Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH hđh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.09 KB, 21 trang )

Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật
chất- kỹ thuật , trình độ của lực lượng sản xuất chưa phát triển hoàn thiện.
Sự phân công lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật ở các ngành kinh tế then
chốt như : Công nghiệp-Nông nghiệp -Dịch vụ chưa hợp lý và vẫn lạc hậu.
Vì vậy CNH-HĐH là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất - kỹ
thuật, khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung hay
cơ cấu ngành kinh tế nói riêng, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực, đẻ không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân. Từ đó
thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh
thái.
Đó cũng chính là mục tiêu tổng quát trong sự nghiệp CNH-HĐH của
nước ta được Đảng Cộng Sản Việt Nam xác định tại Đại hội VIII :
Xây dựng nước ta trở thành một Nước có cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện
đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với quá
trình phát triển của lực lượng sản xuất, đồi sống vật chất và tinh thần
cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giau Nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
Do đó nhiệm vụ tất yếu của Đảng và toàn dân ta trong thời điểm hiện
nay là:
1. Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật thông
qua việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và vùng kinh tế hiệu quả,
hợp lí theo hướng CNH-HĐH ( là nhiệm vụ trọng tâm)
2. Từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới XHCN thông qua thực hiện
chính sách nền kinh tế nhiều thành phần.

1



Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin

3. Mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Trong bài tiểu luận này Em tập trung nghiên cứu về chủ đề: Chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH-HĐH trong điều kiện hội
nhập kinh tế Quốc Tế.
Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Phan Thanh Phố đã hướng dẫn em
hoàn thành bài viết này.

2


Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NỀN KINH TẾ THEO ĐỊNH HƯỚNG CNH - HĐH
I. Một số khái niệm cơ bản
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Thế giới đã từng trải qua 2 cuộc cách mạng đặc biệt quan trọng:
 Năm 1770-1787: Tại Anh và các nước Tây Âu, cuộc cách mạng cơ
khí hoá lần đầu tiên nổ ra đã đưa thế giới chuyển từ nền văn minh
nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp.
Công nghiệp hoá là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động
sử dụng máy móc, cơ khí.
 Năm 1940-1950: Bằng cuộc Cách Mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ hiện đại thế giới tiếp tục chuyển biến từ nền văn minh công
nghiệp sang nền văn minh hậu công nghiệp.
 Sử dụng năng lượng truyền thống sang sử dụng năng lượng

nguyên tử.
 Thay thế sử dụng vật tư công nghệ tự nhiên sang sử dụng vật
tư công nghệ nhân tạo
 Cuộc Cách Mạng công nghệ sinh học
 Cách mạng công nghệ tin học


Hiện đại hoá là quá trình năng cao về trình độ KHKTCN của một
Quốc gia nào đó lên ngang tầm với trình mà thời đại đang đạt được. Kế thừa
có chọn lọc những những tri thức văn minh của nhân loại, rút ra những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến hành CNH-HĐH với thực tế CNH-HĐH ở Việt
Nam trong thời kì đổi mới, hội nghị ban chấp hành TƯ Đảng lần VII khoá VI
và đại hội đại biểu toàn Quốc VII , Đảng Cộng Sản Việt nam đã xác định :

3


Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin

Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện
đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KHKTCN tạo ra
năng xuất lao động cao.
II. Cơ cấu kinh tế quốc dân
Là tổng thể các quan hệ kinh tế hợp thành nền kinh tế Quốc dân, nền
kinh tế của một địa phương, một cơ sở. Các quan hệ này có quan hệ chặt chẽ
và tác động lẫn nhau tồn tại như một chỉnh thể mang tính hệ thống, tường
được thể hiện ở chất lượng, nhịp độ phát triển và tỷ trọng giá trị của từng bộ

phận cấu thành tổng thể diễn ra trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định nhằm
thực hiện mục tiêu phát triển nền kinh tế trong từng thời kỳ.


Cơ cấu ngành kinh tế: được chia làm 3 nhóm ngành


Ngành Nông nghiệp ( Nông nghiệp – Lâm nghiệp –
Ngư nghiệp )



Ngành Công nghiệp ( Công nghiệp nặng -Công nghiệp
nhẹ - Xây dựng)



Ngành Dịch vụ ( Thương mại – Bưu điện – Du lịch )

 Cơ cấu thành phần kinh tế : gồm 6 thành phần


Kinh tế Nhà nước: Khu vực kinh tế hay một tổ chức
kinh tế dựa trên cùng một hình thức sở hữu Nhà Nước về tư
liệu sản xuất.



Kinh tế tập thể : Gồm những cơ sở kinh tế do người lao
động tự góp vốn, cùng kinh doanh tự quản lý theo nguyên tắc

tập trung , bình đẳng cùng có lợi.

4


Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin



Kinh tế cá thể, tiểu chủ: dựa trên tư hữu nhả về tư liệu
sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và
gia đình.



Kinh tế tư bản tư nhân: Sản xuất kinh doanh dụa trên
cơ sở chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất và bóc lột
sức lao động làm thuê.



Kinh tế tư bản Nhà Nước: Dựa trên hình thức sở hữu
hỗn hợp về vốn giữa một bên là Nhà Nước một bên là tư bản
trong nước hoặc nước ngoài.



Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: gồm các doanh
nghiệp có thể đầu tư 100% vốn nước ngoài, có thể liên kết
kinh doanh với doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp tư

nhân ở Nước ta

 Cơ cấu vùng kinh tế: Đặc điểm thuận lợi về kinh tế điển hình ở mỗi
vùng lãnh thổ .
III.

Cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta:
Là một bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu nền kinh tế Quốc dân. Là

những ngành kinh tế được hình thành và số ngành kinh tế có mối quan hệ
biểu hiện bằng tỷ trọng của ngành so với tổng thể nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế được hình thanhftrên cơ sở phân công lao động xã hội và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, hình thành nên các ngành chuyên môn
hoá tổng hợp. ( Công nghiệp – Nông nghiệp - Dịch vụ)
IV.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Là sự vận động không ngừng, bíên đổi về cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ giữa

các ngành kinh tế. Cụ thể : Công nghiệp- Nông nghiệp- Dịch vụ. Sao cho đạt
được cơ cấu ngành kinh tế hợp lý hiện đại hơn so với trước. Từ đó tạo đà cho
sự phát triển kinh tế - chính tri – xã hội - ở các thời kì tiếp theo.

5


Tiu lun kinh t chớnh tr Mỏc Lờnin

Nói một cách cụ thể: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý tiến bộ là
thay đổi để:

+ Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng tăng cao trong tổng giá trị
sản phẩm xã hội.
+ Tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng phát triển. Vì đây là ngành kinh
tế quyết định mức sống cũng nh thực trạng đời sống của ngời dân lao động.
+ Tỷ trọng các ngành nông - lâm - ng nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn trong
tổng giá trị sản phẩm xã hội.
A. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở n ớc ta hiện
nay
1. Do yêu cầu tất yếu của sự nghiệp CNH- HĐH
* Phát triển lực lợng sản xuất - cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội - trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật công nghiệp hiện đại:
- Cải tiến lao động thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc,
tức là phải cơ khí hoá nền kinh tế quốc dân. Đó là bớc chuyển đổi căn bản từ
nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp.
- Đồng thời phải hiện đại hoá các ngành để nhằm nâng cao năng suất lao
động cũng nh chất lợng sản phẩm, hàng hoá. Đi liền với cơ khí hoá là điện khí
hoá, tự động hoá sản xuất từng bớc và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Sự nghiệp CNH- HĐH đòi hỏi phải xây dựng và phát triển mạnh mẽ các
ngành công nghiệp (vì đây là ngành chế tạo ra TLSX), là "đòn neo" để cải tạo,
phát triển kinh tế quốc dân, phát triển kinh tế khu vực nông - lâm - ng nghiệp.
- Sử dụng kỹ thuật công nghệ cao sẽ làm tăng năng suất lao động xã hội,
chất lợng, đời sống xã hội nâng cao. Đồng thời sản phẩm tốt dẫn đến cạnh
tranh hàng hoá, nền kinh tế thị trờng phát triển. Do đó ngành dịch vụ phải đợc
quan tâm, chú trọng đặc biệt.
* Rút ngắn khoảng cách tụt hậu xa về kinh tế giữa nớc ta với các nớc tiên
tiến.

6



Tiu lun kinh t chớnh tr Mỏc Lờnin

* Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá các doanh nghiệp, cả nền kinh
tế để từ đó tham gia hội nhập kinh tế quốc tế ở thế chủ động.
2. Do yêu cầu của việc phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN
- Qúa trình hình thành và phát triển các ngành kinh tế (CN-NN-DV) đặc
biệt là những ngành có hàm lợng khoa học cao, sự xuất hiện các vùng sản xuất
chuyên canh tập trung không chỉ là biểu hiện của sự phát triển của lực l ợng
sản xuất, phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật trong tiến trình CNH-HĐH mà
còn làm cơ cấu kinh tế thay đổi hợp lý.
Nghĩa là: trong nền kinh tế thị trờng nh nớc ta hiện nay, đòi hỏi các
ngành kinh tế trọng yếu CN-NN-DV cần phải có phơng hớng chuyển dịch hợp
lý và hiện đại thông qua việc áp dụng KHKTCN tiên tiến.
Sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp sẽ tạo ra TLSX cho ngành
nông nghiệp để ngành nông nghiệp ngày càng sản xuất đợc nhiều sản phẩm
đạt chất lợng tốt mà lực lợng sản xuất tập trung trong ngành này càng ngày
càng giảm hơn.
Mạng lới dịch vụ với t cách một ngành kinh tế phát triển có thể phục vụ
tốt hơn cho sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Đồng bộ các ngành kinh tế then chốt có xu hớng phát triển mạnh mẽ về
chất và phân phối một cách hợp lý về lợng sẽ tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế phát triển, các vùng kinh tế cũng phát triển do vậy nền kinh tế quốc
dân tăng trởng vững mạnh, chính trị - xã hội ổn định lâu dài, dân giàu, nớc
mạnh xã hội công bằng văn minh.
* Do yêu cầu tất yếu của việc nâng cao sức cạnh tranh chủ động hội nhập
kinh tế khu vực - quốc tế:
Mở cửa nền kinh tế là nhu cầu cấp bách đối với nền kinh tế nớc ta. Trong
việc mở cửa, hội nhập phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên
là trọng điểm, giảm thiểu lợng TLSX cũng nh hàng hoá nhập khẩu. Nh vậy

kinh tế trong nớc mới đợc phát triển nhanh, thu nhập, đời sống của nhân dân
mới đợc nâng cao.
Mở rộng quan hệ kinh tế giữa nơc ta với các nớc khác trở thành một tất
7


Tiu lun kinh t chớnh tr Mỏc Lờnin

yếu kinh tế, tạo khả năng để nớc tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh
nghiệm tổ chức quản lý nâng cao tỷ trọng kinh tế ngành công nghiệp mũi
nhọn.
Muốn xây dựng nền kinh tế mở đòi hỏi tất yếu phải điều chỉnh cơ cấu
ngành kinh tế để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu.
* Nh vậy để đa Việt Nam thoát khỏi nớc có nền kinh tế lạc hậu, yếu kém,
đời sống nhân dân lao động tăng cao, việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
là tất yếu.
B. Nội dung chuyển dịch
* Xét nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mang tính tổng thể
Đó là bớc chuyển biến, thay đổi về tỷ trọng:
Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là tỷ trọng khu vực
dịch vụ ngày càng tăng, tỷ trọng khu vực nông - lâm - ng nghiệp và khai
khoáng ngày càng giảm trong tổng giá trị sản phẩm xã hội.
Đảng ta đã xác định một cơ cấu ngành kinh tế hợp lý mà "bộ xơng" của
nó là cơ cấu kinh tế công - nông.Dịch vụ gắn với phân công và hợp tác Quốc
tế sâu rộng.
- Mục tiêu phấn đấu của nớc ta đến năm 2010 là: tỷ trọng GDP của nông
nghiệp 16 - 17%
Công nghiệp 40 - 41%
Dịch vụ 42 - 43%
Khi đó thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời là 800$/năm 2020.

GDP tăng bình quân hàng năm = 7,2%
- Mục tiêu đến năm 2020
Nớc ta trở thành một nớc xã hội chủ nghĩa với lực lợng sản xuất đạt trình
độ tơng đối hiện đại. Đời sống ngời lao động nâng cao gấp 10 lần so với năm
2000 GDP đầu ngời là 5000 - 6000$/năm
Tích luỹ 30%, 70% cho tiêu dùng
Cơ cấu ngành kinh tế ngày càng hiện đại, hợp lý
Nông nghiệp: 10%

8


Tiu lun kinh t chớnh tr Mỏc Lờnin

Công nghiệp: 41%
Dịch vụ: 49%
* Cụ thể nội dung chuyển dịch từng ngành kinh tế.
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp mục tiêu giảm xuống 16 - 17%.
Do việc coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
mà việc phát triển toàn diện nông lâm - ng nghiệp gần với công nghiệp chế
biến thuỷ sản - nông - lâm sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng
của nông nghiệp đảm bảo vững chắc yêu cầu an toàn lơng thực cho xã hội. áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào các ngành nông nghiệp nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành tăng giá trị và khối lợng hàng xuất
khẩu. Máy móc hiện đại ngời lao động có tri thức sẽ tập trung tai ngành này
giảm để tham gia trong các ngành công nghiệp có tỷ trọng cao làm tăng thêm
thu nhập cho ngời lao động.
Tăng cờng xây dựng kết cấu phát triển triển công nghiệp nhỏ và dịch vụ
ở nông thôn, mở mang ngành nghề, xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Đặc biệt u tiên phát triển ngành kinh tế công nghiệp.

Đó là các ngành chế biến lơng thực - thực phẩm sản xuất hay tiêu dùng,
tăng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin.
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trong những ngành
trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách và có điều kiện về vốn, công nghệm
thị trờng để phát huy tác dụng và sửa chữa tầu thuỷ, luyện kim, hoá chất
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng GDP của ngành công nghiệp
sẽ chiếm đến 40 - 41%, trong tổng giá trị sản phẩm xã hội.
Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ - du lịch: nh hàng không, hàng hải,
bu chính - viễn thông, Tài chính, Ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, pháp lý, thơng mại nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của nhân dân. Đến năm 2010 đ a
tỷ trọng ngành này vợt lên cao hơn tất cả các ngành kinh tế khác, chiếm 42 43% thậm chí mục tiêu 2020 sẽ chiếm đến 49% so với tổng giá trị sản phẩm
xã hội.
Khi công nghiệp - nông nghiệp phát triển mạnh, thu nhập và mức sống
9


Tiu lun kinh t chớnh tr Mỏc Lờnin

của con ngời ngày càng cao, nhu cầu về các loại dịch vụ của ngời nhân dân
ngày càng lớn. Phát triển dịch vụ trực tiếp góp phần nâng cao cuộc sống của
dân c.
Khi công nghiệp - nông nghiệp phát triển mạnh, thu nhập và mức sống
của ngời lao động càng cao, nhu cầu về các loại hình dịch vụ của dân c càng
lớn. Phát triển dịch vụ trực tiếp góp phần nâng cao chất lợng cuộc sống của
dân c.

10


Tiu lun kinh t chớnh tr Mỏc Lờnin


Phần II
Thực trạng cơ cấu kinh tế Việt Nam
I. Những thành tựu và kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
trong những năm đổi mới
1. Những thành tựu đã đạt đợc ở thời kỳ (1991-1995), (199-2000)
Mục tiêu phát triển kinh tế ở nớc ta thời kỳ 1996-2000 đã đợc xác
định trong Đại hội Đảng lần thứ 8 là phấn đấu đạt mức tăng trởng 9-10%/năm.
Qua hai năm 1996-1997 đã đat đợc mức đề ra, nhng những tháng đàu năm
1998 gặp nhiều khó khăn do ảnh hởng của khủng hoảng tiền tệ ở các nớc
Châu á (Tháng 7/1997), tăng trởng GDP đạt 6,64%. Tuy nhiên do những nỗ
lực vợt bậc của toàn dân chúng ta vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng 7%.
Những tiến bộ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động tới tăng trởng và nâng cao hiệu quả kinh tế, đạt đợc từ 4% năm 1987 đã lên tới 9% năm
1996, đạt bình quân 7,3% mỗi năm. Cuối năm 1997 nền kinh tế gặp khó khăn
song vẫn tăng từ 8%-9%. Tốc độ tăng trởng bình quân GDP thời kỳ 19962000 là 6,7%.
Trong 10 năm 1991-2000, tăng trởng GDP đạt 7,5% (mục tiêu 6,9%7,5%) tất cả các ngành chủ chốt đều tăng trởng. Trong đó công nghiệp tăng
nhanh nhất 12,9% (mục tiêu 9,5%-12,5%), dịch vụ 8,2% (mục tiêu 12-13%),
nông nghiệp khoảng 5,4% (mục tiêu 4%-4,2%). Với mức tăng trởng trên so
với các nớc là một thành tựu đáng kể.
Chuyển dịch nền kinh tế theo hớng CNH, nông nghiệp tăng khá về
giá trị tuyệt đối, từ 38,7% năm 1980 xuống còn 25% năm 2000, tơng ứng
công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,7% lên khoảng 34,5% và dịch vụ 38,6%
lên 40,5% trong GDP (mức độ thay đổi trong 10 năm đối với nông nghiệp là
-13,7%, công nghiệp 11,8%, dịch vụ là 1,9%)

11


Tiu lun kinh t chớnh tr Mỏc Lờnin

Cơ cấu ngành kinh tế


1990

1995

2000

Thay đổi sau
10 năm

Tổng số
Nông-lâm-ng nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ

100,0
38,7
22,7
38,6

100,0
27,2
28,8
44,0

100,0
25,0
34,5
40,5


-13,7
11,8
1,9

- Hình thành một số sản phẩm mới:
+ Khai thác dầu khí tới năm 2000 đạt 16,5 triệu tấn dầu thô và 1,5 tỷ m 3
khí.
+ Lắp ráp tô tô từ 1991-2000 có 14 doanh nghiệp với tổng công suất
132.860 xe/năm, xe máy có 5 doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiép nớc ngoài
và 40 cơ sở trong nớc có tổng công suất 1.800.000 xe/năm, công nghiệp điện
tử công suất 1.600.000 cái bóng hình, lắp ráp ti vi 2.000.000 chiếc.
- Khối dịch vụ có sự chuyển biến mạnh mẽ nhất là lĩnh vực tài chính
ngân hàng và bu chính viễn thông. Khối dịch vụ thu hút mạnh lao động (từ 4,6
triệu ngời năm 1990 lên tới 7,2 triệu ngời năm 2000).
2. Những hạn chế cơ bản của cơ cấu chuyển dịch
a. Nền kinh tế vẫn thiên về nhập khẩu
* Tuy tốc độ tăng xuất khẩu khá cao tính từ năm 1991-1996 xuất khẩu
tăng 3,5 lần, bình quân hàng năm 26-28%. Song việc tăng xuất khẩu không
làm thay đổi đáng kể cơ cấu sản phẩm. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thô
(nguyên liệu, khai khoáng) trong xuất khẩu chiếm 85% vào năm 1990, tuy có
giảm nhng vẫn còn 70% vào năm 1996. Hàng nhập khẩu quan trọng là nguyên
liệu, sắt, thép, phân bón, linh kiện điện tử, hàng dêt, phụ tùng ô tô, xe máy...
tăng nhanh.
b. Cơ cấu kinh tế còn kém hiệu quả điều này thể hiện
Thu ngân sách có xu hớng tăng chậm và tỷ trọng GDP có xu hớng giảm
dần năng suất lao động thấp (thời kỳ 1991-1995 năng suất lao động bình quân
tăng 4,7%/năm, đến thời kỳ 1996-2000 giảm còn 3,7%.

12



Tiu lun kinh t chớnh tr Mỏc Lờnin

c. Nguyên nhân
- Yếu tố vốn quá đợc chú trọng rong khi lao động là nguồn lực quan
trọng nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội lại cha đợc coi trọng. Sự bất cập
về trình độ của lực lợng lao động cha đáp ứng đợc yêu cầu của sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế.
- Cha tạo đợc động lực cạnh tranh do thiếu các chính sách ổn định lâu
dài, nghiên cứu thị trờng cha chu đáo, cha có chiến lợc công nghệ thích hợp.
- Thiếu các mặt hàng, ngành hàng mũi nhọn. Máy móc phục vụ công
nghiệp chỉ chiếm 5% thị phần trong nớc còn 95% do Trung Quốc và Nhật Bản
nắm giữ, giá thành một sản phẩm còn cao. Ví dụ xi măng trong nớc cao gấp
1,2-1,3 lần so với giá xi măng trên thị trờng quốc tế.
2.cơ cấu kinh tế việt nam 2007
Bc tranh ton cnh kinh t Vit Nam nm 2007 tip tc cú nhng mng sỏng
m nột. C cu kinh t cú bc chuyn dch tớch cc, tng t trng cụng nghip,
gim t trng nụng nghip trong GDP. Sn xut cụng nghip duy trỡ c tc
tng trng cao (17,1%) so vi nm 2006, trong ú khu vc doanh nghip nh
nc tng 10,4% ( Trung ng 13,4%, a phng tng 3,5%), khu vc ngoi
nh nc tng 20,9%, khu vc cú vn u t nc ngoi tng 18%. Cỏc sn
phm chim t trng ln trong giỏ tr sn xut ca ton ngnh cụng nghip t
mc tng trng cao so vi nm trc l mỏy cụng c tng 74,5%; ụ tụ cỏc loi
tng 62,7%; xe mỏy tng 26,8%; ng c in tng 26,2%, mt s sn phm in
gia dng tng 20% ( nh mỏy git tng 24,7%, qut in tng 20,3%, iu hũa
nhit tng 56,9%); bia cỏc loi tng 19,4%; mỏy bin th tng 18,7%. Lnh vc
dch v tip tc phỏt trin. Tng mc lu chuyn hng húa bỏn l tng 22,9%,
trong ú khu vc kinh t tp th tng 18,7%, khu vc kinh t cỏ th tng 26,3%,
khu vc kinh t t nhõn tng 29,7%, khu vc u t nc ngoi tng 21,2%;
riờng khu vc kinh t nh nc gim 3,4%. Bóo lt ó gõy thit hi ln v ngi

v ca cỏc tnh min Trung, min nỳi phớa Bc, nh hng xu n sn xut,
nht l sn xut nụng nghip, nhng ngnh nụng, lõm nghip v thu sn vn
vn lờn t k hoch. Sn lng lng thc vn t trờn 37 triu tn, bo m
an ninh lng thc quc gia, ng thi duy trỡ xut khu go t 4,5 triu tn
( gim 2% sn lng) nhng t giỏ tr 1,45 t USD, tng 15% so vi nm 2006.
13


Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin
Xuất khẩu hàng hóa đạt 48,4 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2006. Thị
trường xuất khẩu tiếp tục được mở rộng, nhưng nhập siêu chưa giảm, bằng 24%
tổng kim ngạch xuất khẩu, cao gấp đôi mức nhập siêu cùng kỳ năm 2006. Tuy
nhiên, trong tình hình cán cân thanh toán thặng dư lớn, mức nhập siêu nêu trên
không có ảnh hưởng lớn đến cân đối ngoại tệ. Nợ của Chính phủ và nợ nước
ngoài của quốc gia tiếp tục được duy trì ở mức an toàn. Tổng nguồn vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội ước đạt 464,5 nghìn tỷ đồng, bằng 40,6%% GDP, tăng
16,4% so với năm 2006, là mức cao trong nhiều năm qua, là cố gắng rất lớn trong
việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển và là yếu tố rất quyết định cho
tăng trưởng GDP.

14


Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin

PHẦN III
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM
I. Xây dựng quy hoạch và đẩy mạnh chiến lược phát triển hợp lý , hiện
đại 3 ngành kinh tế quan trọng ( Công nghiệp – Nông nghiệp - Dịch vụ )

 Về công nghiệp:
Chúng ta cần tập chung đầu tư theo chiều sâu : Huy động tối đa nguồn
vốn ( cả trong nước và nước ngoài ) đầu tư, mua mới những thiết bị, máy móc
tiên tiến nhằm đưa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế.
Đặc biệt chú trọng đầu tư trong các ngành công nghiệp nhẹ và công
nghiệp chế biến. Từ đó tạo tiền đề phát triển công nghiệp nặng.
Tập chung sản xuất những mặt hàng có khả năng xuất khẩu.
Công nghiệp hoá nông thôn.
Tạo dựng thị trường để các loại hình kinh tế đều có điều kiện tham gia
và phát triển.
Áp dụng khoa học công nghệ để phát triển các ngành công nghiệp tạo ra
tư liệu sản xuất : sản xuất dầu khí, luyện kim, hoá chất, cơ khí, điện tử.
Vận dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực.
Mục tiêu tới năm 2010:


Giá trị sản xuất công nghiệp tăng TB 13%/năm. GDP của công

nghiệp đạt 45,5%. Giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu đạt 1200-1300triệu$
với 30% sản phẩm công nghiệp làm ra để phục vụ cho xuất khẩu và 60% xí
nghiệp công nghiệp có trình độ thiết bị công nghệ tương ứng với các nước
trong khu vực. Cơ cấunội bộ ngành: Công nghiệp chế biến 95,5% giảm còn
95%, công nghiệp khai thác phân phối điện nước đạt 4,9%.


Đầu tư nghiên cứu và hợp tác chế tạo dể tiến tới sản xuất thành

công máy công cụ, các dây chuyền chế biến, các loại máy phục vụ cho công

15



Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin

nghiệp dạng CNC.Tăng khả năng chế tạo các loại máy móc sử dụng trong
công nghiệp chế biến và nông nghiệp. Đáp ứng 25% nhu cầu thay thế, chế tạo
thiết bị của nền kinh tếvà nội địa hoá khoảng 70-80% cacs loại phụ tùng xe
máy, 30% phụ tùng xe ôtô.


Phát triển khu công nghệ cao. Tự sản xuất linh kiện, phụ kiện,

các loại máy công nghệ, Áp dụgn hiệu quả công nghệ thông tin. Đổi mới công
nghệ, giảm nhập khẩu tăng lượng hàng xuất khẩu: Sản lượng phần mềm đạt
500 triệu $/2005, trong đó xuất khẩu đạt 200 triệu$.


Đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông – lâm- thuỷ sản, đầu tư

công nghệ để sản phẩm của ngành này đạt chất lượng tốt đủ điều kiện cạnh
tranh trên thị trường Quốc Tế.Hướng tới đạt 8-10l sữa/người/năm.Tăng kim
ngạch xuất khẩu sữa lên gấp 2 lần/2000. Trong đó nguyên liệu trong nước
chiếm trên 20%. Đường, mật đạt 14.4kg/người/năm.Mở rộng các nhà máy sản
xuất giấy, tăng công xuất lên 20 vạn tấn.


Công nghiệp điện đạt sản lượng 44tỷ kưh/2005, tăng 12%/năm.

Tích cựu hoàn thiện các công trình thuỷ điện.



Chú trọng thới cacs ngành khai thác và chế biến khoáng sản.

Mở thêm 1-2 cơ sở luyện, cán, thép từ tài nguyên trong nước: Thép cán đạt
2,7triệu tấn/2005. Khai thác Boxit, luyện Alumin để điện phân 2000 tấn
nhôm, sản xuất 1triệu tấn Alumin cho xuất khẩu đạt tới 3 triệu tấn vào các
năm tới



Nông nghiệp và kinh tế nông thôn tới năm 2010:
Dựa vào điều kiện tự nhiên, lao động của từng vùng sản xuất

hàng hoá chuyên canh phù hợp. Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ
sinh học vào sản xuất. Gắn liền nông nghệp với công nghiệp chế biến. Liên
tục khai hoang, mở rộng đát thường xuyên. Phân bố lực lượng lao động thật
hợp lí nhằm nâng cao thu nhập cho người nông dân gấp 1,7lần đến năm 2005
so với năm 2000.

16


Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin



Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật một cách đồng bộ: chuyển

đổi mùa vụ, cơ cấu cây trông theo hướng thâm canh, tăng năng xuất lúa, tăng
sản lượng các loại rau quả và các loại sản phẩm đặc trưng khác theo hướng

sản xuất hàng hoá….Mục tiêu đạt 37 triệu tấn lương thực/2005. Tăng sản
lượng cây công nghiệp: cao su, chè, cà phê…Đồng thời tiến hành trồng và cải
tạo rừng ( trong dự án 5 triệu ha rừng) năng độ che phủ lên 38-39%/2005 đẻ
ổn định đời sống dân vùng núi.


Chăn nuôi: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi về vốn, kỹ

thuật để phát triển hộ hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn. Ứng dụng công
nghệ sinh học để cải tiến về con giống, sinh sản nhân tạo, về nguồn thức ăn,
các biện pháp chăn nuôi hiệu quả, tăng cường công tác thú y….Tiến đến đạt
2,5 triệu tấn thịt/2005. Đầu tư, trang bị phương tiện để phát triển đánh bắt xa
bờ, xây dựng hiệu quả và mở rộng ngành nuôi trồng thuỷ sản tạo nguyên liệu
cho ngành công nghiệp chế biến.


Phát triển thủ công nghiệp: đặc biệt là những ngành truyền

thống như thêu, mỹ nghệ, đan…..



Các ngành cịch vụ:
Đa dạng hoá các loại hình phục vụ,

nhằm tạo dựng thị trường tiêu thụ các sản phẩm xã hội, đáp ứng và cải thiện
đời sống.


Phát triển thương mại: nội thương và


ngoại thương, quan tâm đến các vùng nông thôn. Phấn đấu đạt mức lưu
chuyển hàng hoá trên thị trường tăng 11-14% /năm.


Phát triển mạnh du lịch thành ngành mũi



Nâng cấp, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ



Cải thiện, nâng cao trình độ, mở rộng

nhọn.
thuật.
các ngành giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.
17


Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin



Các loại hình dịch vụ về tài chính, ngân

hàng, tư vấn, dịch vụ y tế, giáo dục… Phấn đấu tăng giá trị tăng trưởng của
ngành dịch vụ lên 7,2%/năm.
II.


Thực hiện tốt sự phân công lao động

xã hội và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đã định:


Đào tạo theo chuyen ngành,

kỹ năng nghề nghiệp, năng lực sản xuất kinh doanh cho người lao động .


Phân công hợp lý lao động

theo từng khả năng tới các ngành kinh tế: Đào tạo nhiều nhân lực cho các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Các kỹ sư nông nghiệp có trình độ cao.


Đầu tư lớn cho giáo dục,

nhằm tạo ra cơ cấu lao động đồng bộ trong tất cả các ngành..
III Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế công
nghiệp ở nước ta
Trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020, Việt Nam đặt ra mục tiêu trở thành nước công nghiệp phát triển. Đây là
giai đoạn có ý nghĩa hết sức quan trọng, giai đoạn tăng tốc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá (CNH, HĐH), trong đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp
- là một trong những nội dung cơ bản của toàn bộ quá trình CNH, HĐH đất
n¬ước. Vì vậy, cần tiến hành triển khai một hệ thống giải pháp đồng bộ. Ở
đây chỉ xin đề cập đến một số giải pháp sau:
Một là, tập trung xây dựng chiến lược quy hoạch, hoàn chỉnh và ban hành

đồng bộ hệ thống luật pháp, chính sách thương mại. Cần tiếp tục nghiên cứu
hòan thiện các văn bản pháp luật, các chính sách liên quan đến thương mại,
tài chính, khoa học công nghệ và chính sách đào tạo nguồn nhân lực... một
cách đồng bộ và phù hợp với thông lệ quốc tế để các thành phần kinh tế có thể
tham gia vào phát triển khu vực công nghiệp. Kiện toàn và tăng cường công
tác quản lý nhà nước tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp theo hướng,
vừa hoàn thiện và tăng cường chính sách quản lý nhằm tạo môi trường thuận
18


Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin

lợi cho sự phát triển, vừa tăng cường biện pháp kiểm tra, kiểm soát để đảm
bảo phát triển đúng hướng. Sớm hình thành một mạng lưới công nghiệp trong
cả nước trên cơ sở đa dạng hóa về quy mô và chế độ sở hữu. Hoàn chỉnh quy
hoạch phát triển các khu, cụm điểm công nghiệp trên phạm vi cả nước, hình
thành các vùng công nghiệp trọng điểm. Ưu tiên ngân sách và huy động các
nguồn lực khác, theo kinh nghiệm của các quốc gia phát triển, để đẩy nhanh
việc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong từng vùng và trên phạm vi cả
nước - đây được coi là một trong những khâu đột phá trong phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
Hai là, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm công nghiệp một
cách hợp lý trên cơ sở huy động tối đa sức mạnh của các thành phần kinh tế.
Cần thay đổi định hướng cơ cấu đầu tư công nghiệp, đối với khu vực doanh
nghiệp nhà nước đầu tư để phát triển các ngành xuất khẩu thay vì đầu tư cho
thay thế nhập khẩu. Đối với khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài cần ưu tiên
lựa chọn các dự án có triển vọng công nghệ và thị trường quốc tế. Chuyển
hướng đầu tư tập trung cho các ngành sử dụng nhiều lao động và những
ngành có hàm lượng công nghệ - kỹ thuật cao.
Xác định có trọng tâm và đầu tư đúng mức vào những ngành kinh tế mũi

nhọn, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất theo các nhóm ngành: nhóm ngành có lợi
thế cạnh tranh, nhóm ngành nền tảng và nhóm ngành tiềm năng. Trước mắt,
dựa trên cơ sở lợi thế so sánh động, cần xác định ưu tiên và xây dựng kế
hoạch ngắn, trung và dài hạn đối với các ngành công nghiệp trọng điểm.
Chẳng hạn, các ngành công nghiệp khai thác và chế biến tài nguyên thiên
nhiên có chọn lọc phù hợp với điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường giúp
cho quá trình tích lũy vốn nhanh hơn, tạo ra cơ sở ổn định lâu dài cho việc
cung cấp những nguyên liệu cơ bản của toàn bộ sự phát triển công nghiệp,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, bao gồm các ngành công
nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất, dầu khô, khí đốt, than, luyện thép, vật liệu
xây dựng... Các ngành công nghiệp sử dụng nhiều vốn, kỹ thuật, công nghệ
19


Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin

như các ngành cơ khí chế tạo, đóng tàu, sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp... có
ý nghĩa chiến lược xét về trung và dài hạn. Hiện đại hóa một số ngành cơ khí
có đủ khả năng cung cấp công cụ và thiết bị cho một số ngành nông, lâm, ngư
nghiệp và công nghiệp chế biến.
Ba là, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, hàm lượng khoa học công nghệ
và tỷ trọng giá trị tăng thêm trong sản phẩm công nghiệp xuất khẩu. Cần
nhận thức rằng mục tiêu đặt ra cho công nghiệp nước ta là phải thay đổi căn
bản tỷ lệ của 3 nhóm sản phẩm công nghiệp phục vụ xuất khẩu, gồm: một,
chế tạo, hai, gia công- chế biến và ba, nguyên liệu... Thay đổi tỷ lệ này là thay
đổi đáng kể đến cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu và có tác động rất lớn
đến cơ cấu các ngành sản xuất công nghiệp trong nước, cũng như cơ cấu nội
bộ mỗi phân ngành công nghiệp. Theo đó, trước mắt tập trung nguồn lực vào
phát triển nhóm ngành đang có lợi thế cạnh tranh và có thị trường, gồm các
ngành điện, than, dầu khí, hàng may mặc, giày dép, chế biến khoáng sản... và

các ngành có thể nâng cao nhanh chóng kim ngạch xuất khẩu trong thời gian
ngắn, có khả năng chiếm lĩnh được thị trường về hàng tiêu dùng thiết yếu.
Đây là những ngành chủ yếu dựa trên nguồn lao động rẻ và tài nguyên thiên
nhiên sẵn có, nhưng cũng cần lưu ý là những lợi thế này cũng đang có xu
hướng giảm nhanh.
Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu và tạo ra những đột phá mới trong xuất khẩu
hàng công nghiệp chế biến, chế tạo hàng có hàm lượng khoa học công nghệ,
tạo thêm các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, giá trị gia tăng xuất khẩu cao.
Chuyển xu hướng gia tăng mạnh xuất khẩu sản phẩm “thô” trong thời gian
qua sang xu hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp chế biến trong
kim ngạch xuất khẩu, phục vụ xuất khẩu trên cơ sở định hướng công nghiệp
kỹ thuật cao. Hạn chế và tiến tới chấm dứt xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên
và các mặt hàng chưa qua chế biến, thông qua việc thực hiện đồng bộ các biện
pháp nâng cao chất lượng tăng giá trị hàng hóa là biện pháp vừa mang tính cơ
bản, vừa mang tính lâu dài.
20


Tiểu luận kinh tế chính trị Mác – Lênin

Bốn là, tăng cường phát triển công nghiệp hỗ trợ, đẩy mạnh nội địa hoá các
sản phẩm đáp ứng yêu cầu về phụ tùng, thiết bị tại chỗ cho doanh nghiệp. Bài
học kinh nghiệm của các nước công nghiệp phát triển cho thấy công nghiệp
hỗ trợ giữ vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp. Phát triển công
nghiệp hỗ trợ thuộc các ngành trọng điểm của nền kinh tế không chỉ giúp các
doanh nghiệp chủ động trong sản xuất, giảm giá thành sản phẩm; mà còn giúp
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đẩy mạnh hợp tác, góp phần
thực hiện mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm. Vì vậy, cần xem xét
giải quyết những khó khăn vướng mắc trong xây dựng và phát triển các ngành
công nghiệp phụ trợ ở nước ta hiện nay. Đồng thời, để nâng cao khả năng

cung ứng nguyên, phụ liệu một cách kịp thời và hiệu quả hơn, cần xây dựng
ngay một số cơ sở đầu mối (có thể đặt tập trung tại các khu công nghiệp...)
đóng vai trò trung tâm tổ chức nhập khẩu và cung ứng nguyên, phụ liệu trong
một số lĩnh vực như sản xuất hàng dệt may, giầy dép, sản phẩm gỗ, sản phẩm
nhựa cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong nước. Từng bước
xây dựng và tiến tới chuyên nghiệp hóa các dịch vụ hỗ trợ cho ngành công
nghiệp như thiết kế tạo mẫu, họat động quản trị sản xuất, marketing... để cung
ứng đầu vào và phát triển đầu ra.

21



×