Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Luận văn hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty CP dịch vụ lữ hành quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.33 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

mục lục
Lời cảm ơn
mở đầu......................................................................................................................3
Chơng 1. Khái quát về Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế
Việt Nam...................................................................................................................6
1.1. Sự ra đời của Công ty...................................................................................6
1.2. Cơ cấu tổ chức và lực lợng lao động của Công ty......................................7
1.2.1. Sơ đồ tổ chức...........................................................................................7
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty..............................8
1.2.3. Lực lợng lao động của Công ty.................................................................11
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.........................................................12
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty.................................13
Chơng 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam...........................................................18
2.1. Thị trờng khách của Công ty.....................................................................18
2.1.1. Thị trờng hiện tại..................................................................................18
2.1.2. Thị trờng mục tiêu và tiềm năng...........................................................19
2.1.3. Nguồn khách của Công ty.....................................................................21
2.1.4. Cơ cấu và số lợng khách của Công ty...................................................22
2.1.4.1. Số lợng khách.......................................................................................22
2.1.4.2. Cơ cấu khách........................................................................................24
2.2. Sản phẩm kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ
hành Quốc tế Việt Nam.........................................................................................26
2.3. Các chính sách kinh doanh của Công ty..................................................28
2.3.1. Chính sách sản phẩm............................................................................29
2.3.2. Chính sách giá cả...................................................................................32
2.3.3. Chính sách phân phối............................................................................32


2.3.4. Chính sách xúc tiến...............................................................................33
1


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

2.4. Một số nhận xét về hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty
Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam.....................................................37
Chơng 3. giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
của Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam................................39
3.1. Xu hớng phát triển du lịch nội địa của Việt Nam....................................39
3.2. Phơng hớng và mục tiêu kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ
hành Quốc tế Việt Nam.........................................................................................41
3.2.1. Phơng hớng kinh doanh của Công ty...................................................41
3.2.2. Mục tiêu kinh doanh của Công ty.........................................................42
3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ sự thành công của Công ty.........43
3.4. Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam.......................................45
3.4.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng và xác định tập khách hàng
hợp lý.......................................................................................................................45
3.4.2. Hoàn thiện chính sách giá....................................................................47
3.4.3 Đẩy mạnh chính sách xúc tiến quảng cáo để xây dựng hình ảnh của
Công ty trên thị trờng và thu hút khách hàng......................................................48
3.4.4. Hoàn thiện chính sách phân phối.........................................................49
3.4.5. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý và nâng cao trình độ lao động của
Công ty....................................................................................................................49
3.4.6. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chơng trình du lịch và rút kinh
nghiệm....................................................................................................................50

Kết luận...............................................................................................................52
Tài liệu tham khảo.......................................................................................53

2


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch đã và đang trở trở thành một hoạt động phổ biến mang tính xã hội
hoá cao ở nhiều quốc gia. Việt Nam là một nớc có nhiều tiềm năng để phát triển
hoạt động du lịch với tài nguyên thiên nhiên phong phú, phong cảnh đẹp đã thu hút
đợc rất nhiều du khách. Nắm bắt đợc lợi thế đó du lịch đã đợc nhà nớc chú trọng
đầu t và phát triển. Trong những năm gần đây nhờ thực hiện đắn chính sách đổi
mới về kinh tế, đời sống nhân dân trong nớc đã đợc nâng nên rõ rệt, chuyển sang
tích luỹ để dành quỹ phục vụ mục đích đi thăm quan, du lịch trong và ngoài nớc.
Thực tế mấy năm gần đấy số lợng khách du lịch trong và ngoài nớc ngày càng tăng
không phân biệt thành phần và trình độ.
Khi du lịch phát triển, hoạt động kinh doanh cũng sôi động lên, nhiều doanh
nghiệp kinh doanh du lịch ra đời, một số công ty đã gặt hái đợc nhiều thành công,
tìm đợc vị trí kinh doanh du lịch của mình trên thị trờng, họ dã thu hút đợc lợng
khách du lịch, mang lại lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, giải quyết đợc nhiều
công ăn việc làm cho xã hộiSở dĩ đạt đ ợc thành công đó là do nắm vững đợc cơ
chế thị trờng, có vốn kinh doanh, có đội ngũ lao động trình độ, nhiều kinh nghiệm.
Nhng những năm gần đây do ảnh hởng của của cuộc khủng hoảng kinh tế, dịch
bệnh... ngành du lịch đang phải đối mặt với nhiều thử thách. Nhiều doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành đã phá sản hoặc cắt giảm phạm vi hoạt động, tinh giảm đội ngũ

lao động... để có thể duy trì đợc hoạt động kinh doanh. Công ty Cổ phần Dịch vụ
Lữ hành Quốc tế Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình chung đó. Gặp không
ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh nhng Công ty đã xây dựng cho
mình một đờng đi đúng đắn để không những có thể vợt qua đợc khủng hoảng mà
còn đứng vững đợc trên thị trờng. Hiện nay Công ty đang tập trung vào việc khai
thác thị trờng khách du lịch nội địa, doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành nội
địa chiếm khoảng 60% tổng doanh thu của hoạt động kinh doanh lữ hành. Có thể
nói hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty đã gặt hái đợc những thành
công đáng kể.
3


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

Với mong muốn tìm hiểu về hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công
ty nên qua thời gian thực tập em đã lựa chọn đề tài: "Hoạt động kinh doanh lữ
hành nội địa tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam". làm
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
a. Mục tiêu
Mục tiêu của khóa luận này là tìm hiểu nhân tố nào đã tạo ra sự tăng trởng
mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Lữ hành Quốc tế Việt Nam.
b. Nhiệm vụ
Để có thể thực hiện đợc mục tiêu nêu trên, khóa luận cần phải thực hiện
nhiệm vụ đó là:
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty Cổ phần Dịch
vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam.

- Rút ra đợc những bài học kinh nghiệm và tìm ra nguyên nhân dẫn tới sự
thành công đáng khâm phục của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
trong tơng lai.
3. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp: Do thời gian có hạn và một số
khảo sát, nghiên cứu không thuộc chuyên môn của em nên em đã lựa chọn phơng
pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp.
- Phơng pháp quan sát không tham dự: Thu thập số liệu nhng lại không trực
tiếp tham gia vào quá trình tổ chức các hoạt động của chơng trình du lịch.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2009
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 và 2008
5. Bố cục của khóa luận
Bố cục của khóa luận gồm 4 phần:
4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

A. Mở đầu
B. Nội dung
Chơng 1. Khái quát về Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt
Nam.
Chơng 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty
Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam.
Chơng 3. giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam.

C. Kết luận
D. Tài liệu tham khảo

5


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

Chơng 1. khái quát về công ty Cổ phần dịch vụ lữ
hành quốc tế việt nam
1.1. Sự ra đời của công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ lữ hành quốc tế Việt Nam đợc các cổ đông sáng
lập ngày 15/10/2006 căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 đợc Quốc
hội nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 và các
bản hớng dẫn thi hành. Số lợng cổ đông, cơ cấu và phơng thức huy động vốn:
Ông Lê Anh Tuấn góp 900.000.000 VND chiếm 9.000 cổ phần tơng ứng
với 60% tổng vốn điều lệ của công ty.
Ông Lê Xuân Trờng góp 300.000.000 VND chiếm 3.000 cổ phần tơng ứng
với 20% tổng vốn điều lệ của công ty.
Ông Mai Nghĩa Trung góp 300.000.000 VND chiếm 3.000 cổ phần tơng
ứng với 20% tổng vốn điều lệ của công ty.
Ngay sau khi ký kết bản thỏa thuận góp vốn, toàn bộ số tiền mà các cổ đông
sáng lập góp để mua cổ phiếu, tiền góp vốn sẽ đợc chuyển vào tài khoản của một
ngân hàng do đại diện cổ đông sáng lập chỉ định. Số tiền chỉ đợc lấy ra khi Công ty
đã đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc theo các quyết định khác của
các cổ đông sáng lập. Ban quản trị của Công ty gồm có một giám đốc và hai phó
giám đốc chịu trách nhiệm điều hành và quản lý của Công ty.
Công ty thuộc hình thức Công ty Cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh

nghiệp và các quy định khác của nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam
- Tên tiếng Anh: Viet Nam International Tourist Services Joint Stock
Company.
- Tên viết tắt: Vina Tourist
- Trụ sở công ty: Số 252, phố Định Công, phờng Định Công, quận Hoàng
Mai, Hà Nội.
- Điện thoại: (84-4) 36401266
- Fax: (84-4) 36404686
6


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

- Email:
- Website:
- Mã số thuế: 0102756557
- Số đăng ký kinh doanh: 0103024746
Những ngành nghề đăng ký kinh doanh:
+ Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
+ Đại lý bán vé máy bay, dịch vụ t vấn làm Visa - hộ chiếu.
+ Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
+ Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng ô tô
+ Kinh doanh phục vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ và các dịch vụ phục vụ
khách du lịch, kinh doanh dịch vụ ăn uống ( Không bao gồm kinh doanh phòng hát
karaoke, quán bar, vũ trờng).
+ Mua bán, sửa chữa, bảo dỡng ô tô, mô tô, xe có động cơ khác, xe đạp.
Tuy mới đợc thành lập cha lâu nhng Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc

tế Việt Nam đã phần nào tạo đợc chỗ đứng trong kinh doanh lữ hành và du lịch
trong nớc, đợc khách hàng và đối tác đánh giá cao về tính chuyên nghiệp, năng lực
tổ chức, chất lợng dịch vụ và các tour du lịch mới lạ, hấp dẫn. Công ty chọn hình
thức cổ phần hóa không ngoài mục đích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
toàn bộ Công ty. Đặc biệt các chơng trình du lịch nội địa sẽ đợc nâng cao hơn về số
lợng cũng nh chất lợng.

1.2. Cơ cấu tổ chức và lực lợng lao động của Công ty
1.2.1. Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dịch vụ lữ hành quốc tế Việt Nam đợc
xây dựng theo mô hình trực tuyến - chức năng. Ngời quản lý điều hành ra mọi
quyết định và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty là giám đốc công ty.
Nhân viên cấp dới có trách nhiệm tiếp nhận mọi quyết định và thi hành các quyết
định đó của giám đốc.
Bộ máy tổ chức của công ty Dịch vụ lữ hành Quốc tế Việt Nam đợc xây
dựng theo mô hình sau:
7


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

Bảng 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dịch vụ lữ hành Quốc tế
Việt Nam

ban giám đốc

Phòng
dịch vụ khác


Inbound

điều
hành

Phòng
du lịch

Phòng kế
toán

outbound

sales &
marketing

nội địa

hướng
dẫn

điều
hành

Nhìn vào sơ đồ có thể thấy Công ty Dịch vụ lữ hành Quốc tế Việt Nam có cơ
cấu tổ chức khá gọn nhẹ và hiệu quả phù hợp với yêu cầu kinh doanh thực tế của
mình. Đây là một Công ty kinh doanh độc lập chịu sự quản lý trực tiếp của Hội
đồng quản trị Công ty. Bên cạnh đó, giữa các phòng chuyên môn vẫn có mối quan
hệ trao đổi phân công công việc, giúp đỡ giữa các bộ phận với nhau.

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
8


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam trực tiếp kinh doanh
trên các lĩnh vực đã đăng ký nhằm tăng doanh thu cũng nh lợi nhuận của công ty.
Do vậy nhiệm vụ đặt ra không chỉ quan trọng đối với riêng Ban giám đốc Công ty
mà còn với tất cả các bộ phận trong Công ty nói chung.
- Ban giám đốc Công ty
Đây là bộ máy cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm điều hành quản lý
mọi hoạt động chung của công ty. Ban giám đốc có nhiệm vụ giám sát, hớng dẫn
các bộ phận khác trong Công ty thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo đúng quy
định của Công ty. Ngoài ra Ban giám đốc còn chịu trách nhiệm về quản lý tài chính
kế toán và nhân sự, vạch ra kế hoạch chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty.
- Bộ phận Điều hành: Bộ phận điều hành của Công ty là đầu mối triển khai
mọi công việc nh điều hành xe, điều hành hớng dẫn viên hay sắp xếp các chơng
trình du lịch, thiết lập mối quan hệ với các cơ quan hữu quan. Ngoài ra trớc khi
thực hiện một chơng trình du lịch thì bộ phận điều hành của Công ty còn có nhiệm
vụ liên hệ với các nhà cung cấp để đặt các dịch vụ, đặt chỗ khách sạn, mua vé
thắng cảnh theo các chơng trình mà khách hàng đã đặt sẵn, đảm bảo các yêu cầu về
thời gian và chất lợng.
- Bộ phận Marketing: Đây là bộ phận rất quan trọng trong Công ty vì bộ
phận này đóng vai trò thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trờng du lịch và tuyên
truyền quảng cáo nhằm thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó bộ phận Marketing của
Công ty còn xây dựng các chiến lợc, chính sách marketing cho Công ty để quảng
cáo hình ảnh cũng nh sản phẩm của Công ty đến khách hàng thông qua việc tiếp

xúc với khách hàng trực tiếp hoặc gián tiếp qua mail, điện thoại, th tay... Một
nhiệm vụ quan trọng nữa của các nhân viên trong bộ phận Marketing đó là bán các
chơng trình du lịch của Công ty trực tiếp với khách hàng hoặc qua mạng internet.
- Bộ phận hớng dẫn viên: Bộ phận hớng dẫn chịu trách nhiệm điều động, bố
trí hớng dẫn viên cho các chơng trình du lịch cụ thể dựa trên sự sắp xếp của phòng
hiều hành, xây dựng và phát triển đội ngũ hớng dẫn viên cho Công ty...Đây là bộ
phận đại diện trực tiếp cho Công ty trong mối quan hệ với các khách du lịch.
- Phòng kế toán
9


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế toán là tổ chức thực hiện các chơng trình tài
chính kế toán nh theo dõi, ghi chép thu chi theo đúng chế độ kế toán của Nhà nớc,
theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp, thực hiện các chế độ
báo cáo tài chính định kỳ.
Ngoài ra phòng kế toán còn chịu trách nhiệm các vấn đề về các vấn đề tài
chính phát sinh trong quá trình thực hiện chơng trình du lịch với sự hỗ trợ từ các bộ
phận nghiệp vụ khác trong công ty.
Phòng kế toán của Công ty có 2 nhân viên:
- Kế toán trởng: chuyên trách về kế toán thuế
- Kế toán viên: thu ngân và kế toán tổng hợp
Kế toán trởng chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho nhân viên kế
toán. Chấp hành chế độ kế toán thống kê định kỳ, bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán
theo chế độ lu trữ.
- Bộ phận hành chính
Thực hiện các quy chế, nội quy, khen thởng, kỷ luật, chế độ tiền lơng, đảm

bảo những công việc văn phòng của Công ty.
- Phòng kinh doanh dịch vụ khác
+ Đại lý bán vé máy bay: Vinatourist hiện đang là đại lý bán vé máy bay cho
Vietnam Airlines, Pacific Airlines, Thai Airway, Korea Air, Singapore Airlines,
Malaysia Airlines, Cathay Pacific, Japan Airlines,... đặt chỗ, xác nhận chỗ, giao vé
tại địa chỉ yêu cầu, cung cấp dịch vụ u tiên, VIP tại sân bay...
+ Dịch vụ đặt phòng khách sạn: Công ty có quan hệ với nhiều khách sạn nổi
tiếng trên thế giới và Việt Nam; cung cấp dịch vụ đặt phòng khách sạn dành cho
khách lẻ và khách đoàn tại tất cả các khách sạn từ mini đến 5 sao trên toàn quốc và
trên thế giới.
+ Bộ phận dịch vụ có chức năng t vấn về phí (phòng, vận chuyển, vé, thị
thực, hộ chiếu...) và các chính sách thay thế cho phòng hớng dẫn để định giá phù
hợp và ký hợp đồng với khách sạn cho hiệu quả. Đặt phòng nghỉ, đặt ăn, mua vé
tàu xe, máy bay... cho các đoàn theo hợp đồng đã ký kết. Mua bảo hiểm du lịch và
10


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

các loại thuốc cần thiết cho đoàn. Thanh lý hợp đồng phục vị khách, chuyển các
loại chứng từ và tiền thu đợc của khách cho phòng Tài vụ của công ty, chịu trách
nhiệm lu trữ, chuyển phát công văn. Đáp ứng nhu cầu của khách về visa, hộ chiếu
theo quy định hiện hành.
Bộ phận dịch vụ còn có thể đề xuất với lãnh đạo nhằm bổ sung hoàn thiện
các quy định hiện hành, đa hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển
có chiều sâu và hiệu quả. Có thể nói tất cả các hoạt động của bộ phận dịch vụ thờng
rất sôi động nhất là vào mùa vụ du lịch.
Các phòng ban trong công ty có mối quan hệ qua lại mật thiết và hỗ trợ cho

nhau. Đó là sự kết hợp hài hòa, hợp lý trong công việc để tạo nên sự thành công
trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Sau khi bán chơng trình, cung
cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ nhu cầu của khách, qua mỗi chuyến đi nhân viên
sẽ rút ra đợc những kinh nghiệm quý báu, xem những dịch vụ gì đợc khách thích và
không thích để báo cho phòng dịch vụ và phòng điều hành rút kinh nghiệm thuyết
phục khách trở lại với công ty trong những tour du lịch khác.
1.2.3. Lực lợng lao động của Công ty
Hiện nay Công ty gồm có 20 nhân sự. Cơ cấu phân bố theo bảng sau:
Bảng 1.2. Số lợng lao động trong công ty

STT

1
2
3
4
5
6
7

Bộ phận

Ban giám đốc
Điều hành
Sales & Marketing
Hớng dẫn
Vận chuyển
Kế toán
Hành chính


Số lợng
(ngời)

Trình độ văn
hóa
Đại
học

03
03
03
03
05
02
01

03
03
03
03
02
01
01
11

Cao
đẳng

Trình độ ngoại ngữ
Hai ngoại

ngữ
Số lợng
%
01 5%

01
03
01

5%

Một ngoại
ngữ
Số lợng
%
02 10%
03 15%
03 15%
02 10%
05 25%
02 10%
01
5%


Khóa luận tốt nghiệp
Tổng cộng

Đại học Dân Lập Đông Đô
20


16

4

2 10%

18

90%

(Nguồn: Bảng danh sách nhân viên của Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam)

Nhìn vào bảng số lợng nhân viên trong Công ty có thể nhận thấy rằng số lợng lao động có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 80% (tơng ứng với 16 ngời) trong tổng
số lao động của Công ty, 20% còn lại là trình độ cao đẳng. Đây là một con số ấn t ợng đối với một công ty mới đi vào hoạt động nh Vinatourist. Ngay từ khi mới đi
vào hoạt động Công ty đã chú trọng tới chất lợng nguồn lao động, tuyển chọn
những nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm để mang lại hiệu quả trong công việc
đồng thời không mất thêm thời gian và chi phí đào tạo lại khi nhận nhân viên vào
làm. Chính nhờ có quyết sách đúng đắn đó mà hoạt động kinh doanh của Công ty
đang ngày càng phát triển.
Ngoài ra nhân viên của Công ty đều có nhiều năm kinh nghiệm về làm việc
chuyên ngành du lịch, am hiểu sâu rộng về văn hóa, lịch sử Việt Nam, Châu Âu,
Châu á và tất cả đều đồng lòng mang hết nhiệt tình cũng nh kiến thức hiểu biết của
mình phục vụ cho công việc chung của Công ty.
Ngoài lợng lao động chính thức thì công ty còn có một lợng lớn các cộng tác
viên trong lĩnh vực lữ hành du lịch, đặc biệt là hai bộ phận Marketing du lịch và hớng dẫn du lịch. Các cộng tác viên này là:
- sinh viên các trờng Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên ngành Du lịch,
ngoại ngữ,...
- Cộng tác viên từ các công ty du lịch khác
- Những đối tác, những ngời đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch


1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp bao gồm tất cả các phơng
tiện vật chất và t liệu lao động để sản xuất ra toàn bộ sản phẩm dịch vụ cho khách
du lịch. Việc đầu t cơ sở vật chất hợp lý một mặt giúp các doanh nghiệp lữ hành
tiết kiệm đợc chi phí, mặt khác giúp doanh nghiệp lữ hành có điều kiện làm bằng
chứng vật chất hữu hình hoá sản phẩm của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro đối với
khách hàng và góp phần thu hút khách hàng. Ngoài ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại còn là điều kiện để doanh nghiệp nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh điều
12


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

kiện lao động và năng suất làm việc cho doanh nghiệp. Cở sở vật chất kỹ thuật là
điều kiện tối quan trọng để doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
a) Thiết bị văn phòng
- 5 máy tính để bàn, nối mạng Internet ADSL
- 2 máy in đa chức năng: In - Copy- Fax - Scan - Phone
- 3 máy tính xách tay
- Điện thoại cố định, điện thoại di động
- Bàn làm việc, tủ hồ sơ và các trang thiết bị văn phòng khác
b) Phơng tiện vận chuyển
- 01 ô tô Huyndai Aero Space 45 chỗ
- 01 ô tô Huyndai County 29 chỗ
- 01 ô tô Mecedez Sprinter 16 chỗ
- 01 ô tô Toyota Innova 8 chỗ
c) Máy móc nhà xởng

01 bãi đỗ xe rộng 500 m2, garage ô tô và các trang thiết bị kèm theo.
Nhìn một cách tổng quát Công ty có một hệ thống cơ sở vật chất khá đầy đủ
với những trang thiết bị tốt nhất tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức và điều
hành các chơng trình du lịch. Một số trang thiết bị của Công ty rất hiện đại nh máy
in, máy phô tô, máy fax... phục vụ tốt cho công việc kinh doanh. Ngoài ra Công ty
còn có đội xe riêng giúp cho Công ty có thể chủ động trong việc vận chuyển khách.
Với mục tiêu ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh thì trong tơng lai Công ty nên
có chính sách đầu t trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.

1.4. Kết quả kinh doanh chung của công ty (tính đến tháng 12/2008)
Sau gần 3 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, Công ty Cổ phần Dịch vụ lữ
hành Quốc tế Việt Nam đã thu đợc một số kết quả nhất định:

13


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

Bảng 1.3. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2007 và 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng Việt Nam
Năm
Tổng doanh thu
- Nội địa
- Inbound
- Outbound

2

3
4
5

Tổng chi phí
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

Năm
2008

15.486,00 18.610,00
6.286,00 8.670,00
3.320,00 3.654,00
5.880,00 6.286,00
14.142,00 16.156,00
1.344,00 2.454,00
376,32
687,12
976,68 1.766,88

So sánh 2008/2007
Số tiền Tỷ lệ %
3.124,00
20,17
2.384,00
37,92
334
10,06

406
6,90
2.014,00
14,24
1.110,00
82,59
310,8
82.59
790,2
82,59

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam năm 2007
- 2008)

Thông qua một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho
thấy: Tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 20,17% tơng ứng với mức
tăng tuyệt đối là 3.124.000.000 đồng. Trong đó doanh thu từ hoạt động lữ hành nội
địa tăng khá mạnh 37,92% (tơng ứng 2.384.000.000 đồng) do Công ty đã tập trung
các chiến lợc vào thị trờng này và xác định đây là thị trờng tiềm năng và đầy hứa
hẹn.
Tổng doanh thu với lợi nhuận ròng tăng chứng tỏ Công ty đang hoạt động rất
có hiệu quả và đã có chỗ đứng trên thị trờng sau gần 3 năm kinh doanh trong lĩnh
vực lữ hành.
Từ bảng số liệu ta có thể phân tích một số chỉ tiêu và đa ra nhận xét nh sau:
a) Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của
doanh nghiệp.
Trên thực tế, lợi nhuận doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó từ các hoạt động của

doanh nghiệp đa lại.
Lợi nhuận trớc thuế đợc tính theo công thức:
14


Khóa luận tốt nghiệp
LTT = TR - TC

Đại học Dân Lập Đông Đô
(đơn vị: nghìn đồng)

- LTT: lợi nhuận trớc thuế
- TR: tổng doanh thu
- TC: tổng chi phí
Theo bảng ta có:
LTT(2007) = 1.344.000.000 đồng. LTT(2008) = 2.454.000.000 đồng. Tăng
1.110.000.000 đồng so với năm 2007, tơng ứng với tỷ lệ tăng tơng đối là 82,59%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đợc tính nh sau:
= LTT x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
= LTT x 28%
Nh vậy: Thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty trong năm 2007 là
376.320.000 đồng, năm 2008 là 687.120.000 đồng.
Trên cơ sở đó ta tính đợc lợi nhuận sau thuế của Công ty dựa vào một trong
hai công thức sau:
LST = LTT - Thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc:
LST = LTT x (1 - Thuế suất thuế thu nhập)
- LST : Lợi nhuận sau thuế
- LTT :Lợi nhuận trớc thuế
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%

Theo bảng ta có:
- LST(2007) = 976.680.000 đồng
- LST(2008) = 1.766.880.000 đồng
Lợi nhuận ròng của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 790.200.000
đồng tơng đơng với mức tăng tơng đối là 82,59%. Đây là một con số ấn tợng đối
với một công ty mới đi vào hoạt động cha lâu nh Vinatourist. Điều này chứng minh
rằng chiến lợc kinh doanh của Công ty đang xây dựng là hoàn toàn đúng đắn. Chỉ
tiêu lợi nhuận của Công ty ngày càng cao, lợi nhuận này là nguồn thu để mở rộng
kinh doanh, nâng cao chất lợng phục vụ, là cơ sở để cải thiện đời sống vật chất cho
15


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

cán bộ nhân viên trong Công ty và cũng là thớc đo khả năng cạnh tranh của Công
ty hiện nay. Nhng bên cạnh đó Công ty cũng cần phải có những biện pháp để có thể
duy trì cũng nh nâng cao đợc tỷ suất lợi nhuận của mình.
b) Tỷ suất lợi nhuận và chỉ tiêu hiệu quả
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu chất lợng, phản ánh quá trình kinh
doanh của công ty. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chất lợng kinh doanh của công ty
càng tốt.
Ta có công thức:
K = L/TR x 100%
- K : Tỷ suất lợi nhuận (%)
- TR : Tổng doanh thu (nghìn đồng)
- L : Tổng lợi nhuận (nghìn đồng)
Thông qua bảng số liệu ta tính đợc tỷ suất lợi nhuận qua 2 năm:
K 2007 = x 100% = 8,68%

K2008 = x 100% = 13,19%
- Tỷ số này cho biết:
+ Năm 2007 cứ 100 đồng doanh thu đạt đợc thì đem lại cho công ty 8,68
đồng lợi nhuận.
+ Năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu đạt đợc thì đem lại cho công ty 13,19
đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh: phản ánh việc sử dụng các nguồn lực trong
kinh doanh đã đạt đợc những kết quả về mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
Công thức tính:
H = (đơn vị: nghìn đồng)
- H: Chỉ tiêu hiệu quả
- TR: Tổng doanh thu
- TC: Tổng chi phí
Theo bảng số liệu ta tính đợc:
H2007 = = 1,095
16


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

H2008 = = 1,151
- Tỷ số này cho biết:
+ Năm 2007 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu đợc 1,095 đồng doanh thu.
+ Năm 2008 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu đợc 1,151 đồng doanh thu.
Ta có bảng tổng hợp các chỉ tiêu
Bảng 1.4. Chỉ tiêu hiệu quả và tỷ suất lợi nhuận
Năm
2007

2008

Lợi nhuận

Hiệu quả

Tỷ suất lợi nhuận

(nghìn đồng)
1.344.000
2.454.000

(nghìn đồng)
1,095
1,151

( %)
8,68
13,19

Nhận xét:
Nh vậy ta thấy rằng năm 2008 hiệu quả kinh doanh của công ty đã cao hơn
hẳn năm 2007. Tỷ suất lợi nhuận năm 2008 cao hơn năm 2007 là 4.51% tơng ứng
với mức doanh thu tăng theo là 3.124.000.000 đồng. Hiệu quả kinh doanh của
Công ty trong năm 2008 cao hơn năm 2007 là cũng dễ hiểu do năm 2007 là năm
Công ty mới đi vào hoạt động nên Công ty tốn khá nhiều kinh phí cho việc trang bị
các tài sản cố định, chi phí cho hoạt động marketing, tiền lơng hàng tháng cho
nhân viên... lợi nhuận đem lại cho Công ty cha cao lắm. Sang đến năm 2008 việc
kinh doanh đợc thuận lợi hơn, doanh thu mà Công ty đạt đợc ngày càng tăng chứng
tỏ rằng chiến lợc kinh doanh mà Công ty đang áp dụng đã mang lại những hiệu quả

nhất định. Trong thời gian tới Công ty nên chú trọng vào việc đầu t phát triển hoạt
động marketing để mở rộng thị trờng và nâng cao vị thế của Công ty.

Chơng 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ
hành nội địa của công ty cổ phần dịch vụ lữ
hành quốc tế việt nam
2.1. Thị trờng khách của công ty Cổ phần dịch vụ lữ hành quốc tế Việt
Nam

17


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

Thị trờng khách bao gồm khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa, khách
là ngời tiêu dùng cuối cùng, khách là ngời mua để bán; khách có thể là khách đi lẻ,
khách đi theo đoàn; khách tiêu dùng theo tổ chức của các hãng hoặc các công ty
gửi khách.
2.1.1. Thị trờng khách hiện tại của Công ty
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trên toàn cầu đã làm cho số
lợng ngời đi du lịch hiện nay đang ngày càng hạn chế. Tất cả mọi cá nhân đều thắt
chặt chi tiêu nên nhu cầu du lịch đã giảm xuống rất nhiều. Vì thế tuy là một doanh
nghiệp lữ hành hoạt động đa dạng cả Inbound, Outbound và nội địa nhng trong thời
điểm hiện tại Công ty chú trọng vào thị trờng khách nội địa. Công ty tập trung đi
sâu vào khai thác thị trờng khách nội địa bởi vì khách du lịch nội địa là khách đòi
hỏi các điều kiện nh trình độ ngoại ngữ, lợng vốn thấp hơn so với khách du lịch
quốc tế. Nếu nh khách du lịch quốc tế là đối tợng đợc tập trung chú ý nh một
nguồn thu ngoại tệ chính của ngành du lịch thì khách nội địa có vai trò duy trì sự

phát triển và tăng trởng chung cho toàn ngành du lịch. Và đối tợng khách đợc Công
ty hớng tới đó là những cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ quan, tổ chức kinh
tế, chính trị xã hội ở trung ơng và địa phơng. Để có thể nắm bắt đợc sở thích, tâm
lý, thói quen và nhu cầu du lịch của đối tợng khách Công ty đã tiến hành tìm hiểu,
nghiên cứu, tiếp xúc với từng đối tợng khách. Hiểu rõ đợc những vấn đề đó sẽ giúp
cho công ty có thể đáp ứng những yêu cầu và mang lại cho du khách những giờ
phút nghỉ ngơi thật là thoải mái.
Hiện nay Vinatourist tập trung vào đối tợng khách có khả năng chi trả cao,
tầng lớp trung lu và thợng lu nh những doanh nhân thành đạt, những cán bộ cấp
cao. Đây là những ngời có thói quen đi du lịch để giảm mệt mỏi, tìm đến những
giây phút nghỉ ngơi th giãn sau những giờ làm việc căng thẳng. Đối tợng khách này
còn là những ngời có ý thức về bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ các thiết bị cơ sở
vật chất kỹ thuật và hạ tầng nơi đến du lịch cao hơn những đối tợng khách khác.
Chính điều này đã giúp công ty giữ đợc chữ tín với đối tác kinh doanh. Đối với
Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam thì khách du lịch hiện tại chủ
yếu là những doanh nhân trên sàn giao dịch chứng khoán, các giám đốc của những
18


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

công ty t nhân, ... Họ là những ngời a thích du lịch cuối tuần và thờng đi du lịch
vào những dịp nghỉ lễ của đất nớc nh giỗ tổ Hùng Vơng, chào mừng ngày thống
nhất đất nớc 30/4 và quốc tế lao động 1/5, đi nghỉ mát vào dịp hè. Đa số các đoàn
khách đi theo cơ quan, tổ chức với số lợng lớn tới vài chục hoặc vài trăm ngời. Thị
trờng khách này luôn đợc duy trì ổn định và mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho
Công ty nên ngay từ khi mới thành lập phòng marketing đã tập trung khai thác và
quảng cáo sản phẩm của Công ty tới đối tợng khách này. Mặc dù vậy để mở rộng

quy mô cũng nh nâng cao đợc hình ảnh của Công ty thì trong thời gian tới Công ty
cũng cần phải tập trung khai thác các thị trờng khách khác.
2.1.2. Thị trờng mục tiêu và tiềm năng của Công ty
Trong những năm qua, do những thành tựu của công cuộc đổi mới, cùng với
việc gia nhập tổ chức Thơng mại Thế giới WTO nền kinh tế của Việt Nam đã có
những bớc phát triển vợt bậc, đời sống của các tầng lớp dân c trong xã hội đã tăng
lên một cách rõ rệt. Chính vì vậy nhu cầu du lịch đã trở nên phổ biến. Lợng khách
du lịch nội địa có quy mô lớn với tốc độ phát triển cao. Theo thống kê của Tổng
cục Du lịch lợng khách du lịch nội địa năm 2008 là 20 triệu lợt ngời. Khách du lịch
đã và đang trở thành yếu tố quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp
du lịch. Nhìn nhận những yếu tố tác động tích cực nh vậy, Công ty Cổ phần Dịch
vụ Lữ hành Quốc tế Việt Nam đã tập trung vào khai thác thị trờng khách du lịch
nội địa để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Thị trờng khách du lịch nội địa mà công ty đang hớng tới đó là nhân viên
trong các khối cơ quan Trung ơng, cơ quan địa phơng; khối đoàn thể, tổ chức xã
hội Trung ơng và địa phơng; các doanh nghiệp nhà nớc và t nhân trên địa bàn Hà
Nội và các tỉnh lân cận. Vì họ có mức chi tiêu cao hơn đối tợng khách là học sinh,
sinh viên và thời gian đi du lịch thờng dài hơn do đó lợi nhuận mà công ty thu đợc
từ đối tợng khách này thờng cao hơn đối tợng khách khác. Việc đi sâu vào khai
thác đối tợng khách này đợc Công ty chú trọng để đầu t phát triển. Ngoài việc triển
khai các chiến lợc marketing trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận, công ty
còn lựa chọn phát triển nguồn khách ở những vùng có nền kinh tế phát triển để mở
rộng thị trờng khách. Bên cạnh du lịch sinh thái, du lịch MICE, du lịch văn hóa lịch
19


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô


sử là những loại hình du lịch chủ yếu mà công ty đang khai thác thì Công ty còn
quan tâm tới loại hình du lịch lễ hội, đặc biệt là dịp trớc và sau tết Nguyên Đán nh :
xây dựng và tổ chức các tour du lịch tham quan Đền Hùng, chùa Hơng, chùa Phật
Tích...
Song song với việc khai thác thị trờng khách truyền thống là những khách có
khả năng chi trả cao thì Công ty đang có chiến lợc đầu t khai thác một mảng thị trờng cũng đầy tiềm năng không kém đó là các khối đoàn thể, tổ chức xã hội, nhân
viên trong ngành ngân hàng, tầng lớp học sinh sinh viên... Đây là các cơ quan thờng xuyên tổ chức cho cán bộ, nhân viên đi du lịch hoặc kết hợp đi công tác với du
lịch. Đặc điểm của đối tợng khách này là thờng đi theo đoàn với số lợng lớn, cả cơ
quan, một vài bộ phận trong cơ quan hoặc là một phòng ban. Mặc dù phải làm việc
theo giờ hành chính nhng họ có thời gian nghỉ cuối tuần khá nhiều, đợc hởng chế
độ nghỉ phép, bảo hiểm xã hội, phụ cấp... nên họ tận dụng quãng thời gian rỗi đó để
đi du lịch và kinh phí thì đợc cơ quan hỗ trợ. Tour trọn gói với chơng trình du lịch
độc đáo và hấp dẫn sẽ là sự lựa chọn của đối tợng khách này, họ có yêu cầu và đòi
hỏi khá cao về chất lợng các dịch vụ: lu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác
trong chuyến đi... Công ty sẽ tiến hành khai thác thị trờng khách thông qua các tập
gấp, tờ rơi, hay quảng cáo trên các phơng tiện thông tin nh báo, tạp chí... Những
khách hàng tiềm năng này có thể tìm hiểu và mua tour của công ty thông qua các
phơng tiện quảng cáo này.
Nh vậy chúng ta có thể thấy thị trờng khách hiện tại mà Công ty đang tập
trung khai thác là những khách ở tầng lớp trung lu hoặc thợng lu có khả năng thanh
toán cao. Công ty tiến hành khai thác thị trờng khách này do mới thành lập nên
Côn ty muốn đem lại lợi nhuận nhất định để có thể chi trả cho những kinh phí bỏ ra
khi mới đi vào hoạt động, vì thế nên Công ty cha tập trung khai thác các nguồn
khách khác. Sau gần 3 năm hoạt động, đã tạo đợc chỗ đứng nhất định trên thị trờng
thì Công ty bắt đầu có những chính sách khai thác những thị trờng khách nh nhân
viên và cán bộ làm việc trong các cơ quan nhà nớc khối trung ơng và địa phơng
nhằm đa dạng hóa nguồn khách của mình. Để có thể thực hiện đợc điều này thì yêu

20



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

cầu đặt ra đó là Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lợc quảng cáo đúng đắn
và hợp lý, xây dựng cho mình những chơng trình du lịch độc đáo và hấp dẫn.
2.1.3. Nguồn khách của Công ty
- Hiện tại nguồn khách đến với Công ty là do marketing trực tiếp, do khách
đặt tour qua điện thoại thông qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thị trờng, t vấn và
thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty.
- Thông qua việc quảng cáo trên website, báo, tạp chí, tờ rơi... công ty không
những tiết kiệm đợc một phần chi phí mà việc này còn mang đến một lợng khách
đáng kể cho Công ty.
- Khách là những ngời sử dụng dịch vụ visa, passport, mua vé máy bay của
Công ty.
- Nhờ việc tạo lập đợc uy tín đối với khách hàng mà những khách hàng đã
từng sử dụng dịch vụ của công ty đã quay lại sử dụng tiếp dịch vụ. Có đợc sự u ái
đó của khách hàng còn do nhân viên trong công ty đã tạo dựng đợc mối quan hệ tốt
với khách, không chỉ phục vụ khách trong thời gian khách mua dịch vụ của Công ty
mà sau chuyến đi nếu khách có yêu cầu đòi hỏi gì thêm nhân viên cũng sẵn sàng
đáp ứng.
- Trong kinh doanh thì mối quan hệ hợp tác làm ăn với các doanh nghiệp du
lịch khác, với các khách sạn là rất cần thiết. Công ty cũng đã tận dụng đợc những
mối quan hệ đó để đem lại cho mình nguồn khách.
- Số còn lại là khách vãng lai. Nguồn khách lẻ này chủ yếu là những viên
chức làm việc cho các công ty t nhân hay tiểu thơng buôn bán nhỏ lẻ có nhu cầu đi
du lịch khám phá.
Trên thực tế thì nguồn khách đến với công ty chủ yếu hiện nay đã phần là
những khách mua sản phẩm trực tiếp. Số lợng khách đoàn chiếm tỷ lệ lớn trong

tổng số khách của Công ty. Nguồn khách này chủ yếu tới từ các công ty và cơ quan
trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Số lợng khách lẻ chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ do Công ty cha chú trọng và quan tâm một cách chu đáo tới nguồn khách này.
Là một công ty mới tham gia vào hoạt động lữ hành đợc vài năm, kinh nghiệm còn
21


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

nhiều hạn chế thì việc nghiên cứu tìm hiểu thị trờng, tích cực quảng bá để nắm bắt
tốt các cơ hội mở rộng thị trờng, mở rộng kinh doanh thỏa mãn nhu cầu đi du lịch
của cả khách trong nớc và quốc tế, từ ngời có thu nhập cao đến ngời có thu nhập
thấp.
2.1.4. Cơ cấu và số lợng khách du lịch của Công ty
Trong quá trình thực tập tại Công ty em đã tiến hành nghiên cứu cụ thể thị trờng cũng nh số lợng khách đến với Công ty trong gần 3 năm đi vào hoạt động để đa
ra cơ cấu khách du lịch của Công ty nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu
đa dạng của khách hàng.
2.1.4.1. Số lợng khách của Công ty
Vinatourist đợc thành lập vào tháng 10 năm 2006, thời gian đi vào hoạt động
cha lâu, lại vào dịp cuối năm nên số lợng khách biết và tìm đến với Công ty cha
nhiều. Thêm vào đó ở Hà Nội đã có một hệ thống các công ty lữ hành hoạt động
lâu năm trên thị trờng nên thời gian đầu Công ty gặp phải rất nhiều khó khăn. Mặc
dù vậy, bằng sự nỗ lực vợt bậc của ban giám đốc cùng toàn bộ nhân viên trong
công ty thì những khó khăn đó đã đợc vợt qua. Công ty đã tiến hành nghiên cứu thị
trờng một cách kỹ càng, xác định thị trờng mục tiêu và xây dựng cho mình một
chiến lợc marketing hiệu quả nhất. Đây đúng là một khó khăn và thách thức lớn đối
với các thành viên trong bộ phận marketing vì không dễ dàng gì có thể đa ra một
chiến lợc cạnh tranh hiệu quả với hàng trăm công ty lữ hành đang hoạt động trên

địa bàn Hà Nội đã tạo lập đợc các mối quan hệ với ban lãnh đạo hoặc với những
nhân viên trong bộ phận công đoàn của các cơ quan mà Công ty đang hớng tới. Vì
vậy hầu hết các khách đến với công ty là do mối quan hệ thân quen từ trớc hoặc là
những đoàn khách lẻ. Tuy vậy công ty vẫn phục vụ khách hàng một cách chu đáo
và tận tình với mục tiêu tạo đợc uy tín với khách để xây dựng mối quan hệ hợp tác
lâu dài.
Chiến lợc marketing đúng đắn đã mang lại cho Công ty những thành công bớc đầu, hơn thế nữa thông qua một kênh quảng cáo rất có hiệu quả đó là kênh
"truyền miệng" công ty đã có một lợng khách hàng đáng kể. Những khách hàng đã
sử dụng dịch vụ của công ty cảm thấy tin tởng và hài lòng với chất lợng dịch vụ của
22


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

công ty đã góp phần quảng bá và tuyên truyền tới những khách hàng khác giúp
công ty. Số lợng khách và doanh thu của Công ty vì thế mà tăng lên đáng kể.
Bảng 2.1. Số lợng khách du lịch nội địa đến công ty trong những năm qua
Đơn vị tính: ngời

Năm

Số lợng

2006 (Từ tháng 11 - 12)
2007
2008

250

800
1100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết số lợng khách các năm 2007 - 2008 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Quốc tế Việt
Nam)

Theo bảng số liệu trên, tổng số lợt khách nội địa của Công ty từ năm 2006
đến năm 2008 đã tăng lên một cách đáng kể, từ 250 lợt khách lên đến 1100 lợt
khách. Có thể thấy đợc rằng số lợt khách du lịch nội địa của công ty tăng mạnh là
do năm 2008 chiến lợc của công ty đã tập trung vào phòng thị trờng nên đã đề ra đợc các chính sách đúng đắn để thu hút khách nh xây dựng các chơng trình giảm
giá, khuyến mãi, tặng quà, có những chính sách u đãi đối với những khách hàng
quen thuộc mặc dù năm 2008 đã xảy ra nhiều biến động đối với ngành kinh tế đặc
biệt là ngành du lịch. Nh vậy có thể thấy đợc sự nỗ lực hết mình của các thành viên
trong công ty trong việc mở rộng và khai thác triệt để các nguồn khách của công ty.

23


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

2.1.4.2. Cơ cấu thị trờng khách của công ty
Cơ cấu thị trờng khách của Công ty đợc phân theo các chỉ tiêu nh cơ cấu theo
độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, mục đích chuyến đi, cách thức đi du lịch...
- Cơ cấu theo độ tuổi: Hiện nay khách đi du lịch đến với công ty có độ tuổi tơng đối đa dạng, bao gồm từ những ngời cao tuổi, giới trung niên, thanh niên cho
tới các em nhỏ... Tuy nhiên hầu hết du khách ở trong độ tuổi từ 25 - 55 tuổi đi theo
cơ quan hoặc cùng gia đình.
Đối tợng khách là những ngời cao tuổi đi du lịch thờng chọn những điểm
phù hợp với tâm lý tuổi già nh đi lễ hội, tham quan đền chùa, những khu văn hóa và

di tích lịch sử truyền thống và phổ biến nhất là đi du lịch kết hợp với nghỉ dỡng
chữa bệnh. Do đó đối tợng khách này cần đợc sự quan tâm đặc biệt từ hớng dẫn
viên.
Khách du lịch là trung niên và thanh niên là những ngời có đầy đủ điều kiện
để đi du lịch nh sức khỏe, tài chính, sự ham hiểu biết, khám phá... nhng họ lại
không có nhiều thời gian rỗi do đó thờng lựa chọn những tour du lịch ngắn ngày
vào cuối tuần tới những điểm du lịch không xa Hà Nội: tắm khoáng nóng ở Kim
Bôi (Hòa Bình), ra ngoại ô, tham quan các làng nghề truyền thống ở Hà Nội, Hà
Tây cũ, Ao Vua, Ba Vì, Tam Đảo... Vào mùa hè thì các tour dài ngày đợc chọn chủ
yếu là đi du lịch biển hay nghỉ mát miền núi nh Sa Pa, Vịnh Hạ Long, Cửa Lò, Sầm
Sơn, Đà Lạt, Nha Trang....
- Cơ cấu khách theo giới tính: số lợng khách nam giới đến với công ty nhiều
hơn hẳn số lợng khách là nữ giới (nam chiếm 55%, nữ chiếm 45%). Trong các dịp
lễ đặc biệt nh ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày lễ tình yêu 14/2, ngày Phụ nữ Việt
Nam 20/10 thì số lợng khách là nữ giới chiếm đa số.
- Cơ cấu khách theo nghề nghiệp: nghề nghiệp của khách có ảnh hởng tới
khả năng tiêu dùng và chi trả của khách nên công ty rất chú ý đến. Thị trờng khách
của công ty là những du khách có khả năng chi trả cao nên công ty phải tập trung
những nỗ lực marketing để khai thác một cách tối đa thị trờng khách này. Đó là

24


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Dân Lập Đông Đô

những cán bộ viên chức trong các khối cơ quan trung ơng và địa phơng, các doanh
nghiệp nhà nớc và t nhân, đặc biệt là những doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài.
Với đối tợng khách này thờng đi du lịch theo mùa vụ vào dịp hè, họ hay đi

nghỉ biển, nghỉ mát ở các bãi tắm nổi tiếng nh Cửa Lò, Nha Trang, Sầm Sơn, Đồ
Sơn... Du lịch miền núi ít đợc lựa chọn. Tour du lịch nớc ngoài thờng đợc chọn đó
là các nớc gần với Việt Nam nh Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore...
- Cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi:
+ Khách đi du lịch với mục đích thuần túy với các loại hình du lịch nh:
Đi du lịch tham quan, nghiên cứu tìm hiểu
Du lịch lễ hội
Du lịch nghỉ dỡng, nghỉ mát
Du lịch sinh thái
+ Du lịch MICE
+ Du lịch kết hợp mua sắm
- Cơ cấu khách theo cách thức đi du lịch: có 2 cách đi du lịch đó là khách đi
theo đoàn hoặc khách đi lẻ.
Khách đi theo đoàn thờng là đi theo cơ quan, tổ chức hoặc đoàn thể và hay
sử dụng các tour du lịch trọn gói. Cơ cấu của khách đoàn cũng đa dạng hơn trong
ngành nghề, giới tính, tuổi tác hơn khách đi lẻ. Khách lẻ thờng hay đi theo gia đình
hay là những cặp vợ chồng mới cới, họ lựa chọn những tour du lịch tuần trăng mật
ở những điểm đến khá lãng mạn và nổi tiếng trong nớc nh Sa Pa, Đà Lạt, Nha
Trang..., một số ít lựa chọn đi du lịch nớc ngoài: Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn
Quốc...
Nhìn vào cơ cấu khách của Công ty ta có thể thấy cơ cấu khách của Công ty
rất đa dạng, bao gồm nhiều đối tợng khách khác nhau. Điều này cho thấy Công ty
đang tập trung khai thác mọi đối tợng khách, đáp ứng đợc những nhu cầu và sở
thích của khách. Nhng đối tợng khách mà Công ty đang có thế mạnh nhất là những
ngời có độ tuổi trẻ, thờng đi theo đoàn, có khả năng chi trả tơng đối cao. Trong tơng lai thì Công ty cần phải chú trọng hơn vào những đối tợng khách khác để nâng
cao chất lợng kinh doanh của mình.
25



×