Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn sử dụng ĐDDH các số trong phạm vi 1000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.56 KB, 25 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Sử dụng đồ dùng dạy – học các số trong phạm vi 1000.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Toán lớp 2 phần Các số trong phạm
vi 1000
3. Tác giả:
Họ và tên: Cao Thị Tuyến

Nam (nữ): Nữ

Ngày tháng/năm sinh: 04 – 04 - 1969
Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm
Chức vụ, đơn vị công tác: Tổ phó CM , trường Tiểu học Cộng Hòa
Điện thoại: 01222230604
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Cộng Hòa
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
Tên đơn vị: Lớp 2A Trường Tiểu học Cộng Hòa
Địa chỉ: KDC Chúc Thôn – Phường Cộng Hòa – Thị xã Chí Linh – Tỉnh
Hải Dương
Điện thoại: 03203882666
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Phạm vi kiến thức: Phép cộng có nhớ trong phạm vi 100; Phép trừ có
nhớ trong phạm vi 100.
Đối tượng áp dụng:
Giáo viên: Tất cả giáo viên giảng dạy lớp 2 ở các vùng, miền đều áp
dụng được.
Học sinh : Tất cả học sinh học lớp 2 ở các vùng, miền đều áp dụng được.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Từ năm học 2013 – 2014 đến
nay
TÁC GIẢ
(ký, ghi rõ họ tên)



XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN

Cao Thị Tuyến

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Việc sử dụng đồ dùng trong dạy học toán không đơn thuần chỉ là phương
tiện giúp người dạy truyền đạt có hiệu quả nội dung kiến thức mà nó còn là đối
tượng nhận thức của học sinh, là yếu tố kích thích tính tò mò, sự hăng say và
tính tích cực của người học. Trước đây, đồ dùng dạy - học Toán 2 chủ yếu dành
cho giáo viên "biểu diễn" cho học sinh xem để minh họa nội dung bài học là
chính. Nay đã khác, đồ dùng dạy Toán 2 và đặc biệt dạy "Các số trong phạm vi
1000" chủ yếu dành cho học sinh, để học sinh được thực hành, luyện tập, qua
đó các em được tự tìm hiểu, lĩnh hội, tự chiếm lĩnh kiến thức. Nhưng thực tế
khi giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy - học như thế nào? Hướng dẫn học sinh
cùng thao tác ra sao để đạt hiệu quả? Trong khi thời gian dành cho tiết học
Toán có 40 phút, mà phải chuẩn bị lấy đồ dùng ra, cất vào và thao tác của học
sinh chưa nhanh. Từ những trăn trở trên, năm học 2013 - 2014 tôi đã đi sâu vào
nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng đồ dùng dạy - học các số trong phạm vi 1000".
2.

Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:

- Điều kiện: Nội dung này với bất kì giáo viên ở trình độ nào, vùng miền
nào cũng có thể áp dụng.

- Thời gian áp dụng: Giải pháp được tạo ra từ năm học 2013 – 2014 đến
nay. ( Vì phần Các số đến 1000 được dạy từ tuần 28 trong năm học).
- Đối tượng áp dụng:
Toàn bộ giáo viên dạy khối lớp 2 và toàn bộ học sinh lớp 2 trong trường.
3. Nội dung sáng kiến:
Nội dung sáng kiến của tôi là đưa ra biện pháp sử dụng đồ dùng dạy –
học các số trong phạm vi 1000. Cụ thể là áp dụng để dạy các dạng bài như:
Đơn vị, chục, trăm, nghìn; So sánh các số tròn trăm; Các số tròn chục từ 110
đến 200; Các số từ 101 đến 110; Các số từ 111 đến 200; Các số có ba chữ số;
So sánh các số có ba chữ số; Với những việc làm như: Giáo viên nắm chắc
mục tiêu, nội dung chương trình và yêu cầu cần đạt khi dạy các số trong phạm
vi 1000; Nghiên cứu, hướng dẫn học sinh nắm chắc từng thiết bị, đồ dùng trong
2


bộ đồ dùng Toán lớp 2; Đề xuất các bước thực hiện các thao tác sử dụng đồ
dùng dạy – học và vận dụng các bước đó vào dạy – học phần hình thành kiến
thức mới ở một số dạng, bài cụ thể, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc
dạy – học các số trong phạm vi 1000 ở lớp 2.
Cách tiến hành sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy – học có hiệu quả khi dạy
các số trong phạm vi 1000 được tổ chức theo 3 bước.
* Tính mới, tính sáng tạo của vấn đề nghiên cứu:
Thông qua các bước thao tác sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy – học giúp
học sinh tập khái quát hóa (theo mức độ phù hợp), cách giải quyết vấn đề tự
chiếm lĩnh kiến thức mới. Trong quá trình sử dụng đồ dùng dạy – học, học
sinh được thực hành ngay trong giờ học bài mới dưới sự hướng dẫn của giáo
viên (khác với trước là HS chỉ quan sát GV làm) giúp các em phát triển trình
độ tư duy, khả năng diễn đạt bằng lời, bằng các thao tác thực hành, phát triển
năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, lôi cuốn được tất cả học sinh trong lớp
cùng làm việc.

* Lợi ích thiết thực của sáng kiến:
Sáng kiến Sử dụng đồ dùng dạy - học các số trong phạm vi 1000 ở lớp 2
đã góp phần năng cao chất lượng giáo dục. Làm cho các tiết học diễn ra sinh
động, không khí sôi nổi, học sinh hứng thú, tự tin hơn và phát huy cao tính tích
cực, chủ động, sáng của học sinh. Lôi cuốn được tất cả học sinh trong lớp cùng
suy nghĩ và làm việc. Qua việc thao tác trên thiết bị đồ dùng các em đã hiểu
bản chất vấn đề, tự lập được các số; đọc, viết, so sánh các số chính xác.
4. Kết quả đạt được của sáng kiến :
Sau khi áp dụng các biện pháp, giải pháp vào dạy - học các số trong phạm
vi 1000. Từ năm học 2013 - 2014 đến nay, tôi thấy kết quả rất tốt. Năm học
2014 - 2015 tôi đã mạnh dạn đưa ra tổ chuyên môn và Tổ chuyên môn 2 + 3 đã
thảo luận chuyên đề về "Sử dụng đồ dùng dạy học môn Toán có hiệu quả".
Năm học này, các thành viên trong tổ đều tích cực nghiên cứu để sử dụng đồ
dùng dạy - học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường nói
chung và chất lượng dạy - học môn Toán lớp 2 nói riêng.
3


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Hiện nay việc dạy học ở Tiểu học đã có sự đổi mới rất nhiều về phương
pháp. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thiết bị, đồ dùng dạy học
là một trong những điều kiện cơ bản không thể thiếu được để giáo viên và học
sinh thực hiện mục tiêu dạy – học. Ngoài việc dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và dạy theo đối tượng học sinh
thì sử dụng đồ dùng dạy học cũng nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh để
nâng cao chất lượng dạy - học. Nó tạo điều kiện trực tiếp cho người dạy và
người học, huy động năng lực nhận thức, tiếp cận thực tiễn và nâng cao tính
khách quan, khoa học nhận thức. Trên cơ sở hướng dẫn, điều khiển của giáo
viên, học sinh được quan sát, thao tác trên mô hình sẽ góp phần đắc lực cho

việc hình thành các kiến thức kĩ năng cơ bản, tạo ra sự lôi cuối hấp dẫn và hiệu
quả trong quá trình hoạt động học tập. Việc sử dụng đồ dùng trong dạy học
toán không đơn thuần chỉ là phương tiện giúp người dạy truyền đạt có hiệu quả
nội dung kiến thức mà nó còn là đối tượng nhận thức của học sinh, là yếu tố
kích thích tính tò mò, sự hăng say và tính tích cực của người học. Trước đây,
đồ dùng dạy - học Toán 2 chủ yếu dành cho giáo viên "biểu diễn" cho học sinh
xem để minh họa nội dung bài học là chính. Nay đã khác, đồ dùng dạy Toán 2
và đặc biệt dạy "Các số trong phạm vi 1000" chủ yếu dành cho học sinh, để học
sinh được thực hành, luyện tập, qua đó các em được tự tìm hiểu, lĩnh hội, tự
chiếm lĩnh kiến thức. Nhưng thực tế khi giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy - học
như thế nào? Sử dụng vào lúc nào? Đối tượng nào sử dụng? Hướng dẫn học
sinh cùng thao tác ra sao để đạt hiệu quả? Trong khi thời gian dành cho tiết học
Toán có 40 phút, mà phải chuẩn bị lấy đồ dùng ra, cất vào và thao tác của học
sinh đầu cấp Tiểu học thì chưa dứt khoát, chưa nhanh. Để trả lời cho các câu
hỏi trên, năm học 2013 - 2014 tôi đã đi sâu vào nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng
đồ dùng dạy - học các số trong phạm vi 1000".
2. Cơ sở lý luận của vấn đề

4


Đồ dùng dạy – học không những là phương tiện chuyển tải thông tin mà
nó còn là nội dung của quá trình truyền thụ tri thức giáo dục tư cách, rèn luyện
kĩ năng thực hành cho học sinh. Nó điều khiển mọi hoạt động nhận thức của
học sinh từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Nó tác động to lớn trong
việc phát huy trí sáng tạo, kích thích hứng thú trong việc dạy và học của thầy
và trò. Đặc biệt sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học hợp lý bao giờ cũng cho
những kết quả đúng về tính khoa học sư phạm và tính thẩm mỹ.
Toán Tiểu học gồm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 (lớp 1,2,3) và giai đoạn 2 (lớp
4,5). Giai đoạn 2 tư duy trìu tượng và suy luận chiếm ưu thế , Giai đoạn 1 tư

duy trực quan chiếm ưu thế , khả năng tư duy trừu tượng còn hạn chế. Phần lớn
các em tư duy phải dựa trên mô hình, vật thật, tranh ảnh. Khả năng phân tích
của các em còn yếu, những tri giác trên tổng thể tri giác không chịu nhiều tác
động gây ra các biến động, các ảo giác sự chú ý không phủ định còn chiếm
nhiều ưu thế. Sự chú ý này chưa bền vững nhất là các đối tượng ít thay đổi. Do
đó khả năng thay đổi tổng hợp, sự chú ý còn phân tán lại thiếu khả năng phân
tích nên dễ bị lôi cuốn vào trực quan. Trí nhớ trực quan hình tượng và trí nhớ
lôgic hiện tượng hình ảnh cụ thể dễ nhớ hơn các câu chữ hình tượng khô khan.
Thiết bị dạy học nó là một thành tố của quá trình dạy học, là điều kiện để thực
hiện nguyên lí giáo dục “Học đi đôi với hành – Lí luận gắn liền với thực tiễn”,
là tiền đề để đổi mới phương pháp dạy - học và là điều kiện để thực hiện nội
dung, phương pháp giáo dục. Có nhà giáo dục trẻ cho rằng: Trẻ không sợ học
mà chỉ sợ những tiết học đơn điệu nhàm chán. Học sinh tiểu học cảm thấy mệt
mỏi và chán học khi chỉ nhìn thấy mãi một hình ảnh của giáo viên. Lúc đó học
sinh mong muốn được nhìn thấy một cái gì khác ngoài giáo viên để tạo ra một
cảm giác thoải mái khi có cái mới để thu nhận kiến thức, cái mới đó thường là
đồ dùng, thiết bị dạy học.
Vì vậy, trong học tập nói chung và trong học môn Toán phần “Các số
trong phạm vi 1000” nói riêng, việc sử dụng đồ dùng trực quan đúng lúc, đúng
cách, đúng nguyên tắc thì kết quả học tập của học sinh sẽ khả quan rất nhiều.
3. Thực trạng của vấn đề
5


3.1 Về giáo viên: Nhìn chung các đồng chí giáo viên đều coi trọng giờ
toán, đều xác định mục tiêu và nhiệm vụ chính của giờ học trước yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học. Đa số giáo viên đã biết lựa chọn các phương pháp
linh hoạt, phù hợp với các đối tượng học sinh, biết phối kết hợp giữa các
phương pháp truyền thống với phương pháp mới, lấy học sinh làm trung tâm,
giáo viên là người gợi mở, dẫn dắt, định hướng cho học sinh, phát huy tính tích

cực của học sinh. Phần nhiều giáo viên đã quan tâm đến vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học, thông qua việc sử dụng thiết bị dạy - học và đã có những
cống hiến nhất định. Song qua thực tế giảng dạy, còn một số giáo viên nhất là
với giáo viên lớn tuổi, chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của thiết bị, đồ
dùng dạy học, chưa có kĩ năng và thói quen sử dụng đồ dùng dạy học, sử dụng
đồ dùng còn vụng về, lúng túng, chưa khai thác triệt để, thậm chí có giáo viên
còn ngại sử dụng đồ dùng dạy học vì sợ lấy ra lấy vào mất thời gian, gây ồn ào,
hoặc có giáo viên khi lên lớp có sử dụng nhưng không mang lại hiệu quả vì
chưa nghiên cứu kĩ đồ dùng, chưa hiểu được ngụ ý kênh hình, còn để thời gian
trống khi thao tác, sử dụng đồ dùng, làm cho lời giảng bài của giáo viên thiếu
sự hấp dẫn và lôgíc. Thậm chí có giáo viên còn thói quen sử dụng theo phương
pháp cũ là giáo viên sử dụng “biểu diễn” cho học sinh xem mà không chú ý đến
việc hướng cho các em tự thao tác trên bộ đồ dùng thực hành của mình để tự
tìm hiểu, khám phá, tự chiếm lĩnh kiến thức. Dẫn đến kết quả học tập môn
Toán của học sinh còn hạn chế.
3.2 Về học sinh : Trong những năm gần đây, chất lượng môn Toán được
nâng lên rõ rệt đặc biệt là kỹ năng đọc, viết, so sánh và hình thành các số trong
phạm vi 1000. Song, còn một số học sinh còn lúng túng khi sử dụng đồ dùng
thực hành môn Toán, thiếu tập trung, tác phong lề mề, chưa dứt khoát, chưa
tích cực tìm tòi, khám phá để tìm ra kiến thức. Dẫn đến việc nắm kiến thức còn
thụ động, chưa sâu, dễ quên và hay nhầm lẫn khi tính toán.
Qua thời gian dự giờ thăm lớp, trao đổi ý kiến với các đồng chí giáo viên
khác ở khối 2, 3 trong nhà trường và trực tiếp giảng dạy, tôi thấy kết quả học
tập của HS chưa cao như đã nêu trên là do nguyên nhân ở cả hai phía: người
6


dạy (giáo viên) và người học (học sinh). Đặc biệt là do việc sử dụng đồ dùng
dạy học môn Toán ở lớp 2 chưa đạt hiệu quả cao. Do vậy tôi thấy cần phải
nghiên cứu, tự trau dồi kiến thức, cần đổi mới phương pháp giảng dạy, coi

trọng việc sử dụng đồ dùng dạy - học môn Toán khi dạy các số trong phạm vi
1000 ở lớp 2.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
4.1. Nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 2.
Lứa tuổi học sinh Tiểu học các em rất hiếu động học tập và làm việc theo
ý thích. Các em ham chơi hơn học. Bởi vậy các phương pháp truyền thụ cho
các em phải phù hợp với lứa tuổi các em. Hiện nay phương pháp dạy học “Lấy
học sinh làm trung tâm”. “Học mà chơi – Chơi mà học” làm cho giờ học thêm
sinh động. Phát triển sự hứng thú trong học tập của học sinh. Các em học sinh
Tiểu học thường hiếu động dễ hưng phấn, khó tập trung chú ý lâu, hay hướng
tới các hoạt động cụ thể, dễ thấy. Chính vì vậy mà các em thường không chú ý
và không lĩnh hội được những kiến thức khó và trừu tượng.
Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học là giai đoạn phát triển mới của tư duy nó
thường được gọi là giai đoạn thao tác cụ thể của tư duy. Các thao tác tư duy
này được gọi tắt là cụ thể. Vì trong một chừng mực nhất định, chúng còn dựa
trực tiếp trên các đồ vật, hiện tượng thực tại mà chưa tác động được lên lời nói
và các giả thiết bằng lời. Trong một chừng mực nào đó hành động trên các đồ
vật sự kiện bên ngoài là chỗ dựa hay điểm xuất phát cho các hành động trong
óc. Là một giáo viên Tiểu học thì tối thiểu cũng phải nắm được những điều cơ
bản về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi để từ đó áp dụng một cách khoa học vào
quá trình dạy học nói chung và sử dụng đồ dùng dạy – học các số trong phạm
vi 1000 nói riêng .
4.2 Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình và yêu cầu cần đạt
khi dạy - học các số trong phạm vi 1000 ở lớp 2 :
4.2.1: Mục tiêu
Để thực hiện sử dụng đồ dùng dạy - học có hiệu quả khi dạy các số trong
phạm vi 1000, tôi đã đi sâu nghiên cứu để nắm chắc mục tiêu môn Toán lớp 2
7



và đặc biệt là mục tiêu dạy học các các số trong phạm vi 1000 ở lớp 2 là nhằm
giúp học sinh :
- Nắm chắc các kiến thức về đọc, viết, đếm, so sánh các số được tổ chức
qua các giai đoạn như: đơn vị, chục, trăm, nghìn.
- Nắm được các số tròn trăm, thứ tự và so sánh các số tròn trăm.
- Đọc, viết, so sánh các số tròn chục trong phạm vi 200.
- Đọc, viết, đếm và so sánh các số có 3 chữ số, các số đến 1000.
4.2.2 Nội dung, chương trình và yêu cầu cần đạt:
Để sử dụng đồ dùng dạy - học có hiệu quả khi dạy – học các số trong
phạm vi 1000 ở lớp 2, tôi đã tìm hiểu, nắm chắc nội dung chương trình và yêu
cầu cần đạt cụ thể là:
- Đọc, viết, so sánh các số có ba chữ số. Giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục,
hàng trăm.
4.3 Nghiên cứu mục tiêu đổi mới thiết bị dạy học và sử dụng thiết bị
dạy học môn Toán ở lớp 2:
Việc đổi mới thiết bị dạy học và sử dụng thiết bị dạy học môn Toán ở lớp
2 nhằm giúp học sinh:
- Hiểu và nắm vững nội dung bài học: Thiết bị dạy – học không chỉ là
“minh họa” cho nội dung bài hocjmaf còn là một phần của nội dung bài học.
Chẳng hạn, đồ dùng dạy học (bằng que tính, thẻ ô vuông) đá thể hiện “cơ sở lí
luận” của các quy tắc tính cộng, trừ (có nhớ) trong phạm vi 100 hoặc cộng, trừ
(không nhớ) trong phạm vi 1000…
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học Toán ở lớp 2: Cụ thể qua hoạt
động, thao tác trên đồ dùng học tập, học sinh được tham gia vào quá trình học
Toán một cách tự giác, chủ động và tích cực hơn. ( Điều thay đổi cơ bản trong
việc sử dụng đồ dùng dạy học là chuyển từ việc sử dụng có tính chất “biểu
diễn” của giáo viên sang hoạt động học tập của học sinh. Mỗi học sinh được sử
dụng bộ đồ dùng học Toán của mình để tự học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức một
cách hứng thú và tự giác).
- Tạo môi trường hợp tác trong hoạt động dạy học trên lớp: Qua việc sử

8


dụng bộ đồ dùng học tập có sự trao đổi, hợp tác giữa học sinh với giáo viên,
giữa học sinh với nhau trong các hoạt động dạy học liên quan đến nội dung bài
học.
4.4 Nghiên cứu kĩ và hướng dẫn học sinh nắm chắc các thiết bị - đồ
dùng dạy - học các số trong phạm vi 1000:
Tôi đã nghiên cứu thật kĩ từng thiết bị trong bộ đồ dùng dạy - học toán lớp
2 nêu trong Thông tư số 15/2009/TT-BGĐT về danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu cấp Tiểu học. Từ đó, biết từng loại thiết bị sử dụng trong mạch kiến thức
nào thì người giáo viên sẽ dễ dàng biết cách sử dụng chúng trong từng phần
kiến thức, với từng bài, từng tiết học cụ thể. Qua nghiên cứu tôi thấy khi dạy –
học các số trong phạm vi 1000 ở lớp 2 cần sử dụng một số thiết bị trong bộ đồ
dùng toán 2 như sau:
*. Bộ thiết bị dạy – học các số trong phạm vi 1000:
- Các chữ số từ 0 đến 9
- Các dấu >, <, = để so sánh số
- Các tấm nhựa in từ 1 đến 9 ô vuông để biểu thị các đơn vị (các hình
vuông nhỏ)
- 10 tấm nhựa hình chữ nhật, mỗi tấm in 10 ô vuông để biểu thị các chục
(thẻ chục)
- 9 tấm nhựa hình vuông in 100 ô vuông ( thẻ trăm)

Để sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, ngay từ tiết dạy Toán (tăng) đầu tiên,
tôi đã giới thiệu cho học sinh làm quen với các thiết bị có trong bộ đồ dùng
Toán biểu diễn (cũng như thực hành) lớp 2. Từ đó hướng dẫn cho học sinh nắm
chắc tên gọi và cách sử dụng từng loại chi tiết, thiết bị trên.
4.5 Đề xuất các bước sử dụng đồ dùng dạy - học khi dạy các số
trong phạm vi 1000:

9


Việc dạy - học Toán ở Tiểu học trong mỗi bài có những nội dung khác
nhau đòi hỏi người giáo viên phải biết vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt,
thích hợp, có hiệu quả. Căn cứ quy trình 5 bước của việc dạy học trên cơ sở tổ
chức các hoạt động, căn cứ quy trình tổ chức 10 bước tự học cho học sinh, tôi
nhận thấy quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học có hiệu quả khi dạy
các số trong phạm vi 1000 được tổ chức theo 3 bước như sau:
Bước 1: Học sinh nhận biết nhiệm vụ học tập, mục tiêu bài học. Lấy
đồ dùng học tập
Mục đích của bước này là học sinh nhận biết mục tiêu, nhiệm vụ học tập,
chọn lựa phương tiện, thiết bị học tập cần dùng trong tiết học.
Nhiệm vụ học tập, nhận thức thường là những yêu cầu đòi hỏi học sinh
phải thao tác, quan sát, phân tích, so sánh rồi nêu lên nhận xét của mình. Giáo
viên cần trợ giúp một cách hợp lí cho học sinh tri giác các dấu hiệu bản chất,
các đặc điểm đặc trưng của tri thức toán (như khái niệm, quy tắc, cách tính,...)
chứa đựng trong phương tiện, thiết bị dạy học. Nếu thấy cần thiết, giáo viên có
thể hướng dẫn cụ thể hoặc làm mẫu cho học sinh.
Đối với bài “Đơn vị, chục, trăm, nghìn” vì đây là bài đầu trong phần “Các
số trong phạm vi 1000” nên giáo viên cần giới thiệu cho học sinh nắm được
từng chi tiết cụ thể, cần thiết trong khi học phần này, đó là: Các hình vuông nhỏ
chỉ đơn vị, thẻ chục, thẻ 100 ô vuông. Để từ đó các em thực hiện tốt được bước
1 đối với từng bài học cụ thể.
Ví dụ: Khi học bài “Đơn vị, chục, trăm, nghìn” thì đồ dùng chuẩn bị là các
mô hình số biểu diễn, hình vuông nhỏ, các thẻ chục, thẻ trăm; Khi học bài “So
sánh các số tròn trăm” thì các em chỉ cần lấy các thẻ trăm mà không cần hình
vuông nhỏ và thẻ chục. Khi học bài “Các số tròn chục từ 110 đến 200” thì chỉ
cần chuẩn bị 2 thẻ trăm và các thẻ chục mà không cần lấy các hình vuông nhỏ.
Bước 2: Từng học sinh thao tác trên các phương tiện, thiết bị dạy học

Mục đích của bước này là thông qua thao tác trên các đồ dùng học tập,
học sinh hoàn thành được nhiệmn vụ nhận thức và bước đầu rút ra được những
nhận xét về tri thức toán học cần học.
10


Đây là pha hoạt động đặc biệt, trong đó hoạt động học tập của học sinh
khác với hoạt động truyền thống. Mọi học sinh đều được thao tác trực tiếp trên
các đồ dùng học tập. Giáo viên tổ chức cho học sinh thao tác, quan sát, phân
tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá. Mỗi học sinh độc lập suy nghĩ để tìm ra
câu trả lời cho các yêu cầu đã nêu. Sau đó các em có thể trao đổi với bạn trong
lớp hoặc với các thành viên trong nhóm về các kết quả của mình. Chia sẻ
những ý tưởng, khẳng định những kết luận đúng đắn và kịp thời khắc phục
những sai sót của mình hoặc của bạn mình (nếu có).
Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển quá trình thao tác, suy
nghĩ của học sinh, là người đưa ra những hướng dẫn kịp thời để hỗ trợ cho học
sinh khám phá kiến thức, kích thích hứng thú học tập của học sinh, tạo điều
kiện để phát huy khả năng của học sinh trong hoạt động học tập.
Ở bước này tất cả các học sinh đều tự lựa chọn các thao tác trực tiếp trên
các thẻ, hình vuông với từng bài khác nhau như: Với bài so sánh các số tròn
trăm thì các em lấy xếp và đếm các thẻ trăm để tự so sánh các số ứng với thẻ
trăm mà mình đã thao tác. Từ đó rút ra nhận xét về các số tròn trăm (tận cùng là
2 chữ số 0). Với bài các số tròn chục từ 110 đến 200 thì các em tự thao tác 1 thẻ
trăm và các thẻ chục, tự đọc, viết và so sánh các số ứng với các thẻ mà mình
vừa thao tác. Học sinh nhận xét đặc điểm các số tròn chục tận cùng là chữ số 0.
Với bước này, các em cần nắm rõ được các kỹ năng thao tác là xếp thẻ trăm
trước (ở bên tay trái) rồi mới xếp đến thẻ chục để khi đọc và viết số cũng từ số
chỉ trăm, chục, đơn vị, tránh nhầm lẫn.
Bước 3: Thảo luận, giải quyết vấn đề:
Đối với những kiến thức trọng tâm của bài học, sau khi học sinh đã thực

hiện xong các nhiệm vụ phát hiện, khám phá trong một số trường hợp cần thiết,
giáo viên có thể tổ chức hoạt động thảo luận cho cả lớp.
Yêu cầu một số học sinh (nhóm học sinh) trình bày kết quả của mình. Cả
lớp cùng quan sát, chú ý, nhận xét kết quả của bạn, Giáo viên cần tạo điều kiện
cho các em nêu lên các cách giải quyết khác nhau. Chốt lại cách giải quyết vấn

11


đề, thống nhất kết quả và nhắc nhở cá nhân hoặc nhóm học sinh điều chỉnh
những kết quả sai (nếu có).
Ở bước 3, học sinh được rèn khả năng nói, khả năng đọc số và kỹ năng
trao đổi, hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên. Từ đó
giúp các em hiểu rõ vấn đề, nắm bài chắc hơn.
4. 6 Tính mới, tính sáng tạo của vấn đề nghiên cứu:
Thông qua các bước thao tác sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy – học giúp học
sinh tập khái quát hóa (theo mức độ phù hợp), cách giải quyết vấn đề tự chiếm
lĩnh kiến thức mới. Thông qua sử dụng đồ dùng dạy – học hướng dẫn học sinh
thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và các kiến thức có liên quan đã học,
tạo ra sự hỗ trợ, củng cố lẫn nhau trong quá trình phát triển nhận thức của học
sinh, giúp học sinh học liên hệ với hành. Trong quá trình sử dụng đồ dùng dạy
– học, học sinh được thực hành ngay trong giờ học bài mớ. Dưới sự hướng dẫn
của giáo viên giúp các em phát triển trình độ tư duy, khả năng diễn đạt bằng
lời, bằng các thao tác thực hành trên lớp, phát triển năng lực trừu tượng hóa,
khái quát hóa, lôi cuốn được tất cả học sinh trong lớp cùng làm việc.
5. Kết quả đạt được
Sau khi dạy thực nghiệm tại lớp 2A từ năm học 2013 - 2014 với hướng nêu
trên, tôi thấy chất lượng môn Toán của HS lớp 2A (lớp thực nghiệm) đã được
nâng lên rõ rệt. Các tiết học Toán của lớp 2A trở nên sôi nổi, hấp dẫn hơn, thu
hút học sinh, giờ học rất thoải mái, nhẹ nhàng, học sinh tự tin và thích học,

thích đến trường hơn. Bởi vì chính việc sử dụng đồ dùng dạy - học đúng cách,
đúng lúc, đúng chỗ và đúng nguyên tắc đã giúp các em tiếp thu bài một cách dễ
dàng và chất lượng được nâng lên rõ rệt. Đặc biệt là phần hình thành số, đọc,
viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 1000. Để có được kết quả đối chứng,
tôi đã tiến hành khảo sát học sinh hai lớp (2A và lớp 2B) (cùng chung một đề
khảo sát. Thời điểm khảo sát là cuối tuần 33 năm học 2013 - 2014. (Vì tuần 28
mới học “Các số trong phạm vi 1000” nên năm học 2014 – 2015 chưa có bài
khảo sát). Kết quả thu được như sau:

12




KẾT QUẢ
Khá
Trung bình

Giỏi

Yếu

Lớp

số

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

2A
2B

37
36

25
19

67,6
52,8

7
9

18,9
25,0


5
8

13,5
22,2

0
0

0
0

Bảng thống kê cho thấy bằng sáng kiến sử dụng đồ dùng dạy - học các số
trong phạm vi 1000 ở lớp 2, tôi đã thực hiện và dạy thực nghiệm ở lớp 2A, chất
lượng môn Toán đã được nâng lên nhiều (số HS khá - giỏi tăng và số HS trung
bình giảm so với lớp 2B. Hầu hết các em nắm được cách lập số, cách đọc, viết,
so sánh các số trong phạm vi 1000. Đồng thời áp dụng các phép tính cộng, trừ
không nhớ trong phạm vi 1000 và làm các bài tập nhanh, chính xác. Còn lớp
2B vẫn có học sinh còn nhầm lẫn khi lập số cũng như khi đọc, viết, so sánh các
số có ba chữ số. Ở đây phải nói thêm lực học của hai lớp 2A và 2B đầu năm là
tương đương nhau. Điều này giúp tôi khẳng định sáng kiến của mình có nhiều
khả thi.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
- Sáng kiến được áp dụng cho tất cả học sinh lớp 2 học chương trình 175
tuần khi có đầy đủ sách giáo khoa Toán 2 và bộ đồ dùng thực hành Toán 2.
- Giáo viên đạt trình độ chuẩn trở lên, có lòng nhiệt tình, tâm huyết với
nghề. Nghiên cứu, nắm chắc về nội dung, chương trình, yêu cầu cần đạt trong
từng mạch kiến thức ở từng giai đoạn. Nghiên cứu kĩ cách sử dụng các chi tiết,
thiết bị trong bộ đồ dùng biểu diễn Toán lớp 2.
- Nhà trường trang bị đủ cho mỗi lớp một bộ đồ dùng biểu diễn Toán lớp

2.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
13


Để nâng cao chất lượng dạy và học trong trường Tiểu học nói chung và
dạy - học các số trong phạm vi 1000 nói riêng, người giáo viên cần nghiên cứu
và biết sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học. Ở mỗi bài dạy giáo viên
phải xác định rõ mục tiêu từng bài, phải chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học, xây
dựng kế hoạch bài dạy phù hợp với trình độ học sinh. Giáo viên thao tác khéo
léo, chính xác, khoa học và dễ hiểu để các em dễ tiếp cận với bài học, hiểu
được ý nghĩa, bản chất của từng bài, sẽ nắm bài chắc chắn hơn, nhớ lâu hơn và
hiểu bài để vận dụng tốt hơn. Qua đồ dùng trực quan cụ thể giúp học sinh đọc,
viết, so sánh và hình thành các số trong phạm vi 1000.
Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện Sáng kiến, tôi thấy đồ dùng - thiết bị
dạy học là yếu tố rất quan trọng trong quá trình dạy - học ở Tiểu học. Đồ dùng
dạy học không chỉ thực hiện được chức năng minh hoạ mà còn là nguồn tri
thức để các em khám phá và phát huy tính tích cực trong học tập. Việc nghiên
cứu bài dạy, nghiên cứu đồ dùng phục vụ cho các hoạt động trong bài dạy rất
cần thiết đối với mỗi giáo viên khi lên lớp. Đồ dùng dạy học cần đưa ra đúng
lúc, đúng chỗ đồng thời phải đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm. Qua quá
trình giảng dạy tôi đã thấy được tính ưu việt của đồ dùng, giáo viên thực sự là
người chỉ đạo hướng dẫn. Học sinh là nhân vật chủ thể trong các hoạt động học
tập. Đồ dùng học tập giúp các em quan sát sự vật, hiện tượng một cách trực
quan. Các em nhận thức sâu hơn nội dung bài học. Ngoài những đồ dùng được
trang bị sẵn, mỗi giáo viên, mỗi tổ, khối nên có ý thức, có kế hoạch làm các đồ
dùng từ các nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền, dễ làm – dễ sử dụng.
Sau khi áp dụng các biện pháp, giải pháp vào dạy - học các số trong phạm vi

1000. Từ năm học 2013 - 2014 đến nay, tôi thấy kết quả rất tốt. Năm học 2014
- 2015 tôi đã mạnh dạn đưa ra tổ chuyên môn và Tổ chuyên môn 2 + 3 đã thảo
luận chuyên đề về "Sử dụng đồ dùng dạy học môn Toán có hiệu quả". Năm học
này, các thành viên trong tổ đều tích cực nghiên cứu để sử dụng đồ dùng dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường .
2. Khuyến nghị

14


Qua nghiên cứu đề tài và trực tiếp vận dụng đề tài trong công tác giảng
dạy tôi có một số khuyến nghị sau.
3.1 Cấp cơ sở:
- Hàng năm, nhà trường trang bị bổ sung, thay thế cho các thiết bị đã thất
thoát, cũ, mờ, không còn đảm bảo tính thẩm mĩ.
- Trang bị thêm, đủ cho mỗi lớp một số đồ dùng cần thiết như máy vi tính,
máy chiếu đa năng, ...
3.2 Các cấp quản lý:
- Đề nghị cấp trên mở một số lớp bồi dưỡng, chuyên đề, hội thi về sử dụng
đồ dùng dạy học như các năm học trước (2000 – 2001; 2001 - 2002) để chúng
tôi có điều kiện giao lưu, học hỏi .
- Tạo điều kiện tổ chức cho các giáo viên được đi tham quan, học hỏi
các trường điểm trong tỉnh.
3.3 Phụ huynh học sinh:
- Cần trang bị đầy đủ cho các em đồ dùng học tập như: bảng con, bút chì
thước kẻ, sách giáo khoa, vở bài tập Toán,… và đặc biệt là bộ đồ dùng thực
hành Toán lớp 2.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

GIÁO ÁN MINH HỌA
15



Tiết 132 : Toán
ĐƠN VỊ, CHỤC, TRĂM, NGHÌN
I. Mục tiêu: Giúp học sinh:
- Ôn quan hệ giữa đơn vị và chục, giữa chục và trăm. Nắm được đơn vị nghìn,
quan hệ giữa trăm và nghìn. Biết đọc, viết các số tròn trăm.
- Rèn kĩ năng đọc, viết các số tròn trăm, nghìn.
- Tin yêu, hứng thú học tập môn Toán.
II. Đồ dùng
Các hình vuông nhỏ, các thẻ 10 ô vuông, thẻ 100 ô vuông.
III. Hoạt động dạy học
1. Giới thiệu bài
a. Giới thiệu các chi tiết phần dạy - học các số đến 1000 trong bộ đồ
dùng Toán 2
b. Dạy bài mới: (Đây là bài đầu trong phần Các số đến 1000 nên GV cần
hướng dẫn HS từng thao tác cụ thể, chi tiết hơn các bài sau)
HĐ1: Ôn tập về đơn vị, chục, trăm
- GV hướng dẫn học sinh gắn từng hình HS thao tác, nhận biết 10 đơn vị
vuông 1 đơn vị , 2 đơn vị, 3 đơn vị, …,

bằng 1 chục

10 đơn vị như sau:

1

2

3


4

10
10 đơn vị bằng 1 chục

- GV hướng dẫn học sinh gắn các thẻ

HS thao tác, nêu số chục, số trăm

chục ô vuông từ 1 chục đến 10 chục

10 chục = 1 trăm

như sau:

16


1 chục
10

2 chục
20

3 chục
4 chục
30
40
10 chục bằng 1 trăm




10 chục
100

HĐ2: Giới thiệu một nghìn
GV hướng dẫn HS gắn các thẻ 100

HS thao tác, quan sát, nêu số chục, số

Từ 1 trăm đến 9 trăm

trăm.

+ Nhận xét các số tròn trăm?

3 đến 5 HS nhắc lại

1 trăm
2 trăm
100
200
Nghìn: hướng dẫn HS gắn 10 thẻ 100

3 trăm

300
HS gắn 10 thẻ 100 ô vuông liền nhau


ô vuông liền nhau

lên mặt bàn

10 trăm
1000
- GV giới thiệu: 10 trăm gộp lại thành 1
nghìn.

HS đọc, GV hướng dẫn viết số
Viết: 1000

tương ứng.

Đọc: một nghìn

Tận cùng có 3 chữ số 0

Một chữ số 1 và 3 chữ số 0 liền sau.
10 trăm bằng 1 nghìn
GV ghi: 10 đơn vị bằng 1 chục
10 chục bằng 1 trăm
10 trăm bằng 1 nghìn

HS đọc: một nghìn

HĐ3: Thực hành

Nhiều HS nhắc lại
17



Đọc, viết (theo mẫu)
- GV gắn các thẻ 100 ô vuông , 200 ,... 900

HS viết số tương ứng, đọc các

ô vuông

số đó

- Ngược lại, GV viết lên bảng một số tròn
trăm, yêu cầu HS lấy thẻ ô vuông ứng với số HS lấy thẻ ô vuông ứng với số
cho trước.
2. Củng cố, dặn dò
1 HS nhắc lại 10 đơn vị = 1 chục;

đã cho.
10 chục = 1 trăm;

10 trăm = 1 nghìn

GV Nhận xét giờ học, tuyên dương HS tích cực tham gia xây dựng bài.
* Như vậy qua việc sử dụng đồ dùng dạy – học trên, học sinh có thể thực hiện
được dễ dàng “hai chiều”: Lấy các “ô vuông theo số cho trước hoặc lấy trước
một số thẻ trăm, thẻ chục, số ô vuông nào đó, rồi đọc, viết số ứng với số ô
vuông đó.
___________________________________________
Tiết 134 : Toán
CÁC SỐ TRÒN CHỤC TỪ 110 ĐẾN 200

I. Mục tiêu : - Giúp HS
- Biết các số từ 110 đến 200 gồm các trăm, các chục. Đọc và viết thành thạo
các số từ 110 đến 200. So sánh được các số từ 110 đến 200. Nắm được thứ tự
các số từ 110 đến 200. Đếm được các số tròn chục trong pv 200.
- Rèn kĩ năng nhận biết, đọc, viết, so sánh các số tròn chục.
- Giáo dục HS ý thức học tập tốt .
II. Đồ dùng dạy học:
- GV: Các thẻ chục và các thẻ trăm ô vuông. Bảng phụ kẻ sẵn các cột để hướng
dẫn lập các số tròn chục ở HĐ2; Phiếu học tập in các cột để HS lập số tròn chục
ở HĐ2.
- HS: Các thẻ chục và các thẻ trăm ô vuông, bút dạ để viết phiếu học tập ở HĐ2
III.Các hoạt động dạy: (Phần hình thành kiến thức mới)
HĐ1: Ôn tập về các số tròn chục đã học.
- GV gắn các thẻ 1 thẻ chục ô vuông , 2

- HS quan sát rồi tự đọc, viết các số

thẻ chục ô vuông , 3 thẻ chục ô vuông ,

tròn chục ứng với số ô vuông đó.

18


…., 10 thẻ chục ô vuông như sau:

10; 20;
30;
40;


90;
100
* Nhận xét số tròn chục có chữ số tận cùng bên phải là chữ số 0.
HĐ2: Học tiếp các số tròn chục
- GV hướng dẫn học sinh gắn 1 thẻ trăm - HS thao tác, sắp xếp các thẻ ô
ô vuông và 1 thẻ chục ô vuông , 1 thẻ

vuông vào các cột trong phiếu học

trăm 2 thẻ chục ô vuông , 1 thẻ trăm 3

tập rồi tự đọc, viết các số tròn chục

thẻ chục ô vuông , …., 1 thẻ trăm 10 thẻ ứng với số ô vuông đó.
chục ô vuông …
- GV hướng dẫn học sinh tự thao tác, sắp xếp các ô vuông theo yêu cầu đặt ra
của bài học để hình thành các số tròn chục từ 110 đến 200, rồi biết đọc, viết các
số đó (thể hiện theo “ý tưởng” của hình vẽ trong sách giáo khoa như sau:
Trăm

Chục

Đơn vị

Viết số

Đọc số

1


1

0

110

Một trăm mười

1

2

0

120

Một trăm hai mươi

1

3

0

130

Một trăm ba mươi

+ GV có thể hướng dẫn theo từng số
bằng những câu hỏi gợi ý như:


- HS quan sát, trả lời

Số ô vuông trên gồm mấy trăm, mấy
chục, mấy đơn vị?
Số gồm 1 trăm, 1 chục, 0 đơn vị đọc

- Đối chiếu cách đọc mẫu suy ra cách

là một trăm mười. Vậy số gồm 1 trăm, đọc các số tiếp theo
2 chục, 0 đơn vị đọc như thế nào?

- HS trả lời, phân biệt giữa số và chữ

Số một trăm hai mươi có mấy chữ số? số.
là những chữ số nào?
- Cho HS đọc lại các số tròn chục từ

- HS đọc đồng thanh, cá nhân
19


110 đến 200 và ngược lại.
HĐ3: So sánh các số tròn chục
- GV hướng dẫn HS cùng thao tác sắp xếp các thẻ ô vuông như sau:
120 … 130
130 … 120
…………

………….


- HS đọc, viết số ứng với số ô vuông trên ( 120, 130). Sau đó so sánh hai số đó
- HS đọc quan hệ so sánh “120 nhỏ hơn 130, 130 lớn hơn 120”.
- GV hướng dẫn HS nhận xét cách so sánh hai số 120 và 130 (mà không nhìn
số ô vuông) như:
+ Số chỉ trăm: đều bằng 1.
+ Số chỉ chục: 3 > 2, cho nên 130 > 120 (điền dấu lớn hơn vào ô trống)
HĐ4: Thực hành
- GV gợi mở, hướng cho HS thực hành qua các bài tập trong SGK rồi chữa bài,
nhận xét và củng cố cách đọc, viết và so sánh các số tròn trăm, tròn chục.
* Như vậy qua việc sử dụng đồ dùng dạy – học (phần hình thành kiến thức
mới) trong bài “Các số tròn chục từ 110 đến 200” như đã nêu ở trên đã làm cho
tiết học diễn ra sinh động, sôi nổi, nhẹ nhàng, lôi cuốn được tất cả học sinh
cùng làm việc và suy nghĩ. Từ đó giúp các em hứng thú học tập và hiệu quả học
tập cao hơn.
Trên đây là hai bài soạn chi tiết (phần hình thành kiến thức mới) của một
trong những tiết dạy thực nghiệm của tôi. Đó là: Tiết 132: " Đơn vị, chục, trăm,
nghìn” và tiết 134: “Các số tròn chục từ 110 đến 200”. Còn đối với tiết dạy
như: “So sánh các số tròn trăm”; “Các số từ 101 đến 110”; “Các số từ 111 đến
200”; “Các số có ba chữ số”; “So sánh các số có ba chữ số” ... tôi cũng tiến
hành tương tự.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
20


1. Sách giáo khoa Toán lớp 2.
2. Sách giáo viên Toán lớp 2.
3. Hướng dẫn thực hiên Chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học
Lớp 2.

4. Hỏi đáp về dạy – học Toán lớp 2.
5. Hướng dẫn sử dụng Thiết bị dạy học Toán ở Tiểu học.
6. Dạy lớp 2 theo chương trình Tiểu học mới.
7. Hướng dẫn sử dụng đồ dùng môn Toán lớp 2.
8. Chuyên đề Giáo dục Tiểu học Tập 53/ 2011.
9. Chuyên đề Gáo dục Tiểu học Tập 55/ 2012.
10. Công văn Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học các môn.
11. Tài liệu phổ biến Sáng kiến Sáng kiến Giáo dục Mầm non – Giáo dục
Tiểu học Số 1 và 2/ 2009.
12. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 2.
13. Tạp chí Thiết bị Giáo dục số 59 tháng 7- 2010.

MỤC LỤC
Mục

1.
2
3

Nội dung
Thông tin chung về sáng kiến
Tóm tắt sáng kiến
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Hoàn cảnh náy sinh sáng kiến
Cơ sở lý luận của vấn đề
Thực trạng của vấn đề
21

Trang
1

2
3
4
4
5
6


2.
2.1
2.2
2.3
3.
4.
4.1
4.1.1
4.1.2
4.2
4.3
4.4
4.5
4.5.1
4.5.2
5.
6.
Phần 3
1.
2.
3.


Về giáo viên
Về học sinh
Điều tra khảo sát chất lượng học sinh
Mụcđích, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Tính mới, tính sáng tạo của vấn đề nghiên cứu
Biện pháp thực hiện
Nắm chắc mục tiêu, nội dung, chương trình và yêu cầu cần
đạt khi dạy – học phép cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100
Mục tiêu
Nội dung, chương trình và yêu cầu cần đạt
Nghiên cứu kĩ các thiết bị - đồ dùng dạy – học phép cộng, trừ
có nhớ trong phạm vi 100.
Hướng dẫn học sinh nắm chắc từng thiết bị có trong bộ đồ
dùng Toán 2
Đề xuất các bước sử dụng đồ dùng dạy –học phép cộng, trừ
có nhớ trong phạm vi 100
Hướng dẫn các thao tác cơ bản khi sử dụng đồ dùng dạy - học
phép cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100.
Loại bài về phép cộng có nhớ trong phạm vi 100
Loại bài về phép trừ có nhớ trong phạm vi 100
Kết quả đạt được
Lợi ích thiết thực của sáng kiến
Phần 3: KẾT LUẬN
Khẳng định kết quả mà Sáng kiến mang lại
Gợi mở những vấn đề cần nghiên cứu
Khuyến nghị và đề xuất


Tiết 2 : Toán
Các số từ 101 đến 110
I. Mục tiêu
- Biết các số từ 101 đến 110 gồm các trăm, chục, đơn vị.
- Đọc, viết thành thạo các số từ 101 đến 110.
- So sánh các số từ 101 đến 110; thứ tự các số từ 101 đến 110.
II. Đồ dùng
Các hình vuông biểu diễn các trăm, chục, đơn vị.
22

4
4
4
5
5
5
5
5
6
6
6
6
6
7
7
8
8
11
13
13

14
14
14
15


III. Hoạt động dạy học
A. Bài cũ
Nêu các số tròn chục từ 110 đến 200
B. Bài mới
1. Giới thiệu bài
2. Hoạt động 1: Đọc, viết số từ 101 đến 110
* GV dùng đồ dùng trực quan, giới thiệu
- HS xác định số trăm, số chục, số
như SGK
đơn vị
+ GV nêu cách đọc số 101
Đọc 101: Một trăm linh một
Nhiều HS đọc lại
+ Viết và đọc các số khác
Tổ chức cho HS đọc, viết các số: 102, 103, HS tiếp nối nhau đọc các số
104,…110.
Nhận biết số trăm, chục, đơn vị.
GV viết 105
Lấy bộ, số ô vuông tương ứng.
3. Hoạt động 2:Thực hành
Bài 1: Đọc YC bài
Làm miệng
Củng cố cách đọc số
1 HS điền trên bảngho, Lớp nhận

Bài 2: Điền số trên bảng
xét
Củng cố cách viết số
Bài 3: So sánh
Nêu lại cách so sánh
Củng cố cách so sánh số
Bài 4: Đọc YC bài
Làm bảng con
Chấm – chữa bài
Làm vào vở
Củng cố về giải toán
3. Củng cố, dặn dò
HS đọc các số từ 101 đến 110.
Nhận xét giờ học, tuyên dương HS tích cực tham gia xây dựng bài
Tiết 4: Toán
Các số từ 111 đến 200
I. Mục tiêu :
- HS biết cấu tạo thập phân của các số từ 111 đến 200 là gồm các trăm, các
chục, các đơn vị.
- Biết đọc viết các số tròn chục từ 111 đến 200.So sánh được các số từ 111đến
200 và nắm được thứ tự của các số này.
- Giáo dục HS ý thức học tập tốt
II. Đồ dùng dạy học: Các hình vuông mỗi hình biểu diễn 100
III.Các hoạt động dạy:
1. Kiểm tra bài cũ : So sánh các số tròn trăm: 300 .... 200 ; 500 ... 700.
2. Bài mới :
A. Giới thiệu bài mới :
b. Dạy - học bài mới :
* Giới thiệu các số từ 111 đến 200.
GV gắn lên bảng hình biểu diễn 100

HS quan sát
+ Có mấy trăm?
Có 1 trăm,
23


Gắn tiếp một hình chữ nhật biểu diễn 1
chục và một hình vuông nhỏ
+ Có mấy chục, mấy đơn vị?
GV giới thiệu số 111
GV hướng dẫn đọc: Một trăm mười một
GV hướng dẫn tương tự để HS nhận biết
các số từ 112 đến 200
* So sánh các số từ 111 đến 200
GV hướng dẫn HS so sánh
Hãy so sánh chữ số hàng trăm của 111 và
112, so sánh số hàng chục, hàng đơn vị?
KL: 112 > 111 hay 111 < 112
Yêu cầu HS tự so sánh các số tiếp theo
* Luyện tập
GV hướng dẫn HS làm các bài tập
Bài 1 : miệng

1 chục, 1đơn vị
HS đọc, viết
HS đọc, viết các số từ 112 đến 200

HS so sánh từng hàng

HS nêu : 110 chỉ số ô vuông ở H (d)

205 ..............................(c)
...................
HS làm SGK - 2 HS đọc bài làm
HS làm vở - 1 HS làm bảng lớp

GV nhận xét, uốn sửa
Bài 2 : Nối số với cách đọc tương ứng
Bài 3 :
GV chấm chữa bài
3 Củng cố dặn dò:
GV chốt kiến thức, nhận xét tiết học, tuyên dương HS. Dặn dò HS chuẩn bị bài
sau.
_______________________________________________________________
___
Thứ ba ngày 1 tháng 4 năm 2008
Tiết 1: Toán
Các số có ba chữ số
I. Mục tiêu :
- Nắm chắc cấu tạo thập phân của số có ba chữ số là gồm các trăm, các chục,
các đơn vị
- Biết cách đọc và viết thành thạo các số có ba chữ số.
- Giáo dục HS ý thức học tập tốt.
II. Đồ dùng dạy học: các hình biểu diễn trăm, chục, đơn vị
III.Các hoạt động dạy học.
1. Kiểm tra bài cũ:Bài tập
2. Bài mới :
a. Giới thiệu bài.
b. Dạy - học bài mới :
*HĐ1 Giới thiệu số có ba chữ số
Đọc và viết số theo hình biểu diễn.

Gắn hai hình vuông biểu diễn 200 và HS quan sát
hỏi
HS nêu có 2 trăm
+ Có mấy trăm?
24


Gắn 4 hình chữ nhật biểu diễn 4 chục
Có 4 chục
+ Có mấy chục?
HS quan sát
Gắn tiếp 3 hình vuông nhỏ biểu diễn 3
đơn vị.
Có 3 đơn vị
+ Có mấy đơn vị?
Yêu cầu HS viết số 2 trăm, 4 chục, 3 HS viết bảng con
đơn vị
HS đọc viết các số có ba chữ số
Tiến hành tương tự với các số khác
* HĐ2 Tìm hình biểu diễn cho số
GV đọc số yêu cầu HS lấy hình biểu HS lấy hình theo yêu cầu
diẽn tương ứng
* HĐ3 Luỵên tập
HS đọc yêu cầu
Bài 2:Đọc yêu cầu
Làm bài vào vở, đọc bài
GV hướng dẫn HS tìm số ứng với cách
đọc
Bài 3: GV tổ chức cho HS thi đọc, viết HS đọc, viết các số( miệng)
các số có ba chữ số

3. Củng cố dặn dò:
GV chốt kiến thức, nhận xét tiết học, tuyên dương HS. Dặn dò HS chuẩn bị bài
sau.

25


×