực lƣợng này; sức chiến đấu của lực lƣợng vũ trang, tính sẵn sàng chiến
đấu, hệ thống quản lý và đảm bảo về kỹ thuật cho bộ đội đƣợc cải tiến. Nga đã
khôi phục lại các chuyến bay tuần tra của máy bay ném bom chiến lƣợc, hoạt
động của tàu sân bay và tàu chiến ở bên ngoài biên giới lãnh thổ, lãnh hải Nga,
đồng thời thử nghiệm, sản xuất và trang bị nhiều loại vũ khí hiện đại mới.
Thứ tư, chính sách đối ngoại của Chính quyền Tổng thống Putinkhông
ngừng nâng cao vị thế quốc tế của Nga, góp phần khôi phục và mở rộng lợi ích
của Nga trên thế giới. Nga đã duy trì đƣợc môi trƣờng xung quanh tƣơng đối
ổn định để tập trung cho phát triển đất nƣớc. Vị thế của Nga đƣợc củng cố và
tăng cƣờng trong các tổ chức nhƣ SNG, SCO, BRICS...), khôi phục và mở rộng
quan hệ hữu nghị truyền thống với nhiều nƣớc nƣớc bạn bè cũ. Tuy vẫn còn
nhiều mâu thuẫn, bất đồng khó giải quyết, nhƣng quan hệ hợp tác giữa Nga với
Mỹ và phƣơng Tây đƣợc thúc đẩy mở rộng trên nhiều lĩnh vực, đáp ứng đƣợc
các nhu cầu cấp bách của nƣớc Nga. Nga đã có điều kiện để tăng cƣờng bảo vệ
lợi ích trong quan hệ với phƣơng Tây. Vai trò của Nga ngày càng đƣợc thể hiện
rõ trong quá trình hình thành trật tự thế giới đa cực.
1.2.2. Chính sách đối ngoại của Nga từ năm 2000 trở lại đây
Với những thành tựu quan trọng đạt đƣợc trong phát triển đất
21
nƣớc,Chính quyền Nga đã và đang triển khai mạnh mẽ chiến lƣợc toàn cầu
nhằm tái lập vị thế cƣờng quốc thế giới.Chiến lƣợc đối ngoại của Nga theo
đuổi bốn mục tiêu chủ yếu: (1) Thiết lập đƣợc vị thế cƣờng quốc thế giới trên
cơ sở tăng cƣờng sức mạnh, tiềm lực quốc gia và thực thi chính sách đối ngoại
cƣờng quốc; (2) Củng cố, tăng cƣờng an ninh, lợi ích của Nga trên phạm vi
toàn cầu, trƣớc hết tại những khu vực trọng yếu; (3) Tăng cƣờng tập hợp lực
lƣợng, hợp tác chiến lƣợc với các nƣớc lớn để thúc đẩy trật tự thế giới đa cực,
trong đó Nga là một cực quan trọng; (4) Tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi
hơn để hiện đại hóa đất nƣớc thông qua đổi mới tƣ duy, đƣờng lối chính sách.
Trong Thông điệp Liên bang 2012, Tổng thống Putin khẳng định:
“Nhiệm vụ của chúng ta bây giờ là xây dựng nước Nga giàu có và thịnh
vượng”; “tình hình thế giới trong thế kỷ XXI có sự phân chia lực lượng mới về
kinh tế, quân sự và văn minh, nước Nga cần duy trì khối đoàn kết dân tộc và
bản chất văn hóa đa dạng về sắc tộc của mình, và cần phải phát triển thành
nhà nước có chủ quyền hùng mạnh”10. Văn kiện “Chính sách đối ngoại mới
của Liên bang Nga” (tháng 2/2013) cũng xác định mục tiêu “bảo đảm an ninh
đất nước, duy trì và củng cố chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, vị thế trên trường
quốc tế, bảo đảm cao nhất quyền lợi của nước Nga như là một trong những
trung tâm có ảnh hưởng và có khả năng cạnh tranh trong thế giới hiện đại”11.
Để hiện thực hóa các mục tiêu này, Chính quyền Nga tiến hành thực hiện các
giải pháp, trên tất cả các lĩnh vực.
Về chính trị nội bộ, Nga củng cố và tăng cƣờng sức mạnh của hệ thống
chính trị, trên cơ sở thực hiện các vấn đề then chốt nhƣ: Tiếp tục phát triển
nền dân chủ mang đặc tính Nga, củng cố nhà nƣớc pháp quyền và các cơ quan
10
Quang Huy, Thấy gì từ thông điệp Liên bang của Tổng thống Nga Putin?, Nhân dân, ngày
17/12/2012.
11
Nguyễn Nhâm, Chính sách đối ngoại tích cực của Nga, 23/02/2013.
22
dân chủ, thực hiện quyền và tự do con ngƣời; xây dựng chính quyền vững
mạnh, trong sạch, mang lại cuộc sống thịnh vƣợng cho nhân dân; đẩy mạnh
chống tham nhũng. Tổng thống Putin cũng cảnh báo: “Sự can thiệp trực tiếp
hay gián tiếp từ bên ngoài vào các quá trình chính trị trong nước Nga là
không thể chấp nhận được”12.
Về kinh tế, Nga xác định, tạo điều kiện đối ngoại thuận lợi nhằm phát
triển bền vững và năng động nền kinh tế, hiện đại hóa công nghệ và chuyển
sang phát triển theo hƣớng tri thức hóa, nâng cao mức độ và chất lƣợng đời
sống nhân dân. Nga chủ trƣơng hiện đại hóa nền kinh tế thông qua phát triển
khoa học và công nghệ; đổi mới các ngành công nghiệp, củng cố vị thế của
Nga trong ngành vũ trụ, năng lƣợng, làm hồi sinh các ngành cơ bản nhƣ chế
tạo máy bay, đóng tàu, chế tạo thiết bị... trên nền tảng mới, trình độ mới và
công nghệ mới; chuẩn bị các lộ trình phát triển các ngành mới cũng nhƣ các
lộ trình cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Nga tiếp tục coi trọng việc sử dụng năng
lƣợng nhƣ một công cụ chiến lƣợc để thúc đẩy chiến lƣợc toàn cầu.
Về quân sự, Tổng thống Putin cho rằng, nƣớc Nga đang trải qua thời kỳ
mà tầm quan trọng của các lực lƣợng vũ trang tăng lên gấp nhiều lần; tiềm lực
quân sự hùng mạnh là sự bảo đảm vững chắc đối với an ninh quốc gia của Nga.
Vì vậy, xây dựng một quân đội mới, cơ động và có trình độ công nghệ cao tiếp
tục là một nhiệm vụ cơ bản trong thời gian tới: “Quân đội Nga cần được phát
triển hiện đại, được tái trang bị vũ khí hiện đại, được giáo dục bởi truyền
thống đấu tranh anh dũng, cũng như lòng yêu nước của quá khứ, hiện tại và
tương lai”13. Mục tiêu chiến lƣợc quân sự của Nga gồm: (1) Đảm bảo quân đội
có đủ khả năng răn đe, ngăn ngừa và sẵn sàng giáng trả xâm lƣợc, bảo vệ vững
12
Quang Huy (2012), Thấy gì từ thông điệp Liên bang của Tổng thống Nga Putin?, Nhân dân, ngày
17/12/2012.
13
Quang Huy, Thấy gì từ thông điệp Liên bang của Tổng thống Nga Putin?, Nhân dân, ngày
17/12/2012.
23
chắc an ninh quốc gia; (2) Thúc đẩy cải cách quân sự, xây dựng quân đội hiện
đại đáp ứng nhu cầu tác chiến trong thời đại mới; (3) Đóng vai trò chủ đạo
trong các tổ chức quân sự-an ninh khu vực (ODKB, SCO) để thúc đẩy mục tiêu
chiến lƣợc ở không gian hậu Xô-viết; (4) Củng cố vị thế cƣờng quốc quân sự
thế giới, duy trì cân bằng cán cân sức mạnh quân sự với Mỹ-NATO, tạo trụ cột
vững chắc để thúc đẩy chiến lƣợc toàn cầu. Chính phủ Nga đang thực hiện kế
hoạch chi 650 tỷ USD cho chƣơng trình mua sắm vũ khí giai đoạn 2011-2020,
với mục tiêu đến năm 2020 hoàn thành việc thay thế toàn bộ kho vũ khí cũ
bằng vũ khí mới14. Mục tiêu sâu xa của Nga trong việc đầu tƣ lớn cho quốc
phòng còn nhằm tạo động lực phát triển, hiện đại hóa nền kinh tế.
Về đối ngoại, trong Sắc lệnh “Về các biện pháp thực hiện chính sách
đối ngoại của Liên bang Nga” (07/05/12), Tổng thống Putin khẳng định:
“Nga tiếp tục theo đuổi chính sách đối ngoại đa phương, độc lập, thực dụng
trên cơ sở đảm bảo lợi ích quốc gia, ủng hộ trật tự thế giới đa cực, với vai trò
trung tâm của LHQ”15. Nga xác định, SNG là hƣớng ƣu tiên số một; thúc đẩy
mở rộng hợp tác chiến lƣợc với các nƣớc lớn, trƣớc hết là khối BRICS; thiết
lập vai trò, ảnh hƣởng lớn hơn tại các tổ chức quốc tế và khu vực; tiếp tục mở
rộng quan hệ hợp tác với Mỹ và phƣơng Tây để thu hút đầu tƣ và khoa học
công nghệ, đồng thời thiết lập một sân chơi bình đẳng hơn, thực hiện chính
sách cứng rắn để bảo vệ an ninh, lợi ích chiến lƣợc của Nga.
1.2.3. Quan hệ của Liên bang Nga đối với khu vực Trung Đông
trước năm 2000
1.2.3.1. Vị trí, vai trò của khu vực Trung Đông đối với Nga
Giống nhƣ các cƣờng quốc khác, Trung Đông có vị trí địa chiến lƣợc
14
Quang Huy, Nƣớc Nga hiện đại hóa quốc phòng theo hƣớng nào?,
8/07/13.
15
Lê Thuỳ Dƣơng (biên dịch), Sắc lệnh về Chính sách đối ngoại của Nga trong nhiệm kỳ mới của
Tân Tổng thống V.Putin, 14/5/2012.
24