Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Mạch báo cháy báo khói qua mạng GSM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 67 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1...........................................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI...................................................................................................................1
3.3.3 Tìm hiểu về các loại cảm biến...............................................................................................51


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Cấu trúc của công nghệ GSM.
Hình 2.2 Các thành phần mạng GSM.
Hình 2.3 Cấu trúc của một tin nhắn SMS.
Hình 3.1 Module SIM900.
Hình 3.2 Sơ đồ chân của Module SIM900
Hình 3.3 Các dòng AVR khác nhau: Tiny, AVR và Mega
Hình 3.4 Sơ đồ chân của Atmega 8
Hình 3.5 Bộ nhớ của Atmega 8
Hình 3.6 Sơ đồ bộ nhớ chương trình có và không có sử dụng Boot Loader
Hình 3.7 Sơ đồ bộ nhớ dữ liệu ở hai chế độ
Hình 3.8 Sơ đồ một cổng vào/ra
Hình 3.9 Sơ đồ đơn giản của một khối ADC
Hình 3.10 Ngõ vào vi sai
Hình 3.11 Nguồn clock ADC
Hình 3.12: Sơ đồ khối bộ USART
Hình 4.1 : Sơ đồ khối của hệ thống
Hình 4.2 Sơ đồ nguyên lý khối nguồn
Hình 4.3 Sơ đồ nguyên lý khối vi điều khiển
Hình 4.4 Sơ đồ nguyên lý mạch hiển thị
Hình 4.5 Sơ đồ nguyên lý mạch công suất
Hình 4.6 Sơ đồ nguyên lý module SIM 900
Hình 4.7 Sơ đồ mạch in Module điều khiển
Hình 4.8 Sơ đồ thuật toán



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GSM (Global System for Mobile Communications): Mạng thông tin di
động toàn cầu
SMS (Short Message Service) : Dịch vụ tin nhắn ngắn
CDMA (Code Division Multiple Access) : Đa truy nhập phân chia theo mã
TDMA (Time Division Multiple Access) : Đa truy nhập phân chia theo thời gian
WAP (Wireless Application Protocol) : Giao thức ứng dụng không dây
SMSC (Short Message Service Center) : Trung tâm tin nhắn
SIM (Subscriber Identity Module) : Module nhận dạng tin nhắn
GPRS (General Packet Radio Service) : Dịch vụ gói vô tuyến chung
PAP (Password Authentication Protocol) : Giao thức xác thực bằng mật khẩu
PPP (Point-to-Point Protocol) : Giao thức kết nối điểm tới điểm
TCP (Transmission Control Protocol) : Giao thức điều khiển truyền vận
IP (Internet Protocol) : Giao thức liên mạng
GSD (Circuit Switched Data) : Chuyển mạch dữ liệu
USSD (Unstructured Supplementary Service Data):Dữ liệu dịch vụ bổ
sung phi cấu trúc
DTE (Data Terminal Equipment) : Thiết bị đầu cuối dữ liệu
CPU (Central Processing Unit) : Khối xử lý trung tâm


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1.1 Giới thiệu về đề tài và nêu lý do lựa chọn đồ án.
Đề tài: "Mạch Báo Cháy Báo Khói Qua Mạng GSM" Là đề tài mà nhóm em
đã ấp ủ từ khi tiếp cận với các thiết bị tự động trong cuộc sống xung quanh mình.
Người xưa có câu: "Không đi đâu bằng ở nhà " Vì vậy, nhóm em luôn luôn mong
muốn nhà mình trở thành một ngôi nhà tiện nghi nhất để đáp ứng và phục vụ những

nhu cầu của tất cả các thành viên trong gia đình.
Trên thực tế, gần như các thiết bị tự động trong đời sống của mọi gia đình đều
hoạt động độc lập, mỗi thiết bị có một quy trình sử dụng riêng tuỳ thuộc vào sự thiết
lập, cài đặt của người sử dụng. Chúng gần như chưa có một sự liên kết nào. Nhưng đối
với hệ thống điều khiển thiết bị từ xa thông qua tin nhắn SMS thì lại khác. Ở đây, các
thiết bị được kết nối với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh qua một mạch điện điều
khiển trung tâm.
Điển hình của một hệ thống điều khiển thiết bị trong nhà từ xa thông qua tin
nhắn SMS gồm có các thiết bị ngoại vi đơn giản như: Bóng đèn, quạt máy, lò sưởi đến
các thiết bị tinh vi, phức tạp như: Tivi, máy giặt, hệ thống báo động… Chúng liên kết
hoạt động thành một hệ thống "thông minh". Nghĩa là tất cả các thiết bị này sẽ giao
tiếp với nhau thông qua một đầu não trung tâm. Đầu não trung tâm ở đây có thể là một
máy vi tính hoặc có thể là một mạch vi điều khiển đã được lập trình sẵn tất cả các
chương trình điều khiển. Bình thường, các thiết bị trong ngôi nhà này có thể được điều
khiển thông qua tin nhắn của chủ nhà. Chẳng hạn như việc tắt quạt, đèn điện …. khi
người chủ nhà quên chưa tắt thiết bị điện lúc ra khỏi nhà. Hay có thể bật máy điều hòa
để làm mát phòng trước khi về nhà trong một khoảng thời gian nhất định. Bên cạnh đó
hệ thống còn có thể gửi tin nhắn và gọi điện thông báo cho chủ nhà biết khi có trộm
đột nhập (dùng cảm biến chuyển động kết hợp cảm biến mở cửa) hoặc khi xảy ra hỏa
hoạn (dùng cảm biến nhiệt) hay báo động có sự rò rỉ khí gas (dùng cảm biến khí gas).
Ngoài ra, hệ thống còn mang tính bảo mật. Nghĩa là hệ thống chỉ nhận và làm theo
lệnh từ tin nhắn của chủ nhà. Nếu không đúng số của chủ nhà thì tin nhắn sẽ bị bỏ qua.

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

1


Ta cũng có thể thiết lập mật khẩu trong cấu trúc tin nhắn để nâng cao độ bảo mật hơn
cho hệ thống.

Từ những yêu cầu thực tế, cộng với sự phát triển rộng rãi của mạng di động
GSM nên nhóm em đã chọn đề tài "Mạch Báo Cháy Báo Khói Qua Mạng GSM" nhằm
thỏa mãn những nhu cầu của con người, ứng dụng công nghệ điện tử trong cuộc sống
và góp phần vào sự tiến bộ, hiện đại của nước nhà.
1.1.2 Ý nghĩa khoa học của đề tài.
Giờ đây, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thì ngoài nhu cầu sử dụng
các thiết bị một cách tự động trong cuộc sống hàng ngày, con người còn muốn có khả
năng kiểm soát các thiết bị tự động đó ngay cả khi họ không có mặt ở nơi mà chúng
đang hoạt động. Có thể ở Việt Nam chưa phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này nhưng
hiện nay ở trên thế giới, nhất là các quốc gia thuộc Châu Âu hay Châu Mĩ thì mô hình
ngôi nhà tự động, các thiết bị được quản lý và điều khiển từ xa đã phát triển rất mạnh mẽ.
Từ những nhu cầu đó, nhóm em muốn đưa một phần nhỏ các kỹ thuật hiện đại của
thế giới đang áp dụng vào điều kiện thực tế trong nước để có thể tạo ra một hệ thống điều
khiển thiết bị trong nhà từ xa thông qua tin nhắn SMS nhằm thỏa mãn nhu cầu của con
người. Đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho việc quản lý, thống nhất các thiết bị trong
một ngôi nhà nói riêng và xây dựng phát triển cho một tòa nhà nói chung là ý nghĩa
quan trọng nhất của đề tài. Đề tài lấy cơ sở là dùng tin nhắn SMS để điều khiển các
thiết bị điện. Việc sử dụng tin nhắn SMS để điều khiển thiết bị đem lại nhiều ích lợi
lớn như: Tiết kiệm chi phí; mang tính cạnh tranh và cơ động cao (nghĩa là ở chỗ nào có
phủ sóng mạng điện thoại di động ta cũng có thể điều khiển thiết bị được). Ngoài ra, sản
phẩm của đề tài này có tính mở, có thể áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau trong
dân dụng cũng như trong công nghiệp.
1.1.3 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu, khảo sát và thực hiện với mục đích áp dụng những kiến
thức đã học trong nhà trường để "Mạch Báo Cháy Báo Khói Qua Mạng GSM". Hệ
thống tích hợp vi điều khiển giám sát trung tâm, mạch công suất cho các thiết bị trong
nhà và sensor cảm biến cùng các module tiện ích khác. Với module báo động, hệ thống
sử dụng cảm biến chuyển động kết hợp cùng các cảm biến gửi tín hiệu về bộ xử lí trung
tâm khi có tác động. Qua xử lí, tín hiệu sẽ được gửi về thiết bị đầu cuối (mobile) của
người chủ nhà để báo cho chủ nhà biết có cháy.

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

2


1.1.4 Giới hạn của đề tài
Việc thi công một hệ thống báo cháy từ xa thông qua tin nhắn SMS áp dụng cho
một ngôi nhà như nói trên cần dựa vào đặc điểm riêng của từng căn nhà để lắp đặt các
thiết bị sao cho phù hợp. Với lượng thời gian và vấn đề tài chính có hạn, trong đề tài
này em chỉ thực thi một phần của hệ thống hoàn chỉnh đó. Ở đây, nhóm em sẽ thực hiện
việc điều khiển bật/ tắt còi hú và kiểm tra trạng thái hoạt động của thiết bị thông qua gọi
điện/ nhắn tin.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.2.1.1 Ngoài nước
Ngày nay trên thế giới, việc sử dụng tin nhắn SMS để điều khiển giám sát từ xa
không còn là vấn đề mới mẻ nữa vì nó đã được áp dụng vào thực tế trong cuộc sống hàng
ngày và các nhà máy xí nghiệp. Kĩ thuật này được ra đời khoảng cuối tháng 8/2000.
Mạng điện thoại di động GSM có khả năng truyền tin không dây với phạm vi rất rộng
và đảm bảo độ tin cậy cao. Chính vì vậy, người dùng có thể gửi tin nhắn SMS để điều
khiển thiết bị từ xa mang lại những lợi ích lớn. Những thiết bị và ứng dụng của hệ thống
có thể kể tới là điều khiển và quản lý:
- Máy móc nhà xưởng.
- Hệ thống xử lí nước thải.
- Nông nghiệp thủy lợi.
- Lò sưởi, ướp lạnh, máy điều hòa trong dândụng.
1.2.1.2 Trong nước
Ở phạm vi trong nước, trước khi nhóm em thực hiện đề tài này thì cũng đã có
nhiều nhóm nghiên cứu về đề tài điều khiển thiết bị bằng SMS. Nhưng nghiên cứu đầy
đủ về một hệ thống báo cháy bằng tin nhắn SMS dùng Module Sim900 thì theo em tìm

hiểu hiện nay có nhưng ít. Tuy nhiên, các đề tài đi trước đã tạo nền tảng cho việc phát
triển ý tưởng đề tài: "Mạch Báo Cháy Báo Khói Qua Mạng GSM" này của em.
Tóm lại, việc nghiên cứu sử dụng tin nhắn SMS để báo cháy hiện nay tại Việt
Nam vẫn còn mới mẻ và bắt đầu đi vào thực tiễn ứng dụng nhiều. Hầu hết các nghiên
cứu đều là nghiên cứu tự phát của cá nhân những người hay nhóm người muốn tìm hiểu
về công nghệ ưu việt này, vẫn chưa phải là một hoạt động nghiên cứu mang tính chuyên
GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

3


nghiệp để có thể đưa vào ứng dụng trên diện rộng.. Thuê bao di động ở Việt Nam hiện
nay tăng trưởng rất nhanh với số lượng thuê bao mỗi ngày phát triển được lên tới hàng
trăm ngàn thuê bao. Dịch vụ về SMS cũng tăng lên rất mạnh. Điều này là một lợi thế
cho việc nghiên cứu và phát triển các ứng dụng trong điều khiển tự động hóa.
1.2.2 Ý tưởng thiết kế
Dùng mạng điện thoại di động của các nhà cung cấp dịch vụ như Viettel,
Mobiphone, Vinaphone, …. Hệ thống tự động gửi tin nhắn cảnh báo cho người giám sát khi có
cháy.
1.2.3 Đề cương chi tiết nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Giới thiệu về công nghệ GSM và tin nhắn SMS
Chương 3: Yêu cầu thiết kế mạch và phân tích lựa chọn các phương
án thiết kế
Chương 4: Thực hiện thiết kế và thi công mạch
Chương 5: Kết luận và hướng phát triển của đề tài
1.2.4 Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này em đã sử dụng các phương pháp nghiêncứu:
- Phương pháp tham khảo tài liệu: Bằng cách thu thập thông tin từ sách, tạp chí

về điện tử và truy cập từ mạng internet
- Phương pháp quan sát: Khảo sát một số mạch điện thực tế đang có trên thị
trường và tham khảo thêm một số dạng mạch từ mạng Internet.
- Phương pháp thực nghiệm: Từ những ý tưởng và những kinh nghiệm tham
khảo bạn bè kết hợp với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Khánh Hưng và thầy
Nguyễn Duy Minh, nhóm em đã lắp ráp thử nghiệm nhiều dạng mạch khác nhau để từ
đó chọn lọc những mạch điện tối ưu.
Để hoàn thành được đề tài này, nhóm em đã dựa vào những giáo trình về điện
tử và những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập cùng với sự trợ giúp của
máy tính và những thông tin trên mạng Internet. Ngoài ra, còn có những thiết bị trợ
giúp trong quá trình thiết kế mạch do nhóm em tự trang bị.

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

4


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ GSM VÀ TIN NHẮN SMS
2.1 TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
2.1.1 Giới thiệu về công nghệ GSM
GSM là hệ thống thông tin di động số toàn cầu, là công nghệ không dây thuộc
thế hệ 2G (Second Generation) có cấu trúc mạng tế bào, cung cấp dịch vụ truyền giọng
nói và chuyển giao dữ liệu chất lượng cao với các băng tần khác nhau: 400Mhz,
900Mhz, 1800Mhz và 1900Mhz, được tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI) quy định.
GSM là một hệ thống có cấu trúc mở nên hoàn toàn không phụ thuộc vào phần
cứng, người ta có thể mua thiết bị từ nhiều hãng khác nhau.
Do nó hầu như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà cung cấp dịch
vụ thực hiện việc ký kết Roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM có thể dễ dàng
sử dụng máy điện thoại GSM của mình bất cứ nơi đâu.

Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh với chất
lượng cao còn cho phép thuê bao sử dụng các cách giao tiếp khác rẻ hơn đó là tin nhắn
SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì công nghệ GSM được
xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các thiết bị khác nhau từ các nhà
cung cấp thiết bị khác nhau.
Nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng Roaming cho thuê bao của
mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM cũng phát triển thêm các
tính năng truyền dữ liệu như GPRS và sau này truyền với tốc độ cao hơn sử dụng EDGE.
GSM hiện chiếm chủ yếu thị trường di động với hàng tỷ thuê bao tại hàng trăm
quốc gia và vùng lãnh thổ. Các mạng thông tin di động GSM cho phép có thể Roaming
với nhau do đó những máy điện thoại di động GSM của các mạng GSM khác nhau ở có
thể sử dụng được nhiều nơi trên thế giới.
2.1.2 Đặc điểm của công nghệ GSM
- Cho phép gửi và nhận những mẫu tin nhắn văn bản bằng kí tự dài đến
126 kí tự.
- Cho phép chuyển giao và nhận dữ liệu, FAX giữa các mạng GSM với tốc độ
hiện hành lên đến 9.600 bps.

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

5


- Tính phủ sóng cao: Công nghệ GSM không chỉ cho phép chuyển giao trong
toàn mạng mà còn chuyển giao giữa các mạng GSM trên toàn cầu mà không có một sự
thay đổi, điều chỉnh nào.
Đây là một tính năng nổi bật nhất của công nghệ GSM (dịch vụ roaming).
- Sử dụng công nghệ phân chia theo thời gian TDM (Time division
multiplexing) để chia ra 8 kênh full rate hay 16 kênh haft rate.
- Công suất phát của máy điện thoại được giới hạn tối đa là 2 watts đối với băng

tần GSM 850/900Mhz và tối đa là 1 watts đối với băng tần GSM 1800/1900Mhz.
- Mạng GSM sử dụng 2 kiểu mã hoá âm thanh để nén tín hiệu âm thanh 3,1khz
đó là mã hoá 6 và 13kbps gọi là Full rate (13kbps) và haft rate (6kbps).
2.1.3 Cấu trúc của mạng GSM
2.1.3.1 Cấu trúc tổng quát

Hệ thống GSM được chia thành nhiều hệ thống con như sau:
- Phân hệ chuyển mạch NSS (Network Switching Subsystem).
- Phân hệ trạm gốc BSS (Base Station Subsystem).
GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

6


- Phân hệ bảo dưỡng và khai thác OSS (Operation Subsystem).
- Trạm di động MS (Mobile Station).
2.1.3.2 Các thành phần của công nghệ mạng GSM

Hình 2.2 : Các thành phần mạng GSM
2.1.4 Sự phát triển của công nghệ GSM ở Việt Nam
Công nghệ GSM đã vào Việt Nam từ năm 1993. Hiện, hai nhà cung cấp di động
công nghệ GSM lớn nhất của Việt Nam là VMS và Viettel Mobile, cũng là những nhà
cung cấp chiếm thị phần nhiều nhất trên thị trường với số lượng thuê bao mới tăng chóng
mặt trong thời gian vừa qua.
Hiện nay có đến hơn 90% người dùng đang là khách hàng của các nhà cung cấp
dịch vụ theo công nghệ GSM.

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

7



Cho tới thời điểm này, thị trường thông tin di động của Việt Nam đã có khoảng
70 triệu thuê bao di động. Khi mà hai "đại gia" di động của Việt Nam là VMS và
Viettel đều tăng trưởng rất nóng với số lượng thuê bao mỗi ngày phát triển được lên tới
hàng trăm ngàn thuê bao.
2.2 TỔNG QUÁT VỀ TIN NHẮN SMS
2.2.1 Giới thiệu về SMS
SMS là từ viết tắt của Short Message Service. Đó là một công nghệ cho phép
gửi và nhận các tín nhắn giữa các điện thoại với nhau. SMS xuất hiện đầu tiên ở Châu
Âu vào năm 1992. Ở thời điểm đó, nó bao gồm cả các chuẩn về GSM. Một thời gian
sau đó, nó phát triển sang công nghệ wireless như CDMA và TDMA. Các chuẩn GSM
và SMS có nguồn gốc phát triển bởi ETSI. ETSI là chữ viết tắt của European
Telecommunications Standards Institute. Ngày nay thì 3GPP (Third Generation
Partnership Project) đang giữ vai trò kiểm soát về sự phát triển và duy trì các chuẩn
GSM và SMS.
Như đã nói ở trên về tên đầy đủ của SMS là Short Message Service, từ cụm từ
đó, có thể thấy được là dữ liệu có thể được lưu giữ bởi một tin nhắn SMS là rất giới
hạn. Một tin nhắn SMS có thể chứa tối đa là 140 byte (1120 bit) dữ liệu. Vì vậy, một tin
nhắn SMS chỉ có thể chứa :
+ 160 kí tự nếu như mã hóa kí tự 7 bit được sử dụng (mã hóa kí tự 7 bit thì phù
hợp với mã hóa các kí tự latin chẳng hạn như các kí tự alphabet của tiếng Anh).
+ 70 kí tự nếu như mã hóa kí tự 16 bit Unicode UCS2 được sử dụng (các tin
nhắn SMS không chứa các kí tự latin như kí tự chữ Trung Quốc phải sử dụng mã hóa kí
tự 16 bit).
Tin nhắn SMS dạng text hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác nhau. Nó có thể hoạt động
tốt với nhiều ngôn ngữ mà có hỗ trợ mã Unicode , bao gồm cả Arabic, Trung Quốc,
Nhật bản và Hàn Quốc. Bên cạnh gữi tin nhắn dạng text thì tin nhắn SMS còn có thể
mang các dữ liệu dạng binary. Nó còn cho phép gửi nhạc chuông, hình ảnh cùng nhiều
tiện ích khác … tới một điện thoại khác.

Một trong những ưu điểm nổi trội của SMS đó là nó được hỗ trợ bởi các điện
thoại có sử dụng GSM hoàn toàn. Hầu hết tất cả các tiện ích cộng thêm gồm cả dịch vụ
gửi tin nhắn giá rẻ được cung cấp, sử dụng thông qua sóng mang wireless. Không

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

8


giống như SMS, các công nghệ mobile như WAP và mobile Java thì không được hỗ trợ
trên nhiều model điện thoại.
Sử dụng tin nhắn SMS ngày càng phát triển và trở lên rộng khắp :
- Các tin nhắn SMS có thể được gửi và đọc tại bất kỳ thời điểm nào.
Ngày nay, hầu hết mọi người đều có điện thoại di động của riêng mình và mang
nó theo người hầu như cả ngày. Với một điện thoại di động , bạn có thể gửi và đọc các
tin nhắn SMS bất cứ lúc nào bạn muốn, sẽ không gặp khó khăn gì khi bạn đang ở trong
văn phòng hay trên xe bus hay ở nhà…
- Tin nhắn SMS có thể được gửi tới các điện thoại mà tắt nguồn.
Nếu như không chắc cho một cuộc gọi nào đó thì bạn có thể gửi một tin nhắn
SMS đến bạn của bạn thậm chí khi người đó tắt nguồn máy điện thoại trong lúc bạn
gửi tin nhắn đó. Hệ thống SMS của mạng điện thoại sẽ lưu trữ tin nhắn đó rồi sau đó
gửi nó tới người bạn đó khi điện thoại của người bạn này mở nguồn.
-Các tin nhắn SMS ít gây phiền phức trong khi bạn vẫn có thể giữ liên lạc với
người khác. Việc đọc và viết các tin nhắn SMS không gây ra ồn ào. Trong khi đó, bạn
phải chạy ra ngoài khỏi rạp hát, thự viện hay một nơi nào đó để thực hiện một cuộc
điện thoại hay trả lời một cuộc gọi. Bạn không cần phải làm như vậy nếu như tin nhắn
SMS được sử dụng.
- Các điện thoại di động và chúng có thể được thay đổi giữa các sóng mang
Wireless khác nhau. Tin nhắn SMS là một công nghệ rất thành công và trưởng thành.
Tất cả các điện thoại mobile ngày nay đều có hỗ trợ nó. Bạn không chỉ có thể trao đổi

các tin nhắn SMS đối với người sử dụng mobile ở cùng một nhà cung cấp dịch vụ
mạng sóng mang wireless, mà đồng thời bạn cũng có thể trao đổi nó với người sử dụng
khác ở các nhà cung cấp dịch vụ khác.
- SMS là một công nghệ phù hợp với các ứng dụng Wireless sử dụng
cùng với nó.
Nói như vậy là do:
- Thứ nhất, tin nhắn SMS được hỗ trợ 100% bởi các điện thoại có sử dụng công
nghệ GSM. Xây dựng các ứng dụng wireless trên nền công nghệ SMS có thể phát huy
tối đa những ứng dụng có thể dành cho người sử dụng.

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

9


- Thứ hai, các tin nhắn SMS còn tương thích với việc mang các dữ liệu binary
bên cạnh gửi các text. Nó có thể được sử dụng để gửi nhạc chuông, hình ảnh, hoạt họa

- Thứ ba, tin nhắn SMS hỗ trợ việc chi trả các dịch vụ trực tuyến.
2.2.2 Cấu trúc một tin nhắn SMS
Nội dung của một tin nhắn SMS khi được gửi đi sẽ được chia làm 5 phần
như sau :

- Instructions to air interface : Chỉ thị dữ liệu kết nối với air interface (giaodiện
không khí) .
- Instructions to SMSC : Chỉ thị dữ liệu kết nối với trung tâm tin nhắn SMSC (short
message service centre).
- Instructions to handset : Chỉ thị dữ liệu kết nối bắt tay.
- Instructions to SIM (optional) : Chỉ thị dữ liệu kết nối, nhận biết SIM (Subscriber
Identity Modules).

- Message body : Nội dung tin nhắn SMS.

2.2.3 Tin nhắn SMS chuỗi/ Tin nhắn SMS dài
Một trong những trở ngại của công nghệ SMS là tin nhắn SMS chỉ có thể mang
một lượng giới hạn các dữ liệu. Để khắc phục trở ngại này, một mở rộng của nó gọi là
SMS chuỗi (hay SMS dài) đã ra đời. Một tin nhắn SMS dạng text dài có thể chứa nhiều
hơn 160 kí tự theo chuẩn dùng trong tiếng Anh. Cơ cấu hoạt động cơ bản SMS chuỗi
làm việc như sau: điện thoại di động của người gửi sẽ chia tin nhắn dài ra thành nhiều
phần nhỏ và sau đó gửi các phần nhỏ này như một tin nhắn SMS đơn. Khi các tin nhắn
GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

10


SMS này đã được gửi tới đích hoàn toàn thì nó sẽ được kết hợp lại với nhau trên máy di
động của người nhận.
Khó khăn của SMS chuỗi là nó ít được hỗ trợ nhiều so với SMS ở các thiết bị có
sử dụng sóng wireless.
2.2.4 SMS Center/ SMSC
Một SMS Center (SMSC) là nơi chịu trách nhiệm luân chuyển các hoạt động
liên quan tới SMS của một mạng wireless. Khi một tin nhắn SMS được gửi đi từ một
điện thoại di động thì trước tiên nó sẽ được gửi tới một trung tâm SMS. Sau đó, trung
tâm SMS này sẽ chuyển tin nhắn này tới đích (người nhận). Một tin nhắn SMS có thể
phải đi qua nhiều hơn một thực thể mạng (netwok) (chẳng hạn như SMSC và SMS
gateway) trước khi đi tới đích thực sự của nó. Nhiệm vụ duy nhất của một SMSC là luân
chuyển các tin nhắn SMS và điều chỉnh quá trình này cho đúng với chu trình của nó.
Nếu như máy điện thoại của người nhận không ở trạng thái nhận (bật nguồn)
trong lúc gửi thì SMSC sẽ lưu trữ tin nhắn này. Và khi máy điện thoại của người nhận
mở nguồn thì nó sẽ gửi tin nhắn này tới người nhận. Thường thì một SMSC sẽ họat
động một cách chuyên dụng để chuyển lưu thông SMS của một mạng wireless. Hệ

thống vận hành mạng luôn luôn quản lí SMSC của riêng nó và ví trí của chúng bên
trong hệ thống mạng wireless. Tuy nhiên hệ thống vận hành mạng sẽ sử dụng một
SMSC thứ ba có vị trí bên ngoài của hệ thống mạng wireless.
Bạn phải biết địa chỉ SMSC của hệ thống vận hành mạng wireless để sử dụng,
tinh chỉnh chức năng tin nhắn SMS trên điện thoại của bạn. Điển hình một địa chỉ
SMSC là một số điện thoại thông thường ở hình thức, khuôn mẫu quốc tế. Một điện
thoại nên có một thực đơn chọn lựa để cấu hình địa chỉ SMSC. Thông thường thì địa chỉ
được điều chỉnh lại trong thẻ SIM bởi hệ thống mạng wireless. Điều này có nghĩa là bạn
không cần phải làm bất cứ thay đổi nào cả.
2.2.5 Nhắn tin SMS quốc tế
Các tin nhắn SMS giữa các nhà điều hành được chia ra làm hai hạng mục gồm
tin nhắn SMS giữa các nhà điều hành cục bộ và tin nhắn SMS giữa các nhà điều hành
quốc tế với nhau. Tin nhắn SMS giữa các nhà điều hành cục bộ là tin nhắn mà được gửi
giữa các nhà điều hành trog cùng một quốc gia còn tin nhắn SMS giữa các nhà điều
hành quốc tế là tin nhắn SMS được gửi giữa các nhà điều hành mạng wireless ở những
quốc gia khác nhau.
GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

11


Thường thì chi phí để gửi một tin nhắn SMS quốc tế thì cao hơn so với gửi trong
nước. Và chi phí gửi tin nhắn trong nội mạng thì ít hơn so với gửi cho mạng khác trong
cùng một quốc gia <= chi phí cho việc gửi tin nhắn SMS quốc tế.
Khả năng kết hợp của tin nhắn SMS giữa hai mạng wireless cục bộ hay thậm
chí là quốc tế là một nhân tố chính góp phần tới sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống SMS
toàn cầu.

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH


12


CHƯƠNG 3
YÊU CẦU CỦA THIẾT KẾ MẠCH VÀ PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÁC
PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
3.1 YÊU CẦU CỦA THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN.
Mạch điện thiết kế này sẽ được sử dụng trong gia đình, đáp ứng được các yêu
cầu về tính chính xác, bảo mật và ổn định cho việc điều khiển, kiểm tra trạng thái của
các thiết bị và cảnh báo thông qua tin nhắn SMS.
Hệ thống có thể gọi điện và nhắn tin cảnh báo cho chủ nhà hoặc gọi đến 1 số thuê
bao được khai báo trong lập trình khi có cháy…..
Ngoài ra ta cũng có thể đưa thêm các giải pháp xử lý trong từng trường hợp để
hạn chế tối đa các thiệt hại. Chẳng hạn nếu có khí gas khói sẽ có chuông kêu, còi hú to
để mọi người biết. Hệ thống với chức năng chính là canh báo cháy từ xa các thiết bị bằng
tin nhắn SMS. Việc điều khiển toàn bộ hệ thống sẽ do Vi điều khiển mà em lựa chọn là
Atmega 8 đảm nhiệm.
Trong phần tiếp theo của chương này, em xin phân tích các phương án thiết kế
để lựa chọn ra một phương án thiết kế tối ưu nhất. Đồng thời việc đưa thêm chức năng
giám sát cảnh báo.
3.2 CÁC PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT
KẾ
Có 2 phương án thiết kế được đưa ra:
- Phương án 1: Sử dụng Module SIM 900 kết nối vi điều khiển Atmega 8.
- Ưu điểm: Thích hợp cho lập trình lệnh AT dễ dàng và đầy đủ tính năng cho lập
trình với lệnh AT. Ngoài ra còn có thể phát triển ứng dụng sâu thêm với GPRS, GPS.
- Nhược điểm: Giá thành cao.
- Phương án 2: Sử dụng điện thoại di động (Sony Ericssion T28, T29…) có chức
năng giống Module SIM 900 kết nối với Vi điều khiển.
- Ưu điểm: Giá thành thấp.

- Nhược điểm: Tập lệnh AT hỗ trợ ở dạng PDU nên phức tạp trong việc lập trình.
Hơn nữa một số loại điện thoại không hỗ trợ giao tiếp theo chuẩn RS232 mà theo các

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

13


chuẩn T-Bus, F-Bus… không phổ biến, khó lập trình.
Qua phân tích ưu nhược điểm của các phương án, em đã lựa chọn phương án 1 là:
sử dụng Module SIM 900 kết nối Vi điều khiển Atmega 8 để thực hiện mạch. Module SIM
900 hỗ trợ cả 2 chế độ SMS là Text và PDU do vậy việc lập trình với Module SIM 900 với
chế độ Text đơn giản hơn so với việc lập trình cho điện thoại di động. Ngoài ra để giúp việc
nghiên cứu tiếp các ứng dụng về GPS, GPRS thì lựa chọn phương án 1 có nhiều thuận
lợi hơn.
3.3 CÁC LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH ĐIỆN
Các linh kiện chính sử dụng trong mạch điện bao gồm:
- Modem SIM 900
- Vi điều khiển Atmega 8
- Cảm biến nhiệt độ LM35
- Cảm biến khói, khí Gas MQ7
Sau đây, nhóm em xin giới thiệu về các linh kiện được chọn để sử dụng trong
mạch thiết kế.
3.3.1 Giới thiệu module SIM900
3.3.1.1 Module SIM là gì?
Các module được sử dụng từ những ngày đầu của sự ra đời máy tính. Module
được hình thành từ modulator và demodulator. Định nghĩa đặc trưng này cũng giúp ta
hình dung được phần nào về thiết bị này sẽ làm gì.
Module SIM là một module không dây, nó có thể làm việc cùng với mạng điện
thoại di động GSM. Hoạt động của module Wireless giống như của module quay số.

Điểm khác nhau chính ở đây là module quay số thì truyền và nhận dữ liệu thông qua một
đường dây điện thoại cố định trong khi đó Module Wireless thì gửi và nhận dữ liệu
thông qua sóng Radio. Giống như một điện thoại di động GSM, Module SIM yêu cầu
một thẻ SIM với một sóng mang Wireless để hoạt động. Các module SIM còn hỗ trợ
một bộ lệnh AT mở rộng. Những lệnh AT mở rộng này được định nghĩa trong các
chuẩn của GSM.
3.3.1.2 Modem SIM900
Modem SIM900 là một trong những loại module SIM nhưng nó được nâng cấp
cao hơn ở chỗ: Có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn so với các module SIM khác. Nó

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

14


sử dụng công nghệ GSM/GPRS hoạt động ở các băng tần 900Mhz, 1800 Mhz và
1900Mhz.
3.3.1.3 Đặc điểm của module SIM900

- Nguồn cung cấp khoảng 3.4V - 4.5V
- Băng tần
+ Băng tần hoạt động là 900Mhz, 1800 Mhz và 1900Mhz, SIM900 có thể tự
động tìm kiếm các băng tần.
+ Phù hợp với GSM Pha 2/2+.
-

Kết nối GPRS

+ GPRS có nhiều rãnh loại 8 (lựa chọn).
+ GPRS có nhiều rãnh loại 10 (tự động).

-

Giới hạn nhiêt độ

+ Bình thường: -300C tới +700C.
+ Hạn chế: - 350C tới -300C và +700C tới +800C..
-

Dữ liệu GPRS

+ GPRS dữ liệu tải xuống: Max 85.6 kbps.
+ GPRS dữ liệu Up lên: Max 42.8 kbps.
+ SIM900 hỗ trợ giao thức PAP, kiểu sử dụng kết nối PPP.
+ SIM900 tích hợp giao thức TCP/IP.
-

CSD

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

15


+ Tốc độ truyền dẫn CSD: 2; 4; 8; 9; 6; 14 KPPS.
+ Hỗ trợ USSD.
-

S MS

+ Text and PDU mode.

+ Bộ nhớ SMS: SIM, Card.
-

F AX

+ Nhóm 3 loại 1.
-

SIM Card

+ Hỗ trợ SIM Card: 1.8V ; 3V.
-

Anten ngoài

+ Kết nối thông qua anten ngoài 500km hoặc đế Anten.
-

Âm thanh

+ Dạng mã hóa âm thanh.
+ Mức chế độ (ETS 06.20).
+ Toàn bộ chế độ (ETS 06.10).
+ Toàn bộ chế độ tăng cường (ETS 06.50/ 06.06/ 06.80). + Loại bỏ tiếng dội.
-

Giao tiếp nối tiếp và sự ghép nối

+ Cổng nối tiếp: 7 cổng nối tiếp (ghép nối).
+ Cổng kết nối có thể sử dụng với CSD Fax, GPRS và gửi lệnh ATCommand tới

mudule điều khiển.
+ Cổng nối tiếp có thể sử dụng chức năng giao tiếp.
+ Hỗ trợ tốc độ truyền 1200 bps tới 115200 bps.
+ Cổng hiệu chỉnh lỗi: 2 cổng nối tiếp TXD và RXD.
+ Cổng hiệu chỉnh lỗi chỉ sử dụng sửa lỗi.
-

SIM Application Toolkit

+ Hỗ trợ SAT loại GSM 11, 14 bản 99.
-

Đồng hồ thời gian thực

+ Người dùng cài đặt.
-

Times function

+ Lập trình thông qua AT Command.
-

Đặc tính vật lý (đặc điểm)

+ Kích thước 50±0.15 x 33±0.15 x7.7±0.3mm.
GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

16



3.3.1.4 Khảo sát sơ đồ chân và chức năng từng chân

- Chân 55,56,57: Ba chân để kết nối tới nguồn cung cấp, nguồn cung cấp của SIM900
là nguồn đơn VBAT là 3,4V - 4,5V.
- Chân 17,18,29,39,45,46,53,54,58,59,61.62.63.64,65: ChânMass.
- Chân 25 (ADC): Chân vào của bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang số.
- Chân 26 (VRTC): Dòng cấp cho chân RTC khi không có pin trong hệ thống.
- Chân 15 (VCC_EXT): Nguồn 2.93V từ mạch ngoài. Bằng cách đo chân này ta có thể
biết Module đang bật hay tắt. Khi điện áp thấp thì Module tắt. Ngược lại điện áp cao là
Module đang bật.
- Chân 52(NETLIGHT): Đầu ra dùng để chỉ báo mạng kết nối được Module.
- Chân 17(PWRKEY): Chân này dùng để điều khiển Module bật/tắt.
- Chân 40,41,42,43,44 (KBC): Bàn phím.
- Chân 66 (STATUS): Báo tình trạng công việc.
- Chân 30 (SIM_VCC): Nguồn cung cấp cho thẻ SIM.
- Chân 33 (SIM_RST): Chân Reset cho mạch SIM.
- Chân 31 (SIM_DATA): Đầu ra dữ liệu chân SIM.
GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

17


- Chân 32 (SIM_CLK): Chân Clock của SIM.
- Chân 34 (SIM_PRESENCE): Chân dò tìm mạng.
- Chân 37 (DCD): Dò tìm sóng mang.
- Chân 3 (DTR): Chân đầu cuối dữ liệu. Báo đầu cuối dữ liệu sẵn sàng.
- Chân 10 (RXD): Chân nhận dữ liệu.
- Chân 9 (TXD): Chân truyền dữ liệu.
- Chân 8 (RTS): Yêu cầu gửi, hoạt động khi module gửi dữ liệu (chuyển sang trạng
thái hoạt động khi sẵn sàng gửi dữ liệu).

- Chân 7 (CTS): Xóa để gửi, hoạt động khi module nhận dữ liệu (báo cho thiết bị
truyền đã sẵn sàng nhận dữ liệu).
- Chân 4 (RI): Báo chuông cho biết là thiết bị thu đang nhận tín hiệu rung chuông.
- Chân 28 (DBG RXD): Đầu ra dùng để điều chỉnh trong nhận dữ liệu.
- Chân 27 (DBG TXD): Đầu ra dùng để điều chỉnh trong truyền dữ liệu.
- Chân 21 (SPK1P), 22 (SPK1N): Chân Output, kết nối Speaker.
- Chân 19 (MIC1P), 20 (MIC1N): Chân Input, kết nối Microphone
3.3.1.5 Khảo sát tập lệnh AT của module SIM900
Chuẩn RS232 mô tả một kênh truyền thông với bộ kết nối 9 chân, nó được thiết
kế để thực thi quá trình truyền/ nhận các lệnh đến module được kết nối với nó. Thao tác
này bao gồm cả các lệnh quay một số điện thoại nào đó. Thế nên nhất thiết phải có một
phương pháp được thiết lập nhằm sử dụng kênh dữ liệu hiện tại để không chỉ truyền dữ
liệu từ một điểm đầu cuối này tới một điểm đầu cuối khác mà nó còn nhắm tới module
duy nhất. Dennis Hayes đã đưa ra giải pháp cho vấn đề này trong năm 1977. Modem
thông minh (Smartmodem) của ông sử dụng chuẩn truyền thông RS232 đơn giản kết nối
tới một máy tính để truyền cả câu lệnh và dữ liệu. Bởi vì mỗi lệnh bắt đầu với chữ AT
trong chữ Attention nên ngôn ngữ điều khiển được định nghĩa bởi Hayes nhanh chóng
được biết đến với tên là bộ lệnh Hayes AT. Chính vì sự đơn giản và khả năng thực thi
với chi phí thấp của nó, bộ lệnh Hayes AT nhanh chóng được sử dụng phổ biến trong
các module của các nhà sản xuất khác nhau. Khi chức năng và độ tích hợp của các
module ngày càng tăng cùng thời gian, nên làm cho ngôn ngữ lệnh Hayes AT càng
phức tạp. Vì thế mỗi nhà sản xuất module đã nhanh chóng sử dụng quy tắc riêng cho
loại Module của mình trên nền tảng tập lệnh AT này. Ngày nay bộ lệnh AT bao gồm cả
các lệnh về dữ liệu, fax, voice và các truyền thông SMS.
GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

18


Các lệnh AT là các hướng dẫn được sử dụng để điều khiển một modem. AT là

một cách viết gọn của chữ Attention. Mỗi dòng lệnh của nó bắt đầu với "AT" hay "at".
Đó là lý do tại sao các lệnh modem được gọi là các lệnh AT. Nhiều lệnh của nó được sử
dụng để điều khiển các modem quay số sử dụng dây nối (wired dial-up modems), chẳng
hạn như ATD (Dial), ATA (Answer), ATH (Hool control) và ATO (Return To Online
Data State), ngoài ra tập lệnh AT còn hỗ trợ các modem GSM/GPRS và điện thoại di
động. Bên cạnh bộ lệnh AT thông dụng này, các modem GSM/GPRS và các điện thoại
di động còn được hỗ trợ bởi một bộ lệnh AT đặc biệt đối với công nghệ GSM. Nó bao
gồm các lệnh liên quan tới SMS như AT+CMGS (gửi tin nhắn SMS), AT+CMSS (gửi
tin nhắn SMS từ một vùng lưu trữ), AT+CMGL (chuỗi liệt kê các tin nhắn SMS) và
AT+CMGR (đọc tin nhắn SMS)... Với các lệnh AT mở rộng này, chúng ta có thể thực
hiên một số thao tác sau:
- Đọc, viết, xóa tin nhắn.
- Gửi tin nhắn SMS.
- Kiểm tra chiều dài tín hiệu.
- Kiểm tra trạng thái sạc pin và mức sạc của pin.
- Đọc, viết và tìm kiếm về các mục danh bạ.
Số tin nhắn SMS có thể được thực thi bởi một modem SMS trên một phút thì rất
thấp, nó chỉ khoảng từ 6 đến 10 tin nhắn SMS trên 1 phút.
a. Các lệnh khởi tạo Modem GSM SIM900
-

Lệnh AT<cr>

+ Nếu lệnh thực hiện được thì trả về:
Ok
và bắt đầu thực hiện các lệnh tiếp theo.
+ Nếu lệnh không thực hiện được thì trả về dạng:
+CMS ERROR <err>
-


Lệnh AT+CMGF=[<mode>] <cr> lệnh chọn chế độ nhắn tin

Nếu lệnh thực hiện được thì trả về:
Ok
<mode> :

0 dạng dữ liệu PDU

1 dạng dữ liệu kiểu text
+ Nếu lệnh không thực hiện được thì trả về dạng:
+CMS ERROR <err>
-

Lệnh AT&W[<n>]

+ Nếu lệnh thực hiện được thì trả về:
GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

19


Ok
và lưu cấu hình cho GSM Module SIM900.
+ Nếu lệnh không thực hiện được thì trả về dạng:
+CMS ERROR <err>
-

Lệnh ATE[<value>]

+ Nếu lệnh thực hiện được thì trả về:

Ok
<value>

0 Tắt chế độ Echo

1 Bật chế độ Echo
+ Nếu lệnh không thực hiện được thì trả về dạng:
+CMS ERROR <err>

b. Các lệnh xử lý cuộc gọi
-

Lệnh quay số: ATD<cr>

Ví dụ: Muốn quay số tới số điện thoại 0916144408 thì ta gõ lệnh
ATD 0916144408;<cr>
<cr>: Enter
-

Lệnh nhấc máy: ATA<cr>

Ví dụ: Khi có số điện thoại nào đó gọi đến số điện thoại được gắn trên modem SIM900, ta muốn
nhấc máy để kết nối thì gõ lệnh ATA <cr>
-

Lệnh bỏ cuộc gọi: ATH<cr>

Ví dụ: Khi có số điện thoại nào đó gọi đến số điện thoại được gắn trên modem SIM900, ta không
muốn nhấc máy mà từ chối cuộc gọi thì gõ lệnh ATH<cr>


c. Các lệnh về SMS
-

Lệnh Xóa tin nhắn: AT+CMGD

Ví dụ: Muốn xóa một tin nhắn nào đó được lưu trên SIM thì ta thực hiện lệnh sau
AT+CMGD=<index> <cr>
<index>: vị trí ngăn nhớ lưu tin nhắn
+ Nếu lệnh thực hiện được thì trả về
Ok
+ Nếu lệnh không thực hiện được thì trả về dạng:
+CMS ERROR <err>
-

Lệnh đọc tin nhắn: AT+CMGR=<index>[,mode] <cr>

<index>: Số nguyên, đó là vị trí ngăn nhớ chứa tin nhắn cần đọc.
<mode>: 1 đọc và thay đổi trạng thái của tin nhắn sau khi đọc. VD: UNREAD => READ.
0 đọc bình thường.
GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

20


+ Nếu như lệnh được thực hiện thì kiểu dữ liệu trả về dưới dạng text (mode=1)
-

Đối với tin nhắn SMS-DELIVER:

+CMGR:<stat>,<oa>,[<alpha>],<scts>[,<tooa>,<fo>,,<dcs>,<sca>,<tosca>,<length>]

<CR><LF><data>
-

Đối với tin nhắn SMS-SUBMIT:

+CMGR:<stat>,<da>,[<alpha>][,<toda>,<fo>,,<dcs>,[<vp>],<sca>,<tosca>,<length>
]<CR><LF><data>
-

Đối với tin nhắn SMS-STATUS-REPORTs:

+CMGR: <stat>,<fo>,<mr>,[<ra>],[<tora>],<scts>,<dt>,<st>
-

Đối với tin nhắn SMS-COMMANDs:

+CMGR:<stat>,<fo>,<ct>[,,[<mn>],[<da>],[<toda>],<length><CR><LF><cdata>]
-

Đối với tin nhắn CBM storage:

+CMGR:<stat>,<sn>,<mid>,<dcs>,,<CR><LF>
<data>
+ Nếu dữ liệu trả về dạng PDU(mode=0):
+CMGR: <stat>,[<alpha>],<length><CR><LF>
+ Nếu lệnh bị lỗi thì trả về dưới dạng:
CMS ERROR: <err>
-

Lệnh gửi tin nhắn SMS: AT+CMGS


+ Nếu gửi tin nhắn dưới dạng text:
(+CMGF=1):
+CMGS=<da>[,<toda>]<CR> text is entered <ctrl-Z/ESC>
+ Nếu gửi tin nhắn dạng PDU:
(+CMGF=0):
+CMGS=<length><CR> PDU is given <ctrl-Z/ESC>
+ Nếu lệnh được thực hiện thành công thì dữ liệu trả về:
-

Dạng text : +CMGS: <mr>

OK
-

Dạng PDU : +CMGS: <mr>

OK
+ Nếu lệnh bị lỗi:
+CMS ERROR: <err>
-

Lệnh viết tin nhắn rồi lưu vào ngăn nhớ: AT+CMGW

+ Nếu viết tin nhắn dưới dạng text:
AT+CMGW=[<oa/da>[,<tooa/toda>[,<stat>]]]<CR>text is entered <ctrl-Z/ESC> <ESC>
+ Lệnh được thực hiện đúng thì dữ liệu trả về dạng:
+CMGW: <index>

GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH


21


OK
+ Lệnh sai:
+CMS ERROR: <err>
+ Nếu viết tin nhắn dưới dạng PDU:
AT+CMGW=<length>[,<stat>]<CR> PDU is given <ctrl-Z/ESC>
Lệnh gửi tin nhắn từ một ngăn nhớ nào đó:
AT+CMSS=<index>[,<da>[,<toda>]]
+ Nếu lệnh được thực hiện thành công dữ liệu trả về dạng:
Dạng text:
+CMGS: <mr> [,<scts>]
OK
Dạng PDU: +CMGS: <mr> [,<ackpdu>]
+ Nếu lệnh bị lỗi:
+CMS ERROR: <err>
Lệnh báo hiệu tin nhắn mới:
AT+CNMI=[<mode>[,<mt>[,<bm> [,<ds>[,<bfr>]]]]]
+ Nếu lệnh được thực hiện đúng thì dữ liệu trả về dạng
OK
+ Nếu lệnh bị lỗi
+CMS ERROR: <err>

d. Các lệnh về GPRS
AT+CGATT: Lệnh gán hay tách thiết bị khỏi GPRS.
AT+CGDCONT: Định nghĩa dạng PDP.
AT+CGQMIN: Chất lượng dich vụ ở mức thấp nhất.
AT+CGQREQ: Chất lượng dich vụ.

AT+CGDATA: Trạng thái dữ liệu vào.
AT+CGREG: Tình trạng đăng ký của mạng.
AT+CGCOUNT: Đếm gói dữ liệu vào.
e. Một số lệnh khác
Lệnh nghỉ: AT+CFUN
Ví dụ: muốn tắt hết chức năng liên quan đến truyền nhận sóng RF và các chức năng liên quan đến
SIM thì gõ lệnh:
AT+CFUN=0 <cr>
OK
Lệnh chuyển từ chế độ nghỉ sang chế độ hoạt động bình thường: AT+CFUN
Ví dụ: SIM đang ở chế độ nghỉ ta muốn chuyển sang chế độ hoạt động bình thường thì gõ lệnh:
AT+CFUN=1 <cr>
OK
Lệnh Reset mode
ATZ <cr>
OK
Lệnh tắt chế độ echo
ATE0 <cr>
GVHD: T.S NGUYỄN DUY MINH

22


×