Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận một số biện pháp phát triển công nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.03 KB, 15 trang )

LI M U
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là con đờng tất yếu phải tiến hành đối
với bất cứ nớc nào, nhất là những nớc có xuất phát điểm từ nền kinh tế nông
nghiệp kém phát triển muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn,
công nghiệp nông thôn đóng một vai trò cực kỳ quan träng, cã quan hƯ mËt
thiÕt víi sù ph¸t triĨn kinh tế xà hội nông thôn, khái niệm công nghiệp nông
thôn mức chỉ nêu ra từ những năm 70 thập kỷ này nhng thực tế công nghiệp
nông thôn đà đợc hình thành nh một thực thể kinh tế độc lập với các trình độ
phát triển khác nhau, gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn từ
rất lâu.
Hiện nay ở nhiều nớc, nhất là các nớc đang phát triển, phát triển công
nghiệp nông thôn đợc coi là vấn đề tất yếu có ý nghĩa chiến lợc lâu dài. Đối
với Việt Nam một quốc gia lạc hậu, 80% dân số sống ở khu vực nông thôn với
một cơ cấu kinh tế độc canh thuần nông, năng suất lao động thấp, nhu cầu
việc làm rất bức bách. Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đà khẳng
định tính đúng đắn đờng lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta, trong đó
đặc biệt coi trọng phát triển công nghiệp nông thôn, từ đó làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Từ thực tiễn và trên cơ sở tham khảo ý kiến của giáo viên hớng dẫn, em
đà xác định đề tài nghiên cứu sau: Một số biện pháp phát triển công nghiệp
nông thôn từ nay đến năm 2010.
Với đề tài này, em mong góp phần vào những cố gắng chung đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu tình hình phát triển công nghiệp nông thôn trong công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nớc.

1


Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 4 phần:
Chơng I - Vai trò của công nghiệp nông thôn trong quá trình công


nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn.
Chơng II - Công nghiệp nông thôn một số nớc và lÃnh thổ trên thế giới.
Chơng III - Thực trạng công nghiệp nông thôn Việt Nam
Chơng IV - Phơng hớng, mục tiêu và giải pháp phát triển công
nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đà hớng dẫn, đóng góp những ý kiến
sâu sắc cho đề tài.
Là một sinh viên tuy đợc trang bị những kiến thức cơ bản song trình độ
nhận thức có hạn nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất
mong đợc sự đóng góp chân thành của các thầy cô để bài viết đợc hoàn thiện
hơn.

2


Chơng I

Vai trò của công nghiệp nông thôn trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn Việt
Nam
I-/

Công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và phát triển nông thôn.

1-/ Cơ cấu kinh tế nông thôn và công nghiệp nông thôn.
Trong lịch sử và cho đến nay, cơ cấu kinh tế Việt Nam đợc tổ chức gắn
liền với các ngành nghề và lÃnh thổ nh sau:
(1) Làng xà thuần nông nghiệp.
(2) Làng nông nghiệp, kiêm thêm nghề phụ.

(3) Làng chuyên các ngành nghề truyền thống, thí dụ nh làng gốm sứ,
làng dệt, làng thêu ren, làng sơn mài, làng nghề chạm khắc bạc và gỗ, làng
luyện đúc kim loại.
(4) Làng nghề mới hình thành (ven đô thị, ven các trục đờng giao thông)
thí dụ nh các làng vận tải, làng xây dựng, làng may mặc, làng làm đồ da dụng
cao cấp, làng vật liệu xây dựng, làng chế biến và cung cấp thực phẩm cho các
thành phố.
(5) Các cơ sở và doanh nghiệp phi nông nghiệp (trang trại, xí nghiệp phi
nông nghiệp ở các thị trấn, thị tứ) thờng là quy mô nhỏ, thí dụ nh các trạm
giấy, trạm sửa chữa cơ khí, ngân hàng huyện, chi nhánh điện, hạt giao thông,
bu điện, trờng học, y tế...
(6) Các xí nghiệp công thơng nghiệp dịch vụ của tỉnh (thờng là quy mô
nhỏ).
(7) Các xí nghiệp công thơng nghiệp dịch vụ của trung ơng đặt tại địa
bàn tỉnh và các thành phố (quy mô lớn).
Trong cơ cấu kinh tÕ hiƯn t¹i ë ViƯt Nam, cã mét thùc thĨ bao gồm các
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn với phạm vi trải rộng từ các dạng hình
tổ chức hoạt động kinh tế từ (2) đến (5) đợc quy ớc là các dạng hoạt động
công nghiệp nông thôn.
2-/ Vai trò của công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và thực hiện công nghiệp hoá.
- Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp với các trình
độ khác nhau, phân bổ ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế xà hội ở
nông thôn, bao gồm nhiều ngành nghề, đan xen chặt chẽ với kinh tế nông
thôn, nhất là sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp nông thôn không phải là toàn
bộ các hoạt động phi nông nghiệp hoặc bó hẹp trong các hoạt ®éng tiĨu thđ

3



công nghiệp ở nông thôn mà bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các
dịch vụ có tính chất công nghiệp ở nông thôn của thợ thủ công chuyên nghiệp
và không chuyên nghiệp; các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, các hợp tác xà và các tổ hợp, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp;
các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh chế biến lơng thực thực phẩm hoặc các
xí nghiệp công nghiệp khác, quy mô vừa và nhỏ mà hoạt động của nó trực tiếp
gắn với kinh tế địa phơng (nông thôn).
- Công nghiệp nông thôn có vai trò ngày càng to lớn, hiện đang thu hút
60% tổng số lao động và tạo ra khoảng 40% giá trị tổng sản lợng của tiểu thủ
công nghiệp trong cả nớc. Công nghiệp nông thôn thúc đẩy sự hình thành
hoàn thiện và mở rộng thị trờng, góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng
quy mô của quá trình sản xuất và tái sản xuất kinh tế nông thôn. Công nghiệp
nông thôn gắn chặt với sự phát triển kinh tế xà hội nông thôn, nó có tác động
đến sản xuất nông nghiệp ở cả đầu vào lẫn đầu ra trong sản xuất nông nghiệp.
+ Tác động ở đầu vào: tại vị trí đầu vào, công nghiệp nông thôn cung cấp
cho sản xuất nông nghiệp điện để mở rộng hoạt động hệ thống tới tiêu, mở
rộng diện tích canh tác thúc đẩy áp dụng các loại máy động lực phục vụ công
tác chế biến nông sản phân hoá học là yếu tố đầu vào quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp, nhất là đối với các loại giống lúa mới, các loại máy nông
nghiệp phục vụ công tác làm đất, chăm sóc cây trồng, bơm nớc, chống úng.
+ Tác động ở đầu ra: Công nghiệp nông thôn cung cấp máy và công cụ
phục vụ thu hoạch phơi sấy, bảo quản, sơ chế, chế biến và vận chuyển nông
sản trớc khi tới tay ngời tiêu dùng. Công nghệ sau thu hoạch bao gồm nhiều
công đoạn từ thu hoạch phân loại, chế biến, bảo quản nông sản phẩm.
* Những thách thức đối với nông nghiệp Việt Nam trong quá trình phát triển.
- Hiện nay khu vực nông thôn vẫn đang ở trong tình trạng xuất phát thấp
khi chuyển sang giai đoạn mới: GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm 30% tổng sản
phẩm quốc nội, thu nhập bình quân một lao động/tháng chỉ khoảng 100.000đ
thấp hơn rất nhiều so với thành thị. Thêm vào đó tình trạng phân hoá lớn giữa
khu vực thuần nông và phi thuần nông.

- Khu vực nông thôn tỷ lệ ngời nghèo còn quá lớn: thành thị số hộ nghèo
đói khoảng 2,4%, còn nông thôn 35 - 40%, đặc biệt vùng cao, vùng xa.
- Sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực nông thôn: Đồng bằng
sông Cửu Long, miền đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng là ba khu vực tơng
đối phát triển, còn lại là khu vực chậm phát triển.
- Sự bùng nổ ngành nghề ở nông thôn với vấn đề môi trờng sinh thái.
- Vấn đề tỷ lệ thất nghiệp cao ở nông thôn trên 15%.
Từ việc phân tích những thách thức này để xác định đợc những đòi hỏi
của thị trờng, đi tìm khu vực thuận lợi để sản xuất các mặt hàng, sau đó mới
triển khai phát triển các công nghiệp nông thôn.
* Những điều kiện tiền đề cho công nghiệp hoá nông thôn.
- Quá trình phân công lao động trong nông thôn phải thực sự chuyển đổi

4


mạnh mẽ theo hớng giỏi nghề nào làm nghề đó, không nên quá phụ thuộc vào
nghề nghiệp thuần nông. Sau cải cách ruộng đất, việc chia đều ruộng đất cho
mọi ngời dân, sẽ diễn ra quá trình tập trung ruộng đất vào trong tay một số
trung nông làm ăn giỏi phát triển thành nhà quản lý trang trại, còn bộ phận
nông dân vốn có ruộng đất nhng không có khả năng canh tác buộc phải
chuyển nhợng ruộng đất để sẵn sàng chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp.
Muốn vậy cần có thể chế cho tồn tại thị trờng, trao đổi, chuyển nhợng ruộng
đất và thị trờng lao động ở nông thôn.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp phải đủ cao để nuôi sống số ngời
không có việc làm nông nghiệp, nhng cha tìm đợc việc làm phi nông nghiệp
mà vẫn không phải quay về làm nghề nông. Điều kiện này giúp duy trì một
đội ngũ những ngời lao động nông nghiệp bị bứt ra khỏi hoạt động nông
nghiệp làm tăng sức ép tạo ra các việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn.
- Phải có các trung tâm ngành nghề mới (phi nông nghiệp), thơng mại

dịch vụ đợc mở ra với thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp để thu hút lao
động nông nghiệp.
- Văn hoá, tâm lý, tập quán của nông dân địa phơng phải phù hợp và
thuận lợi cho việc di chuyển ngành nghề chuyển đổi lao động, yếu tố này
cũng hình thành nên nhu cầu chi phối sự phát triển của các hoạt động nông
nghiệp hay phi n«ng nghiƯp.

5


Chơng II

Công nghiệp nông thôn một số n ớc và lÃnh thổ trên
thế giới.
I-/

Trung Quốc.

Công nghiệp nông thôn Trung Quốc hình thành và phát triển theo phơng
châm ly nông bất ly hơng, nhập xởng bất nhập thành đợc biểu hiện ở sự phát
triển của các xí nghiệp hơng trấn. Xí nghiệp hơng trấn là một hình thức mới
của công nghiệp hoà nông thôn mang màu sắc Trung Quốc đà góp phần đẩy
mạnh tốc độ, công nghiệp hoá đất nớc, làm giảm sự chênh lệch giữa thành thị
nông thôn, đời sống công nhân nông dân.
Xí nghiệp hơng trấn từ sản xuất thủ công và chế biến sản phẩm phụ nông
nghiệp đà phát triển thành 5 ngành: công nghiệp chế biến sản phẩm nông
nghiệp, công nghiệp kiến trúc, giao thông vận tải và các ngành dịch vụ thơng
nghiệp, có quy mô tơng đối lớn.
- Đặc điểm: - Xí nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh.
- Thực hiện chế độ phân phối làm nhiều hởng nhiều.

- Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, chế độ hợp
đồng đối với công nhân.
- Quan điểm về kinh tế hàng hoá mạnh.
- Khả năng ứng biến thích nghi với thị trờng.
- Chú trọng sản phẩm mới và ứng dụng công nghệ mới.
- Vấn đề tồn tại: - Xí nghiệp hơng trấn phân bố không đồng đều ở các vùng.
- LÃng phí vốn xây dựng thừa năng lực sản xuất, khó
tiêu thụ sản phẩm.
- Chất lợng sản phẩm xí nghiệp kém, mất uy tín.
- Trang bị kỹ thuật lạc hậu, chắp vá.
- Gây nên tình trạng ô nhiễm môi trờng sinh thái của nông nghiệp.
- Vai trò:
- Lợi nhuận các xí nghiệp hơng trấn hỗ trợ cho công
việc nông nghiệp dới hình thức lấy công bù nông, lấy
công dựng nông.
- Tăng thu nhập cho nông dân, tăng đầu t của nông dân
cho nông nghiệp.
- Thu hút số lợng lao động dôi thừa của nông nghiệp.
II-/ ấn độ.
- ấn Độ phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở t nhân và hợp tác ở

vùng nông thôn và đà đề cập đến các lợi thế của khu vực công nghiệp nhỏ
trong nền kinh tế nh đảm bảo việc làm tối đa ở quy mô lớn, tạo ra một phơng
thức bảo đảm phân chia hợp lý hơn thu nhập quốc gia và huy động có hiệu quả
các nguồn lực, vốn và tay nghề còn cha đợc sử dụng hết.
- ở ấn Độ, công nghiệp nông thôn đợc hiểu là những xí nghiệp mà nhu

6



cầu vốn tín dụng không quá 25.000 rupi, bao gồm thủ công nghiệp và các xí
nghiệp nhỏ mà hoạt động của chúng là chế tạo, chế biến và bảo quản và các
hoạt động dịch vụ ở các làng và thị trấn nhỏ.
- Các xí nghiệp này sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và tay nghề sẵn
có của địa phơng.
- Các hoạt động công nghiệp nông thôn bao gồm một loạt các ngành chế
biến sản phẩm sơ cấp (lơng thực, thực phẩm, các hoạt động gắn với nông
nghiệp và khai thác mỏ...), các xởng chế tạo cho nông nghiệp và sản xuất hàng
tiêu dùng tiêu thụ ở nông thôn chính với những ngành công nghiệp mà ngời
nghèo có thể tham gia dễ dàng hơn.
- Khuyến khích phát triển ngành thủ công nghiệp độc lập và mỹ nghệ dân
gian mà ấn Độ có truyền thống rất phong phú.
- Thành lập các trung tâm công nghiệp huyện cung cấp mọi sự giúp đỡ
cần thiết cho xí nghiệp nông thôn: tiềm năng khu vực, máy móc thiết bị, tín
dụng, đào tạo...
III-/ Đài Loan.

Đài Loan rất chú trọng vào phát triển nông thôn với phơng châm công
nghiệp hỗ trợ nông nghiệp phát triển. Nhà nớc đà ra các chính sách phát triển
công nghiệp để hỗ trợ cho nông nghiệp.
- BÃi bỏ việc dùng lúa đổi lấy phân bón hoá học.
- Hủy bỏ các khoản phơ thu th rng.
- Gi¶m nhĐ l·i st tÝn dơng nông nghiệp.
- Cải thiện điều kiện giao thông chuyển chở nông sản.
Đài Loan đà biết kết hợp nhuần nhuyễn cả hai quan niệm đặt sự phát
triển của công nghiệp nông thôn trên nền tảng và trong quan hệ khăng khít với
công nghiệp ngay từ đầu của quá trình công nghiệp ho¸.

7



Chơng III

Thực trạng công nghiệp nông thôn Việt Nam.
I-/

Thực trạng kinh tế nông thôn.

- Nông nghiệp Việt Nam tăng trởng bình quân hàng năm 4,7%, đây là tốc
độ cao và tơng đối liên tục nhng do khởi điểm thấp nên giá trị tuyệt đối tăng
cha cao.
- Năng suất đất đai, năng suất lao động còn thấp do dân số vẫn giữ tỷ lệ
cao trong nông thôn.
- Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong nền kinh tế còn chậm: trồng
trọt chiếm 75 giá trị nông nghiệp, lơng thực chiếm 75% giá trị trồng trọt, chăn
nuôn cha là ngành sản xuất chính, nghề rừng và nuôi trồng thuỷ sản tỷ trọng
nhỏ bé.
- Phát triển ngành nghề công nghiệp và dịch vụ nông thôn gặp nhiều khó
khăn: nghề cổ truyền trong kinh tế nông thôn với số lợng nhỏ bé, hàng hoá
nông thôn còn thấp cha có các nhân tố kích thích.
- Kinh tế nông thôn phát triển dựa nhiều vàotài nguyên và sức lao động
cha có sự chiếm lĩnh của khoa học công nghệ.
- Lực lợng lao động nông thôn dồi dào, sẵn sàng cung cấp cho công
nghiệp nông thôn.
II-/ thực trạng công nghiệp nông thôn Việt nam - đánh giá
tổng quát

- Công nghiệp nông thôn đà có sự chuyển biến tích cực thực sự, sự quản
lý xơ cứng gò bó trớc đây đà đợc xoá bỏ về cơ bản những chủ trơng, chính
sách hoá đời sống kinh tế đà dần dần thấm vào mỗi ngời dân, cơ cấu vốn đầu

t ở nông thôn đà chuyển theo hớng giành cho sản xuất công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp nhiều hơn.
- Cơ cấu công nghiệp nông thôn đà thay đổi theo hớng thích ứng với cơ
chế kinh tế mới trong những điều kiện mới. Sự thay đổi rõ nhất là trong cơ cấu
thành phần kinh tế. Kinh tế hộ và các doanh nghiệp t nhân, trách nhiệm hữu
hạn tăng lên một cách nhanh chóng trong khi các hợp tác xà và kinh tế Nhà nớc, giảm đi rõ rệt. Ngành nghề, sản phẩm công nghiệp nông thôn phát triển
nhanh chủ yếu phục vụ trực tiếp đời sống tại chỗ, khai thác nguồn lực tại chỗ
(kể cả truyền thống sản xuất, tay nghề và kỹ năng kinh doanh của ngời lao
động) hoặc có quan hệ liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có thị trờng
tơng đối ổn định, nh chế biến lơng thực thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng
thông thờng, chế biến gỗ và lâm sản, dệt may...
- Nhiều ngành nghề, sản phẩm truyền thống từng bị mai một đà dần dần
đợc khôi phục lại do yêu cầu khách quan cđa nỊn kinh tÕ, cđa thÞ trêng trong

8


nớc và quốc tế.
* Tuy nhiên, hiện nay công nghiệp nông thôn đang đứng trớc những khó
khăn:
- Kinh tế nông thôn thu nhập thấp, kém phát triển, cây lúa chiếm tỷ lệ
tuyệt đối, sức mua còn yếu.
- Công nghiệp nông thôn rất nhỏ bé, chiếm 2% lao động ở nông thôn, giá
trị xấp xỉ 7% giá trị sản lợng nông nghiệp và thủ công nghiệp.
- Trình độ kỹ thuật của công nghiệp nông thôn còn thấp cả về sản phẩm,
thiết bị lẫn công nghệ.
- Công nghiệp nông thôn phát triển không đồng đều.
- Thị trờng nông thôn chậm phát triển với cơ cấu manh mun, phân tán, tỷ
lệ sản phẩm hàng hoá thấp.
- Kinh nghiệm ngời nông dân trong lĩnh vực phi nông nghiệp còn hạn

chế, cha dám chấp nhận rủi ro và mạnh dạn kinh doanh, đầu t.
- Điều kiƯn c¬ së vËt chÊt x· héi cho kinh doanh cha đợc chú trọng.
- Cơ chế quản lý tập trung bao cấp vẫn tồn tại ở nông thôn.
- Trình độ sản xuất không đồng đều, có sự khác nhau giữa các vùng, các ngành.
III-/ Khía cạnh công nghệ - công nghiƯp trong c«ng nghiƯp
n«ng th«n viƯt nam.

* C«ng nghiƯp n«ng thôn Việt Nam còn quá nhỏ bé, trang thiết bị đơn
giản, công nghệ lạc hậu, lÃng phí nguyên liệu, chất lợng sản phẩm kém, giá
thành cao công nghệ của công nghiệp nông thôn đợc thể hiện ở ba mặt chính.
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ của công nghiệp nông thôn đang ở mức
thấp: các thiết bị chuyển giao bị thải loại của công nghiệp quốc doanh, công
nghiệp đô thị.
- Yếu tố an toàn lao động, bảo vệ môi trờng thờng ít chú ý trong công
nghệ và thiết bị chuyển giao cho khu vực nông thôn: chất thải công nghiệp, ô
nhiễm ồn, nóng, bụi.
- Hiệu quả và trình độ sử dụng thiết bị của công nghiệp nông thôn còn thấp.
* Bên cạnh đó, việc đổi mới và chuyển giao công nghệ và thiết bị trong
công nghiệp nông thôn gặp phải một số hạn chế:
- Đội ngũ thanh niên nông thôn kém về tay nghề, thiếu năng lực quản lý,
vận hành doanh nghiệp theo tình hình mới.
- Yếu kém công nghệ ở nông thôn vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả
của tình trạng nghèo nàn ở nông thôn.
- Thiếu vốn dẫn đến khó đầu t, cải tiến công nghệ, tăng năng suất lao động.

9


- Cơ sở hạ tầng ở nông thôn kém phát triển, đồng bộ, không thích hợp với
trang bị các công nghệ hiện đại, đắt tiền.

IV-/ Doanh nghiệp - dịch vụ trong c«ng nghiƯp n«ng th«n ViƯt Nam

* Doanh nghiƯp trong công nghiệp nông thôn.
- Quy mô sản xuất.
- Trình độ cơ khí hoá.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Dịch vụ trong công nghiệp nông thôn đợc hình thành bởi các loại sau:
- Dịch vụ về vốn ở nông thôn.
- Dịch vụ cơ khí.
- Dịch vụ thơng nghiệp.
Trong ba loại dịch vụ trên thì dịch vụ về vốn đối với công nghiệp nông
thôn là quan trọng nhất nhng lại gặp không ít khó khăn: thiếu vốn, mạng lới
tín dụng nông thôn cha phát triển, tín dụng ngoài quốc doanh nông thôn cha
nhiều, cơ sở vật chất hệ thống tín dụng nông thôn thô sơ, nghèo nàn, trình độ
cán bộ thấp...
V-/

Kết cấu hạ tầng trong công nghiệp hoá nông thôn Việt Nam.

* Xây dựng và phát triển mạng lới giao thông nông thôn.
- Kết quả của xây dựng và phát triển mạng lới giao thông nông thôn.
- Mật độ đờng thấp kém chất lợng.
- Công nghệ làm mặt đờng thô sơ đơn giản, chủ yếu là dân tự làm.
* Xây dựng mạng lới điện:
- Kết quả của xây dựng mạng lới điện.
- Sự phát triển cha đồng bộ của các ngành hạ tầng cơ sở nông thôn.
* Phát triển mạng lới giáo dục y tế nông thôn.

10



Chơng IV

Phơng hớng, mục tiêu và giải pháp phát triển công
nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010
I-/

Một số phơng hớng phát triển công nghiệp nông thôn Việt
Nam đến năm 2010

- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
- Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
- Phát triển vật liệu xây dựng cấu trúc hạ tầng.
- Phát triển các ngành dịch vụ.
- Phát triển các ngành nghề thu hút nhiều lao động, mang lại hiệu quả thu
nhập cho ngời lao động.
- Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế phát triển công nghiệp nông thôn.
- Tạo ra các điều kiện thuận lợi cho công nghiệp nông thôn phát triển.
- Cần thiết hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp trong công nghiệp nông thôn.
II-/

Mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam năm 2010

- Mục tiêu trớc mắt: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân c nông
thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và giảm các tệ nạn xà hội ở nông thôn
hiện nay.
- Mục tiêu lâu dài: tạo chuyển dịch cơ cấu một cách tích cực, xây dựng
một cơ cÊu kinh tÕ hỵp lý, tiÕn bé, tõng bíc hiƯn đại hoá, thực hiện mục tiêu
dân giàu nớc mạnh, xà hội công bằng, văn minh đi lên CNXH.
- Cơ cấu kinh tÕ n«ng th«n: n«ng nghiƯp 40% (trång trät 20%, chăn nuôi

20%) công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 30%, dịch vụ 30%. Thu nhập bình
quân đầu ngời khu vực nông thôn 500 - 600 USD/năm (2010) và 1400
USD/năm (2020).
- Tăng cờng đầu t phát triển cơ khí phục vụ các ngành sản xuất, chế biến
nông lâm sản, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn. Tỷ lệ cơ giới
hoá chung toàn ngành đạt 40 - 50D% (d2005), 60% (2010), 80% (2020).
- Đổi mới cơ bản công nghệ lạc hậu, nâng cao các lĩnh vực trọng điểm
ngang tầm khu vực và thế giới. Tỷ lệ đổi mới công nghệ hàng năm 10 - 12%.
- Tốc độ tăng trởng của công nghiệp nông thôn đạt 9 - 10%/năm
- Lao động dự kiến trong công nghiệp nông thôn đạt 5 triệu (2010), 7-8
triệu ngời (2020).
- Tạo 180.000 - 200.000 việc làm tõ tiĨu thđ c«ng nghiƯp (2020)

11


- Tăng thu nhập ngành tiểu thủ công nghiệp từ 20% lên 70% GDP nông thôn.
- Mở rộng thêm 1000 làng nghề mới.
- Kim ngạch xuất khẩu từ tiểu thủ công nghiệp đạt (2010) 1 tỷ, 2 tỷ
(2020).
III-/ Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công nghiệp
nông thôn đến 2010.

- Hình thành mạng lới dịch vụ, thông tin t vấn hỗ trợ phát triển công
nghiệp nông thôn từ tỉnh đến huyện, xà với các hoạt động: tuyên truyền chủ
trơng chính sách phát triển công nghiệp nông thôn.
+ Cung cấp thông tin thị trờng, giá cả cho cơ sở c«ng nghiƯp n«ng th«n.
+ Híng dÉn lùa chän trang thiÕt bị, công nghệ.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dỡng đội ngũ lao động.
- Tăng cờng đầu t của nông nghiệp cho các chơng trình nghiên cứu ứng

dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào phát triển công
nghiệp nông thôn theo hớng hiện đại hoá.
- Tiếp tục đẩy mạnh đầu t phát triển mạng lới giao thông vận tải, thông
tin liên lạc, giáo dục y tế phù hợp với điều kiện sinh thái.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t
phát triển công nghiệp nông thôn:
+ Chính sách về vốn.
+ Chính sách về thị trờng.
+ Chính sách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
+ Chính sách tổ chức sản xuất.
- Phát triển các làng nghề truyền thống và các làng nghề có liên quan
trong vùng.
- Các giải pháp về vốn, thủ tục hành chính. thị trờng.
- Nâng cao trình độ công nghệ: hớng dẫn t vấn chuyển giao công nghệ
mới, nghiên cứu công nghệ phù hợp.
- Xây dựng các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung.
- Quy hoạch vùng nguyên liệu khai thác.
- Hình thành và mở rộng thị trờng của công nghiệp nông thôn: đầu vào và
đầu ra.
- Thúc đẩy sự hình thành và củng cố các quan hệ liên kết với công nghiệp
nông thôn.
- Trợ giúp doanh nghiệp công nghiệp nông thôn tạo lập năng lực nội sinh.

12


- Phát triển công nghiệp đô thị hỗ trợ công nghiệp hoá nông thôn.

13



kết luận
Phát triển công nghiệp nông thôn đóng vai trò chìa khoá cho công cuộc
phát triển toàn diện nông thôn, nó tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, làm tăng năng suất lao động, tạo việc làm tăng
thu nhập mở rộng các ngành nghề phi nông nghiệp. Tuy nhiên, quá trình phát
triển c«ng nghiƯp n«ng th«n ViƯt Nam kh«ng thĨ diƠn ra một cách suôn sẻ tốt
đẹp mà nó gặp phải vô số vấn đề vớng mắc cần tháo gỡ. Công nghiệp nông
thôn Việt Nam còn trong tình trạng manh nha non kém với những thành tựu
đà đạt đợc cùng với việc lộ rõ những khó khăn của quá trình phát triển công
nghiệp nông thôn hay cha có sự phối hợp đồng bộ các bộ phận cơ sở hạ tầng,
dịch vụ hỗ trợ cho phát triển công nghiệp nông thôn. Trên cơ sở nhận thức rõ
vai trò của công nghiệp nông thôn, nắm bắt học hỏi kinh nghiệm các nớc khu
vực và nhận biết những khó khăn thách thức bộc lộ trong quá trình, Đảng và
Nhà nớc ta đà vạch ra những mục tiêu định hớng cho sự phát triển công
nghiệp nông thôn hớng tới 2010. Qua đó, với vốn kiến thức hạn hẹp cùng với
sự chỉ bảo tận tình của thầy cô em xin mạn phép đề đạt Một số giải pháp để
đạt đợc các mục tiêu năm 2010.

14


Tài liệu tham khảo
1-/

Giáo trình kinh tế phát triển.

2-/

Giáo trình công nghiệp.


3-/

Giáo trình nông nghiệp.

4-/

CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn các nớc Châu á và Việt
Nam - Nguyễn Điền.

5-/

Nghiên cøu lý ln sè 12/97.

6-/

C«ng nghiƯp sè 17/99, sè 15/98, số 3/97.

7-/

Kinh tế dự báo số 10/97.

8-/

Thơng mại số 11/98

9-/

Nghiên cứu kinh tế số 244/98


10-/

Tạp chí cộng sản số 1/97, số 15/97

11-/

Con số sự kiện số 4/99

12-/

Định hớng CNH-HĐH VN đến năm 2020

13-/

Đề án thực hiện CNH - HĐH phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn đến 2020.

14-/

Vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn ở nớc ta.

15



×