Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thiết kế mạch vi xử lý điều khiển từ xa qua điện thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, ngành công nghệ thông tin đã đạt được những tiến bộ vượt bậc
với sự ra đời của ngành công nghiệp phần cứng, cũng như phần mềm việc giải
quyết các công việc giúp con người trở nên dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Cùng với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin là sự phát triển mạnh
mẽ của các hệ thống thông tin liên lạc, sự ra đời của các dịch vụ điện thoại mà cụ
thể là điện thoại di động với ưu thế dễ dàng hoạt động khi di chuyển mọi lúc mọi
nơi. Chính vì vậy ngoài việc dùng điện thoại để liên lạc một vấn đề được đặt ra là
chúng ta có thể sử dụng điện thoại như một chiếc Remote để điều khiển các thiết bị
điện từ xa. Từ yêu cầu trên và những kiến thức em được học ở trường em đã lựa
chọn đề tài: “Thiết Kế Mạch Vi Xử Lý Điều Khiển Từ Xa Qua Điện Thoại”
Giới hạn đề tài: Việc thiết kế các ứng dụng của PIC với điện thoại di động, IC
thu phát DTMF rất phong phú và phức tạp, do vậy trong đề tài này em tập trung giải
quyết các vấn đề chính:


Thiết kế phần cứng điều khiển thiết bị điện thông qua IC MT8870.



Điều khiển bật/tắt thiết bị điện

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

1


Khóa luận tốt nghiệp


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên trong khoá luận em xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể
các thầy, cô giáo trong Khoa Kĩ Thuật Điện, Điện Tử - Trường Cao Đẳng
Công Nghiệp Huế đã nhiệt tình chỉ bảo, dạy dỗ em trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Viết Song đã hướng dẫn,
quan tâm, chỉ bảo tận tình để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ, giúp đỡ về mọi mặt
trong quá trình em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Huế, tháng 04 năm
2016
Sinh viên thực hiện

Đường Đình Sang

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

2


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Thuật ngữ

Ý nghĩa


ADC

Analog-to-Digital Converter

CCP

Capture/Compare/PWM

CCS

Custom Computer Services

DTMF

Dual Tone Multi Frequency

FSG

File Select Register

GPR

General Purpose Register

I2C

Inter Intergrated Circuit

ICSP


In-Circuit Serial Programming

LCD

Liquid Crytal Display

MCLR

Master Clear

PIC

Programmable Intergrated Circuit

PWM

Pulse Width Modulation

SFG

Special Function Register

SPI

Serial Pripheral Interface

SSP

Synchronous Serial Port


WDT

Watchdog Timer

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ điện thoại di động ngày một phát triển mạnh. Điện thoại
trở thành một nhu cầu không thể thiếu được của con người trong nhịp sống hiện đại
chiếc điện thoại gần như lúc nào cũng được chúng ta mang theo bên người. Bởi vậy
ngoài khả năng nghe, gọi, nhắn tin, truy cập internet, giải trí…vv thì một câu hỏi
được đặt ra là: Có thể dùng điện thoại di động để điều khiển các thiết bị điện như
Tủ lạnh, TV, điều hoà nhiệt độ, máy tính, lò vi sóng, quạt điện, đèn chiếu sáng, bình
nóng lạnh….vv không?
Trong thực tế cuộc sống có không ít lần chúng ta đi đến công ty hay đi ra
ngoài mà quên không tắt máy tính, điều hoà, bình nóng lạnh …vv và nhiều khi
chúng ta phải trở về nhà chỉ để tắt các thiết bị này bởi nhiều lý do như: nguy cơ
cháy nổ, nguy hiểm, hỏng hóc, tốn điện…Trong những ngày mùa đông lạnh trước
khi đi làm về chúng ta muốn có sẵn nước nóng để tắm cho thoải mái sau một ngày
làm việc hay chúng ta muốn ngồi một chỗ để điều khiển công việc từ xa....vv.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế cuộc sống đề tài của em nghiên cứu thu
tín hiệu DTMF từ điện thoại di động để từ đó giải mã và đưa ra được các tín hiệu
điều khiển bật /tắt thiết bị điện.Với khả năng này chúng ta chỉ cần mang điện thoại

ra và gọi điện nhập mã điều khiển là có thể yên tâm các thiết bị điện chúng ta đã ở
trạng thái tắt/bật như ý muốn.
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
a. Mục tiêu
-Nghiên cứu thiết kế mạch
- Nghiên cứu, thiết kế mạch vi xử lý điều khiển từ xa qua điện thoại
-Chương trình vi điều khiển PIC
b. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là mạch điều khiển bật tắt thiết bị điện qua điện thoại dung
vi điều khiển PIC 16F84A và MT8870

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

4


Khóa luận tốt nghiệp
3. Phương pháp nghiên cứu: Chế tạo và thực nghiệm.
4. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi thời gian: Từ 9/ 1/ 2016 đến 30/ 4/ 2016
-Phạm vi không gian: Trong nước, quốc tế, trong các ngành kỹ thuật.
-Phạm vi nội dung : Nghiên với kích thước mạch nhỏ gọn, tốc độ xử lý nhanh.
5. Nguyên lý hoạt động
Khi ta thực hiện cuộc gọi dao động âm thanh của tiếng nói sẽ tác động vào
màng rung của mic làm xuất hiện dòng điện biến đổi tương ứng trong mạch. Dòng
điện biến đổi này được truyền trên đường dây điện thoại và được chuyển mạch đến
máy điện thoại được gọi, làm cho màng rung của loa dao động, lớp không khí trước
màng sẽ dao động theo phát ra âm thanh tác động đến tai người nghe và quá trình
truyền dẫn ngược lại cũng tương tự.


SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

5


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. MT8870.
1.1.1 Tín hiệu DTMF
1.1.1.1. Định nghĩa
DTMF(Dual Tone Multi Frequency): là tín hiệu gồm có hai tần số xếp trồng
lên nhau. Mỗi tần số được lựa chọn sao cho có lợi cho việc thiết kế bộ lọc và dễ
dàng truyền đi trên đường dây điện thoại có băng thông khoảng chừng 3,5KHz.
DTMF phát ra là 1 tín hiệu âm thanh ghép của 2 tín hiệu trong dải tần số từ 697Hz
đến 1633Hz.
Phiên bản của DTMF sử dụng cho tín hiệu điện thoại được biết đến như hãng
Touch-Tone, và được tiêu chuẩn hoá bởi ITU-T là Q.23. Tín hiệu DTMF có thể
được phát hoặc thu bằng một IC chuyên dụng (VD: MTD887X).
Hệ thống DTMF đang phát triển và trở thành phổ biến trong hệ thống điện
thoại hiện nay. Hệ thống này được hình thành vào năm 1960 nhưng mãi đến năm
1970 mới được phát triển rộng rãi.
1.1.1.2. KEYPAD
Trong DTMF mỗi chữ số chọn lựa có tín hiệu dưới dạng tổ hợp của hai tần số
xoay chiều:

Hình 1.1: Dạng tín hiệu DTMF
Khi một nút được bấm, hai tần số mô tả chữ số được phát ra và được gửi một
cách đồng thời. Đặc biệt là hai âm thanh này không cùng âm, tức là tần số của âm

thanh này không có cùng ước số chung với âm thanh kia, điều này để tránh sự nhầm
lẫn vô tình với âm hiệu nói, sự phân tách rõ ràng giữa hai loại này là rất cần thiết.

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

6


Khóa luận tốt nghiệp
Ví dụ như hai tần số 750 và 500 là hai tần số không thể kết hợp thành tín hiệu
DTMF vì có cùng ước số chung là 250, hai tần số này là hai âm thanh cùng âm.
Keypad chuẩn là một ma trận chữ nhật gồm ba cột và bốn hàng (3x4) tạo nên
tổng cộng là 12 phím nhấn: trong đó có 10 phím cho chữ số (từ 0 đến 9), hai phím
đặc biệt là ‘*’ và ‘#’. Mỗi hàng trên bàn phím bấm được gán cho một tần số tín hiệu
thấp, mỗi cột được gán cho tần số tín hiệu cao. Mỗi một phím sẽ có một tín hiệu
DTMF riêng được tổng hợp bởi hai tần số tương ứng với hàng và cột mà phím đó
đang đứng. Những tần số này đã được lựa chọn cẩn thận sao cho có lợi cho việc
thiết kế bộ lọc và dễ dàng truyền đi trên đường dây điện thoại.

Hình 1.2: Bàn phím chuẩn 12 nút

Ngày nay, người ta còn cho thêm một vài phím để tạo nên bảng mã được nằm
trong một ma trận (4x4) với mỗi hàng miêu tả bằng một tần số thấp và mỗi cột miêu
tả bằng một tần số cao.

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

7



Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.3: Bàn phím mở rộng 16 phím

1.1.1.3. IC MT8870 thu tín hiệu DTMF

Hình 1.4: IC thu DTMF MT8870
* Định nghĩa các chân như sau:
- PIN 1 (IN+) Non- Investing op-amp: Ngõ vào không đảo.
- PIN 2 (IN-) Investing op-amp: Ngõ vào đảo.
- PIN 3 (GS) Gain Select: Giúp truy xuất ngõ ra của bộ khuếch đại vi sai đầu
cuối qua điện trở hồi tiếp.
- PIN 4 (Vref ) Reference Voltage: Ngõ ra (Thông thường bằng VDD/2).
- PIN 5 (INH) Inhibit: Ngõ vào (Khi chân này ở mức logic cao thì không nhận
được ký tự A,B,C ở ngõ ra).
SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

8


Khóa luận tốt nghiệp
- PIN 6 ( PWDN) Power down: Ngõ vào tác động mức cao (Khi chân này tác
động thì sẽ cấm mạch dao động và IC 8870 hoạt động).
- PIN 7 (OSC 1): Clock ngõ vào MHz
- PIN 8 (OSC 2): Clock ngõ ra (Nối hai chân 7 và 8 với thạch anh 3.579545
MHz, để tạo một mạch dao động nội).
- PIN 9 (Vss): Nối GND.
- PIN 10(TOE) Three Stage Output Enable: Ngõ vào, Ngõ ra Q1-Q4 hoạt động
khi TOE ở mức cao.
- PIN 11-14 từ Q1-Q4: Ngõ ra (khi TOE ở mức cao các chân này cung cấp mã

tương ứng với các cặp Tone dò tìm được theo bảng chức năng. Khi TOE ở mức
thấp dữ liệu ngõ ra ở trạng thái trở kháng cao).
- PIN 15 (STD) Delayed Steering: Ngõ ra, ở mức cao khi gặp tần số Tone đã
được ghi nhận và gõ ra chốt thích hợp, trở về mức thấp khi điện áp trên ST/GT nhỏ
hơn điện áp ngưỡng VTST.
- PIN 16 (EST): Early Steering (ngõ ra), chân này lên mức [1] khi bộ thuật
toán nhận được cặp tone và trở về mức[0] khi mất Tone.
- PIN 17 (ST/GT): Steering Input /Guard tune output (ngõ ra), khi điện áp Vc
lớn hơn VTST thì ST sẽ điều khiển dò tìm cặp Tone và chốt ngõ ra.
- PIN 18 (VDD): Điện áp cung cấp, thường là +5V.
IC nhận tín hiệu DTMF từ đường điện thoại qua chân 2 (IN -), sau khi thực
hiện giải mã nó đưa dữ liệu ra 4 chân (từ chân 11 đến chân 14) dưới dạng 4 bit nhị
phân.

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

9


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.5: Sơ đồ khối của MT8870

Bảng trạng thái MT8870:

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

10



Khóa luận tốt nghiệp

Digit

TOE

ANY

INH

Est

Q4

Q3

Q2

Q1

L

X

H

Z

Z


Z

Z

1

H

X

H

0

0

0

1

2

H

X

H

0


0

1

0

3

H

X

H

0

0

1

1

4

H

X

H


0

1

0

0

5

H

X

H

0

1

0

1

6

H

X


H

0

1

1

0

7

H

X

H

0

1

1

1

8

H


X

H

1

0

0

0

9

H

X

H

1

0

0

1

0


H

X

H

1

0

1

0

*

H

X

H

1

0

1

1


#

H

X

H

1

1

0

0

A

H

L

H

1

1

0


1

B

H

L

H

1

1

1

0

C

H

L

H

1

1


1

1

D

H

L

H

0

0

0

0

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

11


Khóa luận tốt nghiệp
Mạch Test thử với MT8870:

Hình 1.7: Sơ đồ mạch test thử với IC MT8870
Khi không bấm nút:

TOE: Logic 0
Q3: Logic 0
Q2: Logic 0
Q1: Logic 0
Khi bấm và giữ nút ‘1’:
TOE: Logic 1
Q4: Logic 0
Q3: Logic 0
Q2: Logic 0
Q1: Logic 1
Thả nút ‘1’:
SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

12


Khóa luận tốt nghiệp
TOE: Logic 0
Q4: Logic 0
Q3: Logic 0
Q2: Logic 0
Q1: Logic 1
Khi bấm và giữ nút ‘2’:
TOE: Logic 1
Q4: Logic 0
Q3: Logic 0
Q2: Logic 1
Q1: Logic 0
Thả nút ‘2’:
TOE: Logic 0

Q4: Logic 0
Q3: Logic 0
Q2: Logic 1
Q1: Logic 0
Khi bấm số điện thoại thì StD có mức logic là ‘1’, còn khi ta không bấm thì
StD có mức logic là ‘0’. Còn các chân Q1, Q2, Q3, Q4 là mã BCD của số điện
thoại.
1.2. ULN2003A
1.2.1 Giới thiệu
- Có chức năng khuếch đại tín hiệu lên cấp cho role 12v.
- ULN2003 là tổ hợp của 7 mạch Darlington được tích hợp lại. Nó được dùng
rộng dãi trong các ứng dụng điều khiển động cơ, Led,…
- Mỗi một kênh của UNL2803 có thể cho dòng đi qua tối đa 0.5A
- Sơ đồ chân
SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

13


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.8 Sơ đồ chân ULN2003A
- Sơ đồ mạch của mỗi kênh.

Hình 1.9 Sơ đồ mạch mỗi kênh ULN2003A
- Chú ý:
o Nếu nhìn thoáng qua sơ đồ chân của UNL2003 thì ta nhầm sang đây là IC đảo
( NOT). Nhưng thực tế nó không phải vậy.
o Đây là 1 mạch đệm công suất. Khi Input = 1; thì Output =0; còn khi Input =0,
Output không xác định. Nó dùng tâng buffer cho VĐK.


SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

14


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

15


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2 Modul UNL2003

Hình 1.10: Modul NL2003
1.3. RELAY
1.3.1. Relay là gi?
Từ rơ-le là từ vay mượn từ tiếng nước ngoài (cụ thể là tiếng Pháp) nên trong
từ đó không bao hàm ý nghĩa gì nhiều. Vì vậy, ta sẽ không phân tích rơ-le là gì
thông qua tên gọi của nó.
Rơ-le là một công tắc (khóa K). Nhưng khác với công tắc ở một chỗ cơ bản,
rơ-le được kích hoạt bằng điện thay vì dùng tay người. Chính vì lẽ đó, rơ-le được
dùng làm công tắc điện tử! Vì rơ-le là một công tắc nên nó có 2 trạng
thái: đóng và mở.

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

16



Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.11 Một module relay kiểu mẫu
1.3.2. Các loại rơ-le và cách xác định trạng thái của nó
Trên thị trường chúng ta có 2 loại module rơ-le: module rơ-le đóng ở mức
thấp (nối cực âm vào chân tín hiệu rơ-le sẽ đóng), module rơ-le đóng ở mức
cao (nối cực dương vào chân tín hiệu rơ-le sẽ đóng). Nếu so sánh giữa 2 module rơle có cùng thông số kỹ thuật thì hầu hết mọi linh kiện của nó đều giống nhau, chỉ
khác nhau ở chỗ cái transistor của mỗi module. Chính vì cái transistor này nên mới
sinh ra 2 loại module rơ-le (có 2 loại transistor là NPN - kích ở mức cao, và PNP kích ở mức thấp).

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

17


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.12 Module relay kích ở mức cao

Hình 1.13 Module relay kích ở mức thấp
1.3.3. Thông số của một module Relay
Một module rơ-le được tạo nên bởi 2 linh kiện thụ động cơ bản là rơ-le và
transistor, nên module rơ-le có những thông số của chúng.

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

18



Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.14 Thông số của một module relay

- 10A - 250VAC: Cường độ dòng điện tối đa qua các tiếp điểm của rơ-le với
hiệu điện thế <= 250V (AC) là 10A.
- 10A - 30VDC: Cường độ dòng điện tối đa qua các tiếp điểm của rơ-le với
hiệu điện thế <= 30V (DC) là 10A.
- 10A - 125VAC: Cường độ dòng điện tối đa qua các tiếp điểm của rơ-le với
hiệu điện thế <= 125V (AC) là 10A.
- 10A - 28VDC: Cường độ dòng điện tối đa qua các tiếp điểm của rơ-le với
hiệu điện thế <= 28V (DC) là 10A.
- SRD-05VDC-SL-C: Hiện điện thế kích tối ưu là 5V.
1.4. IC7805

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

19


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.15 Hình ảnh ic7805
Các kiến thức cơ bản về LM7805:
-Dòng cực đại có thể duy trì 1A.
-Dòng đỉnh 2.2A.
-Công suất tiêu tán cực đại nếu không dùng tản nhiệt: 2W
-Công suất tiêu tán nếu dùng tản nhiệt đủ lớn: 15W
công suất tiêu tán trên ổn áp nối tiếp được tính như sau:

Pd = (Ui - Uo) * I
Trong đó:
Ui - áp lối vào
Uo - áp lối ra
I - dòng sử dụng
Nếu đặt Ui quá cao làm công suất tiêu tán trên IC lớn ---> giảm hiệu suất
Với 7805 thì cần có lối vào ít nhất là 7V.
- Công suất tiêu tán max 2W
- Dòng max 1A
- Chênh lệch áp vào ra tối thiểu 2V (Ui - Uo) = Pd / I = 2 V
Các đặc trưng của họ 78xx như sau:
• Output Current up to 1A (Dòng ra lên tới 1A)
• Output Voltages of 5, 6, 8, 9, 10, 12, 15, 18, 24V (Thế lối ra ứng với ký hiệu
xx-lưu ý riêng con 78L62 là ổn áp 6V2)
SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

20


Khóa luận tốt nghiệp
• Thermal Overload Protection (Bảo vệ quá nhiệt)
• Short Circuit Protection (Bảo vệ ngắn mạch)
• Output Transistor Safe Operating Area Protection (Giữ vùng hoạt động an
toàn cho Trans công suất)

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

21



Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.16 hình ảnh thực tế
1.5. PIC 16F84A
1.5.1. Các đặc tính 16F84A.
Chỉ dùng 35 câu lệnh để viết tất cả các chương trình nguồn cho PIC. Tất cả
các lệnh chỉ dùng một chu kì máy, còn các câu lệnh nhảy dùng hai chu kì máy. Tốc
độ vận hành dùng xung nhịp là 20MHz và chu kì máy 200ns.
Bộ nhớ chương trình (Flash Program Memory) 1024 word, với bộ nhớ này có
thể xóa ghi được 1000 lần, chiều rộng câu lệnh là 1 word 14 bit. Xử lý dữ liệu ở
dạng 8 bit tương ứng với 1 byte.
Bộ nhớ RAM là 68 byte.
Bộ nhớ dữ liệu EEPROM 64 byte. Với bộ nhớ dữ liệu này có thể xóa và ghi
dữ liệu đến 1000000 lần.
PIC 16F84A có 15 thanh ghi chuyên dụng SFR (Specia Function Register)
trong RAM, với ngăn xếp có chiều sâu là 8 lớp, trong đó gồm 4 dạng ngăn, có 13
chân dùng xuất nhập dữ liệu, trong đó port A có 5 chân và port có 8 chân. Dòng vào
ra ở mức 25mA, với nguồn nuôi trong khoảng 2V đến 5.5V. Có bộ định thời Timer
0 (TMR0) dùng thanh đếm xung 8 bit, nên tối đa có thể đếm được 256 nhịp.
PIC có thể lập trình và nạp ngay trên bo. Có nhiều tùy chọn cho mạch dao
động tạo xung nhịp chính.

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

22


Khóa luận tốt nghiệp
Có mode truy cập theo dịa chỉ trực tiếp, gián tiếp và địa chỉ tương đối. Có
mode bảo vệ mã (Code Protection), và mode sleep dùng tiết kiệm điện năng khi ở

trạng thái chờ.
PIC có chức năng WDT- bộ đếm xung thời gian
1.5.2. Ý nghĩa các chân của PIC 16F84A.
Chân OSC1/CLKIN : là chân ngõ vào của mạch dao động thạch anh, dùng để
định tần số xung nhịp, và cũng là ngõ vào của mạch tạo xung nhịp.
OSC2/CLKOUT : là chân ngõ vào của dao động thạch anh, đồng thời cũng là
ngõ ra của xung nhịp.
MCLR (Master Clear) : là chân reset, tác dụng của chân là trả lệnh về vị trí
ban đầu và xác lập lại vị trí ban đầu cho các thanh ghi có chức năng đặc biệt. Với
lệnh tác dụng ở mức thấp.

Hình 1.17 : Sơ đồ chân của PIC 16F84A
Port A(RA0, RA1, RA2, RA3,RA4) : là cổng xuất nhập, có 5 bit.
RA4/TOCKI : là chân đa nhiệm, vừa là chân xuất nhập vừa là chân lấy xung
cho bộ định thời timer 0. Và chân này có cực máng để hở.
Port B từ RB0 đến RB7 : là cổng xuất nhập dữ liệu, có 8 bit.

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

23


Khóa luận tốt nghiệp
RB0/INT : đây là chân đa nhiệm, ngoài là chân xuất nhập dữ liệu nó còn là
chân phát động theo ngắt ngoài, nó có thể được lập trình để có trở kháng lớn dùng
làm ngõ vào, nhập trạng thái ngoiaf vào PIC.
RB4, RB5 : là chân xuất nhập, đồng thời là chân phát động ngắt theo sự thay
đổi trên các chân này.
RB6 : là chân xuất nhập, và cũng là chân phát động ngắt theo sự thay đổi của
chân, có thể lập trình để để phát xung nhịp cho truyền PIC ở dạng nối tiếp.

RB7 : là chân xuất nhập, phát động ngắt theo sự thay đổi trên chân này, bên
cạnh đó nó còn có thể lập trình để cho trao đổi dữ liệu.
VSS : là chân nối masse để lấy dòng.
VDD : là chân nối với nguồn dương từ 2V đến 5.5V.
1.5.3. Các khối chức năng (Kết cấu bên trong) của PIC 16F84A.
Sơ đồ khối của PIC 16F84A được trình bày như hình bên dưới, nó được sử
dụng dây chung 14 hàng và kết cấu phân ly dây chung số liệu 8 bít làm cho nó có
thể tiến hành đồng thời viếc đọc và nhận các lệnh cũng như chấp hành lệnh, nâng
cao được tốc độ vận hành.

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

24


Khóa luận tốt nghiệp
SƠ ĐỒ KHỐI KẾT CẤU BÊN TRONG PIC 16F84
Bộ nhớiê
chương
trình
EEPROM

Bộ đếm số chương
trình
RAM
Bộ nhớ văn
kiện
36x8

Kho chứa cấp

0
13-bit

EEDAT
A

EEPROM
Data
64x8
EEADR

Bộ nhớ
lệnh

Bộ phục
dụng địa
chỉ

TMR 0

FSR
1eg
Bộ phục
dụng
STATUS
1eg

Phục vụ cấp điện
Làm trễ dao động
Lệnh dịch

mã và điều
khiển

Đầu I/O

Làm trễ cấp điện
WDT

ALU
Bộ nhớ W

Bộ phát
sinh gốc
thời gian
chuẩn

Hình 1.18: Sơ đồ khối kết cấu bên trong PIC 16F84

SVTH: Đường Đình Sang - 13CDDC02

25


×