Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiểu luận giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của VN sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.71 KB, 32 trang )

các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của việt nam sang thị trờng mỹ

Lời nói đầu
Năm 1942 Crít-xtôp Cô lôm bô tìm ra Châu Mỹ. Năm 1776 bản tuyên
ngôn nhân quyền đánh dấu sự ra đời của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ(USA) trải
qua nhiều giai đoạn phát triển, nền kinh tế Mỹ đã trở thành một trong những
nền kinh tế có tiềm lực lớn nhất thế giới.
Hiện nay, với dân số trên 250 triệu ngời với bình quân thu nhập đầu ngời
30000 $ có thể nói thị trờng Mỹ là thị trờng có sức mua lớn nhất thế giới. Kim
ngạch xuất nhập khẩu(XNK) hàng năm của Mỹ chiếm gần 14% kim ngạch
XNK toàn thế giới. Mỹ là thị trờng có sức tiêu thụ lớn về các mặt hàng nh
giầy da, hàng thuỷ sản, dệt may
Quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ sau nhiều năm đóng băng đã bớc sang
trang mới khi chính phủ Mỹ tuyê n bố bỏ cấm vận đối với Việt Nam ngày
3/2/1994, từ đó đến nay quan hệ giữa hai nớc đã không ngừng phát triển. Hiệp
định thơng mại giữa Việt Nam và Mỹ đợc ký vào ngày 13/7/2000 đã hoàn tất
quá trình bình thờng hoá quan hệ giữa hai nớc. Quan hệ thơng mại giữa hai
quốc gia đã có bớc phát triển đáng kể, kim ngạch XNK tăng nhanh từ 224,4
triệu $ năm 1994 lên 879,2 triệu $ năm 1999. Mỹ đã và đang là thị trờng có
nhu cầ rất lớn về các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnhnh thuỷ sản, giày
dép, may mặc. Việc đẩy mạnh XK sang thị trờng Mỹ sẽ góp phần tăng kim
ngạch XK của Việt Nam, đa dạng hoá thị trờng. Đẩy mạnh XK hàng hoá của
Việt Nam nói chung,mặt hàng thuỷ sản nói riêng sang thị trờng này không chỉ
là vấn đề cần thiết về lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách trớc mắt đối với sự
phát triển kinh tế của Việt Nam đặc biệt là khi hiệp định thơng mại song phơng giã hai nớc đã đợc ký kết. Mỹ sẽ là thị trờng XK quan trọng mang lại hiệu
quả kinh tế không nhỏ đối với Việt Nam. Tuy nhiên để làm đợc điều này
chúng ta phải tìm cách giải quyết các vớng mắc cản trở hoạt động XK của
Việt Nam sang thị trờng Mỹ và tìm ra các giải pháp để đẩy mạnh XK mặt
hàng thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng này.
Mục tiêu của đề tài: trên cơ sở đánh giá tiềm năng và triển vọng XK mặt
hàng thuỷ sản của Việt Nam; phân tích đánh giá thực trạng XK mặt hàng thuỷ


sản của Việt Nam vào Mỹ, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
XK mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng này trong thời gian tới.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
1


Đối tợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động XK thuỷ sản của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: đề án tập trung nghiên cứu thực tế hoạt động XK
thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Mỹ từ năm 1994 trở lại đây. các giải
pháp thúc đâỷ XK thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Mỹ trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm cô giáo Nguyễn Thị Hà đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.

2


Phần I
vai trò của hoạt động xuất khẩu và một số
đặc Điểm cần quan tâm khi xuất khẩu sang thị
trờng Mỹ
I Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1-Đối với các doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều h ớng tới hoạt động xuất khẩu những
sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp ra n ớc ngoài. Xuất khẩu đ ợc xem nh là chiến lợc kinh doanh quốc tế quan trọng, cơ bản của
nhiều công ty kinh doanh quốc tế. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả
khi doanh nghiệp đã thực hiện đ ợc các hình thức cao hơn trong
kinh doanh. Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các doanh
nghiệp thực hiện xuất khẩu nh :
- Đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp do nâng
cao đợc khối lợng sản xuất dẫn đến giảm chi phí cho một đơn vị

sản phẩm
- Giảm đợc rủi ro, tối thiểu hoá sự dao dộng của nhu cầu
- Nâng cao vị thế của doanh nghiệp tạo thế và lực cho
doanh nghiệp
- Hoạt động xuất khẩu có vai trò điều tiết, h ớng dẫn sản
xuất kinh doanh thông qua yêu cầu về số l ợng hàng xuất khẩu,
chất lợng hàng xuất khẩu
2- Đối với nhà n ớc:
Với một nớc đang phát triển nh Việt Nam việc đẩy mạnh xuất
khẩu sẽ góp phần giải quyết một số vấn đề sau:
Trớc hết đẩy mạnh xuất khẩu là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trởng kinh tế, mở rộng qui mô sản xuất của nhiều ngành nghề phục vụ cho xuất
khẩu và nhiều ngành kinh tế khác.
Thứ hai: Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ góp phần giải quyết nạn thất
nghiệp trong nớc. Sự phát triển các ngành công nghiệp h ớng xuất

3


khẩu làm quy mô sản xuất đ ơc mở rộng nhiều ngành nghề mới
phát triển từ đó sẽ thu hút thêm nhiều lao động.
Thứ ba: Xuất khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của đất nớc, góp phần
quan trọng cải thiện cán cân thanh toán tăng dự trữ ngoại tệ là nguồn vốn chủ
yếu đáp ứng nhu cầu nhập khẩu để phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ t: Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tác động đến sự thay đổi cơ
cấu kinh tế ngành theo h ớng sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh
của đất nớc.
Thứ năm: Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng c ờng sự hợp
tác quốc tế giữa các n ớc, nâng cao vai trò của n ớc ta trên tr ờng
quốc tế.
Nh vậy xuất khẩu không chỉ đóng vai trò hỗ trợ phát triển mà

nó còn là yếu tố bên trong của sự phát triển góp phần thực hiện
các chiến lợc kinh tế xã hội của Đảng và nhà n ớc ta.
II- Một số đặc điểm về thị tr ờng Mỹ
1- Vai trò kinh tế của Mỹ trên tr ờng quốc tế:
Thứ nhất: Mỹ là một nền kinh tế lớn và hiệu quả nhất. Năm
1996 GDP của Mỹ là 7600 tỷ USD trong khi Nhật Bản chỉ có 5100
tỷ USD, Tây Đức 2500USD. Sản xuất công nghiệp của Mỹ chiếm
20% sản lợng công nghiệp toàn thế giới. Lao động nông nghiệp
chỉ chiếm 2% dân số nh ng nó đã đáp ứng hoàn toàn nhu cầu
trong nớc đồng thời còn xuất khẩu mỗi năm 50 tỷ USD. Với đân
số 250 triệu dân và thu nhập bình quân đầu ng ời trên 30000 USD
làm cho thị trờng Mỹ có sức mua lớn nhất thế giới. Hiện nay kim
ngạch XNK của Mỹ đạt trên 14000 tỷ USD chiếm koảng 14% giá
trị thơng mại thế giới.
Thứ hai: Mỹ là quốc gia chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế
quốc tế nh WTO, IMF Mỹ đã sử dụng các tổ chức quốc tế là ph ơng tiện để gián tiếp tác động đến chính sách kinh tế đối ngoại và
các quan hệ kinh tế đối ngoại của các n ớc khác.
Thứ 3: Đồng USD có vai trò thống trị thế giới, là đồng tiền đ ợc lu hành rộng rãi nhất trên thế giới, là đồng tiền tự do chuyển
đổi và là ngoại tệ mạnh đ ợc sử dụng trong hầu hết các hoạt động

4


thanh toán. Mọi sự biến động của đồng USD và hệ thống tài chính
Mỹ đều có ảnh hởng đến nền tài chính quốc tế
2 Vài nét về chính sách th ơng mại Mỹ :
2.1- Đặc điểm của chính sách th ơng mại Mỹ
Việc hoạch định chính sách th ơng mại của Mỹ trong quan hệ
thơng mại với các nớc đựoc thực hiện trên hai nguyên tắc sau:
Nguyên tắc không phân biệt đối sử (hay qui chế tối huệ

quốc)theo nguyên tắc này thì tất cả các bạn hàng phải đ ợc đối xử
cùng một tập quán về hải quan và thuế quan đ ợc giàng cho các nớc u đãi nhất (MFN).
Nguyên tắc có đi có lại (nguyên tắc đối đẳng) nguyên tắc này
chỉ ra rằng một quốc gia không thể điều chỉnh các quan hệ bên
trong của mình lớn hơn so với các n ớc khác khi thực hiện các
hiệp định thơng mại. Theo nguyên tắc này Mỹ sẽ hạn chế sự thâm
nhập vào thị tr ờng Mỹ các hàng hoá của bất kỳ n ớc naò không
cho phép hàng hoá của Mỹ xuất khẩu sang.
Đây là hai nguyên tắc đàm phán xuyên suốt trong quá trình
hoạch định chính sách th ơng mại của Mỹ tuy nhiên mức độ và
phạm vi áp dụng hai nguyên tắc này khác nhau trong từng thời kì.
2.2 Các công cụ chính sách th ơng mại:
Biểu thuế nhập khẩu: nhình chung mức thuế nhập khẩu của
Mỹ đều thấp trung bình khoảng 7% cho các loại sản phẩm nh ng
cách đánh thuế của Mỹ rất phức tạp nh thuế đánh theo khối l ợng,
thuế đánh theo % giá trị, biểu thuế có MFN và không có MFN.
Các biện pháp phi thuế quan:
+ Hạn ngạch nhập khẩu ( import quota) quota có nhiều kiểu
nhng hay dùng hình thức này đẻ giới hạn số l ợng hàng hoá nhập
vào Mỹ. Nếu vợc quá mức qui định thì phải chịu thuế cao hơn gọi
là thuế hạn ngạch. Ví dụ: đạo luật th ơng mại năm 1970 của Mỹ
qui định áp dụng hạn ngạch với các sản phẩm dệt. Đạo luật này
cũng có các qui định áp dụng trong tr ờng hợp cácc nhà sản trong
nớc bị thiệt hại lớn do hàng hoá nhập khẩu cạnh tranh.

5


+ Biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Mục tiêu của biện
pháp này là nhăm hạn chế ảnh h ởng đến sự phát triển của các

ngành sản xuất tơng tự trong nớc Mỹ.
+ Các đạo luật khác liên quan đến thơng mại: Mỹ cũng thờng xuyên áp
dụng các điều luật của các bộ luật không liên quan đến hoạt động thơng mại
nhng có khả năng hạn chế hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ nh luật bảo vệ môi trờng, luật bảo vệ động, thực vật, luật về y tế hay các luật khác.
2.3 Những qui định hải quan Mỹ để xuất khẩu hàng hoá
Việt Nam sang thị trờng Mỹ:
Sau khi nghiên cứu thị tr ờng, tìm bạn hàng và kí kết hợp
đồng xuất khẩu sang thị tr ờng Mỹ. để đa hàng sang Mỹ thì ngoài
những công việc phải làm nh xin thêm giấy phếp xuất khẩu, đăng
kí tầu chuyên trở, các thủ tục bảo hiểm thì nhà xuất khẩu phải
chú trọng đến rất nhiều qui đinhj và thủ tục nơi cửa khẩu đến. Mỹ
là nớc có các qui định hải quan rất phức tạp, chi tiết và tự động
hoá cao. Để hàng hoá đ ợc nhập cảnh thuận lợi nhà xuất khẩu khẩu
phải tuân thủ theo các thủ tục hải quan sau:
+ Ghi vào tờ khai hải quan tất cả các thông tin theo yêu cầu
trùng với các giấy tờ liên quan khác nh phiếu đóng gói, vận đơn,
hoá đơn thơng mại.
+ Chuẩn bị kĩ lỡng các hoá đơn, đánh máy rõ ràng và để
khoảng trống giữa các câu ghi rõ các số liệu ở các hàng cột.
+ Đóng gói kĩ càng theo những tiêu chuẩn đóng gói của hải
quan Mỹ
+ Ghi rõ tên sản phẩm, nơi xuất xứ và những ghi chú khác
theo điều luật ghi chú của Mỹ.
+ Ghi rõ trên hoá đơn, mỗi loại hàng đ ợc đóng gói tách rời
nhu nội dung của mỗi loại hàng đ ợc ghi rõ trong hoá đơn không
đợc thiếu sót hoặc d thừa.
+ Lu ý đến các điều khoản đặc biệt của luật pháp Mỹ, pháp
lệnh về quản lý thực phẩm, d ợc phẩm về quản lý nông sản liên
quan tới thực phẩm, d ợc phẩm; nớc uống có cồn và các vật liệu có
chất phóng xạ. Những qui định này rất nghiêm ngặt, áp dụng triệt

để để tránh ô nhiễm và ảnh hởng tới sức khoẻ cộng đồng.
6


+ Cần lu ý tới các qui định của Mỹ về nhãn hiệu tên hàng và
bản quyền bất cứ sự vi phạm nào cũng dẫn tới việc bị tịch thu.
+ Có những hình phạt dân sự và hình sự rất nghiêm khắc về
lừa đảo khi xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ. Cần tránh thiếu sót và
những lỗi vì thiếu cẩn trọng. Những nhân viên công vụ hoạt động
trên khắp nớc Mỹ và các trung tâm thơng mại lớn trên thế giới.
+ Nên trở hàng trên những chiêc tàu trong hệ thống AMS
hoặc gửi các phụ lục điện t thông qua tổ chức có sẵn NACP.
Trong trờng hợp sử dụng công ty môi giới có giấy phép trong các
thủ tục hải quan nên chọn công ty đã gia nhập ABI về hải quan.
Mỹ đứng đầu thế giới về tự động hoá khâu xử lý.
+ Chuyển hoá đơn theo nhu cầu của Mỹ đúng lúc bằng không nhà nhập
khẩu của bạn phải chịu trách nhiệm về khai báo hải quan nếu họ không trình
đợc hoá đơn trong vòng 20 ngày sau khi hành đã đến. Ngoài ra nhà xuất khẩu
phải theo dõi thông tin của Mỹ về biểu thuế, chế độ u đãi, hoàn thuế nhập
khẩu, những loại hành bị cấm và miễn thuế.

7


PHầN II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu Thuỷ sản của
Việt Nam sang thị trờng Mỹ
I - Tiềm năng thuỷ sản và tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
trong thời gian qua.
1 - Tiềm năng thuỷ sản của Việt Nam:

Việt Nam là một nớc có truyền thống lâu đời trong nghề cá và nuôi
trồng thuỷ sản. Với bờ biển dài hơn 3260 km đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt
tự nhiên cho việc tiếp cận ng trờng đánh cá ở khu vực. Dọc biển là các vịnh eo
và hơn 112 cửa sông. Diện tích vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam khoảng
1 triệu km2.
Theo tính toáncủa vụ nghề cá chúng ta có khoảng 1.7 triệu ha mặt nớc có
khả năng uôi trồng thuỷ sản trong đó riêng vùng biển là 660000 ha, ruộng
trũng là 580000 ha, hồ cha và mặt nớc lớn là340000 ha...hơn 600000 ha đang
đợc sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản. Do đó có thể nói Việt Nam là một nớc có
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nghề cá không thua kém bất cứ quốc
gia nào trên thế giới.
Chế độ khí hậu và các điều kiện tự nhiên đa dạng là điều kiện thuận lợi
cho nhiều loài thuỷ sản phát triển. Theo thống kê của các nhà nghiên cứu biển
cho thấy Việt Nam có khoảng 2100 loài hải sản trong đó có 1700 loài cá biển
khác nhau thì có khoảng 170 loài có giá trị kinh tế. Khoảng 30 loài có tầm
quan trọng đặc biệt đối với nghề cá nh: tôm,cá thu ,cá hồng,cá ngừ...
Sơ bộ đánh giá trữ lợng hải sản ở vùng biển Việt Nam có khoảng 4 triệu
tấn sản lợng khai thác có thể đạt 1.7 triệu tấn .
Với diện tích có thể nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1,7 triệu ha và khoảng
500 loài cá nớc ngọt, 186 loài cá nớc nợ trong đó có nhiều loài có giá trị kinh
tế cao và có khả năng nuôi trồng nhân tạo.
Chính vì vậy mà Đảng và chính phủ đã xác định thuỷ sản là một nghành
kinh tế mũi nhọn của đất nớc.
2 Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu :
Ngành thuỷ sản trở thành một ngành kinh tế kỹ thuật từ khi tổng cục thuỷ
sản ra đời vào năm 1960. Từ năm 1990 đến nay ngành thuỷ sản liên tục tăng

8



trởng, hoàn thành vợt mức kế hoạch. Tốc độ tăng bình quân về sản lợng là 6.9
%năm.
Sản lợng thuỷ sản :
* 1991-1995 đạt từ 714253 tấn-954460 tấn/năm
* 1996-1999 đạt từ 1373500 tấn-1783650 tấn/năm
* Năm 2000 ớc đạt 1940000 tấn trong đó khai thác 1220000 tấn, nuôi
trồng 720000 tấn.
Tính đến cuối năm 1999 cả nớc có 73397 chiếc tàu thuyền với công suất
2518493 mã lực. Trong tổng sản lợng thuỷ sản khai thác đợc có nhiều loài có
giá trị kinh tế cao phục vụ cho xuẩu khẩu. Phơng pháp bảo quản có nhiều tiến
bộ, bảo quản bằng đá thay cho muối đặc biệt hiện nay chúng ta đang đa công
nghệ làm đá từ nớc biển có thể sản xuất đá ngay trên tàu.
Tuy nhiên với tốc độ khai thác mạnh mẽ nh hiện nay nguồn lợi thuỷ sản
ngày càng suy giảm, một số loài hải sản quí có nguy cơ cạn kiệt do đó chúng
ta đã có chủ trơng hạn chế khai thác gần bờ nhằm bảo vệ và tái tạo nguồn lợi
ven bờ, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ. Chính phủ đã cho triển khai chơng trình
khai thác hải sản xa bờ với số vốn trong các năm 1997-1999 là 1300 tỷ đồng.
Chơng trình này đã đang từng bớc thực hiện chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền
theo hớng thay thế dần những phơng tiện đánh bắt nhỏ, lạc hậu bằng các phơng tiện có công suất lớn, hiện đại bớc đầu đa nghề khai thac hải sản theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá góp phần tái tạo và bảo vệ nguồn lợi hải sản
tạo thêm nguồn hàng có giá trị xuất khẩu, góp phầnbảo vệ chủ quyền, tài
nguyên biển của đất nớc.
Nuôi trồng thuỷ sản là một lĩnh vực quan trọng trong khi sản lợng khai
thác hải sản biển đã gần đến giới hạn cho phép thì diện tích nuôi trồng còn có
khả năng mở rộng về diện tích và khả năng thâm canh. Nuôi trồng có thể chủ
động trong vụ mùa, cơ cấu sản phẩm để khâu chế biến chủ động tìm nguồm
tiêu thụ. Nuôi trồng thuỷ sản tạo ra nguồn nguyên liệu xuất khẩu lớn và ổn
định cho ngành chế biến thuỷ sản xuất khảu, chủ động chọn lựa những sản
phẩm có nhu cầu lớn để đầu t nuôi nh tôm, cá ba ba, cá bống tợng, cá chép...
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện nay mới chỉ khai thác đợc hơn 1/3
diện tích mặt nớc có thể nuôi trồng.

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản qua một số năm:
Năm 1990: 491723 ha
9


Năm 1995: 575000 ha
Năm 1999: 640000 ha
Nguồn:TBKTVN số75năm1999 và số122 năm2000.
Với diện tích nuôi trồng ngày càng đợc mở rộng, sản lợng nuôi trồng
thuỷ sản ngày càng tăng. Sản lợng nuôi trồng năm 1999 đã đạt 600 nghìn tấn
tăng 30,4 % so với năm 1998 với chủng loại nuôi trồng cũng rất đa dạng từ cá
nớc ngọt, cá biển, tôm, nhuyễn thể.Trong đó nghề nuôi tôm đã trở thành nghề
sản xuất chính đem lại thu nhập cao cho nông, ng dân ven biển và là nguồn
xuất khẩu thu ngoại tệ lớn. Năm 1997 tỷ trọng nuôi tôm xuất khẩu đã chiếm
62% sản lợng và 68% giá trị xuất khẩu của ngành.
Tuy nhiên, việc tăng sản lợng chủ yếu là nhờ tăng diện tích, năng xuất
nuôi trồng còn thấp đợc phát triển tự phát, thiếu qui hoạch đã dẫn đến nguy cơ
huỷ hoại môi trờng tự nhiên. Do đó Đảng và nhà nớc ta đã có chủ trơng phát
triển nuôi trồng thuỷ sản theo hớng năng xuất cao và bền vững nhằm tạo
nguyên liệu chủ yếu và ổn định cho xuất khẩu. Chơng trình phát triển nuôi
trồng thuỷ sản thời kì 1999-2010 đã đợc chính phủ phê duyệt với tổng vốn đầu
t là 40.204 tỷ đồng. Theo đó sẽ đẩy mạnh và qui hoạch lại nuôi trồng thuỷ sản
gắn với bảo vệ môi trờng, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, phòng chống
dịch bệnh. Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nuôi trồng thuỷ sản trên
cơ sở đảm bảo cung cấp giống đủ về số lợng, chất lợng đảm bảo thức ăn công
nghiệp cho nuôi trồng, nâng cấp các nhà máy chế biến và xuất khẩu để giải
quyết thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
3 - Tình hình xuất khẩu thuỷ sản từ năm 1995 trở lại đây:
Trong những năm gần đây xuất khẩu thuỷ sản đã có sự phát
triển mạnh mẽ đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy ngành thuỷ sản phát

triển giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng lên từ 550 triệu USD lên
979 triệu USD năm 1999, đóng góp đáng kể cho kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam.

10


Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản thời kì 1995 1999.
Đơn vị: triệu USD
Năm
1995
1996
Kim ngạch XK-TS
550
670
Tổng kim ngạch XK 5448.9 7255.9
Tỉ trọng
10.09% 9.2%
Nguồn: Bộ

1997
1998
776
850
9185
9362
8.4%
9.5%
thuỷ sản


1999
979
11540
8.4%

Với kim ngạch 979 triệu USD năm 1999 thuỷ sản đã vơn lên đứng thứ
năm trong số các mặt hàng xuất khẩu cuả Việt Nam, đứng sau dầu thô 2017
triệu USD, dệt may 1682 triệu USD, giày dép 1406 triệu USD, gạo 1035 triệu
USD.
Theo thống kê của FAO hiện nay Việt Nam là 1 trong số 20 nớc có sản lợng đánh bắt thuỷ sản lớn và đứng trong hàng ngũ 25 nớc xuất khẩu thuỷ sản
lớn trên thế giới. Trong khu vực Việt Nam đứng thứ t về sản lựơng sau Thái
Lan, Inđônêxia, Malayxia và cũng đứng thứ t về giá trị xuất khẩu sau Thái
Lan, Inđonêxia và Singapo.
Sự nỗ lực trong tăng cờng và mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản là một
trong những nguyên nhân chính thúc đẩy tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu của
mặt hàng nay. Theo báo cáo của Bộ thuỷ sản thì Việt Nam từ chỗ chỉ xuất
khẩu qua 2 thị trờng trung gian là Hồng Kông và Singapo thì hiện nay đã xuất
khẩu sang 49 nớc với 5 thị trờng chính là Nhật, Mỹ, EU, Trung Quốc và khu
vực Đông Nam á. Thị trờng Nhật Bản trong những năm đầu của thập kỉ 90
chiếm từ 65- 75 % tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản song do sự biến
động trong khu vực và đồng yên mất giá nên thị trờng này đã giảm xuống mặc
dầu vậy cho đến năm 1999 đay vẫn là thị trờng lớn nhất chiếm 40,7 %, với
kim ngạch xuất khẩu 381.3 triệu USD. Đứng sau Nhật Bản là Mỹ thị trờng này
đang đợc cải thiện từ 5,9% năm 1997 lên 13,2 % năm 1999 đạt giá trị 130
triệu USD. Tiếp đến là thị trờng EU chiếm tỷ trọng 10 % và 9,65% tơng ứng
với năm 1998, 1999 ngoài ra, ta còn có các thị trờng khác nh Trung Quốc,
Hồng Kông, H àn Quốc
Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh còn nhờ vào tăng khối lợng, chủng loại
hàng hoá và tăng tỷ lệ hàng chế biến. Ban đầu chủ yếu là xuất khẩu tôm dới
dạng tơi, ớp đá trong lồ, xuất khẩu sang mạn tầu. Sau đó chuyển sang xuất

11


khẩu dới dạng đông lạnh với khoảng 5-7 chủng loại. Hiện nay đã có trên 100
mặt hàng thuỷ đặc sản với cơ cấu khoảng 70% khối lợng xuất khẩu dới dạng
thô, sơ chế, 30% thuỷ sản chế biến sâu, riêng thuỷ sản đông lạnh có 80 chủng
loại hàng khác nhau. Nhờ hoạt động chế biến sâu bớc đầu một số loại thuỷ sản
Việt Nam nh tôm sú hấp, tôm hùm luộc mực file đã bán trực tiếp tới siêu thị
nớc ngoài (thờng mang nhãn hiệu nơc ngoài). Tỷ lệ sản lợng nuôi trồng tham
gia xuất khẩu so với sản lợng đánh bắt đã tăng dần hàng năm. trớc đây xuất
khẩu chủ yếu là thuỷ sản đánh bắt thì đến nay nó đã chiếm hơn 51% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản .
Bảng 2 : Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu chính .
Đơn vị tính: %
STT
1
2
3
4
5

Năm
Mặt hàng
Hàng khô
Cá đông lạnh
Tôm đông lạnh
Nhuyễn thể đông lạnh
Các loại khác
Tổng số


1998

1999

7
5
10
8
59
35
11
9
13
43
100
100
Nguồn: Bộ thuỷ sản.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy thị trờng xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt
Nam còn cha ổn định, chủng loại sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu còn nghèo nàn
chủ yếu là tôm, mực đông lạnh sơ chế, tỉ lệ sản phẩm có giá trị cao còn ít, chất
lợng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế còn hạn
chế, cha phù hợp với yêu cầu của các nớc nhập khẩu lớn. Do đó, mặc dù giá
sản phẩm thấp chỉ bằng 70% mức giá sản phẩm cùng loại của Thái Lan,
Indonexia nhng vẫn không đủ sức cạnh tranh. Thêm vào đó chúng ta lại cha
đẩy mạnh đợc xuất khẩu trực tiếp vào các thị trờng chính mà chủ yếu vẫn phải
tái xuất qua trung gian môi giới và các trung tâm tái xuất nh Singapo,
Hongkong, cha đủ khả năng bán hàng theo giá CIF, cha sử dụng đợc hình thức
đại lý bán hàng thuỷ sản ở các nớc tiêu thụ lớn nh Nhật Bản, EU cho đến
nay chúng ta vẫn thiếu một kế hoạch và chơng trình tổng thể xúc tiến bán

hàng thuỷ sản Việt Nam ở nớc ngoài. Mặc dù có tiến hành một số hoạt động
xúc tiến nh: tham gia các hội chợ thơng mại, cử các đoàn cán bộ đi khảo sát ở
nớc ngoài nhng nhìn chung những hoạt động này còn mang tính tự phát và cha
12


có thể coi là hoạt động xúc tiến xuất khẩu thực sự nên xét về mặt mục tiêu lên
kế hoạch, áp dụng các hoạt động xúc tiến và đánh giá kết quả của hoạt động
này.
II - Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản sang thị tr ờng Mỹ:
1- Quan hệ th ơng mại ViệtMỹ kể từ khi Mỹ bỏ cấm vận đối
với Việt Nam :
Ngay sau khi lệnh cấm vận đợc bãi bỏ( 3/2/1994) kim ngạch xuất nhập
khẩu giữa hai nớc đã tăng lên 222,4 triệu USD vào năm 95, năm 96 tổng giá
trị hàng hoá trao đổi giữa hai nớc chiếm gần 1% trong tổng số hơn 100 tỷ
USD kim ngạch buôn bán giữa ASIAN và Mỹ. Nh vậy sau 2 năm bỏ cấm vận
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt-Mỹ đã tăng lên gần 4 lần, là điều cha
từng có trong lịch sử quan hệ giữa hai nớc.
Năm 1997 1998 ghi nhận bớc tiến quan trọng giữa hai nớc đại sứ Việt
Nam và đại sứ Mỹ nhận chức tại thủ đô mỗi nớc ngày 7/3/1997 hoàn tất quá
trình bình thờng hoá quan hệ ngoại giao song phơng, tổng thống Mỹ tuyên bố
bãi bỏ việc áp dụng điều luật bổ xung Sacksonvanik đối với Việt Nam ngày
10/3/1998, góp phần thúc đẩy bình thờng hoá quan hệ thơng mại giữa hai nớc.
Tuy nhiên kết quả buôn bán song phơng trong 2 năm 97-98 vẫn dừng lại ở con
số khiêm tốn 630 và 789 triệu USD. Năm 1999 trao đổi buôn bán Việt Nam
Mỹ có gia tăng hơn so với 2 năm trớc đạt 879 triệu USD nhng vẫn cha vợt qua
mức 924 triệu của năm 96. Năm 1999 ghi nhận dấu ấn đặc biệt trong quan hệ
thơng mại Việt Mỹ với việc chính phủ 2 nớc ký thoả thuận sơ bộ về hiệp định
thơng mại. Chính phủ Mỹ tuyên bố dừng áp dụng chính sách Sacksonvanik
đối với Việt Nam. Về phía Việt Nam, chính phủ đã tuyên bố giành cho Mỹ

quy chế tối huệ quốc(MFN), trong buôn bán đợc gia hạn hàng năm. Động thái
trên đã khích lệ các nhà kinh doanh vững tin vào triển vọng bình thờng hoá
quan hệ kinh tế Việt Nam Mỹ. Nhờ vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
giữa hai nớc từ đầu năm 2000 đã có nhiều diễn tiến tích cực. Xuất khẩu của
Việt Nam sang Mỹ ngay trong quí I năm 2000 đã tăng 240.41% so với quí I
năm 99. Trong khi nhập khẩu tăng 132,39% đa kim ngạch buôn bán song phơng 6 tháng đầu năm lên 665 triệu USD.
Ngày 13/7/2000 theo giờ Mỹ hiệp định th ơng mại Việt Nam
Hoa Kỳ đã đợc ký kết và hoàn tất quá trình bình th ờng hoá quan hệ
giữa Việt Nam và Mỹ. Với sự kiện này theo dự đoán của các
chuyên gia bộ thơng mại Việt Nam thì năm 2000 tổng kim ngạch
13


xuất nhập khẩu Việt Mỹ có khả năng đạt 2 tỷ USD tăng 2 lần so
với năm 1999
Số liệu cụ thể về kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
Mỹ đợc thể hiện trong bảng sau
Bảng 3 : Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Mỹ.
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổng

94

95

50.4
172.0

222.4

200
252
452

96

97

98

99

308 372 319.5 661.9
616 287 269.5 277.3
924 659
789
875.2
Nguồn: Bộ thơng mại

6 tháng
đầu năm
2000
_
_
665

Do sự khác biệt giữa hai nên kinh tế đã giúp Việt Nam tìm đ ợc
chỗ đứng cho các hàng hoá giá trị thấp, chất l ợng vừa phải trên thị

trờng Mỹ. Các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu
là nông lâm và thuỷ sản chế biến, hàng dệt may đồ dệt giày da.
Trong những năm 94-95 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
sang Mỹ là hàng thuộc nhóm nông lâm sản (76%) trong nhóm này
cafe chiếm phần lớn với kim ngạch 29,969 triệu USD năm 94 và
145,74 triệu USD năm 95. Năm 95 hàng công nghiệp nhẹ của Việt
Nam cũng bớc đầu đặt chân vào thị tr ờng Mỹ với kim ngạch 24,4
triệu USD trong đó dệt may chiếm chủ yếu.
Bảng 4: Cơ cấu xuất nhập khẩu Việt Nam sang Mỹ:
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Tổng giá trị hàng hoá
Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
Nguồn:Số

1994
1995
50.4
200
38.3
151.6
12.1
48.3
liệu thống kê của phòng

1996
132.2
132.8
173.8

th ơng mại Mỹ

Năm 98-99 tuy có sự biến động đôi chút về tỷ lệ các mặt hàng xuất khẩu
chính của Việt Nam sang Mỹ nhng nhìn chung những mặt hàng chính nh cà
phê, giày dép, thuỷ sản dầu mỏ tiếp tục khẳng định vị chí của mình trên thị trờng Mỹ. Trong đó mặt hàng cà phê xuất khẩu sang Mỹ đã đạt kỷ lục vào năm
1998 với 142 triệu USD đa Mỹ trở thành nớc tiêu thụ cà phê hàng đầu của
Việt Nam. Năm 1998 xuất khẩu giày dép sang Mỹ đã lần đầu vợt ngỡng 100
14


triệu USD đạt 114 triệu USD và tăng lên 145,7 triệuUSD năm 99. Cùng với cà
phê và giày dép năm 1999 thuỷ sản cũng có giá trị xuất khẩu trên 100 triệu
USD.
Bảng 5 : Các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Mỹ
Đơn vị tính: Triệu USD
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Mặt hàng
1995
1996
1997
1998

Cà phê, chè,gia vị.
144
110
108
147
Giày dép và phụ kiện
33
39
98
115
Nhiên liệu, dầu mỡ
0.015
80
37
107
Thuỷ sản
19
34
46
80
Dệt may và phụ kiện
16
23
23
28
Hoa quả, quả có vỏ
0.9
8
16
23

Rau quả, hạt,
0.2
2
3
3
thựcphẩm #
Ngũ cốc, bột mì, sữa
0.9
1
2
3
Nguồn: Số liệu thống kê của phòng th ơng mại Mỹ tại HN

2 - Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản sang thị tr ờng Mỹ từ năm
1994 trở lại đây.
Nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản có xu h ớng tăng mạnh ở tất cả các
quốc gia đặc biệt là những n ớc phát triển bình quân tăng 3% năm.
Thị trờng thuỷ sản thế giới bị chi phối chủ yếu vẫn là các quốc gia
có khả năng khai thác chế biến và tiêu thụ thủy sản với khối l ợng
lớn nh các nớc châu á Nhật Bản, Thái Lan, ấn Độ, các n ớc Bắc Mỹ
và EU. Tuy vậy sự chi phối chủ yếu vẫn là thị tr ờng tiệu thụ lớn
hoặc tái chế xuất khẩu là Mỹ, Nhật và EU (tập trung vào Tây Ban
Nha và Italia).
Mỹ là một trong những quốc gia lớn có tốc độ tăng trởng kinh tế cao. Từ
một nớc nông nghiệp, Mỹ đã trở thành một nớc công nghiệp vợt xa các nớc
khác, đứng đầu thế giới về qui mô xuất nhập khẩu hàng hoá, chiếm gần 14%
tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới. Đối với mặt hàng thuỷ sản, Mỹ là một
trong 3 thị trờng lớn nhất thế giới, hàng năm nhập khẩu khoảng 5,6 6,2 tỷ
USD (Chiếm 13-14% nhập khẩu thuỷ sản của thế giới, năm 1994 kim ngạch
nhập khẩu thuỷ sản là 7 tỷ USD) xuất khẩu trên 3,2 tỷ USD.

Từ 1994 ngành thuỷ sản đã nhận thấy việc mở rộng thị trờng xuất khẩu là
rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng giá trị xuất khẩu trong mặt hàng này,
15


đồng thời giảm bớt rủi ro nếu chỉ phụ thuộc vào thị trờng Nhật Bản. ngành đã
chủ trơng mở rộng sang thị trờng EU và Mỹ đặc biệt là thị trờng Mỹ khi lệnh
cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam đợc bãi bỏ 3/2/1994.từ đó đến nay xuất
khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ đã cò bớc tiến đáng kểthể hiện qua một số
nội dung sau:
2.1 Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị tr ờng
Mỹ
Ngay sau khi chính phủ Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận đối
với Việt Nam thì hàng hoá của Việt Nam cũng bắt đầu thâm nhập
vào thị trờng rộng lớn này. Một trong các mặt hàng đầu tiên thâm
nhập vào thị trờng Mỹlà hàng thuỷ sản. Ngay trong năm 1994 giá
trị hàng thuỷ sản xuất khẩu sang Mỹ đạt trên 5.8 triệu USD chiếm
11.5% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị tr ờng Mỹ. Năm 1995giá
trị thuỷ sản đã tăng 3.3 lấno với năm 1994 đạt 19.5 triệu USD. Từ
năm 1994 đến 1999 bình quân tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản vào mỹ là 60.8% đến năm 1999 đạt 130 triệu USD tăng
gấp 22 lần so vớinăm 1994. Dù Việt Nam ch a đợc hởng qui chế tối
hụê quốc hoặc chế độ u đãi thuế quan phổ cập (GSP) nh ng hoạt
động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam .

16


Bảng 6 : Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ 1995-1999:
Đơn vị tính triệu USD

Chỉ tiêu
KNXKTS
sang mỹ
Tổng
KNXK
sang Mỹ
Tỷ
trọng(%)

1994
5.8

1995
19.5

1996
33.9

1997
46.3

1998
80.2

1999
130

50.4

200


308

372

319.5

661.9

11.5

9.75

11

12.4

25.1

19.6

Nguồn :Bộ thuỷ sản
Trong 6 tháng đầu năm 2000 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
sang Mỹ đã đạt 122.5 triệu USD tăng 210% so với cùng kì năm
1999.
Cùng với sự tăng mạnh về kim ngạch xuất khẩu tỷ trọng xuất
khẩu thuỷ sản sang thị tr ờng Mỷtong tổng giá trị xuất khẩu thuỷ
sản cuả Việt Nam cũng có bớc phát triển đáng kể đa mỹ trở thành
bạn hàng lớn thứ hai trong số các n ớc nhập khẩu thuỷ sản của Việt
Nam .

Bảng 7 :Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang Mỷ trong
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam :

Tổng KN
XKTS
KN XKTS
sang Mỹ
Tỷ trọng

Đơn vị
1995
Triệu
530
USD
Triệu
19.5
USD
%
3.5
Nguồn:Số liệu

1996
670

1997
776

1998
850


1999
979

33.9

46.3

80.2

130

5.0
5.9
9.4
13.2
thống kê của phòng th ơnh mại Mỹ

2.2 Cơ cấu và chất lợng thuỷ sản xuất khẩu sang Mỹ:
Trong cơ cấu thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua
thì tôm đông lạnh chiếm 67.2%, cá đông lạnh chiếm 10.8%, các
sản phẩm thô chiếm 11.8 %, mực đông lạnh 5.6%, các sản phẩm
khác là 4.6%. riêng thị tr ờng Mỹ vốn rất a chuộng tôm đông
17


lạnh( sức tiêu thụ ớc tính tăng 5%/ năm). Sản phẩm tôm nhất là
tôm hùm, tôm sú năm trong loaị hải sản đ ợc a chuộng nhất tại Mỹ
với mức tiêu thụ đầu ng ời khoảng 1,14 kg nên trong thời gian qua
tỷ trọng tôm đông lạnh trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị
trờng Mỹ chiếm trên 80%. Năm 1997 giá trị tôm đông lạnh xuất

khẩu đạt gần 90 triệu USD chiếm 86% giá trị kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản sang thị trờng Mỹ.
Do trình độ khoa học và công nghệ chế biến thuỷ sản còn thấp
nên thuỷ sản xuất khẩu sang thị tr ờng Mỹ chủ yếu ở dạng đông
lạnh, tỷ trọng hàng chế biến sâu nh các sản phẩm dới dạng đồ hộp
còn ít. Hơn nữa hiện nay trong khoảng hơn 200 doanh nghiệp chế
biến thuỷ sản xuất khẩu thì mới chỉ có khoảng 50 doanh nghiệp đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị tr ờng Mỹ. Vì đây là thị tr ờng đỏi hỏi
chất lợng cao và các tiêu chuẩn an toàn về vệ sinh thực phẩm. Từ
sau ngày 18/12/97 Mỹ áp dụng tiêu chuẩn HACCP cho việc nhập
khẩu hàng thuỷ sản. theo qui định này hàng thuỷ sản nhập khẩu
vào Mỹ phải có chứng chỉ của cơ quan có thẩm quyền của n ớc xuất
khẩu chứng nhận lô hàng đ ợc sản xuất tại cơ sở đã ứng dụng
HACCP. Nội dung HACCP của Mỹ tập trung vào việc đảm bảo an
toàn thực phẩm, các yếu tố chất l ợng đợc gắn với hệ thống qui
phạm sản xuất (GMD và các yếu tố vệ sinh(SSOP). Các mặt hàng
thuỷ sản khi xuất vào thị tr ờng Mỹ phải tuân theo qui định của các
cơ quan thực phẩm và d ợc phẩm (FDA), qui chế tiêu thụ đặc biệt
cho sản phẩm của ngành ng nghiệp Mỹ, các qui định của bộ nông
nghiệp Mỹ của cơ quan về thuỷ sản và đời sống động vật hoang dã.
Ngoài ra việc đóng góp và ghi nhãn cũng phải tuân theo luật của
Mỹ.
3 Hình thức xuất khẩu
Do Mỹ là một thị tr ờng mới, sự am hiểu về môi tr ờng kinh
doanh còn hạn chế nên đa số các mặt hàng của Việt Nam khi vào
thị trờng Mỹ chủ yếu qua hình thức gián tiếp, thuỷ sản của Việt
Nam cũng không phải ngoại lệ. Ngoài ra, còn một l ợng lớn thuỷ
sản đợc tiêu thụ tại thị trờng Mỹ thông qua hoạt động tái xuất từ
các nhà máy của Singapo, Hồng Kông, Đài Loan. Chúng ta cũng đã
thiết lập đợc mối quan hệ trực tiếp với các nhà nhập khẩu ng ời Mỹ

18


nên hình thức xuất khẩu trực tiếp đang đựơc phát triển mạnh. Tuy
nhiên, các nhà xuất khẩu thuỷ sản ch a sử dụng đợc hình thức đại
lý bán hàng thuỷ sản, ch a xây dựng đợc một hệ thống cửa hàng
giới thiệu và bán sản phẩm trực tiếp cho ng ời tiêu dùng cha thâm
nhập sâu hơn vào hệ thống trên thị tr ờng Mỹ vì vậy mà hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu đạt đ ợc vẫn cha cao.
Sơ đồ: Kênh phân phối thuỷ sản ở Mỹ.
Nhà NK (Các công ty thuỷ sản và các công ty thương mại lớn)

Nhà bán buôn
Nhà chế biến
Nhà bán buôn
trung gian

Siêu thị, cửa hàng
bán lẻ

Nhà bán buôn
chuyên doanh

Các cửa hàng

Người tiêu dùng

4. Sức cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam trên thị tr ờng.
Vị trí của một mặt hàng
Một sản phẩm xuất khẩu để có thể thâm nhập trên thị tr ờng nớc ngoài, thì nó phải v ợt qua hàng rào thuế quan cũng nh hàng rào

phi thuế quan của nớc đó. Sau khi đã thâm nhập, để có thể đứng
vững trên thị trờng đó thì nó phải có sức cạnh tranh đủ mạnh để
không bị đánh bại. Hàng thuỷ sản của Việt Nam phần nào đã thực
hiện đợc điều này, đã tìm đợc chỗ đứng của mình trên thị tr ờng Mỹ
và những lợi thế đáng kể, tuy nhiên cũng còn không ít khó khăn
bất lợi.
4.1. Các lợi thế.
19


- Giá cả là lợi thế cạnh tranh lớn của thuỷ sản Việt Nam.
Hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là
tôm đông lạnh, do tận dụng đ ợc lao động thủ công, giá rẻ nên giá
thành sản phẩm thấp. Giá tôm đông lạnh xuất của Việt Nam luôn
thấp hơn so với Thái Lan từ 25% đến 30%.
- Việt nam có nguồn lợi thuỷ sản thuận lợi hơn so với nhiều n ớc nh so với Thái Lan thì diện tích vùng đặc quyền kinh tế của ta
gấp 3 lần diện tích của Thái Lan diện tích nuôi tôm của Thái Lan
chỉ khoảng 60.000 ha thấp hơn hẳn so với diện tích nuôi tôm của
Việt Nam (khoảng 250.000 ha). Ngoài ra vùng biển Việt Nam là
vùng có năng lực tái tạo sinh học cao của vùng sinh thái nhiệt đới,
môi trờng biển còn tơng đối sạch, nguồn lợi ven biển có khả năng
phục hồi nhanh, nguốn lợi xa bờ có thể khai thác thêm khoảng
300-400 ngàn tấn mỗi năm. Do đó chúng ta có thể chủ động đ ợc
nguồn nguyên liệu với số l ợng lớn và ổn định cho xuất khẩu, chủ
động kiểm soát đợc chất lợng vệ sinh của nguyên liệu từ ngành
nuôi trồng.
4.2. Các bất lợi:
- Sự hạn chế về chất lợng
Hiện nay chúng ta mới chỉ xuất sang hàng chủ yếu là tôm
đông lạnh sơ chế, vệ sinh an toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn

quốc tế còn hạn chế nên nó bị cạnh tranh rất mạnh của các sản
phẩm cùng loại của Thái Lan, Equado, Mehico, ấn độ. Hiện nay
Thái lan nhà cung cấp lớn nhất về tôm cho thị tr ờng Mỹ, sản phẩm
của TL chất lợng cao, bao gói đẹp, phù hợp với các yêu cầu của thị
trờng Mỹ.
- Mặc dù có lợi thế về tài nguyên thuỷ sản phong phú, điều
kiện khí hậu thuận lợi, giá lao động rẻ hơn so với các n ớc khác nhng trình độ khoa học và công nghệ còn thấp, cơ sở hạ tầng yếu
kém đã làm giảm sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam vì
đây là loại hàng t ơi sống, chất lợng hàng phụ thuộc phần lớn vào
khâu bảo quản, chế biến.

20


- Các doanh nghiệp Việt Nam cũng ch a có hệ thống bán hàng
trực tiếp tại Mỹ cũng là một bất lợi cho việc nâng cao vị trí thuỷ
sản Việt Nam trên thị tr ờng Mỹ.
III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu thuỷ sản sang thị tr ờng
Mỹ.
1. Những thành tựu đạt đ ợc.
1.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, nếu nh năm 1993 giá trị kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang thị tr ờng Mỹ mới là 5,8 triệu USD
thì đến năm 99 nó đã tăng lên gấp 22 lần so với năm 94 đạt 130
triệu USD. Đây là bớc phát triển đáng kể của ngành thuỷ sản Việt
Nam. Chúng ta đã trở thành bạn hàng lớn của thị tr ờng Mỹ nếu
năm 1994 chúng ta mới xuất lộ hàng đầu tiên vào thì Mỹ vẫn ch a
có vị trí gì đáng kể trong số các n ớc xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ thì
đến năm 99 thì chúng ta đã nằm trong số n ớc xuất khẩu thuỷ sản
lớn vào thị trờng Mỹ. Giá trị xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ cũng

đang chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng giá trị thuỷ sản xuất khẩu
của Việt Nam từ 3,5% năm 1995 lên 13,2% năm 1999 đ a Mỹ trở
thành bạn hàng lớn thứ 2 trong số các n ớc nhập khẩu thuỷ sản của
Việt Nam. Trong những năm qua tốc độ tăng kim ngạch bình quân
60,8% đã góp phần đáng kể vào tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
của toàn ngành 1995 -2000 là 17,2%.
1.2. Hoạt động tìm kiếm thị tr ờng:
Có thể nói sự nỗ lực hoạt động tìm kiếm thị tr ờng, mở rộng thị
trờng xuất khẩu là một trong những nguyên nhân chính thức thúc
đẩy tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản nói chung và thuỷ
sản sang thị trờng Mỹ nói riêng. Từ năm 1994 trở lại đây ngành đã
có chủ trơng mở rộng thị trờng xuất khẩu nhằm giảm sự lệ thuộc
vào thị trờng Nhật bản lên đã tìm cách mở rộng sang thị tr ờng EU
vào Mỹ. Cũng trong năm 1994 Mỹ đã bác bỏ lệnh ca ám vận chống
Việt Nam lên thuỷ sản đã là một trong những mặt hàng tiên phong
thâm nhập thị trờng Mỹ. Dù ban đầu số l ợng còn rất nhỏ bé nh ng
qua các năm đã tăng lên gấp nhiều lần. Để đạt đ ợc giá trị xuất
khẩu nh ngày hôm nay không chỉ là sự cố gắng của chính phủ
trong việc cải thiện quan hệ với Mỹ mà còn có nỗ lực rất nhiều của
21


các doanh nghiệp thuộc ngành thuỷ sản. Từ năm 1995 lại đây, tất
cả các hội chợ lớn ở Mỹ đều có các doanh nghiệp thuỷ sản Việt
Nam tham gia, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh tìm hiểu thị tr ờng
Mỹ. Chính việc tìm hiểu thị tr ờng Mỹ, nắm đợc các u đãi, cũng nh
các quy định đối với hàng nhập khẩu của thị tr ờng này đã giúp các
doanh nghiệp từng bớc thâm nhập và có chỗ đứng trên thị tr ờng
Mỹ. Trong thời gian qua các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản
cũng đã tích cực mở rộng quan hệ với các công ty Mỹ nhằm tìm

hiểu đối tác thích hợp.
1.3. Đầu t cho công nghệ chế biến:
Trong những năm qua, ngành thuỷ sản đã nỗ lực đầu t vào
trang thiết bị, đổi mới công nghệ, khuyến khích các áp dụng hệ
thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn HACCP. Chính vì vậy mà
hiện nay chúng ta đã có trên 50 doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu hàng hoá vào Mỹ. Bên cạnh công nghệ chế biến ngành cũng
đã đẩy mạnh đầu t công nghệ cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản
nh công nghệ nuôi tôm giống, công nghệ sản xuất thức ăn công
nghiệp phục vụ cho nuôi theo h ớng công nghiệp, công nghệ làm đã
từ nớc mặn ngay trên tàu đã góp phần nâng cao chất l ợng nguồn
nguyên liệu, cũng nh đảm bảo đủ nguyên liệu với số l ợng lớn, ổn
định phục vụ cho xuất khẩu.
Để có đợc các thành công trên có nhiều nguyên nhân khác
nhau trong đó phải kể đến một số nguyên nhân chính sau:
* Lợi thế về điều kiện tự nhiên: với bờ biển dài hơn .., diện
tích mặt biển lớn cộng với chế độ khí hậu và các điều kiện tự
nhiên đa dạng là điều kiện phát triển thuận lợi cho nghề cá của
Việt Nam phát triển không thua kém bất cứ quốc gia nào trên thế
giới .
* Lợi thế về nguồn nhân lực: với hơn 80 triệu dân trong đó có
hơn 70% là sản xuất nông nghiệp vì vậy Việt Nam có nguồn lao
dộng dồi dào, chi phí nhân công rẻ lên chi phí sản xuất thấp, tăng
khả năng cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam về giá so với các
nớc khác.
* Do chính sách đổi mới của Đảng và nhà n ớc, thực hiện chính
sách kinh tế mới, muốn làm bạn với tất cả các n ớc trên thế giới,
22



chủ động thúc đẩy quan hệ với Mỹ mở đ ờng cho quan hệ th ơng mại
giữa 2 nớc phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là mục tiêu
quan trọng trong chính sách kinh tế mở dựa trên những lợi thế đất
nớc. Nhờ đó nhiều ngành kinh tế đã có phát triển đáng kể, mở rộng
thị trờng trong đó có ngành thuỷ sản.
* Do áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào nuôi trồng thuỷ sản,
khai thác đánh bắt thuỷ sản xa bờ, đã nâng cao sản l ợng của ngành
thuỷ sản Việt Nam lên đứng thứ 4 trong khu vực Đông Nam á.
2. Hạn chế.
2.1. Về thị phần:
Tuy kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào thị tr ờng Mỹ tăng
nhanh nhng vẫn chỉ chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn so với nhu cầu
nhập khẩu của thị tr ờng Mỹ. Cho đến hết năm 99 hàng thuỷ sản
Việt Nam cũng chỉ chiếm 0,5% thị tr ờng Mỹ.
2.2. Về chất lợng:
Tuy đã có những bớc phát triển đáng kể và đã đợc thị trờng
Mỹ nơi có hàng rào phi thuế quan rất khắt khe trong việc kiểm tra
chất lợng hàng thuỷ sản, thừa nhận chất l ợng của thuỷ sản Việt
Nam. Nhng so với các n ớc xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới thì chất
lợng thuỷ sản Việt Nam còn thấp, không ổn định đó là do công
nghệ chế biến còn thấp, máy móc cũ kỹ, ch a đáp úng đợc yêu cầu
về chất lợng thuỷ sản xuất khẩu. Hơn nữa tuy còn doanh nghiệp
xuất khẩu sang Mỹ đã áp dụng HACCP những khi đã nhận đ ợc
chứng chỉ thì việc kiểm tra, kiểm soát theo tiêu chuẩn không đ ợc
chặt chẽ. Những hạn chế trên khiến cho thuỷ sản của Việt Nam
nằm trong tình trạng cạnh tranh kém hiệu quả, giá thuỷ sản xuất
khẩu bao giờ cũng thấp hơn so với các n ớc trong khu vực th ờng chỉ
bằng 70% gía của Thái Lan.
2.3. Về vốn đầu t.
Vốn cho nuôi trồng và đánh bắt.

Nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản đó là một nguồn vốn rất lớn,
để có một con tàu có thể đánh bắt xa bờ phải cần từ vài trăm triệu
đến hơn 1 tỷ đồng, một trại nuôi tôm giống cũng cần hàng tỷ đồng,
mỗi ha mặt nớc nuôi tôm cũng cần vài trục triệu đồng. Các điều
23


kiện để đợc vay vốn ngân hàng đối với ng dân là rất khó khăn.
Hiện nay vốn cho nuôi trồng chủ yếu do ng ời dân bỏ ra (83%)
song với khả năng tài chính nhỏ và phân tán lên mới đầu t cho mỗi
ha rất thấp, không chủ động đ ợc về thuỷ lợi, kỹ thuật nuôi vẫn còn
thô sơ.
Vốn cho hoạt động xuất khẩu.
Các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu hiện đang gặp
khó khăn lớn nhất là thiếu vốn để đầu t đổi mới thiết bị để có thể
nâng cao chất lợng xuất khẩu thuỷ sản. Để có thể đổi mới công
nghệ cho một nhà máy cần từ vài trăm nghìn tấn hàng triệu USD.
Mặt khác hàng thủy sản là mặt hàng có tính thời vụ cao, nhu cầu
thị trờng Mỹ thờng tăng cao vào quý IV hàng năm dẫn đến trong
thời điểm vụ mùa thì l ợng vốn rất lớn do đó phải đi vay ngân hàng.
Việc thiếu vốn cũng gây trở ngại cho doanh nghiệp xuất khẩu có
thể chào hàng và giành đ ợc hợp đồng và những điều kiện hấp dẫn
về thanh toán nh thanh toán bằng 2% trong thời gian 3, 6, 9 tháng.
2.4. Khả năng cạnh tranh:
Mặc dù hiện nay hàng thuỷ sản của Việt Nam đã có chỗ đứng
trên thị trờng Mỹ và bớc đầu có những thành công đáng kể nh do
tăng nhanh của giá trị kim ngạch xuất khẩu nh ng thành công naỳ
do sản lợng thuỷ sản tăng mạnh, giá thuỷ sản trên thế giới cũng
tăng mạnh, ví nh đầu những năm 90 giá 1kg tôm đông lạnh là
4USD thì năm 97 là 7USD đến nay giá 1kg tôm đông lạnh trên thị

trờng Mỹ là 15USDk/kg trong khi ở Nhật là 10USD/1kg. Đồng thời
giá thuỷ sản của Việt Nam cũng khá rẻ so với sản phẩm của các n ớc khác. Tuy nhiên những thuận lợi này không thể kéo dài, khi có
bất kỳ rủi ro nào khiến giá thuỷ sản tăng lên thì sức cạnh tranh của
thuỷ sản Việt Nam sẽ giảm sút rất nhiều.
Ngoài ra hiện nay ch a thiết lập đợc kênh phân phối để đ a sản
phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng đã gây ra so thua thiệt cho doanh
nghiệp Việt Nam vì phải chia sẻ lợi nhuận, cũng nh thiếu thông tin
chính xác về nhu cầu, thị hiếu của ng ời tiêu dùng Mỹ.
Nguyên nhân của những khó khăn hạn chế trên:

24


* Việt nam trồng và đánh bắt thuỷ sản chịu tác động mạnh của
thời tiết, khí hậu.
- Dù lũ lụt thờng xuyên xảy ra th ờng làm mất trắng nhiều diện
tích nuôi trồng thuỷ sản, phá huỷ các ph ơng tiện đánh bắt.
- Công nghệ đánh bắt còn hạn chế, ch a có khả năng khai thác
chọn lọc
- Chính sách tín dụng còn nhiều bất cập, việc giải ngân dự án
đầu t vay vốn tín dụng u đãi của ngành chậm kể cả vốn đóng tàu,
đánh bắt hải sản xa bờ và vốn tín dụng ch ơng trình xuất khẩu còn
lúng túng.
- Cha có một kế hoạch và ch ơng trình tổng thể xúc tiến hàng
thuỷ sản Việt Nam ở thị tr ờng Mỹ.

25



×